lOMoARcPSD| 58583460
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Số thứ tự :
Lớp tín chỉ :
Giảng viên hướng dẫn :
Hà Nội, 2021
lOMoARcPSD| 58583460
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG .......................................................................................................... 3
I. Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn ........................................................ 3
1. Phép biện chứng ......................................................................................... 3
2. Quy luật mâu thuẫn ................................................................................... 4
2.1. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn ........ 4
2.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận ộng và phát triển ............. 4
2.3. Phân loại mâu thuẫn .................................................................... 5
2.4. Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................... 6
II. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................ 6
1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng
XHCN ở nước ta ............................................................................................. 6
1.1. Nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ................................... 6
1.2. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan
trong quá trình phát triển ất nước ...................................................... 7
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở
nước ta ............................................................................................................. 8
2.1. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ......... 8
2.2. Mâu thuẫn giữa kinh tế thtrường và mục tiêu xây dựng con
người XHCN ........................................................................................ 9
2.3. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
............................................................................................................ 10
3. Thực tiễn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thời gian gần ây ........... 11
4. Những phương án tiếp tục hoàn thiện .................................................... 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14
LỜI MỞ ĐẦU
Mâu thuẫn là một tất yếu khách quan trong sự vận ộng và phát triển của các
sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn tồn tại trên các lĩnh vực: tự nhiên, hội
lOMoARcPSD| 58583460
tưởng con người. Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện, biến mất khi sự vật
không còn nữa. Trong mọi vấn ề, mâu thuẫn không chỉ hình thành một
nhiều mâu thuẫn, ồng thời sự vật có nhiều mặt ối lập vừa ấu tranh vừa thống nhất
với nhau tạo thành bản chất của mâu thuẫn. Trong hoạt ộng kinh tế, mâu thuẫn
cũng rất phổ biến như mâu thuẫn cung cầu, mâu thuẫn giữa tích lũy và tiêu dùng,
kế hoạch hóa của doanh nghiệp, tính tự giác và tự phát vô chính phcủa nền sản
xuất hàng hóa ...
Ph.Ăngghen cho rằng: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật ều dựa trên sở phát triển kinh tế”. Kinh tế vai trò
cùng quan trọng, nền tảng vững chắc cho mọi hoạt ộng của con người ược
thực hiện. Từ năm 1986 ến nay, công cuộc ổi mới của nước ta do Đảng khởi xướng
và lãnh ạo ã ạt ược nhiều kết quả quan trọng, nền kinh tế chuyển biến tích cực từ
chế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường nh hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước. Mặc dù chính sách ã ạt ược những thành công nhất ịnh cho
nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong những thành công ó luôn tồn tại những mâu
thuẫn cản trở sự phát triển của công cuộc ổi mới. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra
hướng i kinh tế úng ắn là hết sức cần thiết, nhất là theo iều kiện quốc gia, iều kiện
ất nước, theo tình hình khu vực, thế giới và thời ại.
Cùng scấp thiết mong muốn ược tìm hiểu sâu hơn về các vấn ề kinh tế,
chính trị xã hội, các quan iểm lý luận, những vướng mắc của việc giải quyết mâu
thuẫn gắn với quá trình i mới kinh tế, em chọn tài: “Phép biện chứng về mâu
thuẫn vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế th trường
ịnh hướng hội chủ nghĩa nước ta”
viết tiểu luận triết học Mác - Lênin.
một sinh viên năm thứ nhất, kiến thức kinh nghiệm của em còn hạn chế nên
nội dung bài tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ược sự
óng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong trường. Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58583460
NỘI DUNG
I. Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn
1. Phép biện chứng
Phép biện chứng là khái niệm ược dùng ể chỉ sự liên hệ - vận ng – chuyển
hóa – phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và
tư duy.
Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quan biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan biện chứng của các svật, hiện tượng trong thế giới hiện
thực khách quan; biện chứng chquan là sự phản ánh hiện thực khách quan ến ầu
óc con người.
Trong quá trình phát triển, phép biện chứng có ba hình thức cơ bản là phép
biện chứng chất phác cổ ại, phép biện chứng duy tâm (cổ iển Đức) phép biện
chứng duy vật.
Biện chứng duy vt của Mác-Ăngghen, phương pháp biện chứng này là kết
qucủa Mác Ăngghen kế thừa chọn lọc những tinh hoa của các nbiện
chứng tiền bối, trực tiếp nhất là Hêghen, trên sở lọc bỏ tính chất duy tâm,
thần bí của nó. Đồng thời, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng kế thừa chủ nghía duy vật
của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình máy móc của nó và dựa trên những thành
quả mới nhất của khoa học ương thời. Trong phương pháp biện chứng này sự
thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng. Thế giới quan
duy vật ược làm giàu banwngf phương pháp biện chứng còn phương pháp biện
chứng ược ặt trên nền thế giới quan vật. Cho nên, biện chứng duy vật của C.Mác
và Ph.Ăngghen hơn hẳn về chất so với các hình thức biện chứng trong lịch sử.
Phép biện chứng duy vật ã kế thừa chọn lọc những thành tựu của các nhà
khoa học trước ó, dựa trên sở khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học
thi ấy thực tiễn lịch sử loài cũng như thực tiễn hội, vào giữa thé kỉ XIX,
C.Mác Ph.Ăngghen ã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng phép biện
chứng phép biện chứng duy vật, vsau ược VI.Lênin phát triển vào ầu thế kỉ
XX, em lại cho phép biện chứng một hình thức mới về chất. Đó phép biện chứng
duy vật. Phép biện chứng duy vật là sthống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật phương pháp luận biện chứng. Chính vì vậy, ã khác phục ược những hn
chế của phép biện chứng chất phác thời cổ ại những thiếu sót của phép biện
chứng duy tâm khách quan thời cận ại. ã khái quát úng ắn những quy luật
bản chung nhất của sự vận ộng và phát triển của thế giới. Với ý nghĩa như vậy,
phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan. cũng i lập với phép siêu hình
– phương pháp duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và
bất biến.
lOMoARcPSD| 58583460
2. Quy luật mâu thun
2.1. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
* Khái niệm mâu thuẫn
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng ể
chsự liên hệ, tác ộng theo cách vừa thống nhất, vừa ấu tranh; vừa òi hỏi, vừa loại
tr, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt ối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt ối lập, các bộ phận, các
thuộc tính... có khuynh hướng biến ổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu
thuẫn, các mặt ối lập vừa thống nhất với nhau, vừa ấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng
thái ổn ịnh tương ối của sự vật, hiện tượng.
* Tính chất của mâu thuẫn
- Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến
Trong quan iểm của triết học Mác thì ràng vật chất tự thân vận ộng,
hoàn toàn không phthuộc vào một lực lượng siêu nhiên nào, kcả con người.
Chính vì vậy mà khi thừa nhận mâu thuẫn là nguồn gốc của vận ộng thì nó ã bao
hàm mâu thuẫn một hiện tượng khách quan, không những không lệ thuộc
vào ý thức của con người mà còn chi phối, quy ịnh cả hoạt ộng thực tiễn của con
người.
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, hội duy con
người. Trong xã hội, có những mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...
- Mâu thuẫn có tính a dạng và phong phú
Tính a dạng của mâu thuẫn thhin chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình
ều thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những iều kiện lịch sử, cụ thkhác nhau; chúng giữ vtrí, vai trò khác nhau ối với
sự tồn tại, vận ộng phát triển của svật. Đó là: mâu thuẫn bên trong bên
ngoài, bản không bản, chủ yếu thứ yếu, ... Trong các lĩnh vực khác
nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính
phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
2.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận ộng và phát triển
Thống nhất giữa các mặt ối lập là khái niệm dùng chỉ sliên hgia chúng
ược thể hin vic: Thứ nhất, các mặt ối lập cần ến nhau, nương tựa vào nhau,
làm tiền ề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia; Thứ hai, các
mặt ối lập tác ộng ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sấu tranh giữa cái mới
ang hình thành với cái chưa mấthẳn; thứ ba, giữa các mặt ối lập stương
lOMoARcPSD| 58583460
ồng, ồng nhất do trong các mặt ối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự
ồng nhất này trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện tác ng iều
kiện phù hợp, các mặt ối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời với
sự khác nhau, với sự ối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa là
sự vật, hiện tượng ối lập với nó nên trong ồng nhất ãbao hàm sự khác nhau, ối lập.
Đấu tranh giữa các mặt ối lập khái niệm dùng chsự tác ng qua lại
theo hướng bài trừ, phủ ịnh lẫn nhau giữa chúng và sự tác ộng ó cũng không tách
rời sự khác nhau, thống nhất, ồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. So với
ấu tranh giữa các mặt ối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương ối,
iều kiện, nghĩa làsự thống nhất ó chỉ tồn tại trong trạng thái ứng im tương i
của sự vật, hiện tượng; còn ấu tranh tính tuyệt ối, nghĩa u tranh phá vsự
ổn ịnh tương ối của chúng dẫn ến sự chuyển hóa vchất của chúng. Tính tuyệt i
của ấu tranh gắn với sự tự thân vận ộng, phát triển diễn ra không ngừng của sự
vật, hiện tượng. Về vấn ề này, khi chú ýnhiều hơn ến tính tuyệt ối của “ ấu tranh”,
V.I. Lênin ã viết: “Sự phát triển là một cuộc “ ấu tranh” giữa các mặt ối lập”.
Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa
các mặt ối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn ó là
ộng lực của sự vận ộng, phát triển. Vì vậy, sự vận ộng, phát triển của sự vật, hiện
tượng tự thân. Khái quát lại, nội dung của quy luật thống nhất và ấu tranh của
các mặt ối lập là: Mọi ối tượng ều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng... ối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sthống nhất và
ấu tranh giữa các mặt i lậpnày nguyên nhân, ộng lực bên trong của sự vận ộng
và phát triển, làm cho cái cũ mất i và cái mới ra ời.
2.3. Phân loại mâu thuẫn
* Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng:
- mâu thuẫn cơ bản
- mâu thuẫn không cơ bản
* Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn i với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong mỗi giai oạn nhất ịnh:
- mâu thuẫn chủ yếu
- mâu thuẫn thứ yếu
* Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt ối lập với một sự vật, hiện tượng:
- mâu thuẫn bên trong
- mâu thuẫn bên ngoài
* Căn cứ vào tính chất của lợi ích bản ối lập nhau trong mối quan hệ gia
các giai cấp ở một giai oạn lịch sử nhất ịnh trong xã hội:
lOMoARcPSD| 58583460
- mâu thuẫn ối kháng
- mâu thuẫn không ối kháng
2.4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thnhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong svật,
hin tượng; tó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, iều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt ối lập
trong sự vật, hiện tượng; từ ó tìm ra phương hướng, giải pháp úng cho hoạt ộng
nhận thức và thực tiễn.
- Thhai, phân tích mâu thuẫn cần bắt ầu từ việc xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vtrí mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và iều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ
thể một mâu thuẫn cụ thvà ề ra ược phương pháp giải quyết mâu thuẫn ó.
- Thba, phải nắm ược nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng ấu tranh
giữa các mặt ối lập, không iều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ,
bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào iều kiện ã ủ và chín muồi hay chưa.
II. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế th trường ịnh hướng
XHCN ở nước ta
1.1. Nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN
* Khái niệm kinh tế thị trường:
Kinh tế thtrường một hình kinh tế trong ó người mua và người
bán tác ng với nhau theo quy luật cung cầu. Sản xuất và giá cả ược xác ịnh bởi
sự cạnh tranh không hạn chế giữa các doanh nghiệp.
- Ưu iểm: Là iều kiện ể thúc ẩy các hoạt ộng sản xuất, có ược một lực
lượng sản xuất lớn-áp ứng tối a nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ộng lực con
người thoã sức sáng tạo, kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn…
- Nhược iểm: Kinh tế thtrường thể dẫn tới bất bình ẳng trong
hội, dễ dẫn ến mất cân bằng cung cầu dẫn ến khủng hoảng kinh tế… * Kinh tế thị
trường ịnh hướng XHCN:
Kinh tế thtrường ịnh hướng XHCN là tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam
ặt ra cho mô hình kinh tế hiện ại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
ược tả một nền kinh tế thtrường nhiều thành phần, trong ó khu vực
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo, với mục tiêu dài hạn xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
lOMoARcPSD| 58583460
Đại hội Đảng lần thứ VI ý nghĩa lịch sử, ánh dấu bước ngoặt chuyển ất
nước ta sang thời kỳ mới, thay thế nền kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế th trường ịnh hướng XHCN, thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế
vừa dựa trên những nguyên tắc quy luật của kinh tế th trường, vừa dựa trên
nguyên tắc và bản chất của CNXH. Do ó, kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN có
hai nhóm nhân tố bản tồn tại trong nhau, kết hợp với nhau bổ sung cho nhau.
Đó nhóm của kinh tế thtrường óng vai trò như ng lực” thúc ẩy nền sản
xuất hội phát triển nhanh nhóm nhân tố của hội XHCN, óng vai trò hướng
dẫn, chỉ ịnh sự vận ộng của nền kinh tế theo những mục tiêu ã xác ịnh.
Vai trò quản của nhà nước trong nền kinh tế thtrường hết sức quan trọng.
Sự quản lý của nhà nước bảo ảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn ịnh, ạt hiệu quả,
ặc biệt là sự ảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Không có ai ngoài nhà nước lại
thể giảm bớt ược sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị nôngthôn,
giữa công nghiệp nông nghiệp, giữa các vùng của t nước...Chính vậy
hình kinh tế thtrường ịnh hướng hội chủ nghĩa một ặc trưng bản của
nước ta, hoàn toàn khác với hình kinh tế thtrường của các nước trên thế
giới.
Mục ích của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển
lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế xây dựng sở vật chất kthuật của chủ
nghĩa hội, nâng cao i sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện ại gn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý
phân phối.
1.2. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan trong quá trình
phát triển ất nước
Thực tiễn vận ộng của nền kinh tế thế giới những năm gần ây cho thấy, mô
hình phát triển kinh tế theo hướng thị trường sự iều tiết từ trung tâm,
trong bối cảnh của thời ại ngày nay, là mô hình hợp lý hơn cả. Mô hình này, về ại
thể có thể áp ứng những thách thức của sự phát triển.
Như chúng ta ã biết, trong nền kinh tế tập trung, bao cấp, mọi chức năng
kinh tế - hội của nền kinh tế ều ược triển khai trong quá trình kế hoạch hoá
cấp quốc gia. tính bao cấp của nhà nước i với các hoạt ộng của sản xuất, lưu
thông, phân phối... khá nặng nề. Ở nước ta trước ây, chế ộ hạch toán, trên thực tế
còn nặng về hình thức. lợi ích kinh tế, ặc biệt là lợi ích nhân người lao ng, một
ộng lực trực tiếp của hoạt ộng xã hội chưa ược quan tâm úng mức. Vì thế, sự vận
ộng của nền kinh tế nhìn chung là chậm chạp, kém năng ộng.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của thị trường tự do chen lẫn thị trường
tổ chức, sự lẳng lặng vi phạm các quy tắc, các chuẩn mực lúc bấy giờ những
lOMoARcPSD| 58583460
phản ánh sbất lực của một chế quản cứng nhắc. Đứng trước tình hình ó,
Đảng ã kịp thời những chuyển biến, bắt ầu uốn nắn những lệch lạc trong phong
trào hợp tác hoá, công nghiệp hoá ến việc thay ổi thể chế chính sách. Nghị quyết
Trung ương lần thứ VI ược ánh dấu nmột cái mốc trong qtrình chuyển ổi
chế quản kinh tế: cho sản xuất bung ra, thừa nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
cho tự do lưu thông. Và như thế nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ra ời, to
tiền ề cần thiết ể chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Trên con ường công nghiệp hoá, hiện ại hoá, việc chúng ta bước ầu sử dụng
thtrường như một công cụ, phương thức, trên thực tế ã em lại những kêt quả
tích cực cả về phương diện thực tiễn và phương diện nhận thức. Những thành tu
cho phép chúng ta iều chỉnh bổ sung nhận thức, làm cho quan niệm về ch
nghĩa xã hội ngày càng cụ th; ường lối chủ trương, chính sách ngày càng ồng bộ,
có căn cứ khoa học và thực tiễn”. Những thành tựu ó, trong một chừng mực nhất
ịnh cũng gián tiếp khẳng ịnh khả năng hiệu quả của kinh tế th trường trong việc
năng ộng hoá nền kinh tế ất nước.
Mỗi hành trang có ý nghĩa công cuộc i mới trang bị cho chúng ta sản
xuất hàng hóa cùng với nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo chế th
trường, hiện ã ược chúng ta hiểu là không ối lập với CNXH. Với tính chất sản
phẩm của văn minh nhân loại, một hội các cộng ồng mở cửa, tiếp xúc với bên
ngoài, kinh tế thtrường rõ ràng là cái khách quan và tất yếu ối với công cuộc xây
dựng CNXH ở nước ta.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nước ta, thị trường vừa
căn cứ, vừa ối tượng của công tác kế hoạch hoá. Việc iều tiết ối với thị
trường, một mặt làm cho nền kinh tế nước ta thực sự trthành một thị trường
thống nhất- thống nhất trong cnước thống nhất với thị trường thế giới- mặt
khác còn tác dụng làm cho mỗi ơn vị kinh tế phải tự khẳng ịnh khả năng và vai
trò của mình trong thị trường.
Trên con ường i lên chủ nghĩa hội, Đảng Nhà nước ta chủ trương thc
hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận ộng theo chế th trường, có sự quản lý của Nhà nước, ó chính là nền kinh
tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở nước
ta
2.1. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong công cuộc xây dựng phát triển nền kinh tế hàng hnhiều thành
phần, vận hành theo chế th trường sự quản của nhà nước, thì vấn lực
lượng sản xuất quan hệ sản xuất một vấn hết sức phức tạp. Xét trên phương
diện triết học, thì lực lượng sản xuất nội dung, còn quan hệ sản xuất là ý thức,
lOMoARcPSD| 58583460
lực lượng sản xuất là yếu tố ộng, luôn luôn thay i, và yếu tố quyết ịnh quan h
sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển ến một trình nhất ịnh thì quan hệ sản
xuất lúc này tỏ ra không còn phù hợp nữa trở thành yếu tố kìm hãm. Để mở
ường cho lực lượng sản xuất phát triển thì cần thay i quan hsản xuất bằng
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lưng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ biện chứng với
nhau, nó là thước o ể ánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam,
mặc dù nhà nước ã rất nhiều chính sách ể cân ối sao cho LLSX QHSX phát
triển song song ồng bộ. Nhưng thực tế cho thấy, khi bắt tay vào xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường thì LLSX luôn tỏ ra mâu thuẫn với QHSX.
Nếu tính cạnh tranh năng ộng một trong những ặc iểm bản của
nền kinh tế th trường, thì ngược lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vướng mắc về
cơ chế, chính sách ể tạo ộng lực và iều kiện cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao
hiệu quả hoạt ộng, phát huy vai trò chạo trong nền kinh tế quốc dân. Việc thí
iểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước n làm chậm. Chưa quan tâm tổng
kếtthực tiễn, kịp thời chỉ ra phương hướng, biện pháp, chưa kịp thời úc kết kinh
nghiệm, giúp các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển. Chưa giải quyết tốt
một số chính sách khuyến khích kinh tế nhân phát huy tiềm năng, ồng thời
chưa quản tốt thành phần kinh tế này. Quản kinh tế hợp tác liên doanh với
nước ngoài còn nhiều hở. Kinh tế còn những yếu tố thiếu vững chắc...
Đó là một số hạn chế của QHSX kìm hãm LLSX phát triển và iều ó làm cho quá
trình xây dựng ất nước của ta gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Nhà nước cần xem xét
hình thành ồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trường i ôi với việc
xây dựng khuôn khổ pháp thể chế, thị trường hoạt ộng năng ộng, có hiệu quả.
trật tự, kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai minh bạch.
2.2. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người XHCN
Kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế mà trong ó các mối quan hệ kinh
tế giữa con người với con người ược biểu hiện thông qua thị trường. Trong kinh
tế thị trường, các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng, bao quát trên mọi
lĩnh vực, ý nghĩa phổ biến ối với người sản xuất người tiêu dùng. Kinh tế
thtrường phản ánh ầy trình văn minh phát triển hội, nhân tố phát triển
sức sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thúc ẩy hội tiến lên. Tuy nhiên kinh tế th
trường cũng những khuyết tật như: sự cạnh tranh lạnh lùng, tính tphát
quáng dẫn ến phá sản, thất nghiệp, khủng hoảng chu kỳ...
Tây, chúng ta ã thấy rằng i mới nước ta hiện nay, không thể xây dựng
con người nếu thiếu yếu tố kinh tế thtrường. Kinh tế thtrường iều kiện rất
quan trọng ưa nền kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng sau nhiều năm chiến tranh
cùng với việc phát triển mô hình kinh tế không phù hợp i vào phục hồi, ẩy mạnh
tốc ộ tăng trưởng, bắt kịp bước tiến của thời ại.
lOMoARcPSD| 58583460
Trong những năm qua, ặc biệt thời gian vừa qua, kinh tế thtrường
nước ta ã ược nhân dân hưởng ứng rộng rãi và i vào cuộc sống rất nhanh chóng,
làm cho nền kinh tế sôi ộng hơn. Đây kết quả áng mừng cần ược phát huy,
thể hiện sự vận dụng úng n các quy luật khách quan của hội. Quá trình biện
chứng i lên CNXH tkhách quan ang trở thành nhận thức chủ quan trên quy mô
toàn xã hội.
Bên cạnh ó, kinh tế thtrường nước ta hiện nay không chỉ tạo iều kiện
vật chất xây dựng phát huy nguồn lực của con người còn tạo ra môi trường
thích hợp cho con người phát triển toàn diện cả về thchất lẫn tinh thần. Kinh tế
thị trường tạo ra sự cạnh tranh và chạy ua quyết liệt. Điều ó buộc con người phải
năng ộng sáng tạo, linh hoạt, tác phong nhanh... Từ ó nâng cao năng lực hoạt
ộng thực tiễn của con người.
Tuy nhiên, cần phải thấy rõ rằng bên cạnh những tác ộng tích cực, kinh tế
thtrường còn có nhiều khuyết iểm, gây ra những tác ộng xấu. Quan hệ hàng hoá,
tiền tệ làm sôi ộng thị trường, nhưng cũng làm xói mòn nhân cách phẩm chất
con người. Ngoài ra i kèm với nền kinh tế thtrường hàng loạt các tệ nạn
hội: cờ bạc, rượu chè, ma túy, buôn lậu, hối lộ, tham nhũng... ó là những vấn ề nổi
cộm nhất trong nền kinh tế thị trường mà không dễ dàng khắc phục.
Những phân tích trên ây cho thấy: kinh tế thtrường mục tiêu con người
XHCN, là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nước ta. Đây thực chất là hai
mặt ối lập của mâu thuẫn hội. Giữa kinh tế thtrường quá trình xây dựng
con người vừa có sự thống nhất, vừa có sự ấu tranh. Kinh tế th trường vừa tạo ra
những iều kin xây dựng phát huy con người, vừa tạo ra những ộc tố hu
hoại con người. Đối với nước ta, mâu thuẫn giữa kinh tế thtrường quá trình
xây dựng con người ược giải quyết bằng vai trò lãnh ạo của Đảng, bằng sự qun
của Nhà nước theo ịnh hướng XHCN. Đảng ta xác ịnh “sản xuất hàng hóa
không ối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển nền văn minh nhân loại, tồn tại
khách quan, cần thiết cho công cuộc xây XHCN và cả khi CNXH ược xây dựng”.
Như vậy Đảng vạch sự thng nhất giữa kinh tế thtrường mục tiêu xây dựng
con người của CNXH. Việc áp dụng cơ chế th trường òi hỏi phải nâng cao năng
lực quản tầm của Nhà nước, xác nhận ầy ủ chế ộ tự chcủa các ơn vị sản
xuất kinh doanh, các hoạt ng sản xuất kinh doanh phải hướng vào phục vụ công
cuộc xây dựng nguồn lực con người.
2.3. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
Trong hoạt ộng kinh tế, lợi ích là mục tiêu hàng ầu, vì vậy ể thực hiện ng
trưởng kinh tế cần phải coi trọng mọi lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, mâu thuẫn giữa lợi íchnhân và lợi ích
hội chẳng những không bị mất i còn những diễn biến phức tp hơn.
Trước hết phải nói ến ưu iểm của nền kinh tế thtrường, tạo iều kiện cho mọi
lOMoARcPSD| 58583460
nhân phát huy năng lực, trí tuệ, thị trường ược tạo ra là một thị trường tự do, tự
do giao dịch... kinh tế thị trường có squản lý của nhà nước, một mặt nó ảm bo
tính ổn ịnh của thị trường, mặt khác lại tạo iều kiện tốt cho hoạt ộng tham
nhũng, buôn lậu... của một số người lạm dụng chức trách của mình. Mâu thuẫn
giữa lợi ích nhân lợi ích xã hội nếu không ược giải quyết úng ắn sẽ biểu hiện
thành những hiện tượng bất công bằng xã hội. Trong mối quan hệ này, nếu lợi ích
cá nhân bị vi phạm thì xã hội sẽ mất i một ộng lực to lớn của sự phát triển xã hội.
Còn ngược lại, nếu các nhân có lợi, nhưng lợi ích xã hội bị vi phạm, thì nạn nhân
của sự bất công lại là cộng ồng xã hội.
dụ: Vì lợi ích nhân trong hoạt ộng sản xuất kinh doanh, người ta
thể phá hoại môi trường sống, thlàm những việc phi pháp, phi o ức, phi
nhân tính, lợi cho bản thân, làm thất thoát tài sản của nhà nước... Trong trường
hợp này hậu quả do cá nhân ó tạo ra làm ảnh hưởng ến cộng ồng xã hội.
Như vậy, chính mâu thuẫn giữa lợi ích nhân lợi ích hội nảy sinh
trong nền kinh tế thtrường, càng cho thấy ược tầm quan trọng trong vai trò
quản lýcủa nhà nước ối với việc phát triển kinh tế. Nguyên nhân chyếu dn ến
những tiêu cực trong xã hội ó là sự quản lý yếu kém, không ồng bộ của nhà nước.
Chính vì vậy mà trong nghị quyết trung ương Đảng lần thứ IX, chủ trương chỉnh
ốn Đảng, tạo ra sự thống nhất về quan iểm, ý chí hành ng trong toàn Đảng,
lãnh ạo tổ chức thực hiện, xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Cần nhận thức rằng: “Đường lối úng ắn của Đảng nhân tố quyết
ịnh thành công của sự nghiệp ổi mới”.
3. Thực tiễn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thời gian gần ây
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam nổi lên như một iểm
sáng áng ghi nhận thào. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng
2,91% so với năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế
giới. Trong bối cảnh ại dịch Covid-19 thiên tai gây hậu quả nặng nthì ây
thành công lớn của Việt Nam. Lý giải nguyên nhân dẫn ến thành công này, nhiu
chuyên gia kinh tế cho rằng, có nguyên nhân quan trọng từ mô hình thể chế kinh
tế thtrường ịnh hướng XHCN. hình này tỏ hiệu quả về khnăng tự ch,
tự cường, phản ứng chính sách và phn ứng thị trường ồng bộ. Cùng với ó là sức
chống chịu và thành công trong việc kiểm soát sự lây lan của dịch Covid-19. Với
nguyên tắc quyền lực Nhà nước tập trung, thống nhất ã giúp cho chính quyền
Trung ương có ủ sức mạnh và có thm quyền ể ban hành quyết ịnh nhanh chóng
cho toàn hthống. Đây một ưu thế rất lớn trong cuộc chiến chống dịch khi chính
quyền Trung ương ược iều hành bởi những người có năng lực và quyết oán.
thể nói thchế kinh tế thtrường ịnh hướng XHCN ã sVit
Nam hoàn thành mục tiêu “kép”, vừa phòng, chống dịch thành công, vừa tập trung
nguồn lực phát triển kinh tế. Định hướng XHCN của nền kinh tế thtrường ược
lOMoARcPSD| 58583460
bảo ảm bởi vai trò quản ca Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sn
Việt Nam lãnh ạo, ược thể hin hệ thống pháp luật, chính sách, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch ể tạo ra môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận
lợi, tạo ộng lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
4. Những phương án tiếp tục hoàn thiện
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu, bảo ảm thể chế hóa ầy ủ quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước, tổ chức và cá nhân ã ược quy ịnh trong Hiến pháp năm
2013; thể chế về phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các
yếu tthtrường các loại thị trường, bảo ảm mọi người dân, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ều hoạt ộng theo cơ chế thị trường, bình ẳng cạnh
tranh lành mạnh theo pháp luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo m
phát triển bền vững, tiến bcông bằng hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường ứng phó với biến ổi khí hậu; thể chế ẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế.
+ Hoàn thiện thể chế về thu hút ầu tư, huy ộng, phân bổsử dụng có hiệu
qucác nguồn lực thể chế về phân phối kết quả làm ra giải phóng sức sản
xuất, tạo ộng lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.
+ Sửa ổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về ất ai, tài nguyên ể huy ộng, pn
bổ sử dụng hiệu quả ất ai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu
kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản
lý, sử dụng ất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng ất giao cho các cộng ồng và doanh nghiệp nhà nước.
+ soát, sửa i, bổ sung hoàn thiện thể chế, chế, chính sách phát
triển mạnh mẽ thtrường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dliu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách
ặc thù thúc y quá trình chuyển ổi số, kinh tế số, sản xuất thông minh, các
hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại iện tử, khởi nghiệp sáng
tạo,...
lOMoARcPSD| 58583460
KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận với nội dung ngắn gọn, chúng ta thể làm ược phép
biện chứng mâu thuẫn một hiện tượng khách quan, phổ biến hình thành tnhng
thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Đó là sự u
tranh giữa hai mặt ối lập diễn ra theo quy luật phá vcái thiết lập cái mới tiến
bộ hơn. Phép biện chứng này óng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt ộng nhận
thức thực tiễn. Trong hoạt ng thực tiễn phân ch từng mặt ối lậptạo thành mâu
thuẫn cụ thta thể nhận thức ược bản chất khuynh hướng vận ộng, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Việt Nam từ một nước với nền kinh tế lạc hậu, trải qua nhiều năm ổi mới
vừa qua, nước ta quen dần với các quan hhàng hoá, hàm lượng kinh tế trong các
hoạt ộng xã hội ngày càng ược chú ý, những kế hoạch những hoạt ộng xã hội bt
chấp kinh tế hoặc phi kinh tế ã giảm áng kể. Bước chuyển sang kinh tế thị trường
này ương nhiên không tránh khỏi những mặt tiêu cực của nó, nhưng dẫu sao
nó cũng nói lên sức sống và khả năng tác ộng của những quan hệ thị trường. Nếu
như trước ây, nền kinh tế nước ta tồn tại theo bao cấp, quan liêu thì hiện nay nước
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa. Chủ trương lãnh ạo của Đảng là rất úng n tuy nhiên trong thực
hiện còn nhiều thiếu sót, mâu thuẫn giữa các vấn ề nảy sinhvà òi hỏi chúng ta phải
phương pháp giải quyết hợp lý. Có nvậy nền kinh tế mới phát triển theo úng
nghĩa ổi mới của nó nói riêng và xây dựng ất nước Việt Nam nói chung.
lOMoARcPSD| 58583460
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin: Dành cho bậc i học hệ không chuyên
luận chính trị - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự tht, Hà Nội, 2021
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2017
3. Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB Chính trị Quốc Gia
Hà Nội, trang 23.
4. Trang web Dragonlend.vn - Kinh tế thị trường là gì? Ưu và nhược iểm của
kinh tế thtrường: https://dragonlend.vn/dragonlend-blog/kinh-te-thi-truong-lagi/
5. Trang web Tạp chí Cộng sn - GS, TS Nguyễn Trọng Chuẩn - Nền kinh tế
thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và vấn ề con người:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/media-story/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xahoi-chu-nghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-
suphat-trien
6. Trang web Quân ội nhân dân - Tác giĐỗ Phú Thọ - Phát triển kinh tế th
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là lựa chọn úng của Việt Nam:
https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/phat-trien-kinh-te-thi-
truongdinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-la-lua-chon-dung-cua-viet-nam-649445
7. Trang web Hội ồng luận trung ương - G trị cốt lõi của chủ nghĩa
MácLênin về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 1):
lOMoARcPSD| 58583460
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/gia-tri-cot-loi-cua-chu-nghia-mac-
leninve-moi-quan-he-giua-luc-luong-san-xuat-va-quan-he-san-xuat--phan-1.html
8. Trang web Thư viện pháp luật Nghị quyết 76/NQ CP 2021 Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2021 2030:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-76-NQ-CP-
2021-Chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-2021-
2030481235.aspx

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Sinh viên thực hiện : Mã sinh viên : Số thứ tự : Lớp tín chỉ :
Giảng viên hướng dẫn : Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 58583460 MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG .......................................................................................................... 3
I. Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn ........................................................ 3
1. Phép biện chứng ......................................................................................... 3
2. Quy luật mâu thuẫn ................................................................................... 4
2.1. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn ........ 4
2.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận ộng và phát triển ............. 4
2.3. Phân loại mâu thuẫn .................................................................... 5
2.4. Ý nghĩa phương pháp luận .......................................................... 6
II. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
............................................ 6
1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng
XHCN ở nước ta ............................................................................................. 6
1.1. Nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ................................... 6
1.2. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan
trong quá trình phát triển ất nước ...................................................... 7
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở
nước ta ............................................................................................................. 8
2.1. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ......... 8
2.2. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con
người XHCN ........................................................................................ 9
2.3. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
............................................................................................................ 10
3. Thực tiễn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thời gian gần ây ........... 11
4. Những phương án tiếp tục hoàn thiện .................................................... 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 14 LỜI MỞ ĐẦU
Mâu thuẫn là một tất yếu khách quan trong sự vận ộng và phát triển của các
sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn tồn tại trên các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư lOMoAR cPSD| 58583460
tưởng con người. Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện, và biến mất khi sự vật
không còn nữa. Trong mọi vấn ề, mâu thuẫn không chỉ hình thành một mà có
nhiều mâu thuẫn, ồng thời sự vật có nhiều mặt ối lập vừa ấu tranh vừa thống nhất
với nhau tạo thành bản chất của mâu thuẫn. Trong hoạt ộng kinh tế, mâu thuẫn
cũng rất phổ biến như mâu thuẫn cung cầu, mâu thuẫn giữa tích lũy và tiêu dùng,
kế hoạch hóa của doanh nghiệp, tính tự giác và tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng hóa ...
Ph.Ăngghen cho rằng: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật ều dựa trên cơ sở phát triển kinh tế”. Kinh tế có vai trò
vô cùng quan trọng, là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt ộng của con người ược
thực hiện. Từ năm 1986 ến nay, công cuộc ổi mới của nước ta do Đảng khởi xướng
và lãnh ạo ã ạt ược nhiều kết quả quan trọng, nền kinh tế chuyển biến tích cực từ
cơ chế quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của nhà nước. Mặc dù chính sách ã ạt ược những thành công nhất ịnh cho
nền kinh tế Việt Nam, nhưng trong những thành công ó luôn tồn tại những mâu
thuẫn cản trở sự phát triển của công cuộc ổi mới. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra
hướng i kinh tế úng ắn là hết sức cần thiết, nhất là theo iều kiện quốc gia, iều kiện
ất nước, theo tình hình khu vực, thế giới và thời ại.
Cùng sự cấp thiết và mong muốn ược tìm hiểu sâu hơn về các vấn ề kinh tế,
chính trị xã hội, các quan iểm lý luận, những vướng mắc của việc giải quyết mâu
thuẫn gắn với quá trình ổi mới kinh tế, em chọn ề tài: “Phép biện chứng về mâu
thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta” ể viết tiểu luận triết học Mác - Lênin. Là
một sinh viên năm thứ nhất, kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên
nội dung bài tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ược sự
óng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong trường. Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58583460 NỘI DUNG
I. Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn
1. Phép biện chứng
Phép biện chứng là khái niệm ược dùng ể chỉ sự liên hệ - vận ộng – chuyển
hóa – phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quanbiện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện
thực khách quan; biện chứng chủ quan là sự phản ánh hiện thực khách quan ến ầu óc con người.
Trong quá trình phát triển, phép biện chứng có ba hình thức cơ bản là phép
biện chứng chất phác cổ ại, phép biện chứng duy tâm (cổ iển Đức)phép biện chứng duy vật.
Biện chứng duy vật của Mác-Ăngghen, phương pháp biện chứng này là kết
quả của Mác và Ăngghen kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của các nhà biện
chứng tiền bối, mà trực tiếp nhất là Hêghen, trên cơ sở lọc bỏ tính chất duy tâm,
thần bí của nó. Đồng thời, C.Mác và Ph.Ăngghen cũng kế thừa chủ nghía duy vật
của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình máy móc của nó và dựa trên những thành
quả mới nhất của khoa học ương thời. Trong phương pháp biện chứng này có sự
thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng. Thế giới quan
duy vật ược làm giàu banwngf phương pháp biện chứng còn phương pháp biện
chứng ược ặt trên nền thế giới quan vật. Cho nên, biện chứng duy vật của C.Mác
và Ph.Ăngghen hơn hẳn về chất so với các hình thức biện chứng trong lịch sử.
Phép biện chứng duy vật ã kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà
khoa học trước ó, dựa trên cơ sở khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học
thời ấy và thực tiễn lịch sử loài cũng như thực tiễn xã hội, vào giữa thé kỉ XIX,
C.Mác và Ph.Ăngghen ã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện
chứng và phép biện chứng duy vật, về sau ược VI.Lênin phát triển vào ầu thế kỉ
XX, em lại cho phép biện chứng một hình thức mới về chất. Đó là phép biện chứng
duy vật. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng. Chính vì vậy, nó ã khác phục ược những hạn
chế của phép biện chứng chất phác thời cổ ại và những thiếu sót của phép biện
chứng duy tâm khách quan thời cận ại. Nó ã khái quát úng ắn những quy luật cơ
bản chung nhất của sự vận ộng và phát triển của thế giới. Với ý nghĩa như vậy,
phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan. Nó cũng ối lập với phép siêu hình
– phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến. lOMoAR cPSD| 58583460
2. Quy luật mâu thuẫn
2.1. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
*
Khái niệm mâu thuẫn
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng ể
chỉ sự liên hệ, tác ộng theo cách vừa thống nhất, vừa ấu tranh; vừa òi hỏi, vừa loại
trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt ối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt ối lập, các bộ phận, các
thuộc tính... có khuynh hướng biến ổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu
thuẫn, các mặt ối lập vừa thống nhất với nhau, vừa ấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng
thái ổn ịnh tương ối của sự vật, hiện tượng.
* Tính chất của mâu thuẫn
- Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến
Trong quan iểm của triết học Mác thì rõ ràng vật chất tự thân vận ộng, nó
hoàn toàn không phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên nào, kể cả con người.
Chính vì vậy mà khi thừa nhận mâu thuẫn là nguồn gốc của vận ộng thì nó ã bao
hàm mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan, nó không những không lệ thuộc
vào ý thức của con người mà còn chi phối, quy ịnh cả hoạt ộng thực tiễn của con người.
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con
người. Trong xã hội, có những mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...
- Mâu thuẫn có tính a dạng và phong phú
Tính a dạng của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình
ều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những iều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau ối với
sự tồn tại, vận ộng và phát triển của sự vật. Đó là: mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, ... Trong các lĩnh vực khác
nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính
phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
2.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận ộng và phát triển
Thống nhất giữa các mặt ối lập là khái niệm dùng ể chỉ sự liên hệ giữa chúng và
ược thể hiện ở việc: Thứ nhất, các mặt ối lập cần ến nhau, nương tựa vào nhau,
làm tiền ề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia; Thứ hai, các
mặt ối lập tác ộng ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự ấu tranh giữa cái mới
ang hình thành với cái cũ chưa mấthẳn; thứ ba, giữa các mặt ối lập có sự tương lOMoAR cPSD| 58583460
ồng, ồng nhất do trong các mặt ối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Do sự
ồng nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và tác ộng ở iều
kiện phù hợp, các mặt ối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất không tách rời với
sự khác nhau, với sự ối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa là bản thân nó, vừa là
sự vật, hiện tượng ối lập với nó nên trong ồng nhất ãbao hàm sự khác nhau, ối lập.
Đấu tranh giữa các mặt ối lập là khái niệm dùng ể chỉ sự tác ộng qua lại
theo hướng bài trừ, phủ ịnh lẫn nhau giữa chúng và sự tác ộng ó cũng không tách
rời sự khác nhau, thống nhất, ồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. So với
ấu tranh giữa các mặt ối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời, tương ối,
có iều kiện, nghĩa làsự thống nhất ó chỉ tồn tại trong trạng thái ứng im tương ối
của sự vật, hiện tượng; còn ấu tranh có tính tuyệt ối, nghĩa là ấu tranh phá vỡ sự
ổn ịnh tương ối của chúng dẫn ến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt ối
của ấu tranh gắn với sự tự thân vận ộng, phát triển diễn ra không ngừng của sự
vật, hiện tượng. Về vấn ề này, khi chú ýnhiều hơn ến tính tuyệt ối của “ ấu tranh”,
V.I. Lênin ã viết: “Sự phát triển là một cuộc “ ấu tranh” giữa các mặt ối lập”.
Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng, mâu thuẫn giữa
các mặt ối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn ó là
ộng lực của sự vận ộng, phát triển. Vì vậy, sự vận ộng, phát triển của sự vật, hiện
tượng là tự thân. Khái quát lại, nội dung của quy luật thống nhất và ấu tranh của
các mặt ối lập là: Mọi ối tượng ều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng... ối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và
ấu tranh giữa các mặt ối lậpnày là nguyên nhân, ộng lực bên trong của sự vận ộng
và phát triển, làm cho cái cũ mất i và cái mới ra ời.
2.3. Phân loại mâu thuẫn
* Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng: - mâu thuẫn cơ bản
- mâu thuẫn không cơ bản
* Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn ối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng trong mỗi giai oạn nhất ịnh: - mâu thuẫn chủ yếu - mâu thuẫn thứ yếu
* Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt ối lập với một sự vật, hiện tượng: - mâu thuẫn bên trong - mâu thuẫn bên ngoài
* Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là ối lập nhau trong mối quan hệ giữa
các giai cấp ở một giai oạn lịch sử nhất ịnh trong xã hội: lOMoAR cPSD| 58583460 - mâu thuẫn ối kháng
- mâu thuẫn không ối kháng
2.4. Ý nghĩa phương pháp luận -
Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật,
hiện tượng; từ ó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, iều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt ối lập
trong sự vật, hiện tượng; từ ó tìm ra phương hướng, giải pháp úng cho hoạt ộng
nhận thức và thực tiễn. -
Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt ầu từ việc xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và iều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ
thể một mâu thuẫn cụ thể và ề ra ược phương pháp giải quyết mâu thuẫn ó. -
Thứ ba, phải nắm ược nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng ấu tranh
giữa các mặt ối lập, không iều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ,
bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào iều kiện ã ủ và chín muồi hay chưa.
II. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở nước ta
1.1. Nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN
* Khái niệm kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là một mô hình kinh tế mà trong ó người mua và người
bán tác ộng với nhau theo quy luật cung cầu. Sản xuất và giá cả ược xác ịnh bởi
sự cạnh tranh không hạn chế giữa các doanh nghiệp. -
Ưu iểm: Là iều kiện ể thúc ẩy các hoạt ộng sản xuất, có ược một lực
lượng sản xuất lớn-áp ứng tối a nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ộng lực ể con
người thoã sức sáng tạo, kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn… -
Nhược iểm: Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình ẳng trong xã
hội, dễ dẫn ến mất cân bằng cung cầu dẫn ến khủng hoảng kinh tế… * Kinh tế thị
trường ịnh hướng XHCN:

Kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam
ặt ra cho mô hình kinh tế hiện ại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nó ược mô tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong ó khu vực
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 58583460
Đại hội Đảng lần thứ VI có ý nghĩa lịch sử, ánh dấu bước ngoặt chuyển ất
nước ta sang thời kỳ mới, thay thế nền kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN, thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế
vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên
nguyên tắc và bản chất của CNXH. Do ó, kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN có
hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết hợp với nhau và bổ sung cho nhau.
Đó là nhóm của kinh tế thị trường óng vai trò như là “ ộng lực” thúc ẩy nền sản
xuất xã hội phát triển nhanh và nhóm nhân tố của xã hội XHCN, óng vai trò hướng
dẫn, chỉ ịnh sự vận ộng của nền kinh tế theo những mục tiêu ã xác ịnh.
Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường hết sức quan trọng.
Sự quản lý của nhà nước bảo ảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn ịnh, ạt hiệu quả,
ặc biệt là sự ảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Không có ai ngoài nhà nước lại
có thể giảm bớt ược sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nôngthôn,
giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa các vùng của ất nước...Chính vì vậy mô
hình kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là một ặc trưng cơ bản của
nước ta, nó hoàn toàn khác với mô hình kinh tế thị trường của các nước trên thế giới.
Mục ích của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển
lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế ể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao ời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện ại gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
1.2. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan trong quá trình
phát triển ất nước
Thực tiễn vận ộng của nền kinh tế thế giới những năm gần ây cho thấy, mô
hình phát triển kinh tế theo hướng thị trường có sự iều tiết vĩ mô từ trung tâm,
trong bối cảnh của thời ại ngày nay, là mô hình hợp lý hơn cả. Mô hình này, về ại
thể có thể áp ứng những thách thức của sự phát triển.
Như chúng ta ã biết, trong nền kinh tế tập trung, bao cấp, mọi chức năng
kinh tế - xã hội của nền kinh tế ều ược triển khai trong quá trình kế hoạch hoá ở
cấp ộ quốc gia. tính bao cấp của nhà nước ối với các hoạt ộng của sản xuất, lưu
thông, phân phối... khá nặng nề. Ở nước ta trước ây, chế ộ hạch toán, trên thực tế
còn nặng về hình thức. lợi ích kinh tế, ặc biệt là lợi ích cá nhân người lao ộng, một
ộng lực trực tiếp của hoạt ộng xã hội chưa ược quan tâm úng mức. Vì thế, sự vận
ộng của nền kinh tế nhìn chung là chậm chạp, kém năng ộng.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của thị trường tự do chen lẫn thị trường có
tổ chức, sự lẳng lặng vi phạm các quy tắc, các chuẩn mực lúc bấy giờ là những lOMoAR cPSD| 58583460
phản ánh sự bất lực của một cơ chế quản lý cứng nhắc. Đứng trước tình hình ó,
Đảng ã kịp thời có những chuyển biến, bắt ầu uốn nắn những lệch lạc trong phong
trào hợp tác hoá, công nghiệp hoá ến việc thay ổi thể chế chính sách. Nghị quyết
Trung ương lần thứ VI ược ánh dấu như một cái mốc trong quá trình chuyển ổi cơ
chế quản lý kinh tế: cho sản xuất bung ra, thừa nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
cho tự do lưu thông. Và như thế nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ra ời, tạo
tiền ề cần thiết ể chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Trên con ường công nghiệp hoá, hiện ại hoá, việc chúng ta bước ầu sử dụng
thị trường như là một công cụ, phương thức, trên thực tế ã em lại những kêt quả
tích cực cả về phương diện thực tiễn và phương diện nhận thức. Những thành tựu
cho phép chúng ta “ iều chỉnh và bổ sung nhận thức, làm cho quan niệm về chủ
nghĩa xã hội ngày càng cụ thể; ường lối chủ trương, chính sách ngày càng ồng bộ,
có căn cứ khoa học và thực tiễn”. Những thành tựu ó, trong một chừng mực nhất
ịnh cũng gián tiếp khẳng ịnh khả năng hiệu quả của kinh tế thị trường trong việc
năng ộng hoá nền kinh tế ất nước.
Mỗi hành trang có ý nghĩa mà công cuộc ổi mới trang bị cho chúng ta sản
xuất hàng hóa cùng với nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, hiện ã ược chúng ta hiểu là không ối lập với CNXH. Với tính chất là sản
phẩm của văn minh nhân loại, một cơ hội ể các cộng ồng mở cửa, tiếp xúc với bên
ngoài, kinh tế thị trường rõ ràng là cái khách quan và tất yếu ối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta, thị trường vừa là
căn cứ, vừa là ối tượng của công tác kế hoạch hoá. Việc iều tiết vĩ mô ối với thị
trường, một mặt làm cho nền kinh tế nước ta thực sự trở thành một thị trường
thống nhất- thống nhất trong cả nước và thống nhất với thị trường thế giới- mặt
khác còn có tác dụng làm cho mỗi ơn vị kinh tế phải tự khẳng ịnh khả năng và vai
trò của mình trong thị trường.
Trên con ường i lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận ộng theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, ó chính là nền kinh
tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ở nước ta
2.1. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì vấn ề lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một vấn ề hết sức phức tạp. Xét trên phương
diện triết học, thì lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là ý thức, lOMoAR cPSD| 58583460
lực lượng sản xuất là yếu tố ộng, luôn luôn thay ổi, và là yếu tố quyết ịnh quan hệ
sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển ến một trình ộ nhất ịnh thì quan hệ sản
xuất lúc này tỏ ra không còn phù hợp nữa và trở thành yếu tố kìm hãm. Để mở
ường cho lực lượng sản xuất phát triển thì cần thay ổi quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau, nó là thước o ể ánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam,
mặc dù nhà nước ã có rất nhiều chính sách ể cân ối sao cho LLSX – QHSX phát
triển song song ồng bộ. Nhưng thực tế cho thấy, khi bắt tay vào xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường thì LLSX luôn tỏ ra mâu thuẫn với QHSX.
Nếu tính cạnh tranh và năng ộng là một trong những ặc iểm cơ bản của
nền kinh tế thị trường, thì ngược lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vướng mắc về
cơ chế, chính sách ể tạo ộng lực và iều kiện cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao
hiệu quả hoạt ộng, phát huy vai trò chủ ạo trong nền kinh tế quốc dân. Việc thí
iểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn làm chậm. Chưa quan tâm tổng
kếtthực tiễn, kịp thời chỉ ra phương hướng, biện pháp, chưa kịp thời úc kết kinh
nghiệm, giúp ỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển. Chưa giải quyết tốt
một số chính sách ể khuyến khích kinh tế tư nhân phát huy tiềm năng, ồng thời
chưa quản lý tốt thành phần kinh tế này. Quản lý kinh tế hợp tác liên doanh với
nước ngoài còn nhiều sơ hở. Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc...
Đó là một số hạn chế của QHSX kìm hãm LLSX phát triển và iều ó làm cho quá
trình xây dựng ất nước của ta gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Nhà nước cần xem xét
hình thành ồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trường i ôi với việc
xây dựng khuôn khổ pháp lý thể chế, ể thị trường hoạt ộng năng ộng, có hiệu quả.
có trật tự, kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai minh bạch.
2.2. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người XHCN
Kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế mà trong ó các mối quan hệ kinh
tế giữa con người với con người ược biểu hiện thông qua thị trường. Trong kinh
tế thị trường, các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng, bao quát trên mọi
lĩnh vực, có ý nghĩa phổ biến ối với người sản xuất và người tiêu dùng. Kinh tế
thị trường phản ánh ầy ủ trình ộ văn minh và phát triển xã hội, là nhân tố phát triển
sức sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thúc ẩy xã hội tiến lên. Tuy nhiên kinh tế thị
trường cũng có những khuyết tật như: sự cạnh tranh lạnh lùng, tính tự phát mù
quáng dẫn ến phá sản, thất nghiệp, khủng hoảng chu kỳ...
Từ ây, chúng ta ã thấy rằng ổi mới ở nước ta hiện nay, không thể xây dựng
con người nếu thiếu yếu tố kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là iều kiện rất
quan trọng ưa nền kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng sau nhiều năm chiến tranh
cùng với việc phát triển mô hình kinh tế không phù hợp ể i vào phục hồi, ẩy mạnh
tốc ộ tăng trưởng, bắt kịp bước tiến của thời ại. lOMoAR cPSD| 58583460
Trong những năm qua, ặc biệt là thời gian vừa qua, kinh tế thị trường ở
nước ta ã ược nhân dân hưởng ứng rộng rãi và i vào cuộc sống rất nhanh chóng,
làm cho nền kinh tế sôi ộng hơn. Đây là kết quả áng mừng và cần ược phát huy,
nó thể hiện sự vận dụng úng ắn các quy luật khách quan của xã hội. Quá trình biện
chứng i lên CNXH từ khách quan ang trở thành nhận thức chủ quan trên quy mô toàn xã hội.
Bên cạnh ó, kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay không chỉ tạo iều kiện
vật chất ể xây dựng và phát huy nguồn lực của con người mà còn tạo ra môi trường
thích hợp cho con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Kinh tế
thị trường tạo ra sự cạnh tranh và chạy ua quyết liệt. Điều ó buộc con người phải
năng ộng sáng tạo, linh hoạt, có tác phong nhanh... Từ ó nâng cao năng lực hoạt
ộng thực tiễn của con người.
Tuy nhiên, cần phải thấy rõ rằng bên cạnh những tác ộng tích cực, kinh tế
thị trường còn có nhiều khuyết iểm, gây ra những tác ộng xấu. Quan hệ hàng hoá,
tiền tệ làm sôi ộng thị trường, nhưng cũng làm xói mòn nhân cách và phẩm chất
con người. Ngoài ra i kèm với nền kinh tế thị trường là hàng loạt các tệ nạn xã
hội: cờ bạc, rượu chè, ma túy, buôn lậu, hối lộ, tham nhũng... ó là những vấn ề nổi
cộm nhất trong nền kinh tế thị trường mà không dễ dàng khắc phục.
Những phân tích trên ây cho thấy: kinh tế thị trường và mục tiêu con người
XHCN, là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nước ta. Đây thực chất là hai
mặt ối lập của mâu thuẫn xã hội. Giữa kinh tế thị trường và quá trình xây dựng
con người vừa có sự thống nhất, vừa có sự ấu tranh. Kinh tế thị trường vừa tạo ra
những iều kiện ể xây dựng và phát huy con người, vừa tạo ra những ộc tố ể huỷ
hoại con người. Đối với nước ta, mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và quá trình
xây dựng con người ược giải quyết bằng vai trò lãnh ạo của Đảng, bằng sự quản
lý của Nhà nước theo ịnh hướng XHCN. Đảng ta xác ịnh “sản xuất hàng hóa
không ối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển nền văn minh nhân loại, tồn tại
khách quan, cần thiết cho công cuộc xây XHCN và cả khi CNXH ược xây dựng”.
Như vậy Đảng vạch rõ sự thống nhất giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng
con người của CNXH. Việc áp dụng cơ chế thị trường òi hỏi phải nâng cao năng
lực quản lý tầm vĩ mô của Nhà nước, xác nhận ầy ủ chế ộ tự chủ của các ơn vị sản
xuất kinh doanh, các hoạt ộng sản xuất kinh doanh phải hướng vào phục vụ công
cuộc xây dựng nguồn lực con người.
2.3. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội
Trong hoạt ộng kinh tế, lợi ích là mục tiêu hàng ầu, vì vậy ể thực hiện tăng
trưởng kinh tế cần phải coi trọng mọi lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi
ích xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội chẳng những không bị mất i mà còn có những diễn biến phức tạp hơn.
Trước hết là phải nói ến ưu iểm của nền kinh tế thị trường, nó tạo iều kiện cho mọi lOMoAR cPSD| 58583460
cá nhân phát huy năng lực, trí tuệ, thị trường ược tạo ra là một thị trường tự do, tự
do giao dịch... kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, một mặt nó ảm bảo
tính ổn ịnh của thị trường, mặt khác nó lại tạo iều kiện tốt cho hoạt ộng tham
nhũng, buôn lậu... của một số người lạm dụng chức trách của mình. Mâu thuẫn
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội nếu không ược giải quyết úng ắn sẽ biểu hiện
thành những hiện tượng bất công bằng xã hội. Trong mối quan hệ này, nếu lợi ích
cá nhân bị vi phạm thì xã hội sẽ mất i một ộng lực to lớn của sự phát triển xã hội.
Còn ngược lại, nếu các nhân có lợi, nhưng lợi ích xã hội bị vi phạm, thì nạn nhân
của sự bất công lại là cộng ồng xã hội.
Ví dụ: Vì lợi ích cá nhân mà trong hoạt ộng sản xuất kinh doanh, người ta
có thể phá hoại môi trường sống, có thể làm những việc phi pháp, phi ạo ức, phi
nhân tính, ể có lợi cho bản thân, làm thất thoát tài sản của nhà nước... Trong trường
hợp này hậu quả do cá nhân ó tạo ra làm ảnh hưởng ến cộng ồng xã hội.
Như vậy, chính mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội nảy sinh
trong nền kinh tế thị trường, càng cho thấy rõ ược tầm quan trọng trong vai trò
quản lýcủa nhà nước ối với việc phát triển kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn ến
những tiêu cực trong xã hội ó là sự quản lý yếu kém, không ồng bộ của nhà nước.
Chính vì vậy mà trong nghị quyết trung ương Đảng lần thứ IX, chủ trương chỉnh
ốn Đảng, tạo ra sự thống nhất về quan iểm, ý chí và hành ộng trong toàn Đảng,
lãnh ạo tổ chức thực hiện, xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Cần nhận thức rằng: “Đường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết
ịnh thành công của sự nghiệp ổi mới”.
3. Thực tiễn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thời gian gần ây
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam nổi lên như một iểm
sáng áng ghi nhận và tự hào. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng
2,91% so với năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế
giới. Trong bối cảnh ại dịch Covid-19 và thiên tai gây hậu quả nặng nề thì ây là
thành công lớn của Việt Nam. Lý giải nguyên nhân dẫn ến thành công này, nhiều
chuyên gia kinh tế cho rằng, có nguyên nhân quan trọng từ mô hình thể chế kinh
tế thị trường ịnh hướng XHCN. Mô hình này tỏ rõ hiệu quả về khả năng tự chủ,
tự cường, phản ứng chính sách và phản ứng thị trường ồng bộ. Cùng với ó là sức
chống chịu và thành công trong việc kiểm soát sự lây lan của dịch Covid-19. Với
nguyên tắc quyền lực Nhà nước là tập trung, thống nhất ã giúp cho chính quyền
Trung ương có ủ sức mạnh và có ủ thẩm quyền ể ban hành quyết ịnh nhanh chóng
cho toàn hệ thống. Đây là một ưu thế rất lớn trong cuộc chiến chống dịch khi chính
quyền Trung ương ược iều hành bởi những người có năng lực và quyết oán.
Có thể nói thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ã là cơ sở ể Việt
Nam hoàn thành mục tiêu “kép”, vừa phòng, chống dịch thành công, vừa tập trung
nguồn lực phát triển kinh tế. Định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ược lOMoAR cPSD| 58583460
bảo ảm bởi vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh ạo, ược thể hiện ở hệ thống pháp luật, chính sách, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch ể tạo ra môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận
lợi, tạo ộng lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
4. Những phương án tiếp tục hoàn thiện
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu, bảo ảm thể chế hóa ầy ủ quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước, tổ chức và cá nhân ã ược quy ịnh trong Hiến pháp năm
2013; thể chế về phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các
yếu tố thị trường và các loại thị trường, bảo ảm mọi người dân, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ều hoạt ộng theo cơ chế thị trường, bình ẳng và cạnh
tranh lành mạnh theo pháp luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo ảm
phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến ổi khí hậu; thể chế ẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hoàn thiện thể chế về thu hút ầu tư, huy ộng, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực và thể chế về phân phối kết quả làm ra ể giải phóng sức sản
xuất, tạo ộng lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.
+ Sửa ổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về ất ai, tài nguyên ể huy ộng, phân
bổ và sử dụng hiệu quả ất ai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu
kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản
lý, sử dụng ất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng ất giao cho các cộng ồng và doanh nghiệp nhà nước.
+ Rà soát, sửa ổi, bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách
ặc thù ể thúc ẩy quá trình chuyển ổi số, kinh tế số, sản xuất thông minh, các mô
hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại iện tử, khởi nghiệp sáng tạo,... lOMoAR cPSD| 58583460 KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận với nội dung ngắn gọn, chúng ta có thể làm rõ ược phép
biện chứng mâu thuẫn – một hiện tượng khách quan, phổ biến hình thành từ những
thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Đó là sự ấu
tranh giữa hai mặt ối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ cái cũ ể thiết lập cái mới tiến
bộ hơn. Phép biện chứng này óng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt ộng nhận
thức và thực tiễn. Trong hoạt ộng thực tiễn phân tích từng mặt ối lậptạo thành mâu
thuẫn cụ thể ta có thể nhận thức ược bản chất khuynh hướng vận ộng, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Việt Nam từ một nước với nền kinh tế lạc hậu, trải qua nhiều năm ổi mới
vừa qua, nước ta quen dần với các quan hệ hàng hoá, hàm lượng kinh tế trong các
hoạt ộng xã hội ngày càng ược chú ý, những kế hoạch những hoạt ộng xã hội bất
chấp kinh tế hoặc phi kinh tế ã giảm áng kể. Bước chuyển sang kinh tế thị trường
này ương nhiên không tránh khỏi có những mặt tiêu cực của nó, nhưng dẫu sao
nó cũng nói lên sức sống và khả năng tác ộng của những quan hệ thị trường. Nếu
như trước ây, nền kinh tế nước ta tồn tại theo bao cấp, quan liêu thì hiện nay nước
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa. Chủ trương lãnh ạo của Đảng là rất úng ắn tuy nhiên trong thực
hiện còn nhiều thiếu sót, mâu thuẫn giữa các vấn ề nảy sinhvà òi hỏi chúng ta phải
có phương pháp giải quyết hợp lý. Có như vậy nền kinh tế mới phát triển theo úng
nghĩa ổi mới của nó nói riêng và xây dựng ất nước Việt Nam nói chung. lOMoAR cPSD| 58583460
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Triết học Mác-Lênin: Dành cho bậc ại học hệ không chuyên lý
luận chính trị - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021 2.
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2017 3.
Văn kiện Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB Chính trị Quốc Gia – Hà Nội, trang 23. 4.
Trang web Dragonlend.vn - Kinh tế thị trường là gì? Ưu và nhược iểm của
kinh tế thị trường: https://dragonlend.vn/dragonlend-blog/kinh-te-thi-truong-lagi/ 5.
Trang web Tạp chí Cộng sản - GS, TS Nguyễn Trọng Chuẩn - Nền kinh tế
thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và vấn ề con người:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/media-story/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-
xahoi-chu-nghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua- suphat-trien 6.
Trang web Quân ội nhân dân - Tác giả Đỗ Phú Thọ - Phát triển kinh tế thị
trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là lựa chọn úng của Việt Nam:
https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/phat-trien-kinh-te-thi-
truongdinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-la-lua-chon-dung-cua-viet-nam-649445 7.
Trang web Hội ồng lý luận trung ương - Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa
MácLênin về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 1): lOMoAR cPSD| 58583460
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/gia-tri-cot-loi-cua-chu-nghia-mac-
leninve-moi-quan-he-giua-luc-luong-san-xuat-va-quan-he-san-xuat--phan-1.html 8.
Trang web Thư viện pháp luật – Nghị quyết 76/NQ – CP 2021 Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2021 – 2030:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-76-NQ-CP-
2021-Chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-2021- 2030481235.aspx