lOMoARcPSD| 58950985
hhttps://globalisation nestle.weebly.com/headquarters--global-distribution.html
I. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestlé. 1. Mô hình kinh doanh
a. Tổng quan
Công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, với mạng lưới sản xuất và
kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước
trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với
30.000 sản phẩm.
b. Sản phẩm chính
● Thức ăn trẻ sơ sinh, cà phê, thực phẩm chế biến từ sữa, đồ ăn nhanh,bánh kẹo, nước
đóng chai, kem,…với mục đích phục vụ cho khách hàng bữa ăn ngon, đầy đủ dinh
dưỡng mà không tốn kém thời gian. Một số thương hiệu nổi bật như Milo, KitKat,
Maggi, Lavie, Nescafe,..
c. Phân khúc khách hàng
Nestle phục vụ nhiều phân khúc khách hàng đa dạng nhiều nhóm nhân
khẩu học địa khác nhau. Công ty nhắm đến các nhân gia đình
đang tìm kiếm các lựa chọn thực phẩm tiện lợi bổ dưỡng, cũng như các
chuyên gia và vận động viên đang tìm kiếm các sản phẩm nâng cao hiệu suất.
Nestle cũng đáp ứng các nhu cầu ăn kiêng cụ thể, chẳng hạn như các sảnphẩm
không chứa gluten hoặc không chứa lactose, để đáp ứng yêu cầu của các
phân khúc thị trường thích hợp.
Bằng cách hiểu và giải quyết các nhu cầu riêng biệt của các phân khúc khách
hàng khác nhau, Nestle có thể nắm bắt thị phần một cách hiệu quả và duy trì
lòng trung thành của khách hàng.
d. Value Proposition - Tuyên bố giá trị
● Giá trị Nestle mang lại nằm ở khả năng cung cấp cho người tiêu dùng nhiều loại sản
phẩm thực phẩm đồ uống chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu sở thích khác
nhau. Công ty tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm bổ dưỡng thơm ngon,
đáp ứng thị hiếu phong cách sống ngày càng phát triển của người tiêu dùng. Cam
kết mạnh mẽ của Nestlé về chất lượng, an toàn và tính bền vững của sản phẩm càng
nâng cao tuyên bố giá trị của mình, xây dựng niềm tin lòng trung thành của khách
hàng.
lOMoARcPSD| 58950985
e. Mạng lưới phân phối.
Nestle sử dụng nhiều kênh để phân phối sản phẩm tiếp cận khách hàng. Các kênh
này bao gồm các cửa hàng bán lẻ, siêu thị, nền tảng thương mại điện tử và bán hàng
trực tiếp cho các tổ chức, doanh nghiệp.
Mạng lưới phân phối rộng khắp của Nestle đảm bảo rằng các sản phẩm của Nestlé
luôn sẵn cho người tiêu dùng trên toàn thế giới, cho phép công ty tận dụng các
cơ hội thị trường và tối đa hóa phạm vi tiếp cận của mình.
f. Nguồn doanh thu
Nestle tạo ra doanh thu từ việc bán các sản phẩm thực phẩm và đồ uống thuộc nhiều danh
mục khác nhau, bao gồm đồ uống dạng bột dạng lỏng, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc,
bánh kẹochăm sóc thú cưng. Danh mục sản phẩm đa dạng củang ty cho phép công
ty tạo doanh thu từ nhiều nguồn, giảm sự phụ thuộc vào bất kỳ danh mục sản phẩm nào.
Sự hiện diện toàn cầu và các kênh phân phối rộng khắp của Nestle góp phần mang lại dòng
doanh thu ổn định. Bán thực phẩm và đồ uống
Từ những thanh sô cô la nổi tiếng như KitKat và Crunch cho đến các nhãn hiệu nước đóng
chai như Perrier và San Pellegrino, Nestle cung cấp nhiều loại mặt hàng tiêu dùng.
Các sản phẩm này được bán trên toàn cầu thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp, bao
gồm siêu thị, cửa hàng tiện lợi và nền tảng trực tuyến, đóng góp đáng kể vào doanh thu của
Nestle.
g. Hoạt động chính
Các hoạt động chính của Nestle bao gồm một loạt các hoạt động quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của công ty.
Những hoạt động này bao gồm nghiên cứu và phát triển để đổi mới sản phẩm , sản
xuất, tiếp thị và quảng cáo cũng như phân phối.
Nestle đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển để không ngừng cải tiến sản phẩm
đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng. Bằng cách tiến hành các hoạt
lOMoARcPSD| 58950985
động chính y một cách hiệu quả, Nestle thể tạo ra cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao cho khách hàng của mình.
h. Nguồn lực chính
Nestle sở hữu một loạt các nguồn lực quan trọng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
mình. Những nguồn lực này bao gồm mạng lưới sở sản xuất rộng khắp, danh
mục thương hiệu mạnh, lực lượng lao động tài năng và công nghệ tiên tiến.
Các sở sản xuất của Nestle được đặt vị trí chiến lược trên toàn thế giới, cho
phép công ty sản xuất và phân phối sản phẩm của mình một cách hiệu quả trên toàn
cầu. Ngoài ra, danh mục thương hiệu mạnh giúp Nestle duy trì lợi thế cạnh tranh
trên thị trường và phục vụ sở thích đa dạng của người tiêu dùng.
i. Quan hệ đối tác quan trọng
Nestle nhiều quan hệ đối tác quan trọng p phần vào sự thành công của công
ty.
Những quan hệ đối tác này bao gồm các nhà cung cấp cung cấp nguyên liệu thô cho
sản phẩm của họ, các đối tác phân phối giúp đưa sản phẩm của họ đến người tiêu
dùng và liên minh chiến lược với các công ty khác để mở rộng danh mục sản phẩm
của họ.
Bằng cách cộng tác với nhiều đối tác khác nhau, Nestle thể tận dụng kiến thức
chuyên môn, nguồn lực mạng lưới của họ để nâng cao đề xuất giá trị tổng thể
của mình.
k. Cơ cấu chi phí
cấu chi phí của Nestle bị ảnh hưởng bởi sự phức tạp trong hoạt động của nó, bao
gồm nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tiếp thị và phân phối.
Công ty đầu đáng kể vào nghiên cứu phát triển để đổi mới sản phẩm mới
cải tiến những sản phẩm hiện có. Chi phí sản xuất cũng một phần quan trọng
trong cơ cấu chi phí của Nestle do mạng lưới sản xuất toàn cầu của nó.
Ngoài ra, chi phí tiếp thị và quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng
bá sản phẩm của Nestle và xây dựng nhận thức về thương hiệu.
2. Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Nest
a. Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực ●
Khi Nestlé không có đủ nguồn lực để phát triển đa dạng những sản phẩm của mình
nên việc lựa chọn chỉ một vài sản phẩm thế mạnh để kinh doanh. Giai đoạn ban
lOMoARcPSD| 58950985
đầu khi sản phẩm chỉ vừa đến tay người tiêu dùng rất quan trọng, Nestlé phải
kiểm soát được chất lượng sản phẩm, ổn định về hình ảnh công ty, bảo chứng được
thương hiệu của mình trong mắt người tiêu dùng nước ngoài. Công ty không thể dễ
dàng trong việc đặt nhà máy sản xuất hay chuyển giao công nghệ khi chưa quen
thuộc với thị trường mới. Điều này tạo ra rất nhiều rủi ro. Sẽ an toàn hơn cho Nest
khi sử dụng lại những phương thức kinh doanh, định giá, Marketing, quảng cáo,…
đã từng gặt hái thành công hơn là phát triển và xây dựng lại từ đầu.
● Bước đầu bằng cách thu hẹp thị trường, chỉ tập trung vào một số nhãn hiệu chiến
lược giúp Nestlé tiết kiệm được phần nào chi phí, từ đó khả năng hoàn vốn được
nâng cao rệt. Trong tâm một bộ phận khách hàng đã hình thành những
“chuẩn mực” về Nestlé, họ tìm kiếm sản phẩm nhu cầu được sử dụng hàng
hóa có “chất lượng” từ Thụy Sĩ nên ít quan tâm về giá cả mà chú trọng hơn vào
nguồn gốc của sản phẩm, những “đặc sản”, những thông điệp, những quảng cáo
đa tạo nên thương hiệu của Nestlé.
b. Chiến lược phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm liên quan đến việc phát triển các sản phẩm mới hoặc sửa đổi
các dòng sản phẩm hiện tại để làm cho chúng trở nên mới đối với sở khách
hàng hiện tại.
Nestle đã mở rộng đáng kể dòng sản phẩm của mình kể từ khi thành lập và dòng
sản phẩm của đã trở nên rất rộng. giúp công ty đa dạng hóa rủi ro bằng
cách đắp tổn thất một dòng sản phẩm bằng lợi nhuận những dòng sản
phẩm khác. Tại thời điểm này, công ty phục vụ nhiều hơn các thương hiệu sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh trên toàn thế giới. Phát triển sản phẩm là một chiến
lược quan trọng để có được khách hàng mới.
Nestle có ba lựa chọn chính khi phát triển sản phẩm mới:
- Đầu tiên giới thiệu các mặt hàng mới liên quan chặt chẽ đến các dòng sản
phẩmhiện có.
- Thứ hai, giới thiệu những mặt hàng mới phù hợp với thói quen mua sắm của
kháchhàng hiện tại.
- Thứ ba tạo ra những mặt hàng mới bsung hoặc cải tiến những mặt hàng hiện
có.Nestle thể cung cấp hàng hóa mới một cách hiệu quả bằng cách liên tục đánh giá nhu
cầu của khách hàng.
lOMoARcPSD| 58950985
c. Chiến lược đa quốc gia để phát triển danh mục sản phẩm địa phương
Với chiến lược đa quốc gia công ty mrộng danh mục sản phẩm thông qua việc mua
lại các công ty địa phương và tiếp tục phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu địa phương,
tận dụng thế mạnh nguyên liệu, thị hiếu tiêu dùng, chi phí vận chuyển, kênh phân phối.
Năm 1929, Nestlé ớc vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một công ty sản
xuất sôcôla của Thụy Sĩ. Điều y đã dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mang tính
cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938, Nescafe, thức uống phê hòa tan đầu tiên
trên thế giới.
Song song với chiến ợc đa quốc gia Nestlé áp dụng chiến lược quốc tế hóa khi sản
phẩm đã vị thế vững chắc thị trường nội địa. Các sản phẩm y được giới thiệu
sang thị trường các nước lân cận để thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ lan tỏa
trên trên toàn thế giới và trở thành sản phẩm chủ lực trong dòng sản phẩm quốc tế của
mình như các sản phẩm phòa tan Nescafe, nước chấm Maggi, bột gia vị Maggi.
d. Chiến lược bền vững
Chủ tịch và giám đốc điều hành của Nestle USA hứa sẽ phấn đấu vì một tương lai bền
vững hơn hướng tới một hành tinh khỏe mạnh hơn, một hội mạnh mẽ hơn một
nền kinh tế thịnh vượng. Nestle chú ý đến vấn đề phát thải khí nhà kính (GHG), sản
phẩm không có chất thải. Đó là lý do tại sao Nestle đang mở rộng công việc trước đây
của mình để đặt ra những mục tiêu thực sự tạo ra sự khác biệt và tại sao công ty luôn
tìm kiếm những phương pháp mới và sáng tạo để đạt được những mục tiêu đó trên thị
trường của mình.
Nestle SA đã công bố các cam kết và sáng kiến mới tại Hoa Kỳ, bao gồm việc thử nghiệm
xe điện Ohio, như một phần trong tham vọng lớn hơn của công ty nhằm giảm một nửa
lượng khí thải nhà kính (GHG) vào năm 2030 và đạt mức 0 vào năm 2050.
Nestle một trong những công ty đầu tiên đăng tham vọng kinh doanh của Liên hợp
quốc về cam kết 1,5°C, cam kết chia sẻ kế hoạch chính xác của mình để đạt được mức phát
thải khí nhà kính bằng 0. Nestle muốn đẩy nhanh các hoạt động hiện tại, điều chỉnh hoạt
động và tìm giải pháp cân bằng lượng khí thải còn lại thông qua các dự án loại bỏ carbon
hoặc đổi mới như một phần trong kế hoạch của mình.
3. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu
3.1. Tận dụng lợi thế cạnh tranh để mở rộng thị trường
Trong một thị trường cạnh tranh như F&B, việc có mặt trên thị trường toàn cầu giúp
Nestlé tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình để giành được thị phần tăng doanh số bán
hàng.
lOMoARcPSD| 58950985
Việc thâm nhập những thị trường mới nổi từ những ngày đầu trước những đối thủ cạnh
tranh, xây dựng một vị trí vững chắc bằng việc bán những thực phẩm bản giúp thu
hút số đông dân chúng địa phương với một số nhãn hiệu chiến lược.
3.2. Tối thiểu hóa chi phí
Khi nhìn thấy được hội từ xu ớng đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu, Nestlé đã
xây dựng chiến lược thâm nhập rất sớm thông qua việc mua lại các công ty nhà máy sản
xuất tại địa phương đó nhằm tối ưu hóa chi phí sử dụng nguồn nguyên liệu, chi phí vận
chuyển phân phối, nhân công, thuế nhập khẩu.
Cụ thể, với mục tiêu sản xuất các sản phẩm truyền thống của Nestlé các sản phẩm sữa
để đáp ứng nhu cầu địa phương, năm 1906 Nestlé mua lại công ty sữa đặc Cressbrook
Brisbane, doanh số sản xuất trong vài năm sau đó tiếp tục gia tăng cùng với doanh số bán
hàng khi công ty bắt đầu thay thế các đại bán hàng các công ty con, đặc biệt thị
trường châu Á phát triển nhanh chóng.
3.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Việc đa dạng hóa danh mục đầu của Nestle được hỗ trợ bởi chiến lược tăng trưởng chung
dẫn đầu về chi phí, cho phép công ty theo đuổi các cơ hội sản phẩm mới tại các thị trường
mới trong khi giảm thiểu chi phí.
Mục tiêu chiến lược của chiến ợc tăng trưởng mạnh mẽ đa dạng hóa mở rộng danh
mục đầu thông qua các kỹ thuật mua lại thành công. Sau khi nghiên cứu xu hướng thị
trường và phát triển nhu cầu của khách hàng, kế hoạch đa dạng hóa phù hợp sẽ được thực
hiện bằng cách mua lại các công ty sinh lợi. Công ty đã tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu với mục đích tìm kiếm các nhà cung cấp đối tác sản xuất các sản phẩm khác nhau
ở các nước khác nhau trên thế giới.
Năm 1929, Nestlé bước vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một công ty sản xuất
sôcôla của Thụy Sĩ dẫn tới sản phẩm mang tính cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938,
Nescafe, thức uống cà phê hòa tan đầu tiên trên thế giới.
Sau Thế chiến thứ hai, Nestlé tiếp tục mở rộng sang những lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
khác, chủ yếu thông qua việc mua lại Maggi (1947).
3.4. Quản lý hàng tồn kho
Do Nestle kinh doanh các sản phẩm thực phẩm đồ uống nên hãng sẽ không lưu trữ
các mặt hàng trong kho trong một thời gian tương đối dài vì điều đó sẽ gây rủi ro hoặc
làm vỡ hoặc hư hỏng hàng hóa khi chúng trong kho. Vì vậy việc đưa ra giải pháp để
tránh tình trạng dư thừa hàng tồn kho là vô cùng cần thiết.
lOMoARcPSD| 58950985
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu một trong những biện pháp Nestle đã đưa ra
để góp phần giải quyết vấn đề này. Khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, Nestlé có thể
tìm kiếm các nhà cung cấp giá cả cạnh tranh hơn thể sản xuất các sản phẩm
theo yêu cầu của thị trường.
3.5. Vấn đề vận chuyển, lưu kho
Ngoài việc giảm chi phí sản xuất, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp Nestle
giảm chi phí vận chuyển lưu kho. Nestle thể đặt nhà máy sản xuất gần các thị
trường tiêu thụ hoặc đặt các trung tâm phân phối cạnh nhà máy để giảm chi phí vận
chuyển và u kho. Điều này giúp giảm chi phí tổng thể của hoạt động sản xuất và quản
lý hàng tồn kho mà vẫn cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất cho khách hàng.
3.6. Mua sắm bền vững
Với mục tiêu đến năm 2025, Nestle muốn tất cả bao của họ đều được thể tái sử
dụng/tái chế như một phần của hệ thống khép kín. Việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu sẽ giúp Nestlé tìm được đa dạng nguồn cung ứng có trách nhiệm hơn phù hợp
với nguyên tắc của Liên hợp quốc.
Trên phạm vi toàn cầu, Nestle đã triển khai Chương trình truy xuất nguồn gốc trong đó
12 mặt hàng nguy cơ cao đã được xác định truy tìm trở lại trang trại hoặc đồn
điền. Công ty đã thiết lập cách tiếp cận "tích cực với rừng" để tìm nguồn cung ứng
nguyên liệu kế hoạch hướng tới 100% nguyên liệu không bị phá rừng vào m
2022.
III.Nhóm nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestle 1.Nhân tố thị
trường Cơ sở hạ tầng
Châu Âu, Bắc Mỹ: sở hạ tầng,hệ thống vận tải cũng như công nghệ phát triển thuận
lợi cho việc lưu trữphân phối hàng hóa cùng với đó trình độ nhân công cao. Là thị
trường thích hợp để Nestle triển khai các trung tâm R&D từ đó mrộng phân đoạn thị
trường.
Châu Á: Có thể đối mặt với thách thức do sự phát triển không đồng đều của cơ sở hạ tầng
tại 1 số quốc gia. Ví dụ, vào thời kỳ đầu du nhập vào thị trường Châu Á, Nestlé đã mở một
nhà máy sản xuất sữa đặc và sữa bột cho trẻ em tại Trung Quốc vào năm 1990, nhưng công
ty nhanh chóng nhận ra sở hạ tầng đường xe lửa địa phương không phù hợp
làm hạn chế việc thu gom sữa cũng như vận chuyển thành phẩm. Thay vì thay đổi cơ sở hạ
tầng địa phương, Nestlé bắt tay vào một kế hoạch đầy tham vọng thành lập mạng lưới
phân phối riêng, với tên gọi “những đại lộ sữa”, giữa 27 làng quê trong khu vực các
điểm thu gom sữa tại nhà máy. Những nông dân thường chở sữa bằng xe đạp hoặc xe thồ
lOMoARcPSD| 58950985
đến trung tâm để được cân đo kiểm tra. Khác với chính quyền, Nestlé trả tiền tại chỗ
cho người nông dân, điều này đã đẩy mạnh việc sản xuất sữa của nông dân. Nhiều người
đã tậu thêm con thứ hai, làm tăng số lượng trong khu vực từ 3.000 lên 9.000 trong
vòng 18 tháng. Những nhà quản lý khu vực sau đó đã tổ chức một hệ thống vận chuyển sử
dụng những xe tải gọn nhẹ để vận chuyển sữa đến nhà máy của Nestlé.Sau này khi cơ s
hạ tầng đã phát triển mới bắt đầu xây dựng cơ sở sản xuất
Xu hướng tiêu dùng
Thế kỷ 20 là thế kỷ của các thương hiệu từ nhà sản xuất. Người tiêu dùng đã thay đổi hành
vi tiêu ng từ mua sắm những sản phẩm không tên tuổi sang trung thành hơn với những
sản phẩm thương hiệu nổi tiếng như Cocacola, Disney, Johnnie Walker, Johnson &
Johnson, Tide, Nescafe… Những nhà sản xuất này đã sử dụng tất cả các kênh truyền thông
sẵn như báo chí, bảng quảng cáo ngoài trời, truyền nh, sau này internet… để
chuyển thông điệp của thương hiệu đến người tiêu dùng một cách rất hiệu quả. Các thông
điệp thể sự mua sắm thông minh, nhãn hiệu đáng tin cậy, chất lượng, sự đổi mới
sáng tạo... Sau đó những thương hiệu này mau chóng trở thành những biểu tượng của khát
vọng tiêu dùng, hình ảnh phong cách sống. Sản phẩm của những nhà sản xuất tiếp
cận đến người tiêu dùng qua hệ thống các nhà phân phối và bán lẻ. Phần lớn của thế kỷ 20,
hệ thống các nhà bán lẻ thường “lép vế” hơn mạng lưới các nhà sản xuất, điều này đã
tạo nên một quyền lực rất lớn cho các sản phẩm thương hiệu. Các nhà sản xuất dường
như dẫn dắt “cuộc chơi”, ép các hệ thống n lẻ bán theo giá của họ, thực hiện chương
trình khuyến mãi theo cách họ muốn
· Bên cạnh đó,với việc nhu cầu về thực phẩm, đồ uống dinh dưỡng ngày càng
tăng, với nhiều người tìm kiếm đồ uống chuyên biệt để chăm sóc sức khỏe,cân bằng dinh
dưỡng. Để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng, Nestle đã phát triển hàng loạt những dòng
thực phẩm thức uống bổ sung dinh dưỡng như: Dòng sản phẩm NAN INFINIPRO A2 của
Nestle’ NAN là dòng sản phẩm sữa công thức đầu tiên và duy nhất được kết hợp giữa sữa
đạm A2 phức hợp quý 5HM-O, giúp hệ tiêu hóa non nớt của trẻ luôn khoẻ mạnh đồng
thời tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Sữa chua uống dinh dưỡng Nestlé YOGU
chứa tổ yến và năm loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho trẻ; sữa NESVITA 5 loại đậu
đáp ứng nhu cầu khỏe và đẹp của phụ nữ hiện đại,...
2. Nhân tố chi phí Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được quan tâm đặc biệt tại Nestlé,điều này không
có gì lvới một công ty được thành lập để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu đổi mới
thực phẩm. Bộ phận R&D bao gồm 18 nhóm khác nhau hoạt động tại 11 quốc gia trên toàn
thế giới với 3.100 nhân viên. Nestlé đầu xấp xỉ 1% doanh thu hàng năm cho hoạt động
R&D. Khoảng 70% ngân sách của R&D được chi cho việc nghiên cứu bản, tập trung
lOMoARcPSD| 58950985
vào phát triển sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường dựa trên những đề xuất của các SBU
cũng như của các nhà quản khu vực địa phương. Với sản phẩm Cafe, Nestle đưa ra
thị trường nhiều loại phê hòa tan với nhiều tên gọi khác nhau để đáp ứng các khẩu vị
khác nhau của người tiêu dùng
Ví dụ: Nescafé 3 in 1 giúp người dùng có thể tiết kiệm được thời gian cho việc pha chế và
còn đáp ứng được đúng hương vị quen thuộc cho khách hàng ktính khi họ đã quen
thưởng thức cà phê tự pha, với sự kết hợp giữa cà phê, sữa và đường. Bên cạnh đó, để đáp
ứng sở thích của khách hàng Ý, Nescafe sản xuất ra café Cappuccino mang đậm hương
thơm. Chưa dừng tại đó, với sự giúp đỡ của các nhà khoa học, kỹ thuật viên của các trường
đại học danh tiếng, năm 2010, công ty con của Nestle đất nước Thái Lan đã ra mắt thị
trường sản phẩm Nescafe Protect Proslim. Chiến lược sản xuất này gây ấn tượng vô cùng
mạnh mẽđem lại tiếng vang lớn cho thương hiệu. Hai nhà sản xuất cà phê lớn tại Việt
Nam như Vinacafe và Trung Nguyên coi như phải đầu hàng trước chiến lược toàn cầu này
của Nescafé.
Với hàng loạt những sản phẩm khác nhau như vậy, Nestle đã giúp cho khách hàng chuyển
đổi từ việc tiêu dùng mang tính thực dụng sang việc tiêu dùng mang tính hưởng thụ khi mà
Nestle bắt đầu phát triển, biến hóa để tạo ra hàng loạt sản phẩm pha trộn với công thức và
thành phần nguyên liệu khác nhau.
Bên cạnh đó, Nestle cũng cho ra mắt những sản phẩm con/phụ có thể có tại thị trường này,
nhưng không tại thị trường khác để phù hợp với thị hiếu và sở thích riêng của người tiêu
dùng tại các quốc gia khác nhau. Vì Nestle kinh doanh về mặt hàng thực phẩm, nên khẩu
vị của người tiêu dùng thay đổi thì sản phẩm phải thay đổi. Chẳng hạn tại Việt Nam đã có
Nescafé Việt, đất ớc Mexico phê hương quế, Philippine thì phê hương
kem socola. Bản chất các sản phẩm của Nestle luôn gắn bó mật thiết với khách hàng và đi
cùng với khách hàng của mình từ quốc gia y tới quốc gia khác, nên chiến lược nghiên
cứu và sản xuất của Nestle cũng phải được toàn cầu hóa.
Chi phí sản xuất
Việc thị trường ngày càng mở rộng đi cùng với đó là áp lực liên tục mở rộng sản xuất đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt đối với các mặt hàng phổ biến như:
Nescafe,Milo,Kitkat,…để không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn để xuất khẩu sang
các thị trường khác.Để khắc phục điều đó, Nestle đang nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi sang hệ
thống thực phẩm tái sinh thông qua việc hợp tác với nông dân địa phương cùng thực hiện
các sáng kiến để giảm chi phí cũng như giảm thải từ nguyên liệu đầu vào,sản xuất cho đến
bao bì, sản phẩm sau tiêu dùng. Riêng trong năm 2022,nhờ các sáng kiến tái sử dụng,tái
chế và tuần hoàn nước nhờ đó tiết kiệm 240.000m3 nước trong sản xuất và 54 tỷ đồng chi
lOMoARcPSD| 58950985
phí nguyên liệu mỗi năm. Tính đến cuối năm 2022, gần 90% bao sản phẩm của Nestlé
Việt Nam được thiết kế để có thể tái chế, tái sử dụng.
Bên cạnh đó,Nestle còn chủ động đặt các nhà máy sản xuất tại các quốc gia gần thị trường
tiêu thụ,gần nguồn cung nguyên vật liệu và nguồn nhân công giá rẻ từ đó giảm chi phí
vận chuyển,kinh doanh giúp cho chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả.
VD:Đối với Milo,thị trường tiêu thụ lớn nhất của mặt hàng này Malaysia.Ngoài ra các
quốc gia Đông Nam Á như Singapore hay Việt Nam cũng những thị trường tiêu thụ
chính của dòng sản phẩm này.Nestle đã xây dựng nhà máy sản xuất milo lớn nhất thế giới
tại đây,dễ dàng cho việc xuất khẩu ra các nước lân cận.Việc đặt thị nhà máy sản xuất ở đây
cũng thuận lợi cho việc vận chuyển nguồn cung cacao đến từ Ghana.
Cải thiện logistics
Logistic chiếm 1 tỷ lệ lớn trong tổng chi phí vận hành chuỗi cung ứng của Nestle.Thực tế
hoạt động logistic còn nhiều bất cập do các chính sách về cửa khẩu,hải quan,…dẫn tới thử
thách lớn cho doanh nghiệp về quản hàng tồn kho.Để cải thiện điều đó,Nestle đang nỗ
lực thực hiện việc áp dụng chuyển đổi strong hoạt động logistics, không chỉ giúp kiểm
soát chặt chẽ tối ưu hóa chuỗi cung ứng mà còn góp phần hiện thực hóa cam kết phát
thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Các tính toán của Nestlé cho thấy, đến 95% tổng lượng khí
nhà kính của tập đoàn đến từ chuỗi giá trị, gồm các hoạt động như chăn nuôi trồng trọt và
cung ứng, vận tải hàng hóa… Chính vì thế, chuyển đổi số chuỗi cung ứng không chỉ giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả còn đóng góp cho việc hiện thc hóa mục tiêu phát
thải ròng bằng “0” vào năm 2050 (Net Zero) được Tập đoàn Nestlé đặt ra.
Cụ thể, Nestlé đang đầu chuyển đổi số cho toàn bộ hoạt động logistics nhằm giúp kết
nối với thị trường toàn cầu trong hoạt động xuất nhập khẩu, tối ưu hóa vận chuyển/ phân
phối hàng hóa trong thị trường nội địa.Đối với hoạt động logistics trong chuỗi cung ng
của Nestnói chung, duy trì vận hành thông minh cốt i để đem đến sự linh hoạt
kết nối cho doanh nghiệp. Số hóa giúp cung cấp dữ liệu chính xác và chất lượng, cùng các
báo cáo rất chi tiết, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm hội giảm chi phí tăng hiệu
suất của chuỗi cung ứng. 3. Nhân tố cạnh tranh
Hoạt động mua lại và sáp nhập
Với một nhóm lớn các công ty Nestlé trải khắp thế giới, thành công của Nestlé thể
nhờ vào chiến lược mua bán sáp nhập trong nghiên cứu, phát triển sản xuất. Chiến
lược của Nestlé đòi hỏi ít nhân lực vốn đầu hơn cho nghiên cứu, phát triển sản
xuất.
Từ những ngày đầu, công ty đã tìm kiếm cơ hội phát triển tại các nước khác,thành lập văn
phòng nước ngoài đầu tiên tại London vào năm 1868. Năm 1905, công ty sáp nhập với
Anglo Swiss Condensed Milk, qua đó mở rộng dòng sản phẩm bao gồm cả sữa đặc và sữa
lOMoARcPSD| 58950985
bột cho trẻ em.Năm 1929, Nestlé bước vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một
công ty sản xuất sôcôla của Thụy Sĩ. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mang
tính cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938, Nescafe, thức uống cà phê hòa tan đầu tiên
trên thế giới..Vào đầu những năm 1990, Nestlé hợp tác với Coca-Cola để sản xuất trà
cà phê pha sẵn. Điều này đã được hưởng lợi từ hệ thống đóng chai toàn cầu của Coca-Cola
và bí quyết sản xuất nước giải khát đã được thiết lập.
châu Á, chiến lược của Nestlé là tập hợp mua lại các công ty địa phương, đồng thời
thành lập một nhóm các nhà quản khu vực tự trị, những người am hiểu văn hóa của thị
trường địa phương hơn người Mỹ hoặc người châu Âu.
Tập đoàn đang theo đuổi một chiến lược rộng lớn cho khu vực châu Á, bao gồm sản xuất
các sản phẩm khác nhau cho từng quốc gia để phục vụ khu vực bằng các sản phẩm cụ thể
từ một quốc gia.
Nhờ việc mua lại sát nhập này,Nestle thể dễ dàng mở rộng thị phần,tiếp cận với nguồn
lao động chất lượng cao,tận dụng dây chuyền công nghệ sản xuất được chuyển giao
Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng (CPG) hiện đang rất phát triển sự gia nhập của
các thương hiệu mới đồng thời nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng cao. Có nhiều đối thủ cạnh
tranh trong ngành bao gồm những gã khổng lồ như P&G, Unilever, General Mills,... có vị
thế lớn độ nhận diện cao trên thế giới các thương hiệu vừa nhỏ đang trỗi dậy nhanh
chóng. Khi muốn rút lui khỏi ngành thì hệ thống máy móc, thiết bị với giá trị lớn khả
năng không thể sử dụng vào ngành sản xuất khác gây ra tổn thất lớn. Ngoài ra, các doanh
nghiệp phải trả các chi phí như thiệt hại về vốn đầu ban đầu, các cơ hội tiềm năng mất
đi, thậm chí chi phí dọn dẹp và loại bỏ vật liệu lớn hơn lợi ích di dời. Sản phẩm không có
sự khác biệt và lòng trung thành của khách hàng thấp vì các loại hàng hóa Nestle cung cấp
cũng được cung cấp bởi các đối thủ cạnh tranh khác với chất lượng và giá cả tương đương
nên sản phẩm dễ dàng bị thay thế. Các đối thủ liên tục cập nhật, đổi mới và đầu tư vào các
chiến lược cạnh tranh và sản phẩm nhằm thu hút khách hàng làm sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt.
=>Áp lực rất lớn từ việc phát triển sản phẩm tchất lượng cho đến mẫu cũng như áp
lực cạnh tranh giá cả.
4. Nhân tố chính phủ
Rào cản phi thuế quan: Chính phủ nhiều nước,đặc biệt là các nước thuộc liên minh Châu
Âu thường đặt ra rất nhiều quy định nghiêm ngặt đối với hàng hóa là thực phẩm khi nhập
khẩu vào thị trường này.Các tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra nhằm bảo vệ những lợi ích
quan trọng như: sức khỏe con người,an ninh,môi trường bảo vệ ngành công nghiệp F&B
lOMoARcPSD| 58950985
trong nước. Họ yêu cầu tính minh bạch về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, các thành phần
của sản phẩm,…Các rào cản phi thuế quan họ thường áp dụng các rào cản thuật
như:yêu cầu về ghi nhãn mác hàng hóa, yêu cầu đăng ký đối với nhà nhập khẩu,yêu cầu về
ủy quyền,yêu cầu về đóng gói, yêu cầu thử nghiệm,giấy chứng nhận chất ợng hàng
hóa,hạn chế 1 số chất trong sản phẩm,cấm nhập khẩu,hạn ngạch,…
Rào cản thuế quan:Chính sách thuế thuế nhập khẩu thể c động đến giá cả các
nguyên liệu và thành phẩm của Nestle.Từ đó áp lực Nestle phải tăng giá bán, giảm sự cạnh
tranh đối với các mặt hàng nội địa khi xuất khẩu.1 số quốc gia có thuế thấp cũng như nhiều
chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp quốc tế như Nestle thể kể đến như:Singapore,
Hà Lan, Luxembourg.
Quy định và chính sách
Nestlé hoạt động tại hơn 190 quốc gia nên bất kỳ sự thay đổi nào trong môi trường pháp lý
đều có thể tác động lớn đến hoạt động. Các công ty hoạt động càng nhiều quốc gia như
Nestlé càng nguy cơ tắc nghẽn sản xuất cao hơn do các chính sách và thay đổi của chính
phủ .
Đại dịch Covid 19 đã khiến chính phủ nhiều ớc đặt ra các chính sách hạn chế thương
mại lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực.Điều này có tác động lớn tới chuỗi cung
ứng của Nestle,làm cho họ phải đa dạng hóa danh mục sản phẩm,nhà cung ứng đầu vào và
mở rộng kênh tiêu thụ trong giai đoạn này để tránh tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.
Hiệp định thương mại
Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi của Nestle khi mà các rào cản thương
mại được gỡ bỏ,thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Với
việc Thụy thành viên của Công ước Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu hiệp
định thương mại tự do (FTA) với Liên minh Châu Âu, Thụy Sĩ hiện có mạng lưới 33 FTA
với 43 đối tác.Từ đó doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ các thỏa thuận thương mại trên,dễ
dàng xuất nhập khẩu cũng như mở rộng thị trường, giảm rào cản đầu tư.
lOMoARcPSD| 58950985
IV. Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestle 1. Tổng quan
về chuỗi cung ứng toàn của Nestle
Chuỗi cung ứng của Nestle bao gồm một mạng lưới nông dân, nhà cung cấp và nhà thầu
chịu trách nhiệm sản xuất tổng hợp các nguyên liệu khác nhau công ty cần để sản
xuất nhiều mặt hàng công ty sản xuất.cũng bao gồm các công ty, nhà bán lẻ tham
gia vào việc vận chuyển, phân phối và bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
cấu quản của công ty cố gắng áp dụng khái niệm Quản chuỗi cung ứng bằng
cách thuê ngoài một số hoạt động của mình đồng thời sử dụng lực lượng lao động lớn (trên
270.000 người) bao gồm giám đốc điều hành, người quản lý và công nhân dây chuyền/sản
xuất để đảm bảo hoạt động của Chuỗi cung ứng diễn ra suôn sẻ. Ngoài ra, công ty đảm bảo
rằng thị hiếu của mọi khách hàng đều được quan tâm bằng cách sản xuất các sản phẩm với
nhiều chủng loại ch cỡ khác nhau, đồng thời đảm bảo sự sáng suốt khi tiếp thị sản
phẩm. Sự hài lòng của khách hàng luôn chìa khóa thành công của Quản chuỗi cung
ứng và là con đường giúp công ty đạt được lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận. Hơn nữa, việc
vận hành mọi hoạt động từ khi tìm nguồn nguyên liệu thô đến khi thành phẩm đến tay
người tiêu dùng rất dài dòng cũng thể ảnh hưởng đến tiện ích của hàng hóa đối với
người tiêu dùng được đúng sản phẩm o đúng thời điểm đúng địa điểm. Do đó,
Nestlé nhận thấy điều quan trọng phải xây dựng một Chuỗi Cung ng thống nhất để đảm
bảo chất lượng sản phẩm luôn được duy trì.
1.1. Cấu trúc liên kết ảo
Thị trường hiện nay đang trong giai đoạn toàn cầu hoá cùng với đó sự cạnh tranh giữa
các công ty ngày càng cao, cũng như các lĩnh vực khoa học công nghệ đang phát triển một
cách chóng mặt. Vì vậy, Nestle đã sử dụng liên kết ảo với việc bắt tay vào tìm kiếm và hợp
tác với nhiều đối tác để cùng thực hiện hoặc thực hiện thay các hoạt động cần trong
lOMoARcPSD| 58950985
chuỗi cung ứng. Việc này giúp công ty nâng cao tính chuyên môn hoá tập trung vào
năng lực cốt lõi cũng như giảm bớt chi phí từ vận hành.
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng mà các đối tác có thể thực hiện bao gồm:
- Sản xuất
- Hàng hoá lưu kho
- Địa điểm sản xuất và lưu kho
- Vận tải hàng hoá
- Thông tin
Liên kết ảo giúp cho Nestle thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi, học hỏi được những
kỹ năng mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng như giúp đạt hiệu quả cao
trong hoạt động.
1.2. Tích hợp theo chiều ngang (Horizontal integration)
Một trong những sự phát triển của công ty Nestlé theo hướng tích hợp theo chiều
ngang. Điều này thể hiện qua việc công ty đã mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
bằng cách sáp nhập với một ngành chế biến thực phẩm nổi tiếng Sữa đặc AngloSwiss cũng
một ngành kinh doanh thực phẩm. Việc sáp nhập đã mang lại cho công ty nhiều nguồn
lực vốn hơn để mở rộng sản phẩm sau đó thêm Chocolate vào thương hiệu của họ
vào năm 1905. Sự tăng trưởng tiếp tục theo xu hướng tích hợp theo chiều ngang mở
rộng sang các quốc gia khác, chẳng hạn như Anh, Mỹ, y Ban Nha Đức, nơi họ vận
hành nhà máy chế biến của mình. Công ty tiếp tục mở rộng sang Brazil, Úc, đồng thời thiết
lập sự hiện diện tại Singapore Hồng Kông. Công ty đã sáp nhập với Maggi, nhà sản xuất
thực phẩm chế biến sẵn lớn ở Châu Âu.
Nestle lần đầu tiên đa dạng hóa sản phẩm bên ngoài ngành thực phẩm, vào năm 1974,
công ty trthành cổ đông lớn của L'Oreal, một trong những nsản xuất mphẩm lớn
nhất thế giới, với 25% cổ phần trong công ty Pháp. Nestle thực hiện bước thứ hai bên ngoài
ngành thực phẩm bằng cách mua lại Alcon Laboratories, một công ty Hoa Kỳ chuyên về
các sản phẩm chăm sóc mắt vào năm 1977. ớng tăng trưởng y được gọi đa dạng
hóa theo chiều ngang, vì đây là lần đầu tiên công ty chuyển ra ngoài ngành kinh doanh của
mình.
2. Những hoạt động diễn ra trong chuỗi cung ứng
2.1. Hoạt động thu mua (Purchasing)
lOMoARcPSD| 58950985
a. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu và Nhà cung cấp
Bước đầu tiên trong quy trình chuỗi cung ứng của Nestle là tìm nguồn cung ứng nguyên
liệu thô; việc này được thực hiện bởi nhóm thu mua của công ty. Nhóm sẽ tìm nguồn cung
ứng thông qua tổ chức Mua hàng của Nestle hoặc trực tiếp từ nông dân thông qua Nhóm
Kết nối Nông dân Nestle.
Nestle mua nguyên liệu thô cần thiết cho sản phẩm của họ trực tiếp từ nông dân hoặc
thông qua các nhà tổng hợp sản phẩm và hợp tác xã nông dân. Tính đến tháng 7 năm 2022,
báo cáo cho rằng Nestlé làm việc với hơn 5 triệu nông dân tiêu thụ khoảng 1% sản
lượng nông nghiệp của thế giới. Trên toàn cầu, Nestle hợp tác với hơn 165.000 nhà cung
cấp trực tiếp và 700.000 chủ trang trại một cách hợp pháp và với nhiều bên cung ứng khác
thông qua mạng lưới kho hàng.
Các thành phần chính mà thương hiệu mua bao gồm ngũ cốc và ngũ cốc, cacao, cà phê,
dừa, sữa, trứng quả phỉ. Họ cũng sử dụng hải sản, thịt, dầu cọ, bột giấy giấy,
gia vị, đậu nành, đường và rau.
Nhóm thu mua của Nestle thu thập những nguyên liệu thô này theo cách thương mại để
chứng nhận chất lượng cung cấp, tránh sự chậm trễ trong việc thu mua các nguồn lực
giảm tình trạng hết hàng.
Name of Nestle supplier
Raw material supplied
ADM Corn Sweeteners
Corn and wheat
Barry Callebaut
Cocoa
Aspinwall & Co.IN
Coffee
Carbery Food Ingredients
Dairy ingredients
OLAM International Ltd
Hazelnuts
lOMoARcPSD| 58950985
Misamis Oriental
Coconut
Bunge Loders Croklaan
Palm oil
Tyson Foods Inc
Meat
Sucrivoire
Sugar
Worlée NaturProdukte
GmbH
Vegetables
Mountain State Oilseeds
Mustard seed
Bohemilk, A.S
Dairy ingredients
Solteam
Soya
Paras Spices
Chili, Cumin, Coriander,
Turmeric
Winstone Pulp
Paper
lOMoARcPSD| 58950985
Pacific Sugar
Corporation Limited
Sugar
Weidemark Fleischwaren
GmbH
Meat
Dairy Farmers of America
Dairy ingredients
Luchinger + Schmid AG
Eggs
3D Corporate Solutions
Poultry
Beijing Findik Foods
Co., Ltd
Hazelnuts
Alagoas
Coconut
Cargill
Corn, cocoa, palm oil, soya,
and wheat
Gemini Edibles & Fats
Palm oil
lOMoARcPSD| 58950985
Morning Star Packing Co
Vegetables
List of some suppliers involved in Nestle’s supply chain process with the ingredient
they supply
Đánh giá Nhà Cung cấp
Các nhà cung cấp tiềm năng sẽ được đánh giá thêm để đảm bảo mọi địa điểm cung
cấp hàng của họ tuân thủ Quy tắc Áp Dụng cho Nhà Cung cấp của Nestlé để đảm bảo
chất lượng của hàng hóa và dịch vụ do họ cung cấp. Các lĩnh vực trọng tâm của việc đánh
giá đối tác cung cấp là: An toàn và Chất lượng Thực phẩm / Bao bì; Sự Cung ứng hàng một
cách trách nhiệm. Việc đánh giá này sẽ đem lại kết quả là một quyết định về việc cuối
cùng có thể hoặc không thể sử dụng nhà cung cấp để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho
Nestlé.
Tìm nguồn cung ng trách nhiệm: Tiêu chuẩn Tìm nguồn cung ứng trách nhiệm
của Nestlé mô tả các yêu cầu và cách thức làm việc mà họ áp dụng cùng với các nhà cung
cấp của mình để đảm bảo cung cấp nguyên liệu và dịch vụ lâu dài bền vững cho Nestlé.
Nó đặt ra các tiêu chuẩn cơ bản cũng như các biện pháp thực hành bền vững quan trọng và
cấp bách Nestle yêu cầu các nhà cung cấp, nhân viên, đại nhà thầu phụ của họ
luôn tôn trọng và tuân thủ khi tiến hành kinh doanh.
Trong quá trình phân tích chuỗi cung ứng của Nestle, rõ ràng việc tìm nguồn cung ứng
trách nhiệm mối quan tâm lớn đối với công ty. Với 700.000 ng dân làm việc cho
Nestle, công ty Thụy đặt trọng tâm vào nh động tôn trọng đối với nhiều gia đình
cộng đồng nông nghiệp, những người phụ thuộc vào họ. Nhờ vậy, Nestlé thời gian rất
lớn để theo dõi nguồn gốc của sản phẩm, do đó đảm bảo họ đang sản xuất một cách có đạo
đức. Thái độ đáng kính này đã tạo được lòng trung thành của Nestlé từ cả nhà cung cấp và
người tiêu dùng của họ.
b. Quản lý quan hệ nhà cung cấp
Nestle hợp tác với các nhà cung cấp trên toàn thế giới để cung cấp sản phẩm và thương
hiệu của họ tại hơn 187 quốc gia. Nestle tin rằng một mối quan hệ bền chặt với các nhà
cung cấp là rất quan trọng đối với sự thành công trong kinh doanh. Bộ phận thu mua nhận
đơn đặt hàng hoặc kế hoạch từ bộ phận Kế hoạch Cung & Cầu đảm bảo tất cả nguyên
liệu thô, vật liệu đóng gói và thành phẩm đến công ty đúng chất lượng, số lượng, thời gian
và ở mức chi phí thấp nhất thể cho công ty. Nhiệm vụ chính của họ là hợp tác chặt chẽ
với các nhà cung cấp để đảm bảo có đủ thời gian chuẩn bị và gửi nguyên liệu thô & bao bì
đúng thời hạn, đảm bảo chúng đến kịp thời khi cần.
lOMoARcPSD| 58950985
Cổng thông tin nhà cung cấp của Nestle: một nền tảng trực tuyến giúp hỗ trợ sự hợp
tác hiệu quả giữa Nestlé và cơ sở nhà cung cấp toàn cầu. Cổng thông tin cung cấp cho các
nhà cung cấp quyền truy cập an toàn vào các quy trình và công cụ quan trọng. Thông qua
nền tảng, các nhà cung cấp đang hoạt động thể truy cập thông tin liên quan đến hợp
đồng của họ cũng như các công cụ để quản lý các hoạt động đấu thầu, đặt hàng, giao hàng
và thanh toán.
c. Mua sắm điện tử (E-procurement )
Hoạt động mua sắm hiện tập trung vào đổi mới, bao gồm nhiều hoạt động hợp tác, giám
sát quan hệ đối tác với các giá trị về mục tiêu của tổ chức, đòi hỏi tốc độ thay đổi nhanh
chóng, liên tục, đặc biệt về khả năng lãnh đạo, tài năng đổi mới trong việc quản
Chuỗi cung ứng. Nestle đã tính đến ý ởng này bằng cách tham gia mua sắm điện tử. Hiệu
quả của sản xuất sẽ phụ thuộc vào loại và chất lượng đầu vào được sử dụng, điều này cũng
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm đưa ra thị trường. Hợp đồng được ký kết giữa
Nestle Free Markets Inc. nhằm mục đích cung cấp cho Nestle quyền truy cập vào Thị
trường toàn cầu B2B (Doanh nghiệp với doanh nghiệp) để tìm nguồn hàng trên khắp thị
trường Mỹ để sử dụng cho hoạt động của mình. Việc thuê ngoài thu mua được thiết lập tốt
cho phép các nhà cung cấp hoạt động hiệu quả, trong khi giao tiếp hiệu quả cho phép phản
hồi về ngày giao hàng và chất lượng giúp quản lý hiệu quả hàng tồn kho và đầu ra.
lOMoARcPSD| 58950985
2.2. Quản trị vận hành (Operations)
2.2.1. Định vị R&D
Nestle có tổ chức nghiên cứu dinh dưỡng và thực phẩm lớn nhất thế giới, với khoảng 5000
người tham gia Nghiên cứu & Phát triển (R&D), cũng như các quỹ đầu mạo hiểm
quan hệ đối tác nghiên cứu với các đối tác kinh doanh và trường đại học. Công ty cũng
150 năm kinh nghiệm trong việc dự đoán xu hướng tiêu dùng nhờ vào điều này.
Nghiên cứu cơ bản nội bộ của Nestle diễn ra ở bốn trung tâm:
- Viện Khoa học Sức khỏe Nestlé cung cấp chuyển đổi nghiên cứu y sinh thành
dinh dưỡng dựa trên khoa học nhân hóa: Điều này diễn ra với các hoạt động thực
phẩm, đồ uống dinh dưỡng chính của Nestlé, kết hợp với hoạt động kinh doanh
Nestlé HealthCare Nutrition hiện trên toàn cầu. Viện này quyền tiếp cận
quyết khoa học công nghệ n ngoài thông qua mạng lưới đổi mới của Nestlé.
Tiến hành nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học y sinh liên quan để chuyển
kiến thức này thành các chiến lược dinh dưỡng nhằm cải thiện sức khỏe và tuổi thọ.
- Trung tâm Nghiên cứu Nestlé cung cấp kiến thức khoa học và sở nghiên cứu cho
việc cải tiến và đổi mới sản phẩm: Tại đây nghiên cứu được thực hiện bởi Nestlé

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58950985
hhttps://globalisation nestle.weebly.com/headquarters--global-distribution.html
I. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestlé. 1. Mô hình kinh doanh a. Tổng quan
● Công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống, với mạng lưới sản xuất và
kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước
trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000 nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm. b. Sản phẩm chính
● Thức ăn trẻ sơ sinh, cà phê, thực phẩm chế biến từ sữa, đồ ăn nhanh,bánh kẹo, nước
đóng chai, kem,…với mục đích phục vụ cho khách hàng bữa ăn ngon, đầy đủ dinh
dưỡng mà không tốn kém thời gian. Một số thương hiệu nổi bật như Milo, KitKat, Maggi, Lavie, Nescafe,.. c. Phân khúc khách hàng
● Nestle phục vụ nhiều phân khúc khách hàng đa dạng ở nhiều nhóm nhân
khẩu học và địa lý khác nhau. Công ty nhắm đến các cá nhân và gia đình
đang tìm kiếm các lựa chọn thực phẩm tiện lợi và bổ dưỡng, cũng như các
chuyên gia và vận động viên đang tìm kiếm các sản phẩm nâng cao hiệu suất.
● Nestle cũng đáp ứng các nhu cầu ăn kiêng cụ thể, chẳng hạn như các sảnphẩm
không chứa gluten hoặc không chứa lactose, để đáp ứng yêu cầu của các
phân khúc thị trường thích hợp.
● Bằng cách hiểu và giải quyết các nhu cầu riêng biệt của các phân khúc khách
hàng khác nhau, Nestle có thể nắm bắt thị phần một cách hiệu quả và duy trì
lòng trung thành của khách hàng.
d. Value Proposition - Tuyên bố giá trị
● Giá trị Nestle mang lại nằm ở khả năng cung cấp cho người tiêu dùng nhiều loại sản
phẩm thực phẩm và đồ uống chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu và sở thích khác
nhau. Công ty tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm bổ dưỡng và thơm ngon,
đáp ứng thị hiếu và phong cách sống ngày càng phát triển của người tiêu dùng. Cam
kết mạnh mẽ của Nestlé về chất lượng, an toàn và tính bền vững của sản phẩm càng
nâng cao tuyên bố giá trị của mình, xây dựng niềm tin và lòng trung thành của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
e. Mạng lưới phân phối.
● Nestle sử dụng nhiều kênh để phân phối sản phẩm và tiếp cận khách hàng. Các kênh
này bao gồm các cửa hàng bán lẻ, siêu thị, nền tảng thương mại điện tử và bán hàng
trực tiếp cho các tổ chức, doanh nghiệp.
● Mạng lưới phân phối rộng khắp của Nestle đảm bảo rằng các sản phẩm của Nestlé
luôn có sẵn cho người tiêu dùng trên toàn thế giới, cho phép công ty tận dụng các
cơ hội thị trường và tối đa hóa phạm vi tiếp cận của mình. f. Nguồn doanh thu
Nestle tạo ra doanh thu từ việc bán các sản phẩm thực phẩm và đồ uống thuộc nhiều danh
mục khác nhau, bao gồm đồ uống dạng bột và dạng lỏng, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc,
bánh kẹo và chăm sóc thú cưng. Danh mục sản phẩm đa dạng của công ty cho phép công
ty tạo doanh thu từ nhiều nguồn, giảm sự phụ thuộc vào bất kỳ danh mục sản phẩm nào.
Sự hiện diện toàn cầu và các kênh phân phối rộng khắp của Nestle góp phần mang lại dòng
doanh thu ổn định. Bán thực phẩm và đồ uống
Từ những thanh sô cô la nổi tiếng như KitKat và Crunch cho đến các nhãn hiệu nước đóng
chai như Perrier và San Pellegrino, Nestle cung cấp nhiều loại mặt hàng tiêu dùng.
Các sản phẩm này được bán trên toàn cầu thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp, bao
gồm siêu thị, cửa hàng tiện lợi và nền tảng trực tuyến, đóng góp đáng kể vào doanh thu của Nestle. g. Hoạt động chính
● Các hoạt động chính của Nestle bao gồm một loạt các hoạt động quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của công ty.
● Những hoạt động này bao gồm nghiên cứu và phát triển để đổi mới sản phẩm , sản
xuất, tiếp thị và quảng cáo cũng như phân phối.
● Nestle đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển để không ngừng cải tiến sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng. Bằng cách tiến hành các hoạt lOMoAR cPSD| 58950985
động chính này một cách hiệu quả, Nestle có thể tạo ra và cung cấp các sản phẩm
chất lượng cao cho khách hàng của mình. h. Nguồn lực chính
● Nestle sở hữu một loạt các nguồn lực quan trọng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
mình. Những nguồn lực này bao gồm mạng lưới cơ sở sản xuất rộng khắp, danh
mục thương hiệu mạnh, lực lượng lao động tài năng và công nghệ tiên tiến.
● Các cơ sở sản xuất của Nestle được đặt ở vị trí chiến lược trên toàn thế giới, cho
phép công ty sản xuất và phân phối sản phẩm của mình một cách hiệu quả trên toàn
cầu. Ngoài ra, danh mục thương hiệu mạnh giúp Nestle duy trì lợi thế cạnh tranh
trên thị trường và phục vụ sở thích đa dạng của người tiêu dùng.
i. Quan hệ đối tác quan trọng
● Nestle có nhiều quan hệ đối tác quan trọng góp phần vào sự thành công của công ty.
● Những quan hệ đối tác này bao gồm các nhà cung cấp cung cấp nguyên liệu thô cho
sản phẩm của họ, các đối tác phân phối giúp đưa sản phẩm của họ đến người tiêu
dùng và liên minh chiến lược với các công ty khác để mở rộng danh mục sản phẩm của họ.
● Bằng cách cộng tác với nhiều đối tác khác nhau, Nestle có thể tận dụng kiến thức
chuyên môn, nguồn lực và mạng lưới của họ để nâng cao đề xuất giá trị tổng thể của mình. k. Cơ cấu chi phí
● Cơ cấu chi phí của Nestle bị ảnh hưởng bởi sự phức tạp trong hoạt động của nó, bao
gồm nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tiếp thị và phân phối.
● Công ty đầu tư đáng kể vào nghiên cứu và phát triển để đổi mới sản phẩm mới và
cải tiến những sản phẩm hiện có. Chi phí sản xuất cũng là một phần quan trọng
trong cơ cấu chi phí của Nestle do mạng lưới sản xuất toàn cầu của nó.
● Ngoài ra, chi phí tiếp thị và quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng
bá sản phẩm của Nestle và xây dựng nhận thức về thương hiệu.
2. Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Nestlé
a. Chiến lược quốc tế thâm nhập thị trường mới bằng các sản phẩm chủ lực ●
Khi Nestlé không có đủ nguồn lực để phát triển đa dạng những sản phẩm của mình
nên việc lựa chọn chỉ một vài sản phẩm là thế mạnh để kinh doanh. Giai đoạn ban lOMoAR cPSD| 58950985
đầu khi sản phẩm chỉ vừa đến tay người tiêu dùng là rất quan trọng, Nestlé phải
kiểm soát được chất lượng sản phẩm, ổn định về hình ảnh công ty, bảo chứng được
thương hiệu của mình trong mắt người tiêu dùng nước ngoài. Công ty không thể dễ
dàng trong việc đặt nhà máy sản xuất hay chuyển giao công nghệ khi chưa quen
thuộc với thị trường mới. Điều này tạo ra rất nhiều rủi ro. Sẽ an toàn hơn cho Nestlé
khi sử dụng lại những phương thức kinh doanh, định giá, Marketing, quảng cáo,…
đã từng gặt hái thành công hơn là phát triển và xây dựng lại từ đầu.
● Bước đầu bằng cách thu hẹp thị trường, chỉ tập trung vào một số nhãn hiệu chiến
lược giúp Nestlé tiết kiệm được phần nào chi phí, từ đó khả năng hoàn vốn được
nâng cao rõ rệt. Trong tâm lý một bộ phận khách hàng đã hình thành những
“chuẩn mực” về Nestlé, họ tìm kiếm sản phẩm vì nhu cầu được sử dụng hàng
hóa có “chất lượng” từ Thụy Sĩ nên ít quan tâm về giá cả mà chú trọng hơn vào
nguồn gốc của sản phẩm, những “đặc sản”, những thông điệp, những quảng cáo
đa tạo nên thương hiệu của Nestlé.
b. Chiến lược phát triển sản phẩm
● Phát triển sản phẩm liên quan đến việc phát triển các sản phẩm mới hoặc sửa đổi
các dòng sản phẩm hiện tại để làm cho chúng trở nên mới đối với cơ sở khách hàng hiện tại.
● Nestle đã mở rộng đáng kể dòng sản phẩm của mình kể từ khi thành lập và dòng
sản phẩm của nó đã trở nên rất rộng. Nó giúp công ty đa dạng hóa rủi ro bằng
cách bù đắp tổn thất ở một dòng sản phẩm bằng lợi nhuận ở những dòng sản
phẩm khác. Tại thời điểm này, công ty phục vụ nhiều hơn các thương hiệu sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh trên toàn thế giới. Phát triển sản phẩm là một chiến
lược quan trọng để có được khách hàng mới.
● Nestle có ba lựa chọn chính khi phát triển sản phẩm mới: -
Đầu tiên là giới thiệu các mặt hàng mới có liên quan chặt chẽ đến các dòng sản phẩmhiện có. -
Thứ hai, giới thiệu những mặt hàng mới phù hợp với thói quen mua sắm của kháchhàng hiện tại. -
Thứ ba là tạo ra những mặt hàng mới bổ sung hoặc cải tiến những mặt hàng hiện
có.Nestle có thể cung cấp hàng hóa mới một cách hiệu quả bằng cách liên tục đánh giá nhu cầu của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
c. Chiến lược đa quốc gia để phát triển danh mục sản phẩm địa phương
Với chiến lược đa quốc gia công ty mở rộng danh mục sản phẩm thông qua việc mua
lại các công ty địa phương và tiếp tục phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu địa phương,
tận dụng thế mạnh nguyên liệu, thị hiếu tiêu dùng, chi phí vận chuyển, kênh phân phối.
Năm 1929, Nestlé bước vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một công ty sản
xuất sôcôla của Thụy Sĩ. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mang tính
cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938, Nescafe, thức uống cà phê hòa tan đầu tiên trên thế giới.
Song song với chiến lược đa quốc gia Nestlé áp dụng chiến lược quốc tế hóa khi sản
phẩm đã có vị thế vững chắc ở thị trường nội địa. Các sản phẩm này được giới thiệu
sang thị trường các nước lân cận để thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ và lan tỏa
trên trên toàn thế giới và trở thành sản phẩm chủ lực trong dòng sản phẩm quốc tế của
mình như các sản phẩm cà phê hòa tan Nescafe, nước chấm Maggi, bột gia vị Maggi.
d. Chiến lược bền vững
Chủ tịch và giám đốc điều hành của Nestle USA hứa sẽ phấn đấu vì một tương lai bền
vững hơn hướng tới một hành tinh khỏe mạnh hơn, một xã hội mạnh mẽ hơn và một
nền kinh tế thịnh vượng. Nestle chú ý đến vấn đề phát thải khí nhà kính (GHG), sản
phẩm không có chất thải. Đó là lý do tại sao Nestle đang mở rộng công việc trước đây
của mình để đặt ra những mục tiêu thực sự tạo ra sự khác biệt và tại sao công ty luôn
tìm kiếm những phương pháp mới và sáng tạo để đạt được những mục tiêu đó trên thị trường của mình.
Nestle SA đã công bố các cam kết và sáng kiến mới tại Hoa Kỳ, bao gồm việc thử nghiệm
xe điện ở Ohio, như một phần trong tham vọng lớn hơn của công ty nhằm giảm một nửa
lượng khí thải nhà kính (GHG) vào năm 2030 và đạt mức 0 vào năm 2050.
Nestle là một trong những công ty đầu tiên đăng ký tham vọng kinh doanh của Liên hợp
quốc về cam kết 1,5°C, cam kết chia sẻ kế hoạch chính xác của mình để đạt được mức phát
thải khí nhà kính bằng 0. Nestle muốn đẩy nhanh các hoạt động hiện tại, điều chỉnh hoạt
động và tìm giải pháp cân bằng lượng khí thải còn lại thông qua các dự án loại bỏ carbon
hoặc đổi mới như một phần trong kế hoạch của mình.
3. Động cơ thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu
3.1. Tận dụng lợi thế cạnh tranh để mở rộng thị trường
Trong một thị trường cạnh tranh như F&B, việc có mặt trên thị trường toàn cầu giúp
Nestlé tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình để giành được thị phần và tăng doanh số bán hàng. lOMoAR cPSD| 58950985
Việc thâm nhập những thị trường mới nổi từ những ngày đầu trước những đối thủ cạnh
tranh, và xây dựng một vị trí vững chắc bằng việc bán những thực phẩm cơ bản giúp thu
hút số đông dân chúng địa phương với một số nhãn hiệu chiến lược.
3.2. Tối thiểu hóa chi phí
Khi nhìn thấy được cơ hội từ xu hướng đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu, Nestlé đã
xây dựng chiến lược và thâm nhập rất sớm thông qua việc mua lại các công ty nhà máy sản
xuất tại địa phương đó nhằm tối ưu hóa chi phí sử dụng nguồn nguyên liệu, chi phí vận
chuyển phân phối, nhân công, thuế nhập khẩu.
Cụ thể, với mục tiêu sản xuất các sản phẩm truyền thống của Nestlé là các sản phẩm sữa
để đáp ứng nhu cầu địa phương, năm 1906 Nestlé mua lại công ty sữa đặc Cressbrook ở
Brisbane, doanh số sản xuất trong vài năm sau đó tiếp tục gia tăng cùng với doanh số bán
hàng khi công ty bắt đầu thay thế các đại lý bán hàng và các công ty con, đặc biệt ở thị
trường châu Á phát triển nhanh chóng.
3.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của Nestle được hỗ trợ bởi chiến lược tăng trưởng chung
dẫn đầu về chi phí, cho phép công ty theo đuổi các cơ hội sản phẩm mới tại các thị trường
mới trong khi giảm thiểu chi phí.
Mục tiêu chiến lược của chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ đa dạng hóa là mở rộng danh
mục đầu tư thông qua các kỹ thuật mua lại thành công. Sau khi nghiên cứu xu hướng thị
trường và phát triển nhu cầu của khách hàng, kế hoạch đa dạng hóa phù hợp sẽ được thực
hiện bằng cách mua lại các công ty sinh lợi. Công ty đã tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu với mục đích tìm kiếm các nhà cung cấp và đối tác sản xuất các sản phẩm khác nhau
ở các nước khác nhau trên thế giới.
Năm 1929, Nestlé bước vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một công ty sản xuất
sôcôla của Thụy Sĩ dẫn tới sản phẩm mang tính cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938,
Nescafe, thức uống cà phê hòa tan đầu tiên trên thế giới.
Sau Thế chiến thứ hai, Nestlé tiếp tục mở rộng sang những lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
khác, chủ yếu thông qua việc mua lại Maggi (1947).
3.4. Quản lý hàng tồn kho
Do Nestle kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và đồ uống nên hãng sẽ không lưu trữ
các mặt hàng trong kho trong một thời gian tương đối dài vì điều đó sẽ gây rủi ro hoặc
làm vỡ hoặc hư hỏng hàng hóa khi chúng ở trong kho. Vì vậy việc đưa ra giải pháp để
tránh tình trạng dư thừa hàng tồn kho là vô cùng cần thiết. lOMoAR cPSD| 58950985
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu là một trong những biện pháp mà Nestle đã đưa ra
để góp phần giải quyết vấn đề này. Khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, Nestlé có thể
tìm kiếm các nhà cung cấp có giá cả cạnh tranh hơn và có thể sản xuất các sản phẩm
theo yêu cầu của thị trường.
3.5. Vấn đề vận chuyển, lưu kho
Ngoài việc giảm chi phí sản xuất, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp Nestle
giảm chi phí vận chuyển và lưu kho. Nestle có thể đặt nhà máy sản xuất ở gần các thị
trường tiêu thụ hoặc đặt các trung tâm phân phối ở cạnh nhà máy để giảm chi phí vận
chuyển và lưu kho. Điều này giúp giảm chi phí tổng thể của hoạt động sản xuất và quản
lý hàng tồn kho mà vẫn cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất cho khách hàng. 3.6. Mua sắm bền vững
Với mục tiêu đến năm 2025, Nestle muốn tất cả bao bì của họ đều được có thể tái sử
dụng/tái chế như một phần của hệ thống khép kín. Việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu sẽ giúp Nestlé tìm được đa dạng nguồn cung ứng có trách nhiệm hơn phù hợp
với nguyên tắc của Liên hợp quốc.
Trên phạm vi toàn cầu, Nestle đã triển khai Chương trình truy xuất nguồn gốc trong đó
12 mặt hàng có nguy cơ cao đã được xác định và truy tìm trở lại trang trại hoặc đồn
điền. Công ty đã thiết lập cách tiếp cận "tích cực với rừng" để tìm nguồn cung ứng
nguyên liệu và có kế hoạch hướng tới 100% nguyên liệu không bị phá rừng vào năm 2022.
III.Nhóm nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestle 1.Nhân tố thị
trường Cơ sở hạ tầng
Châu Âu, Bắc Mỹ: Cơ sở hạ tầng,hệ thống vận tải cũng như công nghệ phát triển thuận
lợi cho việc lưu trữ và phân phối hàng hóa cùng với đó là trình độ nhân công cao. Là thị
trường thích hợp để Nestle triển khai các trung tâm R&D từ đó mở rộng phân đoạn thị trường.
Châu Á: Có thể đối mặt với thách thức do sự phát triển không đồng đều của cơ sở hạ tầng
tại 1 số quốc gia. Ví dụ, vào thời kỳ đầu du nhập vào thị trường Châu Á, Nestlé đã mở một
nhà máy sản xuất sữa đặc và sữa bột cho trẻ em tại Trung Quốc vào năm 1990, nhưng công
ty nhanh chóng nhận ra cơ sở hạ tầng đường sá và xe lửa địa phương không phù hợp và
làm hạn chế việc thu gom sữa cũng như vận chuyển thành phẩm. Thay vì thay đổi cơ sở hạ
tầng địa phương, Nestlé bắt tay vào một kế hoạch đầy tham vọng là thành lập mạng lưới
phân phối riêng, với tên gọi “những đại lộ sữa”, giữa 27 làng quê trong khu vực và các
điểm thu gom sữa tại nhà máy. Những nông dân thường chở sữa bằng xe đạp hoặc xe thồ lOMoAR cPSD| 58950985
đến trung tâm để được cân đo và kiểm tra. Khác với chính quyền, Nestlé trả tiền tại chỗ
cho người nông dân, và điều này đã đẩy mạnh việc sản xuất sữa của nông dân. Nhiều người
đã tậu thêm con bò thứ hai, làm tăng số lượng bò trong khu vực từ 3.000 lên 9.000 trong
vòng 18 tháng. Những nhà quản lý khu vực sau đó đã tổ chức một hệ thống vận chuyển sử
dụng những xe tải gọn nhẹ để vận chuyển sữa đến nhà máy của Nestlé.Sau này khi cơ sở
hạ tầng đã phát triển mới bắt đầu xây dựng cơ sở sản xuất
Xu hướng tiêu dùng
Thế kỷ 20 là thế kỷ của các thương hiệu từ nhà sản xuất. Người tiêu dùng đã thay đổi hành
vi tiêu dùng từ mua sắm những sản phẩm không có tên tuổi sang trung thành hơn với những
sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng như Cocacola, Disney, Johnnie Walker, Johnson &
Johnson, Tide, Nescafe… Những nhà sản xuất này đã sử dụng tất cả các kênh truyền thông
sẵn có như báo chí, bảng quảng cáo ngoài trời, truyền hình, và sau này là internet… để
chuyển thông điệp của thương hiệu đến người tiêu dùng một cách rất hiệu quả. Các thông
điệp có thể là sự mua sắm thông minh, nhãn hiệu đáng tin cậy, chất lượng, sự đổi mới và
sáng tạo... Sau đó những thương hiệu này mau chóng trở thành những biểu tượng của khát
vọng tiêu dùng, là hình ảnh và phong cách sống. Sản phẩm của những nhà sản xuất tiếp
cận đến người tiêu dùng qua hệ thống các nhà phân phối và bán lẻ. Phần lớn của thế kỷ 20,
hệ thống các nhà bán lẻ thường “lép vế” hơn mạng lưới các nhà sản xuất, và điều này đã
tạo nên một quyền lực rất lớn cho các sản phẩm có thương hiệu. Các nhà sản xuất dường
như dẫn dắt “cuộc chơi”, ép các hệ thống bán lẻ bán theo giá của họ, thực hiện chương
trình khuyến mãi theo cách họ muốn
.· · Bên cạnh đó,với việc nhu cầu về thực phẩm, đồ uống dinh dưỡng ngày càng
tăng, với nhiều người tìm kiếm đồ uống chuyên biệt để chăm sóc sức khỏe,cân bằng dinh
dưỡng. Để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng, Nestle đã phát triển hàng loạt những dòng
thực phẩm thức uống bổ sung dinh dưỡng như: Dòng sản phẩm NAN INFINIPRO A2 của
Nestle’ NAN là dòng sản phẩm sữa công thức đầu tiên và duy nhất được kết hợp giữa sữa
đạm A2 và phức hợp quý 5HM-O, giúp hệ tiêu hóa non nớt của trẻ luôn khoẻ mạnh đồng
thời tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Sữa chua uống dinh dưỡng Nestlé YOGU có
chứa tổ yến và năm loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho trẻ; sữa NESVITA 5 loại đậu
đáp ứng nhu cầu khỏe và đẹp của phụ nữ hiện đại,...
2. Nhân tố chi phí Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được quan tâm đặc biệt tại Nestlé,điều này không
có gì lạ với một công ty được thành lập để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu đổi mới
thực phẩm. Bộ phận R&D bao gồm 18 nhóm khác nhau hoạt động tại 11 quốc gia trên toàn
thế giới với 3.100 nhân viên. Nestlé đầu tư xấp xỉ 1% doanh thu hàng năm cho hoạt động
R&D. Khoảng 70% ngân sách của R&D được chi cho việc nghiên cứu cơ bản, tập trung lOMoAR cPSD| 58950985
vào phát triển sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường dựa trên những đề xuất của các SBU
cũng như của các nhà quản lý khu vực và địa phương. Với sản phẩm Cafe, Nestle đưa ra
thị trường nhiều loại cà phê hòa tan với nhiều tên gọi khác nhau để đáp ứng các khẩu vị
khác nhau của người tiêu dùng
Ví dụ: Nescafé 3 in 1 giúp người dùng có thể tiết kiệm được thời gian cho việc pha chế và
còn đáp ứng được đúng hương vị quen thuộc cho khách hàng khó tính khi họ đã quen
thưởng thức cà phê tự pha, với sự kết hợp giữa cà phê, sữa và đường. Bên cạnh đó, để đáp
ứng sở thích của khách hàng Ý, Nescafe sản xuất ra café Cappuccino mang đậm hương
thơm. Chưa dừng tại đó, với sự giúp đỡ của các nhà khoa học, kỹ thuật viên của các trường
đại học danh tiếng, năm 2010, công ty con của Nestle ở đất nước Thái Lan đã ra mắt thị
trường sản phẩm Nescafe Protect Proslim. Chiến lược sản xuất này gây ấn tượng vô cùng
mạnh mẽ và đem lại tiếng vang lớn cho thương hiệu. Hai nhà sản xuất cà phê lớn tại Việt
Nam như Vinacafe và Trung Nguyên coi như phải đầu hàng trước chiến lược toàn cầu này của Nescafé.
Với hàng loạt những sản phẩm khác nhau như vậy, Nestle đã giúp cho khách hàng chuyển
đổi từ việc tiêu dùng mang tính thực dụng sang việc tiêu dùng mang tính hưởng thụ khi mà
Nestle bắt đầu phát triển, biến hóa để tạo ra hàng loạt sản phẩm pha trộn với công thức và
thành phần nguyên liệu khác nhau.
Bên cạnh đó, Nestle cũng cho ra mắt những sản phẩm con/phụ có thể có tại thị trường này,
nhưng không có tại thị trường khác để phù hợp với thị hiếu và sở thích riêng của người tiêu
dùng tại các quốc gia khác nhau. Vì Nestle kinh doanh về mặt hàng thực phẩm, nên khẩu
vị của người tiêu dùng thay đổi thì sản phẩm phải thay đổi. Chẳng hạn tại Việt Nam đã có
Nescafé Việt, đất nước Mexico có cà phê có hương quế, Philippine thì có cà phê hương
kem socola. Bản chất các sản phẩm của Nestle luôn gắn bó mật thiết với khách hàng và đi
cùng với khách hàng của mình từ quốc gia này tới quốc gia khác, nên chiến lược nghiên
cứu và sản xuất của Nestle cũng phải được toàn cầu hóa. Chi phí sản xuất
Việc thị trường ngày càng mở rộng đi cùng với đó là áp lực liên tục mở rộng sản xuất đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt đối với các mặt hàng phổ biến như:
Nescafe,Milo,Kitkat,…để không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn để xuất khẩu sang
các thị trường khác.Để khắc phục điều đó, Nestle đang nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi sang hệ
thống thực phẩm tái sinh thông qua việc hợp tác với nông dân địa phương cùng thực hiện
các sáng kiến để giảm chi phí cũng như giảm thải từ nguyên liệu đầu vào,sản xuất cho đến
bao bì, sản phẩm sau tiêu dùng. Riêng trong năm 2022,nhờ các sáng kiến tái sử dụng,tái
chế và tuần hoàn nước nhờ đó tiết kiệm 240.000m3 nước trong sản xuất và 54 tỷ đồng chi lOMoAR cPSD| 58950985
phí nguyên liệu mỗi năm. Tính đến cuối năm 2022, gần 90% bao bì sản phẩm của Nestlé
Việt Nam được thiết kế để có thể tái chế, tái sử dụng.
Bên cạnh đó,Nestle còn chủ động đặt các nhà máy sản xuất tại các quốc gia gần thị trường
tiêu thụ,gần nguồn cung nguyên vật liệu và có nguồn nhân công giá rẻ từ đó giảm chi phí
vận chuyển,kinh doanh giúp cho chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả.
VD:Đối với Milo,thị trường tiêu thụ lớn nhất của mặt hàng này là Malaysia.Ngoài ra các
quốc gia Đông Nam Á như Singapore hay Việt Nam cũng là những thị trường tiêu thụ
chính của dòng sản phẩm này.Nestle đã xây dựng nhà máy sản xuất milo lớn nhất thế giới
tại đây,dễ dàng cho việc xuất khẩu ra các nước lân cận.Việc đặt thị nhà máy sản xuất ở đây
cũng thuận lợi cho việc vận chuyển nguồn cung cacao đến từ Ghana.
Cải thiện logistics
Logistic chiếm 1 tỷ lệ lớn trong tổng chi phí vận hành chuỗi cung ứng của Nestle.Thực tế
hoạt động logistic còn nhiều bất cập do các chính sách về cửa khẩu,hải quan,…dẫn tới thử
thách lớn cho doanh nghiệp về quản lý hàng tồn kho.Để cải thiện điều đó,Nestle đang nỗ
lực thực hiện việc áp dụng chuyển đổi số trong hoạt động logistics, không chỉ giúp kiểm
soát chặt chẽ và tối ưu hóa chuỗi cung ứng mà còn góp phần hiện thực hóa cam kết phát
thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Các tính toán của Nestlé cho thấy, đến 95% tổng lượng khí
nhà kính của tập đoàn đến từ chuỗi giá trị, gồm các hoạt động như chăn nuôi trồng trọt và
cung ứng, vận tải hàng hóa… Chính vì thế, chuyển đổi số chuỗi cung ứng không chỉ giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn đóng góp cho việc hiện thực hóa mục tiêu phát
thải ròng bằng “0” vào năm 2050 (Net Zero) được Tập đoàn Nestlé đặt ra.
Cụ thể, Nestlé đang đầu tư chuyển đổi số cho toàn bộ hoạt động logistics nhằm giúp kết
nối với thị trường toàn cầu trong hoạt động xuất nhập khẩu, và tối ưu hóa vận chuyển/ phân
phối hàng hóa trong thị trường nội địa.Đối với hoạt động logistics trong chuỗi cung ứng
của Nestlé nói chung, duy trì vận hành thông minh là cốt lõi để đem đến sự linh hoạt và
kết nối cho doanh nghiệp. Số hóa giúp cung cấp dữ liệu chính xác và chất lượng, cùng các
báo cáo rất chi tiết, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội giảm chi phí và tăng hiệu
suất của chuỗi cung ứng. 3. Nhân tố cạnh tranh
Hoạt động mua lại và sáp nhập
Với một nhóm lớn các công ty Nestlé trải khắp thế giới, thành công của Nestlé có thể là
nhờ vào chiến lược mua bán và sáp nhập trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất. Chiến
lược của Nestlé đòi hỏi ít nhân lực và vốn đầu tư hơn cho nghiên cứu, phát triển và sản xuất.
Từ những ngày đầu, công ty đã tìm kiếm cơ hội phát triển tại các nước khác,thành lập văn
phòng nước ngoài đầu tiên tại London vào năm 1868. Năm 1905, công ty sáp nhập với
Anglo Swiss Condensed Milk, qua đó mở rộng dòng sản phẩm bao gồm cả sữa đặc và sữa lOMoAR cPSD| 58950985
bột cho trẻ em.Năm 1929, Nestlé bước vào lĩnh vực kinh doanh sôcôla khi mua lại một
công ty sản xuất sôcôla của Thụy Sĩ. Điều này đã dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mang
tính cách mạng nhất của Nestlé vào năm 1938, Nescafe, thức uống cà phê hòa tan đầu tiên
trên thế giới..Vào đầu những năm 1990, Nestlé hợp tác với Coca-Cola để sản xuất trà và
cà phê pha sẵn. Điều này đã được hưởng lợi từ hệ thống đóng chai toàn cầu của Coca-Cola
và bí quyết sản xuất nước giải khát đã được thiết lập.
Ở châu Á, chiến lược của Nestlé là tập hợp và mua lại các công ty địa phương, đồng thời
thành lập một nhóm các nhà quản lý khu vực tự trị, những người am hiểu văn hóa của thị
trường địa phương hơn người Mỹ hoặc người châu Âu.
Tập đoàn đang theo đuổi một chiến lược rộng lớn cho khu vực châu Á, bao gồm sản xuất
các sản phẩm khác nhau cho từng quốc gia để phục vụ khu vực bằng các sản phẩm cụ thể từ một quốc gia.
Nhờ việc mua lại và sát nhập này,Nestle có thể dễ dàng mở rộng thị phần,tiếp cận với nguồn
lao động chất lượng cao,tận dụng dây chuyền công nghệ sản xuất được chuyển giao
Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng (CPG) hiện đang rất phát triển vì có sự gia nhập của
các thương hiệu mới đồng thời nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng cao. Có nhiều đối thủ cạnh
tranh trong ngành bao gồm những gã khổng lồ như P&G, Unilever, General Mills,... có vị
thế lớn và độ nhận diện cao trên thế giới và các thương hiệu vừa và nhỏ đang trỗi dậy nhanh
chóng. Khi muốn rút lui khỏi ngành thì hệ thống máy móc, thiết bị với giá trị lớn có khả
năng không thể sử dụng vào ngành sản xuất khác gây ra tổn thất lớn. Ngoài ra, các doanh
nghiệp phải trả các chi phí như thiệt hại về vốn đầu tư ban đầu, các cơ hội tiềm năng mất
đi, thậm chí chi phí dọn dẹp và loại bỏ vật liệu lớn hơn lợi ích di dời. Sản phẩm không có
sự khác biệt và lòng trung thành của khách hàng thấp vì các loại hàng hóa Nestle cung cấp
cũng được cung cấp bởi các đối thủ cạnh tranh khác với chất lượng và giá cả tương đương
nên sản phẩm dễ dàng bị thay thế. Các đối thủ liên tục cập nhật, đổi mới và đầu tư vào các
chiến lược cạnh tranh và sản phẩm nhằm thu hút khách hàng làm sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
=>Áp lực rất lớn từ việc phát triển sản phẩm từ chất lượng cho đến mẫu mã cũng như áp lực cạnh tranh giá cả.
4. Nhân tố chính phủ
Rào cản phi thuế quan: Chính phủ nhiều nước,đặc biệt là các nước thuộc liên minh Châu
Âu thường đặt ra rất nhiều quy định nghiêm ngặt đối với hàng hóa là thực phẩm khi nhập
khẩu vào thị trường này.Các tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra nhằm bảo vệ những lợi ích
quan trọng như: sức khỏe con người,an ninh,môi trường và bảo vệ ngành công nghiệp F&B lOMoAR cPSD| 58950985
trong nước. Họ yêu cầu tính minh bạch về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, các thành phần
của sản phẩm,…Các rào cản phi thuế quan họ thường áp dụng là các rào cản kĩ thuật
như:yêu cầu về ghi nhãn mác hàng hóa, yêu cầu đăng ký đối với nhà nhập khẩu,yêu cầu về
ủy quyền,yêu cầu về đóng gói, yêu cầu thử nghiệm,giấy chứng nhận chất lượng hàng
hóa,hạn chế 1 số chất trong sản phẩm,cấm nhập khẩu,hạn ngạch,…
Rào cản thuế quan:Chính sách thuế và thuế nhập khẩu có thể tác động đến giá cả các
nguyên liệu và thành phẩm của Nestle.Từ đó áp lực Nestle phải tăng giá bán, giảm sự cạnh
tranh đối với các mặt hàng nội địa khi xuất khẩu.1 số quốc gia có thuế thấp cũng như nhiều
chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp quốc tế như Nestle có thể kể đến như:Singapore, Hà Lan, Luxembourg.
Quy định và chính sách
Nestlé hoạt động tại hơn 190 quốc gia nên bất kỳ sự thay đổi nào trong môi trường pháp lý
đều có thể tác động lớn đến hoạt động. Các công ty hoạt động ở càng nhiều quốc gia như
Nestlé càng có nguy cơ tắc nghẽn sản xuất cao hơn do các chính sách và thay đổi của chính phủ .
Đại dịch Covid 19 đã khiến chính phủ nhiều nước đặt ra các chính sách hạn chế thương
mại lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực.Điều này có tác động lớn tới chuỗi cung
ứng của Nestle,làm cho họ phải đa dạng hóa danh mục sản phẩm,nhà cung ứng đầu vào và
mở rộng kênh tiêu thụ trong giai đoạn này để tránh tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.
Hiệp định thương mại
Vào nửa đầu những năm 1990 là giai đoạn thuận lợi của Nestle khi mà các rào cản thương
mại được gỡ bỏ,thị trường thế giới phát triển thành các khu vực mậu dịch hội nhập. Với
việc Thụy Sĩ là thành viên của Công ước Hiệp hội Thương mại Tự do Châu Âu và hiệp
định thương mại tự do (FTA) với Liên minh Châu Âu, Thụy Sĩ hiện có mạng lưới 33 FTA
với 43 đối tác.Từ đó doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ các thỏa thuận thương mại trên,dễ
dàng xuất nhập khẩu cũng như mở rộng thị trường, giảm rào cản đầu tư. lOMoAR cPSD| 58950985
IV. Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu của Nestle 1. Tổng quan
về chuỗi cung ứng toàn của Nestle
Chuỗi cung ứng của Nestle bao gồm một mạng lưới nông dân, nhà cung cấp và nhà thầu
chịu trách nhiệm sản xuất và tổng hợp các nguyên liệu khác nhau mà công ty cần để sản
xuất nhiều mặt hàng mà công ty sản xuất. Nó cũng bao gồm các công ty, nhà bán lẻ tham
gia vào việc vận chuyển, phân phối và bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
Cơ cấu quản lý của công ty cố gắng áp dụng khái niệm Quản lý chuỗi cung ứng bằng
cách thuê ngoài một số hoạt động của mình đồng thời sử dụng lực lượng lao động lớn (trên
270.000 người) bao gồm giám đốc điều hành, người quản lý và công nhân dây chuyền/sản
xuất để đảm bảo hoạt động của Chuỗi cung ứng diễn ra suôn sẻ. Ngoài ra, công ty đảm bảo
rằng thị hiếu của mọi khách hàng đều được quan tâm bằng cách sản xuất các sản phẩm với
nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, đồng thời đảm bảo sự sáng suốt khi tiếp thị sản
phẩm. Sự hài lòng của khách hàng luôn là chìa khóa thành công của Quản lý chuỗi cung
ứng và là con đường giúp công ty đạt được lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận. Hơn nữa, việc
vận hành mọi hoạt động từ khi tìm nguồn nguyên liệu thô đến khi thành phẩm đến tay
người tiêu dùng rất dài dòng và cũng có thể ảnh hưởng đến tiện ích của hàng hóa đối với
người tiêu dùng – có được đúng sản phẩm vào đúng thời điểm và đúng địa điểm. Do đó,
Nestlé nhận thấy điều quan trọng là phải xây dựng một Chuỗi Cung ứng thống nhất để đảm
bảo chất lượng sản phẩm luôn được duy trì.
1.1. Cấu trúc liên kết ảo
Thị trường hiện nay đang trong giai đoạn toàn cầu hoá cùng với đó là sự cạnh tranh giữa
các công ty ngày càng cao, cũng như các lĩnh vực khoa học công nghệ đang phát triển một
cách chóng mặt. Vì vậy, Nestle đã sử dụng liên kết ảo với việc bắt tay vào tìm kiếm và hợp
tác với nhiều đối tác để cùng thực hiện hoặc thực hiện thay các hoạt động cần có trong lOMoAR cPSD| 58950985
chuỗi cung ứng. Việc này giúp công ty nâng cao tính chuyên môn hoá và tập trung vào
năng lực cốt lõi cũng như giảm bớt chi phí từ vận hành.
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng mà các đối tác có thể thực hiện bao gồm: - Sản xuất - Hàng hoá lưu kho
- Địa điểm sản xuất và lưu kho - Vận tải hàng hoá - Thông tin
Liên kết ảo giúp cho Nestle thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi, học hỏi được những
kỹ năng mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng như giúp đạt hiệu quả cao trong hoạt động.
1.2. Tích hợp theo chiều ngang (Horizontal integration)
Một trong những sự phát triển của công ty Nestlé là theo hướng tích hợp theo chiều
ngang. Điều này thể hiện qua việc công ty đã mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh thực phẩm
bằng cách sáp nhập với một ngành chế biến thực phẩm nổi tiếng Sữa đặc AngloSwiss cũng
là một ngành kinh doanh thực phẩm. Việc sáp nhập đã mang lại cho công ty nhiều nguồn
lực và vốn hơn để mở rộng sản phẩm và sau đó thêm Chocolate vào thương hiệu của họ
vào năm 1905. Sự tăng trưởng tiếp tục theo xu hướng tích hợp theo chiều ngang và mở
rộng sang các quốc gia khác, chẳng hạn như Anh, Mỹ, Tây Ban Nha và Đức, nơi họ vận
hành nhà máy chế biến của mình. Công ty tiếp tục mở rộng sang Brazil, Úc, đồng thời thiết
lập sự hiện diện tại Singapore và Hồng Kông. Công ty đã sáp nhập với Maggi, nhà sản xuất
thực phẩm chế biến sẵn lớn ở Châu Âu.
Nestle lần đầu tiên đa dạng hóa sản phẩm bên ngoài ngành thực phẩm, vào năm 1974,
công ty trở thành cổ đông lớn của L'Oreal, một trong những nhà sản xuất mỹ phẩm lớn
nhất thế giới, với 25% cổ phần trong công ty Pháp. Nestle thực hiện bước thứ hai bên ngoài
ngành thực phẩm bằng cách mua lại Alcon Laboratories, một công ty Hoa Kỳ chuyên về
các sản phẩm chăm sóc mắt vào năm 1977. Hướng tăng trưởng này được gọi là đa dạng
hóa theo chiều ngang, vì đây là lần đầu tiên công ty chuyển ra ngoài ngành kinh doanh của mình.
2. Những hoạt động diễn ra trong chuỗi cung ứng
2.1. Hoạt động thu mua (Purchasing) lOMoAR cPSD| 58950985
a. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu và Nhà cung cấp
Bước đầu tiên trong quy trình chuỗi cung ứng của Nestle là tìm nguồn cung ứng nguyên
liệu thô; việc này được thực hiện bởi nhóm thu mua của công ty. Nhóm sẽ tìm nguồn cung
ứng thông qua tổ chức Mua hàng của Nestle hoặc trực tiếp từ nông dân thông qua Nhóm
Kết nối Nông dân Nestle.
Nestle mua nguyên liệu thô cần thiết cho sản phẩm của họ trực tiếp từ nông dân hoặc
thông qua các nhà tổng hợp sản phẩm và hợp tác xã nông dân. Tính đến tháng 7 năm 2022,
có báo cáo cho rằng Nestlé làm việc với hơn 5 triệu nông dân và tiêu thụ khoảng 1% sản
lượng nông nghiệp của thế giới. Trên toàn cầu, Nestle hợp tác với hơn 165.000 nhà cung
cấp trực tiếp và 700.000 chủ trang trại một cách hợp pháp và với nhiều bên cung ứng khác
thông qua mạng lưới kho hàng.
Các thành phần chính mà thương hiệu mua bao gồm ngũ cốc và ngũ cốc, cacao, cà phê,
dừa, sữa, trứng và quả phỉ. Họ cũng sử dụng cá và hải sản, thịt, dầu cọ, bột giấy và giấy,
gia vị, đậu nành, đường và rau.
Nhóm thu mua của Nestle thu thập những nguyên liệu thô này theo cách thương mại để
chứng nhận chất lượng cung cấp, tránh sự chậm trễ trong việc thu mua các nguồn lực và
giảm tình trạng hết hàng.
Name of Nestle supplier Raw material supplied ADM Corn Sweeteners Corn and wheat Barry Callebaut Cocoa Aspinwall & Co.IN Coffee Carbery Food Ingredients Dairy ingredients OLAM International Ltd Hazelnuts lOMoAR cPSD| 58950985 Misamis Oriental Coconut Bunge Loders Croklaan Palm oil Tyson Foods Inc Meat Sucrivoire Sugar Vegetables Worlée NaturProdukte GmbH Mountain State Oilseeds Mustard seed Bohemilk, A.S Dairy ingredients Solteam Soya Paras Spices Chili, Cumin, Coriander, Turmeric Winstone Pulp Paper lOMoAR cPSD| 58950985 Sugar Pacific Sugar Corporation Limited Meat Weidemark Fleischwaren GmbH Dairy ingredients Dairy Farmers of America Luchinger + Schmid AG Eggs 3D Corporate Solutions Poultry Hazelnuts Beijing Findik Foods Co., Ltd Alagoas Coconut Cargill Corn, cocoa, palm oil, soya, and wheat Gemini Edibles & Fats Palm oil lOMoAR cPSD| 58950985 Morning Star Packing Co Vegetables
List of some suppliers involved in Nestle’s supply chain process with the ingredient they supply
Đánh giá Nhà Cung cấp
Các nhà cung cấp có tiềm năng sẽ được đánh giá thêm để đảm bảo mọi địa điểm cung
cấp hàng của họ tuân thủ Quy tắc Áp Dụng cho Nhà Cung cấp của Nestlé và để đảm bảo
chất lượng của hàng hóa và dịch vụ do họ cung cấp. Các lĩnh vực trọng tâm của việc đánh
giá đối tác cung cấp là: An toàn và Chất lượng Thực phẩm / Bao bì; Sự Cung ứng hàng một
cách có trách nhiệm. Việc đánh giá này sẽ đem lại kết quả là một quyết định về việc cuối
cùng có thể hoặc không thể sử dụng nhà cung cấp để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho Nestlé.
Tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm: Tiêu chuẩn Tìm nguồn cung ứng có trách nhiệm
của Nestlé mô tả các yêu cầu và cách thức làm việc mà họ áp dụng cùng với các nhà cung
cấp của mình để đảm bảo cung cấp nguyên liệu và dịch vụ lâu dài bền vững cho Nestlé.
Nó đặt ra các tiêu chuẩn cơ bản cũng như các biện pháp thực hành bền vững quan trọng và
cấp bách mà Nestle yêu cầu các nhà cung cấp, nhân viên, đại lý và nhà thầu phụ của họ
luôn tôn trọng và tuân thủ khi tiến hành kinh doanh.
Trong quá trình phân tích chuỗi cung ứng của Nestle, rõ ràng việc tìm nguồn cung ứng
có trách nhiệm là mối quan tâm lớn đối với công ty. Với 700.000 nông dân làm việc cho
Nestle, công ty Thụy Sĩ đặt trọng tâm vào hành động tôn trọng đối với nhiều gia đình và
cộng đồng nông nghiệp, những người phụ thuộc vào họ. Nhờ vậy, Nestlé có thời gian rất
lớn để theo dõi nguồn gốc của sản phẩm, do đó đảm bảo họ đang sản xuất một cách có đạo
đức. Thái độ đáng kính này đã tạo được lòng trung thành của Nestlé từ cả nhà cung cấp và
người tiêu dùng của họ.
b. Quản lý quan hệ nhà cung cấp
Nestle hợp tác với các nhà cung cấp trên toàn thế giới để cung cấp sản phẩm và thương
hiệu của họ tại hơn 187 quốc gia. Nestle tin rằng một mối quan hệ bền chặt với các nhà
cung cấp là rất quan trọng đối với sự thành công trong kinh doanh. Bộ phận thu mua nhận
đơn đặt hàng hoặc kế hoạch từ bộ phận Kế hoạch Cung & Cầu và đảm bảo tất cả nguyên
liệu thô, vật liệu đóng gói và thành phẩm đến công ty đúng chất lượng, số lượng, thời gian
và ở mức chi phí thấp nhất có thể cho công ty. Nhiệm vụ chính của họ là hợp tác chặt chẽ
với các nhà cung cấp để đảm bảo có đủ thời gian chuẩn bị và gửi nguyên liệu thô & bao bì
đúng thời hạn, đảm bảo chúng đến kịp thời khi cần. lOMoAR cPSD| 58950985
Cổng thông tin nhà cung cấp của Nestle: là một nền tảng trực tuyến giúp hỗ trợ sự hợp
tác hiệu quả giữa Nestlé và cơ sở nhà cung cấp toàn cầu. Cổng thông tin cung cấp cho các
nhà cung cấp quyền truy cập an toàn vào các quy trình và công cụ quan trọng. Thông qua
nền tảng, các nhà cung cấp đang hoạt động có thể truy cập thông tin liên quan đến hợp
đồng của họ cũng như các công cụ để quản lý các hoạt động đấu thầu, đặt hàng, giao hàng và thanh toán.
c. Mua sắm điện tử (E-procurement )
Hoạt động mua sắm hiện tập trung vào đổi mới, bao gồm nhiều hoạt động hợp tác, giám
sát quan hệ đối tác với các giá trị về mục tiêu của tổ chức, đòi hỏi tốc độ thay đổi nhanh
chóng, liên tục, đặc biệt là về khả năng lãnh đạo, tài năng và đổi mới trong việc quản lý
Chuỗi cung ứng. Nestle đã tính đến ý tưởng này bằng cách tham gia mua sắm điện tử. Hiệu
quả của sản xuất sẽ phụ thuộc vào loại và chất lượng đầu vào được sử dụng, điều này cũng
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm đưa ra thị trường. Hợp đồng được ký kết giữa
Nestle và Free Markets Inc. nhằm mục đích cung cấp cho Nestle quyền truy cập vào Thị
trường toàn cầu B2B (Doanh nghiệp với doanh nghiệp) để tìm nguồn hàng trên khắp thị
trường Mỹ để sử dụng cho hoạt động của mình. Việc thuê ngoài thu mua được thiết lập tốt
cho phép các nhà cung cấp hoạt động hiệu quả, trong khi giao tiếp hiệu quả cho phép phản
hồi về ngày giao hàng và chất lượng giúp quản lý hiệu quả hàng tồn kho và đầu ra. lOMoAR cPSD| 58950985 2.2. Quản trị vận hành (Operations)
2.2.1. Định vị R&D
Nestle có tổ chức nghiên cứu dinh dưỡng và thực phẩm lớn nhất thế giới, với khoảng 5000
người tham gia Nghiên cứu & Phát triển (R&D), cũng như các quỹ đầu tư mạo hiểm và
quan hệ đối tác nghiên cứu với các đối tác kinh doanh và trường đại học. Công ty cũng có
150 năm kinh nghiệm trong việc dự đoán xu hướng tiêu dùng nhờ vào điều này.
Nghiên cứu cơ bản nội bộ của Nestle diễn ra ở bốn trung tâm:
- Viện Khoa học Sức khỏe Nestlé cung cấp và chuyển đổi nghiên cứu y sinh thành
dinh dưỡng dựa trên khoa học cá nhân hóa: Điều này diễn ra với các hoạt động thực
phẩm, đồ uống và dinh dưỡng chính của Nestlé, kết hợp với hoạt động kinh doanh
Nestlé HealthCare Nutrition hiện có trên toàn cầu. Viện này có quyền tiếp cận bí
quyết khoa học và công nghệ bên ngoài thông qua mạng lưới đổi mới của Nestlé.
Tiến hành nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học y sinh có liên quan để chuyển
kiến thức này thành các chiến lược dinh dưỡng nhằm cải thiện sức khỏe và tuổi thọ.
- Trung tâm Nghiên cứu Nestlé cung cấp kiến thức khoa học và cơ sở nghiên cứu cho
việc cải tiến và đổi mới sản phẩm: Tại đây nghiên cứu được thực hiện bởi Nestlé và