lOMoARcPSD| 58137911
1
CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT HỌC
1. Quan niệm về triết học
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a) Thực chất
Vấn đề bản của TH vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
(tư duy & tồn tại, tự nhiên & tinh thần,...)
b) Nội dung
Mặt bản thể: Vật chất hay ý thức, cái nào có trước / quyết định cái nào?
Mặt nhận thức: Con người khnăng nhận thức thế giới được hay
không?
c) Cách giải quyết
Mặt bản thể
a) CN nhất nguyên: Chỉ có 1 yếu tố có trước / quyết định
a) CN duy vật: VC có trước / quyết định YT.
b) CN duy tâm: YT có trước / quyết định VC.
b) CN nhị nguyên: Cả 2 yếu tố đều trước; VC có trước / quyết định
mọi hiện tượng VC; YT trước / quyết định mọi hiện tượng tinh
thần.
c) CN thực chứng coi vấn đề này giả, coi CN nhất nguyên & CN
nhị nguyên là Siêu hình học viễn vông.
Mặt nhận thức
a) Th.khả tri: Con người có thể nhận thức được thế giới.
b) Th.bất kh.tri: Con người không thể nhận thức được TG.
c) Hoài nghi luận
3. CNDV & CNDT - hai trường phái lớn trong lịch sử triết học
a) Chủ nghĩa duy tâm
Thực chất
a) Trào lưu tưởng TH cho rằng nguồn gốc, bản chất của sự vật, hiện
tượng, quá trình trong TG là cái tinh thần.
Hình thức
a) CNDT khách quan (tinh thần kh.quan là nền tảng TG).
b) CNDT chủ quan (ý thức con người là nền tảng TG).
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
a) Xem xét phiến diện, tuyệt đối / thần thánh a một mặt / đặc tính
của quá trình nhận thức biện chứng.
b) Cơ sở lý luận cho giai cấp thống trị phản động.
c) CNDT và tôn giáo có liên hệ mật thiết với nhau.
b) Chủ nghĩa duy vật
Thực chất
lOMoARcPSD| 58137911
2
Trào lưu tư tưởng TH cho rằng, nguồn gốc, bản chất của mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình trong TG là vật chất.
Hình thức
CNDV chất phác
Tồn tại vào thời cổ đại;
Dựa trên các PP nhận thức mang tính trực quan;
Đồng nhất VC với một số chất cụ thể;
Kết luận ngây thơ, chất phác, về cơ bản là đúng;
Khắc phục TGQ thần thoại…
CNDV siêu hình
Tồn tại vào tk.15 - đầu tk.19;
Đồng nhất VC với một dạng thể cụ thể của VC;
Chịu ảnh hưởng bởi PP duy siêu hình & quan điểm máy
móc của cơ học cổ điển;
Đem lại nhiều hiểu biết đa dạng về TG;
Chống TGQ DT – tôn giáo…
CNDV biện chứng
Do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin phát triển, tồn tại
từ giữa tk.19 đến nay;
Coi VC - thực tại khách quan; ý thức - thực tại chủ quan;
Dựa trên thành tựu của TH cổ điển Đức & KHTN hiện đại;
Là công cụ hiệu quả của thực tiễn CM & nhận thức KH;
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xuất phát từ thực tiễn, xem xét TG từ chính bản thân TG;
sở lý luận cho giai cấp tiến bộ cách mạng;
CNDV và khoa học có liên hệ mật thiết với nhau.
c) Cuộc đấu tranh giữa CNDV & CNDT động lực phát triển lịch sử
TH
Cuộc đấu tranh tư tưởng gắn liền với cuộc đấu tranh chính trị - biểu hiện
của đấu tranh giai cấp;
Cuộc đấu tranh giữa các hệ thống thế giới quan: CNDT ngày càng thông
minh (đầy lý tính); CNDV ngày càng biện chứng (mềm dẽo).
II. QUAN ĐIỂM DVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC
1. Vật chất
a) Phạm trù vật chất
Các quan niệm DV trước Mác về VC
Quan niệm DV chất phác
Thuyết Âm dương - Ngũ hành,... (Phương Đông)
Thuyết đơn nguyên - đa nguyên,... (Phương Tây)
Quan niệm DV siêu hình
lOMoARcPSD| 58137911
3
Thuyết hạt (tính gián đoạn của cấu trúc VC)
Thuyết sóng (tính liên tục của cấu trúc VC) Nhận
xét:
Đồng nhất VC với vật thể
Không hiểu được thực chất của các hiện tượng tinh thần
& MQH giữa VC & YT
Khủng hoảng KHTN vào cuối tk.19 đầu tk.20; Không
thấy được nền tảng VC của đời sống XH CNDT tiếp tục tồn
tại trong lý giải XH CNDV không triệt để.
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Phát biểu: “VC một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
Nội dung
VC không phải quan niệm KH là phạm trù TH sphản
ánh trừu tượng, khái quát nhất của tư duy CN.
VC phản ánh thực tại khách quan - cái tồn tại bên ngoài &
không phụ thuộc vào cảm giác thức, duy) của con người
(nhân loại), nhưng thể gây ra cảm giác cho con người (tác
động trực tiếp/gián tiếp lên giác quan của họ).
Cảm giác (ý thức, tư duy) của con người - thực tại chủ quan
- sphản ánh (chép lại, chụp lại) thực tại khách quan
TGVC vào trong bộ óc của con người.
Ý nghĩẵ
cách giải quyết DVBC vấn đề bản của TH khắc phục
hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ thuyết bất khả tri.
Khẳng định tính đa dạng, tận ve tính chất & kết cấu của
TGVC khách quan nhận thức được khắc phục sự đồng nhất
siêu hình phạm trù TH về VC với các quan niệm của KH về
tính chất & kết cấu của TGVC, đồng thời chỉ ra mối liên hệ
mật thiết giữa chúng với nhau.
Xác định phương thức sản xuất (cái VC của XH) sở
cuối cùng gây ra mọi biến cố trong đời sống XH khắc phục
sự thống trị của CNDT thần trong nhận thức đời sống XH,
củng cố sở khách quan cho các ngành KHXH, góp phần
tìm ra phương án tối ưu cải tạo XH nhằm phục vụ lợi ích cho
CN.
“Trong TG, không gì ngoài VC đang VC đang không
thể VĐ ở đâu ngoài không gian & thời gian”.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
lOMoARcPSD| 58137911
4
Vận động là phương thức tồn tại của VC
“VĐ, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Trong thế giới, không có VĐ bên ngoài VC và không có VC
không VĐ và VC thống nhất với nhau.
Sự tương tác giữa các yếu tố tạo thành thế giới VC (mâu
thuẫn) là nguồn gốc của mọi sự VĐ trong thế giới VC
của VC là tự thân;
của VC là tuyệt đối, bao hàm sự đứng im tương đối
(trong quan hệ, điều kiện, hình thức xác định);
Các hình thức VĐ của VC & mối quan hệ giữa chúng
VĐ cơ học vật học hóa học sinh học
VĐ xã hội.
Sự vật VC cụ thể tồn tại bằng nhiều HTVĐ cụ thể (có liên
hệ, chuyển hóa lẫn nhau) nhưng chỉ đặc trưng bằng một
HTVĐ bản xác định; muốn hiểu đúng bản chất sự vật phải
dựa trên HTVĐ cơ bản để lý giải.
Lĩnh vực VC khác nhau được đặc trưng bằng những nhóm
HTVĐ khác nhau về chất (có liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau,
sao cho nói chung thì luôn tồn tại) do các ngành KH khác
nhau nghiên cứu.
HTVĐ bậc cao xuất hiện trên scác HTbậc thấp, bao
chứa các HTVĐ bậc thấp (không ngược lại); không được quy
giảm HTVĐ bậc cao về với HTVĐ bậc thấp.
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
TGVC tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
Trong TGVC không khác ngoài những sự vật, quá trình VC
một kết cấu - tổ chức nhất định, đang biến đổi, chuyển hóa lẫn
nhau; nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối
bởi các quy luật khách quan của TGVC.
Ý thức (tinh thần) của CN chỉ sản phẩm của VC tổ chức cao
– VC xã hội & bộ óc của CN.
2. Ý thức
a) Nguồn gốc
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc người
lOMoARcPSD| 58137911
5
Bộ óc người sản phẩm tiến hóa sinh học hội; một
dạng VC sống tổ chức cao, mọi quá trình sinh xảy
ra trong nó đều mang nội dung YT; là cơ quan VC của YT.
YT là thuộc tính/chức năng tinh thần của bộ óc người.
Sự tác động của TGVC lên bộ óc người
YT hình thức phản ánh cao cấp TGVC bên ngoài vào bên
trong bộ óc CN.
Phản ánh là năng lực của một hệ thống VC này tái hiện
lại trong mình những đặc điểm, tính chất của một hệ
thống VC khác, khi chúng tương tác lẫn nhau;
Phản ánh phụ thuộc vào cả hthống VC tác động lẫn hệ
thống VC bị tác động: hệ thống VC bị tác động mang
thông tin về hệ thống VC tác động quá trình phản
ánh bao hàm quá trình thông tin.
Phản ánh thuộc tính khách quan, phổ biến, đa dạng
của VC.
Phân loại (theo cấp độ kết cấu của TGVC): PA –hóa
học PA sinh học [Kích thích Phản xạ Tâm động
vật] PA xã hội [ý thức con người]
Nội dung của YT là thông tin về TGVC
Nguồn gốc xã hội
Lao động
Hoạt động làm tính chất, kết cấu, quy luật của TGVC bộc
lộ ra thành những hiện tượng; các h.tượng tác động vào giác
quan, được đưa đến bộ óc để tạo thành YT sự phản ánh về
chúng.
LĐ càng rộng, YT càng phong phú, sâu sắc.
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu thứ 2 mang nội dung YT;
lớp vỏ VC của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ phản ánh TG một cách trừu tượng, khái quát; đồng
thời nhờ CN suy vTGVC, giúp CN nắm bắt những
cấp độ bản chất của TGVC.
b) Bản chất
YT là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc CN;
YT định hướng tiếp nhận, chọn lọc, lưu giữ, xử , cải biến thông
tin... đưa ra những ý tưởng, giả thuyết;
YT nắm bắt bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các hình
tư tưởng, tri thức dành cho hoạt động của CN.
lOMoARcPSD| 58137911
6
YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Nội dung, hình thức biểu hiện của YT do thế giới khách quan quy
định nhưng đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của CN. YT
"chẳng qua chỉ vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó”.
YT là một hiện tượng XH và mang bản chất XH.
Hoạt động thực tiễn của XH đã đưa đến ra đời và tồn tại của YT;
Quy luật, nhu cầu, điều kiện XH chi phối nội dung hình thức YT;
Với tính năng động, YT sáng tạo lại hiện thực trên sở và theo
nhu cầu của thực tiễn XH cung cấp.
c) Kết cấu
Tri thức
TTkết quả của quá trình CN nhận thức TG; là yếu tố cơ bản, cốt
lõi của YT; phương thức tồn tại chủ yếu của YT, điều kiện để
YT phát triển.
TT thuộc nhiều lĩnh vực (tự nhiên, hội, nhân văn) nhiều cấp
độ (đời thường, khoa học; cảm tính, lý tính; kinh nghiệm, lý luận).
TT hướng dẫn hành vi của CN.
Tình cảm
TC rung động tâm khá ổn định phản ánh thái độ của nhân
CN trước hiện thực.
TC thuộc nhiều lĩnh vực (đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo).
TC là động lực /lực cản lớn đối với hành động của nhân CN, tiến
trình xảy ra trong XH.
Ý chí
YC khả năng huy động sức mạnh của bản thân CN để vượt qua
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích; YC thể hiện tính năng
động của YT trong thực tiễn.
Giá trị của YC biểu hiện cường độ (mạnh /yếu) nội dung, ý
nghĩa của mục đích mà nó hướng đến.
Các yếu tố của YT thống nhất, chuyển hóa lẫn nhau
TC khởi phát / ngăn cản hành động, YC khắc phục trở ngại khi hành
động, TT hướng dẫn hành động.
TC không dựa trên TT là TC quáng; TT không chứa TC TT
suông.
Sự thống nhất của chúng tạo ra động lực tinh thần mạnh mẽ thúc
đẩy hoạt động của CN.
Cần khắc phục CN duy lý, CN duy cảm, CN duy ý chí,…
3. Quan hệ giữa vật chất với ý thức
a) Vai trò của VC đối với YT
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau;
lOMoARcPSD| 58137911
7
Vật chất là nguồn gốc (tự nhiên & xã hội) của ý thức;
Vật chất quyết định cả nội dung lẫn hình thức của ý thức, ý thức chỉ là sự
phản ánh đối với vật chất; quyết định sự tồn tại, vai trò, tác dụng của ý
thức.
b) Vai trò của YT đối với VC
Ý thức chỉ thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người.
Vai trò của YT thể hiện qua việc xây dựng các mục tiêu, kế hoạch; tìm
kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện, biết kịp thời điều
chỉnh mọi hoạt động của CN theo lợi ích và mục đích đã được đặt ra.
YT tác động vào hiện thực VC càng lớn khi xâm nhập sâu rộng vào thực
tiễn, vào các lực lượng VC:
Nếu YT phản ánh càng đúng quy luật của hiện thực thì sẽ thúc
đẩy nhanh sự phát triển của hiện thực đó;
Nếu YT phản ánh trái quy luật của hiện thực thì nó sẽ kìm hãm quá
trình phát triển của hiện thực đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Những yêu cầu của nguyên tắc khách quan
Trong hoạt động nhận thức
Phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại như vốn
có mà không được đưa ra nhận định tuỳ tiện chủ quan.
Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể (các nhân tố YT)
đưa ra các giả thuyết giá trị về khách thể, biết cách kiểm chứng
các giả thuyết đó bằng thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn
Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi
phối nó.
Dựa trên các quy luật khách quan đó xây dựng các mục tiêu, kế
hoạch; tìm kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện; kịp
thời điều chỉnh hoạt động theo lợi ích & mục đích đã đặt ra.
b) Vận dụng NT khách quan vào sự nghiệp CM VN hiện nay
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật
chất. Cụ thể:
Xuất phát từ hiện thực KQ của đất nước, thời đại để hoạch định các
đường lối, chiến lược, sách lược xây dựng & phát triển đất nước.
Tìm kiếm, khai thác, sdụng sức mạnh của các lực lượng VC (cá
nhân, cộng đồng; kinh tế, quân sự; trong nước, ngoài nước,…) để
hiện thực hóa đường lối, chiến lược.
Coi CM là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc
động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các
dạng lợi ích (kinh tế, chính trị; vật chất, tinh thần;
lOMoARcPSD| 58137911
8
cá nhân, tập thể, xã hội…) thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy công
cuộc Đổi mới.
Rút ra những kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi mới:
“Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan”.
Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT (tri thức, tình cảm, ý chí,...),
phát huy nhân tố CN trong hoạt động nhận thức & thực tiễn cải tạo đất
nước. Cụ thể:
Coi sự thống nhất giữa tình cảm, ý chí (nhiệt tình cách mạng, lòng
yêu nước, ý chí quật cường,…) & tri thức (kinh nghiệm dựng nước
& giữ nước, hiểu biết KH–CN hiện đại,…) là động lực tinh thần
thúc đẩy công cuộc Đổi mới.
Chống lại thái độ thụ động, lại, bảo thủ trì trệ chỉ biết làm theo
kiểu cũ, mà không biết tìm kiếm & dũng cảm làm theo cái mới.
Phải bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng; khơi dậy lòng yêu
nước, ý chí quật cường, tài trí người VN, v.v..
Phải phổ biến tri thức KH–CN nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ,
đảng viên & nhân dân; phải biết nâng cao dân trí, bồi dưỡng & trọng
dụng nhân tài.
Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng, đặc biệt
là giáo dục CN Mác–Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho đông đảo
người VN chúng ta.
Phải nâng cao & đổi mới duy luận, trước hết duy
luận về CNXH & con đường đi lên CNXHVN.
Kiên quyết khắc phục & ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan, duy ý
chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện
vọng chủ quan ảo tưởng bất chấp quy luật khách quan, coi
thường tinh hình thực tế.
CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề bản tính thế giới
a) Thực chất
Mối quan hệ giữa sự liên hệ & tách biệt, giữa sự vận động & đứng im.
b) Nội dung
Mọi svật, hiện tượng trong thế giới lập, tách biệt hay liên hệ, ràng
buộc lẫn nhau?
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đứng im, bất động hay không ngừng
vận động, thay đổi?
c) Cách giải quyết
Phép siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới lập, tách biệt,
đứng im, bất động.
lOMoARcPSD| 58137911
9
Phép biện chứng: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới liên hệ, ràng buộc
lẫn nhau, không ngừng vận động, thay đổi.
2. PSH & PBC - hai phương pháp cơ bản trong lịch sử triết học
a) Phép siêu hình
Thực chất
Phương pháp TH đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự
lập, tách biệt, đứng im, bất động (nếu sự liên hệ, vận động,
thay đổi thì đó chỉ là sự liên hệ bên ngoài; sự vận động, thay đổi về
lượng,…).
luận TH về những cái bản chất lập, bất biến của vạn vật trong
thế giới (Siêu hình học)
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt / đặc tính của sự vật.
Tách rời, tuyệt đối hóa tính ổn định của (b.chất) s.vật. Tuyệt đối
hóa, thần thánh hóa tri thức triết học.
b) Phép biện chứng
Thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập; Sự vận động
của vạn vật theo quy luật quân bình & quy luật phản
phục (Lão Tử)
Nghệ thuật tranh luận sáng tạo (Xôcrát - Platông)
Cách xem xét sự vật trong mối liên hệ, trong sự VĐ, PT
để nhận thức được lôgốt của sự vật.
“Không ai 2 lần tắm trong cùng 1 dòng sông”
(Hêraclit).
PBC chất phác mang tính tự phát, mộc mạc
Tính tự phát: Mới cảm nhận trực tiếp thế giới như một
hệ thống chỉnh thể (mọi cái đều liên hệ, tác động lẫn
nhau, luôn nằm trong qtrình sinh thành, biến hóa &
diệt vong) chưa hệ thống tri thức luận về sự
VĐ, PT.
Tính mộc mạc: Chỉ là những suy luận, phỏng đoán của
trực giác hay dựa trên kinh nghiệm chưa được
chứng minh bằng tri thức khoa học, nhưng về căn bản
là đúng.
PBC duy tâm
Thể hiện trong TH của Căntơ, Phíchtơ, Senlinh & Hêghen
tưởng về sự thống nhất (thâm nhập) của các mặt đối
lập tạo thành động lực của sự VĐ, PT (Căntơ)
tưởng về mâu thuẫn là nguồn gốc của sự VĐ, PT; là
bản tính của tư duy (Phíchtơ).
lOMoARcPSD| 58137911
10
tưởng vmối liên hệ phổ biến; về sự đồng nhất,
thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập (lực lượng
tinh thần) trong giới tự nhiên (Senlinh).
tưởng về mối liên hệ phổ biến & về sự phát triển của
cái tinh thần (Hêghen)
PBC duy tâm là PBC tư duy, mang tính tư biện
PBC duy tâm vừa một hệ thống luận khá hoàn
chỉnh về sự phát triển (hệ thống các ng.lý, q.luật,
ph.trù chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối liên hệ & sự
VĐ, PT diễn ra trong thế giới tinh thần) vừa là một
ph.pháp tư duy triết học phổ biến;
PBC duy tâm đã hoàn thành cuộc cách mạng vphương
pháp, nhưng cuộc cách mạng đó xảy ra tận trên trời,
chứ không phải xảy ra dưới trần gian, trong cuộc sống
hiện thực, do đó “không tránh khỏi tính chất ép,
giả tạo, hư cấu, tóm lại là bị xuyên tạc”.
“Tính chất thần PBC đã mắc phải trong tay
Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành
người đầu tiên trình bày một cách bao quát và ý
thức những hình thái chung của PBC. Ở Hêghen,
PBC bị lộn đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại sẽ
phát hiện được cái nhân hợp lý của đằng sau cái
vỏ thần bí của nó”.
PBC duy vật
C.Mác & Ph.Angghen cải tạo “hạt nhân hợp lý” của PBC duy
tâm Hêghen theo tinh thần TH duy vật của
Phoiơbắc, xây dựng PBC duy vật
“PBC khoa học về sự liên hệ phổ biến”; “PBC … là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của hội loài
người và của tư duy”.
“PBC, tức là học thuyết về sự phát triển dưới hình thức
hoàn bị nhất, sâu sắc nhất không phiến diện, học
thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người,
nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển không
ngừng”.
PBC duy vật một hệ thống các ng.lý, q.luật, ph.trù
chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối liên hệ & sự VĐ,
PT của thế giới vật chất.
PBC duy vật bao gồm BC khách quan & BC chủ quan.
vừa thế giới quan duy vật BC vừa phương
lOMoARcPSD| 58137911
11
pháp luận BC duy vật, vừa là lôgích BC vừa nhận
thức luận BC duy vật.
PBC duy vật là đỉnh cao của tư duy nhân lọai, nó mang tính tự
giác, tính khoa học & cách mạng triệt để.
Cuộc đấu tranh giữa PSH & PBC là động lực phát triển lịch sử TH
Cuộc đấu tranh gắn liền với sự hoàn thiện năng lực nhận thức và cải
tạo thế giới của con người
PSH ngày càng tinh vi,
PBC ngày càng mềm dẽo.
3. Khái quát về nguyên lý, quy luật, phạm trù
a) Nguyên lý là gì?
NL những luận điểm xuất phát của h.thuyết (lý luận) tính chân lý
của hiển nhiên (không thể hay không cần phải chứng minh) nhưng
không mâu thuẫn với thực tiễn & nhận thức về lĩnh vực h.thuyết đó
phản ánh.
NL sở luận của học thuyết, được khái quát từ kết quả hoạt động
thực tiễn, nhận thức của con người; NL bao gồm:
NL khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) NL triết học.
NL là công cụ tinh thần: Từ nội dung của nguyên lý xây dưng nguyên tắc
tương ứng để nhận thức & cải tạo thế giới (Ng.tắc những yêu cầu nền
tảng đòi hỏi phải tuân thủ đúng trình tự để đạt mục đích đề ra một cách
tối ưu).
b) Quy luật là gì?
QL những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, chung, lặp lại
giữa các sự vật, hiện tượng và chi phối mọi sự VĐ, PT của chúng.
QL phản ánh những mối liên hệ khách quan, bản chất… của giới tự nhiên,
của hội hay của duy con người. QLđối tượng nghiên cứu của mọi
khoa học, là cốt lõi của lý thuyết khoa học.
QL bao gồm:
QL tự nhiên, QL xã hội & QL tư duy.
QL riêng, QL chung & QL phổ biến.
Dựa trên nội dung QL xây dựng các quy tắc, ph.pháp để hướng dẫn nhận
thức & thực tiễn cải tạo thế giới; Muốn thành công phải hiểu đúng QL &
làm theo QL.
c) Phạm trù là gì?
PT hình thức duy phản ánh một cách trừu tượng & khái quát nhất
một mặt /thuộc tính bản nhất của một lĩnh vực hay toàn bộ hiện thực
nói chung.
PT hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn -nhận thức của con
người; “bậc thang” /“nút mạng” của quá trình nhận thức; PT luôn
ph.triển (vừa là kết quả, vừa là “điểm tựa” cho h.động t.tiễn & n.thức).
lOMoARcPSD| 58137911
12
PT bao gồm:
PT khoa học (tính chuyên biệt)
PT triết học (từng cặp, dùng trong mọi KH).
Dựa trên nội dung PT, con người xây dựng các yêu cầu /ph.pháp để chỉ
đạo h.động thực tiễn - nhận thức.
II. HAI NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Mối liên hệ
MLH sự tác động (ràng buộc, thâm nhập…) lẫn nhau, mà sự thay đổi cái
này sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Sự tách biệt sự tác động qua lại nhưng sự thay đổi cái này sẽ
không tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Các SV vừa tách biệt vừa liên hệ: Thế giới một hệ thống thống
nhất mọi yếu tố, bộ phận của nó.
MLH mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH bên trong & MLH bên ngòai;
MLH trong TN, MLH trong XH & MLH trong TD; MLH
riêng, MLH chung & MLH phổ biến.
b) Mối liên hệ phổ biến
MLHPB là MLH giữa các mặt /thuộc tính đối lập tồn tại trong mọi sự vật,
trong mọi lĩnh vực hiện thực
MLHPB chi phối tổng quát sự VĐ, PT của mọi svật, quá trình xảy
ra trong thế giới;
MLHPB đối tượng nghiên cứu của PBC, được nhận thức trong
các (cặp) phạm trù biện chứng.
MLHPB mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH giữa MĐL-MĐL; giữa C-L; giữa CC-CM;
lOMoARcPSD| 58137911
13
MLH giữa CR-CC; giữa NN-KQ; giữa ND-HT;
MLH giữa BC-HT; giữa KN-HT; giữa TN-NN.
c) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn MLH
ràng buộc lẫn nhau.
Trong muôn vàn MLH chi phối sự vật có những MLH phổ biến.
MLH phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng; chúng chi phối một
cách tổng quát quá trình VĐ, PT của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong
thế giới.
d) Ý nghĩa PPL – Nguyên tắc toàn diện
Trong hoạt động nhận thức phải:
Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) đang chi phối sự vật.
Phân loại MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất) để xác định MLH
nào bên trong, bản, tất nhiên, ổn định…; tđó, giải được
những MLH còn lại.
Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các MLH (yếu tố,
mặt, đặc điểm, tính chất); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Đánh gđúng vai trò của từng MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp
để biến đổi những MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất), đặc biệt
là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
Nắm vững sự chuyển hóa các MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để phát huy /hạn chế s
tác động của chúng, lái sự vật theo đúng quy luật hợp lợi ích
chúng ta.
Phải khắc phục chủ nghĩa phiến diện, chnghĩa chiết trung, chnghĩa ngụy
biện,...
2. Nguyên lý về sự phát triển
a) Sự phát triển
Phát triển là khuynh hướng tổng hợp tiến lên của một hệ thống sự vật
(/các yếu tố, bộ phận) tr.đó:
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất (kết cấu - tổ chức) theo
xu hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất theo xu hướng thoái bộ
giữ vai trò phụ đạo;
Sự thay đổi những quy định về lượng theo xu hướng ổn định
giữ vai trò phụ đạo (cần thiết cho xu hướng chủ đạo, thống trị).
lOMoARcPSD| 58137911
14
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên:
Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện;
Do mâu thuẫn trong bản thân SV gây ra; được thực hiện thông qua
bước nhảy về chất….
PT mang tính (tự thân) khách quan, phổ biến & đa dạng:
PT trong GTN vô sinh; PT trong GTN hữu sinh; PT trong XH; PT
trong TD.
PT như schuyển hóa giữa: các MĐL, C & L; CC & CM; CR &
CC; NN & KQ; ND & HT; BC & HT; KN & HT; TN & NN.
b) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng & PT; PT
mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng.
c) Ý nghĩa PPL – nguyên tắc phát triển
Trong hoạt động nhận thức phải:
- Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa; những giai đoạn tồn
tạicủa bản thân sự vật trong sự VĐ, PT của chính nó;
- Xây dựng hình ảnh về sự vật như sthống nhất các xu hướng, các giaiđoạn
thay đổi của nó; phát hiện ra tính chất, quy luật , PT (bản chất) của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng của sự vật để nhận định
đúng xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với nó;
Thông qua thực tiễn, sdụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi
những điều kiện, phát huy / hạn chế những khả năng của sự vật
nhằm lèo lái theo hướng hợp quy luật lợi cho chúng
ta.
NT phát triển đòi hỏi:
Phải khắc phục quan điểm siêu hình, đầu óc bảo thủ, chủ nghĩa giáo
điều,…
Phải tuân theo các nguyên tắc khác như: NT mâu thuẫn, NT phân
tích lượng-chất, NT phủ định biện chứng,...
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PBCDV
1. Cái chung và cái riêng
a) Khái niệm
CR - một (trong những) sự vật riêng lẻ, xác định mà trong chúng có chứa
những thuộc tính, yếu tố chung.
CC - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ trong cái riêng này
còn được lập lại trong những cái riêng khác.
lOMoARcPSD| 58137911
15
Cái đơn nhất - một mặt (thuộc tính, yếu tố) chỉ có ở trong một cái
riêng nào đó nhất định mà không có trong những cái riêng khác.
Cái phổ biến - một mặt (thuộc tính, yếu tố) có trong mọi cái riêng,
hay mọi lĩnh vực.
CR,CC tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
CC chỉ tồn tại trong những CR; thông qua những CR mà CC biểu hiện sự
tồn tại của chính mình.
CR chỉ tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến CC; thông qua CC những
CR liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau.
CC chỉ một bộ phận của CR CR không gia nhập hết vào trong CC,
bên trong CR còn có chứa CĐN.
Trong những điều kiện xác định, CĐN & CC ặc thù /phổ biến) thể
chuyển hóa lẫn nhau.
Cái mới thường xuất hiện dưới dạng CĐN, qua quá trình phát triển
mở rộng, cái mới sẽ chiến thắng cái trở thành CC (đặc thù
/phổ biến).
Cái thường tồn tại dưới dạng CC, ngày càng suy yếu, thu hẹp
dần và cuối cùng trở thành CĐN.
c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Để phát hiện CC cần phải nghiên cứu những CR (không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan của mình).
Khi áp dụng CC vào những CR cần phải biệt hóa cho phù hợp
với từng CR (không được tuyệt đối hóa hay áp dụng CC một cách
máy móc, giáo điều).
Để giải quyết các vấn đề riêng phải giải quyết vấn đề chung, đặc
biệt vấn đề luận chung liên quan đến chúng (tránh thói tùy tiện,
mò mẫm, c.nghĩa k.nghiệm).
Nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa CR/CĐN
CC/CPB, vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện pháp thực
tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật
để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
2. Bản chất và hiện tượng
a) Khái niệm
BC - chỉ cơ sở bên trong của hiện tượng; HT -
chỉ sự thể hiện bản chất ra bên ngoài.
BC sự tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ mang nh cơ bản,
tất nhiên, ổn định, bên trong sự vật chi phối sự VĐ, PT của sự
lOMoARcPSD| 58137911
16
vật đó; còn HT sự thể hiện các mặt, các mối liên hệ đó ra bên
ngoài.
BC cái chung, tất yếu, mang tính quy luật (tổng hợp nhiều QL)
quy định sự VĐ, PT của svật. QL & BC các khái niệm cùng
trình độ, cùng biểu thị sự nhận thức sâu sắc các HT đa dạng xảy ra
trong thế giới.
lOMoARcPSD| 58137911
17
BC, HT tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng
BC được bộc lộ qua HT; HT biểu hiện ít nhiều về BC, về căn bản, chúng
phù hợp với nhau. BC khác nhau bộc lộ ra thành các HT khác nhau.
Khi BC thay đổi thì HT của nó cũng thay đổi; BC biến mất thì HT của nó
cũng không còn.
Sự tương tác giữa sự vật - môi trường đã đưa vào HT những nội dung từ
bên ngoài sự vật (không thể hiện BC của nó) BC & HT không phù hợp
hoàn toàn (HT không biểu hiện y nguyên BC).
BC là cái chung, tất yếu, bên trong, khá ổn định, quy định xu hướng VĐ,
PT của sự vật; HTcái cá biệt, ngẫu nhiên, bên ngoài, bất ổn, biểu thị sự
tồn tại cụ thể của sự vật trong điều kiện xác định.
BC sâu sắc hơn HT, HT ph.phú hơn BC. Một BC được thể hiện qua số
HT (có cả giả tượng lẫn HT điển hình).
c) Ý nghĩa PPL
Trong h.động nhận thức, muốn hiểu thấu (khám phá ra BC) SV phải nghiên
cứu các HT đa dạng của nó:
Phân tích điều kiện tồn tại của sự vật để loại bỏ những giả tượng,
tìm kiếm HT điển hình.
Từ HT điển hình phát hiện ra BC của sự vật.
Đào sâu quá trình nhận thức từ chỗ vượt qua BC cấp 1, phát hiện ra
BC cấp 2, và từ BC cấp 2 vươn đến BC cấp 3, và mãi mãi.
Trong hoạt động thực tiễn, muốn thành công phải xuất phát từ BC (chứ
không từ HT) vạch ra đối sách thích hợp, bằng các biện pháp thực tiễn,
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật, lèo lái nó
theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
a) Khái niệm
TN - chỉ cái (sự vật, hiện tượng) phải xảy ra như thế chứ không thể thế
khác được.
NN - chỉ cái thể xảy ra như thế này nhưng cũng thể xảy ra như thế
khác.
TN do những ng.nhân cơ bản, bên trong (những QL động lực học –
QL phản ánh cái TN dưới dạng “thuần tuý”) chi phối; thể hiện
tính nh.quả thẳng (đơn trị);
NN do những ng.nhân bên ngoài, tức ngẫu hợp của hoàn cảnh
(những QL thống kê - xác suất QL phản ánh cái xác suất sự thống
nhất TN với NN) quy định; nó biểu thị tính nhân quả phân nhánh
(đa trị).
NN,TN tồn tại kh.quan, ph.biến, đ.dạng, tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng
lOMoARcPSD| 58137911
18
Quá trình phát triển của sự vật chủ yếu bị chi phối bởi cái TN; nhưng cái
NN ảnh hưởng đến sự phát triển ấy (làm cho diễn ra nhanh hay
chậm hơn).
Cái TN bao giờ cũng vạch đường cho mình đi xuyên qua số cái NN;
cái NN hình thức biểu hiện của cái TN (Bản thân cái TN chỉ thể được
tạo nên từ những cái NN; còn tất cả những gì trong hiện thực được coi là
NN đều ẩn giấu trong mình cái TN nào đó).
Trong những điều kiện nhất định, cái TN & cái NN thể chuyển hóa lẫn
nhau (Ranh giới phân biệt cái NN & cái TN là tương đối).
c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được xu hướng VĐ, PT chung của sự vật phải nghiên cứu
những cái NN để phát hiện ra cái TN ẩn giấu trong chúng.
Trong hoạt động thực tiễn:
Muốn làm chủ tiến trình VĐ, PT chung của sự vật, phải hành động
dựa trên cái TN; nhưng không bỏ qua mọi cái NN (phải biết cần
loại bỏ cái NN nào /cần tận dụng & phát huy những cái NN nào).
Phải nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa cái TN cái
NN để vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện pháp thực
tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật,
lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
4. Nguyên nhân và kết quả
a) Khái niệm
NN - chỉ sự tương tác giữa các sự vật (/giữa các yếu tố, bộ phận của chúng)
mà có gây ra những biến đổi nhất định kèm theo - kết quả.
KQ - chỉ những biến đổi nhất định do sự tương tác giữa các sự vật (/giữa
các yếu tố, bộ phận của chúng) - nguyên nhân gây ra.
Mối liên hệ nhân quả mang tính tất yếu, khách quan, phổ biến, đa dạng:
Mọi sự thay đổi xảy ra trong thế giới đều NN, do mối liên hệ
nhân quả chi phối.
Nguyên lý nhân quả là cơ sở của quyết định luận (Những NN nhất
định tác động trong những hoàn cảnh nhất định bao giờ cũng gây ra
những KQ nhất định).
b) Mối quan hệ biện chứng
NN nào, KQ nấy
Nhiều NN khác nhau cùng tác động đsinh ra nhiều KQ khác nhau.
Các NN khác nhau có vai trò khác nhau trong việc sản sinh ra KQ.
Những NN tác động cùng hướng sẽ tăng cường tác dụng của nhau;
những NN tác động khác hướng sẽ làm suy yếu, triệt tiêu tác dụng
của nhau.
KQ (quá trình) ảnh hưởng ngược lại NN (quá trình)
Mạng (/chuổi) nhân quả
lOMoARcPSD| 58137911
19
Nhiều KQ, do nhiều NN trước sinh ra, trở thành những NN mới
sinh ra nhiều KQ mới…; quá trình như thế tiềp diễn tạo nên mạng
(/chuổi) nhân quả;
Thông qua mạng nhân quả vạn vật tác động lẫn nhau.
c) Y nghĩa PPL
Trong nhận thức phải phát hiện ra mạng nhân quả
Muốn hiểu đúng hiện tượng (KQ) phải xác định đúng những NN chi
phối nó.
a) Để phát hiện ra NN phải phân tích sự vật ra thành các yếu tố;
khảo sát sự tương tác giữa chúng để phát hiện ra NN.
b) Phải phân biệt được NN với nguyên cớ, với điều kiện,
Phân loại, xác định chính xác vai trò, tính chất tác động của từng
NN đến việc sản sinh ra KQ.
Vạch ra sự tác động ngược lại của KQ đến NN, cũng như sự thay
đổi vị trí cho nhau của NN & KQ.
Trong thực tiễn phải hành động theo mạng nhân quả
Muốn loại bỏ hoàn toàn một hiện tượng (KQ) nào đó phải loại bỏ
được mọi NN sinh ra nó; còn nếu không thể loại bỏ được NN sinh
ra nó thì phải loại bỏ những nguyên cớ hay điều kiện dẫn đến nó.
Muốn một hiện tượng (KQ) nào đó xuất hiện cần tạo ra NN của nó
(đặc biệt là: những NN bản, chủ yếu, bên trong tác động cùng
chiều), tạo ra nguyên cớ hay điều kiện cần thiết.
Phải nắm được mạng nhân quả để vạch ra đối sách thích hợp, bằng
biện pháp thực tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ,
PT của sự vật, lèo lái theo đúng quy luật hợp lợi ích chúng ta.
5. Nội dung và hình thức
a) Khái niệm
ND - chỉ tất cả các mặt, yếu tố, quá trình tồn tại theo một hình thức nhất
định tạo nên sự vật.
HT - chỉ hệ thống các mối liên htương đối bền vững ổn định tạo nên cấu
trúc nội tại của nội dung, và là phương thức tồn tại của bản thân sự vật.
PBCDV phân biệt HT bên trong với HT bên ngoài, đặc biệt chú trọng
đến HT bên trong của sự vật.
ND,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
ND & HT thống nhất với nhau
Không có HT nào không chứa ND; và ngược lại.
Cùng một ND, trong những điều kiện khác nhau được thể hiện bằng
nhiều HT tồn tại khác nhau; và ngược lại. ND quyết định HT
ND là mặt động, dễ biến đổi; HT mặt tĩnh, ít biến đổi.
lOMoARcPSD| 58137911
20
Sự vật bắt đầu vận động, ph.triển bằng sự biến đổi của ND Sự
không phù hợp (xung đột) giữa ND & HT.
Giải quyết xung đột này bằng cách phá bỏ HT cũ, xác lặp HT mới,
sao cho phù hợp với ND mới Sự vật chuyển sang một trạng thái
mới về chất.
HT tác động lại ND:
Nhờ tính độc lập tương đối mà HT tác động đến ND:
Khi phù hợp với ND, HT thúc đẩy sự phát triển của ND;
Khi không phù hợp với ND, HT kìm hãm sự phát triển của
ND; nhưng sự kìm hãm này chỉ mang tính tạm thời.
c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được thực trạng của sự vật phải tìm hiểu cả ND lẫn HT
của nó.
Phải thấy được sự thống nhất giữa ND & HT sự vận động thay
đổi của chúng không được đề cao, tuyệt đối hóa cái này coi
thường, bỏ qua cái kia.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Biết khai thác, sử dụng mọi HT để giải quyết tốt nhiệm vụ thực tiễn
(ND) đặt ra (Chống cả q.điểm bảo thủ, đầu óc thủ cựu, chỉ biết làm
theo kiểu cũ, duy trì HT cũ, lẫn q.điểm chủ quan nóng vội, tuỳ tiện
thay đổi HT một cách vô căn cứ).
Biết xây dựng những ND sao cho phù hợp với HTđiều kiện sẵn
(Chống lại cả việc khư khư giữ lấy một ND lẫn việc ép bất
kỳ ND nào vào một HT có sẳn).
Biết tác động (thay đổi) ND để cải biến (thay đổi) SV.
Nắm vững điều kiện, cách thức thay đổi của HT & sự tác động
ngược lại của HT đến ND để vạch ra đối sách thích hợp, bằng các
biện pháp thực tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình
v.động, ph.triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi
ích chúng ta.
6. Khả năng và hiện thực
a) Khái niệm
KN - chcái chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi điều kiện tương ứng
hội đủ.
HT - chỉ cái hiện có, đang tồn tại thực sự.
KN,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
Cái KN (sẽ xảy ra, khi...) khác cái ngẫu nhiên (có thể xảy ra nhưng
cũng có thể không xảy ra trong bất cứ thời điểm nào).
Tiền đề (ĐK tiên quyết cho 1 cái gì đó x.hiện) là cái HT

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 1 CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT HỌC
1. Quan niệm về triết học
2. Vấn đề cơ bản của triết học a) Thực chất
Vấn đề cơ bản của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức
(tư duy & tồn tại, tự nhiên & tinh thần,...) b) Nội dung
Mặt bản thể: Vật chất hay ý thức, cái nào có trước / quyết định cái nào?
Mặt nhận thức: Con người có khả năng nhận thức thế giới được hay không?
c) Cách giải quyết Mặt bản thể
a) CN nhất nguyên: Chỉ có 1 yếu tố có trước / quyết định
a) CN duy vật: VC có trước / quyết định YT.
b) CN duy tâm: YT có trước / quyết định VC.
b) CN nhị nguyên: Cả 2 yếu tố đều có trước; VC có trước / quyết định
mọi hiện tượng VC; YT có trước / quyết định mọi hiện tượng tinh thần.
c) CN thực chứng coi vấn đề này là giả, coi CN nhất nguyên & CN
nhị nguyên là Siêu hình học viễn vông. Mặt nhận thức
a) Th.khả tri: Con người có thể nhận thức được thế giới.
b) Th.bất kh.tri: Con người không thể nhận thức được TG. c) Hoài nghi luận
3. CNDV & CNDT - hai trường phái lớn trong lịch sử triết học
a) Chủ nghĩa duy tâm Thực chất
a) Trào lưu tư tưởng TH cho rằng nguồn gốc, bản chất của sự vật, hiện
tượng, quá trình trong TG là cái tinh thần. Hình thức
a) CNDT khách quan (tinh thần kh.quan là nền tảng TG).
b) CNDT chủ quan (ý thức con người là nền tảng TG).
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
a) Xem xét phiến diện, tuyệt đối / thần thánh hóa một mặt / đặc tính
của quá trình nhận thức biện chứng.
b) Cơ sở lý luận cho giai cấp thống trị phản động.
c) CNDT và tôn giáo có liên hệ mật thiết với nhau.
b) Chủ nghĩa duy vật Thực chất lOMoAR cPSD| 58137911 2
Trào lưu tư tưởng TH cho rằng, nguồn gốc, bản chất của mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình trong TG là vật chất. Hình thức CNDV chất phác
Tồn tại vào thời cổ đại;
Dựa trên các PP nhận thức mang tính trực quan;
Đồng nhất VC với một số chất cụ thể;
Kết luận ngây thơ, chất phác, về cơ bản là đúng;
Khắc phục TGQ thần thoại… CNDV siêu hình
Tồn tại vào tk.15 - đầu tk.19;
Đồng nhất VC với một dạng thể cụ thể của VC;
Chịu ảnh hưởng bởi PP tư duy siêu hình & quan điểm máy
móc của cơ học cổ điển;
Đem lại nhiều hiểu biết đa dạng về TG;
Chống TGQ DT – tôn giáo… CNDV biện chứng
Do C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin phát triển, tồn tại từ giữa tk.19 đến nay;
Coi VC - thực tại khách quan; ý thức - thực tại chủ quan;
Dựa trên thành tựu của TH cổ điển Đức & KHTN hiện đại;
Là công cụ hiệu quả của thực tiễn CM & nhận thức KH;
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xuất phát từ thực tiễn, xem xét TG từ chính bản thân TG; Cơ
sở lý luận cho giai cấp tiến bộ cách mạng;
CNDV và khoa học có liên hệ mật thiết với nhau.
c) Cuộc đấu tranh giữa CNDV & CNDT là động lực phát triển lịch sử TH
Cuộc đấu tranh tư tưởng gắn liền với cuộc đấu tranh chính trị - biểu hiện
của đấu tranh giai cấp;
Cuộc đấu tranh giữa các hệ thống thế giới quan: CNDT ngày càng thông
minh (đầy lý tính); CNDV ngày càng biện chứng (mềm dẽo).
II. QUAN ĐIỂM DVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC 1. Vật chất
a) Phạm trù vật chất
Các quan niệm DV trước Mác về VC Quan niệm DV chất phác
Thuyết Âm dương - Ngũ hành,... (Phương Đông)
Thuyết đơn nguyên - đa nguyên,... (Phương Tây) Quan niệm DV siêu hình lOMoAR cPSD| 58137911 3
Thuyết hạt (tính gián đoạn của cấu trúc VC)
Thuyết sóng (tính liên tục của cấu trúc VC) Nhận xét:
Đồng nhất VC với vật thể
Không hiểu được thực chất của các hiện tượng tinh thần & MQH giữa VC & YT
Khủng hoảng KHTN vào cuối tk.19 đầu tk.20; Không
thấy được nền tảng VC của đời sống XH CNDT tiếp tục tồn
tại trong lý giải XH CNDV không triệt để.
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất
Phát biểu: “VC là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nội dung
VC không phải là quan niệm KH mà là phạm trù TH sự phản
ánh trừu tượng, khái quát nhất của tư duy CN.
VC phản ánh thực tại khách quan - cái tồn tại bên ngoài &
không phụ thuộc vào cảm giác (ý thức, tư duy) của con người
(nhân loại), nhưng có thể gây ra cảm giác cho con người (tác
động trực tiếp/gián tiếp lên giác quan của họ).
Cảm giác (ý thức, tư duy) của con người - thực tại chủ quan
- là sự phản ánh (chép lại, chụp lại) thực tại khách quan –
TGVC vào trong bộ óc của con người. Ý nghĩẵ
Là cách giải quyết DVBC vấn đề cơ bản của TH khắc phục
hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ thuyết bất khả tri.
Khẳng định tính đa dạng, vô tận ve tính chất & kết cấu của
TGVC khách quan nhận thức được khắc phục sự đồng nhất
siêu hình phạm trù TH về VC với các quan niệm của KH về
tính chất & kết cấu của TGVC, đồng thời chỉ ra mối liên hệ
mật thiết giữa chúng với nhau.
Xác định phương thức sản xuất (cái VC của XH) là cơ sở
cuối cùng gây ra mọi biến cố trong đời sống XH khắc phục
sự thống trị của CNDT thần bí trong nhận thức đời sống XH,
củng cố cơ sở khách quan cho các ngành KHXH, góp phần
tìm ra phương án tối ưu cải tạo XH nhằm phục vụ lợi ích cho CN.
“Trong TG, không có gì ngoài VC đang VĐ và VC đang VĐ không
thể VĐ ở đâu ngoài không gian & thời gian”.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất lOMoAR cPSD| 58137911 4
Vận động là phương thức tồn tại của VC
“VĐ, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Trong thế giới, không có VĐ bên ngoài VC và không có VC
không VĐ VĐ và VC thống nhất với nhau.
Sự tương tác giữa các yếu tố tạo thành thế giới VC (mâu
thuẫn) là nguồn gốc của mọi sự VĐ trong thế giới VC VĐ của VC là tự thân;
VĐ của VC là tuyệt đối, nó bao hàm sự đứng im tương đối
(trong quan hệ, điều kiện, hình thức xác định);
Các hình thức VĐ của VC & mối quan hệ giữa chúng
VĐ cơ học VĐ vật lý học VĐ hóa học VĐ sinh học VĐ xã hội.
Sự vật VC cụ thể tồn tại bằng nhiều HTVĐ cụ thể (có liên
hệ, chuyển hóa lẫn nhau) nhưng chỉ đặc trưng bằng một
HTVĐ cơ bản xác định; muốn hiểu đúng bản chất sự vật phải
dựa trên HTVĐ cơ bản để lý giải.
Lĩnh vực VC khác nhau được đặc trưng bằng những nhóm
HTVĐ khác nhau về chất (có liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau,
sao cho VĐ nói chung thì luôn tồn tại) do các ngành KH khác nhau nghiên cứu.
HTVĐ bậc cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ bậc thấp, bao
chứa các HTVĐ bậc thấp (không ngược lại); không được quy
giảm HTVĐ bậc cao về với HTVĐ bậc thấp.
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó.
TGVC tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
Trong TGVC không có gì khác ngoài những sự vật, quá trình VC
có một kết cấu - tổ chức nhất định, đang biến đổi, chuyển hóa lẫn
nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối
bởi các quy luật khách quan của TGVC.
Ý thức (tinh thần) của CN chỉ là sản phẩm của VC có tổ chức cao
– VC xã hội & bộ óc của CN. 2. Ý thức a) Nguồn gốc Nguồn gốc tự nhiên Bộ óc người lOMoAR cPSD| 58137911 5
Bộ óc người là sản phẩm tiến hóa sinh học – xã hội; là một
dạng VC sống có tổ chức cao, mà mọi quá trình sinh lý xảy
ra trong nó đều mang nội dung YT; là cơ quan VC của YT.
YT là thuộc tính/chức năng tinh thần của bộ óc người.
Sự tác động của TGVC lên bộ óc người
YT là hình thức phản ánh cao cấp TGVC bên ngoài vào bên trong bộ óc CN.
Phản ánh là năng lực của một hệ thống VC này tái hiện
lại trong mình những đặc điểm, tính chất của một hệ
thống VC khác, khi chúng tương tác lẫn nhau;
Phản ánh phụ thuộc vào cả hệ thống VC tác động lẫn hệ
thống VC bị tác động: hệ thống VC bị tác động mang
thông tin về hệ thống VC tác động quá trình phản
ánh bao hàm quá trình thông tin.
Phản ánh là thuộc tính khách quan, phổ biến, đa dạng của VC.
Phân loại (theo cấp độ kết cấu của TGVC): PA lý–hóa
học PA sinh học [Kích thích Phản xạ Tâm lý động
vật] PA xã hội [ý thức con người]
Nội dung của YT là thông tin về TGVC Nguồn gốc xã hội Lao động
Hoạt động LĐ làm tính chất, kết cấu, quy luật của TGVC bộc
lộ ra thành những hiện tượng; các h.tượng tác động vào giác
quan, được đưa đến bộ óc để tạo thành YT – sự phản ánh về chúng.
LĐ càng rộng, YT càng phong phú, sâu sắc. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2 mang nội dung YT; là
lớp vỏ VC của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Ngôn ngữ phản ánh TG một cách trừu tượng, khái quát; đồng
thời nhờ nó mà CN suy tư về TGVC, giúp CN nắm bắt những
cấp độ bản chất của TGVC. b) Bản chất
YT là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc CN;
YT định hướng tiếp nhận, chọn lọc, lưu giữ, xử lý, cải biến thông
tin... đưa ra những ý tưởng, giả thuyết;
YT nắm bắt bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình
tư tưởng, tri thức dành cho hoạt động của CN. lOMoAR cPSD| 58137911 6
YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Nội dung, hình thức biểu hiện của YT do thế giới khách quan quy
định nhưng đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của CN. YT
"chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó”.
YT là một hiện tượng XH và mang bản chất XH.
Hoạt động thực tiễn của XH đã đưa đến ra đời và tồn tại của YT;
Quy luật, nhu cầu, điều kiện XH chi phối nội dung và hình thức YT;
Với tính năng động, YT sáng tạo lại hiện thực trên cơ sở và theo
nhu cầu của thực tiễn XH cung cấp. c) Kết cấu Tri thức
TT là kết quả của quá trình CN nhận thức TG; là yếu tố cơ bản, cốt
lõi của YT; là phương thức tồn tại chủ yếu của YT, là điều kiện để YT phát triển.
TT thuộc nhiều lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, nhân văn) có nhiều cấp
độ (đời thường, khoa học; cảm tính, lý tính; kinh nghiệm, lý luận).
TT hướng dẫn hành vi của CN. Tình cảm
TC là rung động tâm lý khá ổn định phản ánh thái độ của cá nhân CN trước hiện thực.
TC thuộc nhiều lĩnh vực (đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo).
TC là động lực /lực cản lớn đối với hành động của cá nhân CN, tiến trình xảy ra trong XH. Ý chí
YC là khả năng huy động sức mạnh của bản thân CN để vượt qua
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích; YC thể hiện tính năng
động của YT trong thực tiễn.
Giá trị của YC biểu hiện ở cường độ (mạnh /yếu) ở nội dung, ý
nghĩa của mục đích mà nó hướng đến.
Các yếu tố của YT thống nhất, chuyển hóa lẫn nhau
TC khởi phát / ngăn cản hành động, YC khắc phục trở ngại khi hành
động, TT hướng dẫn hành động.
TC không dựa trên TT là TC mù quáng; TT không chứa TC là TT suông.
Sự thống nhất của chúng tạo ra động lực tinh thần mạnh mẽ thúc
đẩy hoạt động của CN.
Cần khắc phục CN duy lý, CN duy cảm, CN duy ý chí,…
3. Quan hệ giữa vật chất với ý thức
a) Vai trò của VC đối với YT
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; lOMoAR cPSD| 58137911 7
Vật chất là nguồn gốc (tự nhiên & xã hội) của ý thức;
Vật chất quyết định cả nội dung lẫn hình thức của ý thức, ý thức chỉ là sự
phản ánh đối với vật chất; quyết định sự tồn tại, vai trò, tác dụng của ý thức.
b) Vai trò của YT đối với VC
Ý thức chỉ có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vai trò của YT thể hiện qua việc xây dựng các mục tiêu, kế hoạch; tìm
kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện, biết kịp thời điều
chỉnh mọi hoạt động của CN theo lợi ích và mục đích đã được đặt ra.
YT tác động vào hiện thực VC càng lớn khi xâm nhập sâu rộng vào thực
tiễn, vào các lực lượng VC:
Nếu YT phản ánh càng đúng quy luật của hiện thực thì nó sẽ thúc
đẩy nhanh sự phát triển của hiện thực đó;
Nếu YT phản ánh trái quy luật của hiện thực thì nó sẽ kìm hãm quá
trình phát triển của hiện thực đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
a) Những yêu cầu của nguyên tắc khách quan
Trong hoạt động nhận thức
Phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn
có mà không được đưa ra nhận định tuỳ tiện chủ quan.
Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể (các nhân tố YT)
đưa ra các giả thuyết có giá trị về khách thể, và biết cách kiểm chứng
các giả thuyết đó bằng thực tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn
Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
Dựa trên các quy luật khách quan đó xây dựng các mục tiêu, kế
hoạch; tìm kiếm các biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện; kịp
thời điều chỉnh hoạt động theo lợi ích & mục đích đã đặt ra.
b) Vận dụng NT khách quan vào sự nghiệp CM VN hiện nay
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể:
Xuất phát từ hiện thực KQ của đất nước, thời đại để hoạch định các
đường lối, chiến lược, sách lược xây dựng & phát triển đất nước.
Tìm kiếm, khai thác, sử dụng sức mạnh của các lực lượng VC (cá
nhân, cộng đồng; kinh tế, quân sự; trong nước, ngoài nước,…) để
hiện thực hóa đường lối, chiến lược.
Coi CM là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc
là động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các
dạng lợi ích (kinh tế, chính trị; vật chất, tinh thần; lOMoAR cPSD| 58137911 8
cá nhân, tập thể, xã hội…) thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy công cuộc Đổi mới.
Rút ra những kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi mới:
“Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan”.
Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT (tri thức, tình cảm, ý chí,...),
phát huy nhân tố CN trong hoạt động nhận thức & thực tiễn cải tạo đất nước. Cụ thể:
Coi sự thống nhất giữa tình cảm, ý chí (nhiệt tình cách mạng, lòng
yêu nước, ý chí quật cường,…) & tri thức (kinh nghiệm dựng nước
& giữ nước, hiểu biết KH–CN hiện đại,…) là động lực tinh thần
thúc đẩy công cuộc Đổi mới.
Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ trì trệ chỉ biết làm theo
kiểu cũ, mà không biết tìm kiếm & dũng cảm làm theo cái mới.
Phải bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng; khơi dậy lòng yêu
nước, ý chí quật cường, tài trí người VN, v.v..
Phải phổ biến tri thức KH–CN nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ,
đảng viên & nhân dân; phải biết nâng cao dân trí, bồi dưỡng & trọng dụng nhân tài.
Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng, đặc biệt
là giáo dục CN Mác–Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho đông đảo người VN chúng ta.
Phải nâng cao & đổi mới tư duy lý luận, mà trước hết là tư duy lý
luận về CNXH & con đường đi lên CNXH ở VN.
Kiên quyết khắc phục & ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan, duy ý
chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện
vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật khách quan, coi
thường tinh hình thực tế. CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề bản tính thế giới a) Thực chất
Mối quan hệ giữa sự liên hệ & tách biệt, giữa sự vận động & đứng im. b) Nội dung
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới cô lập, tách biệt hay liên hệ, ràng buộc lẫn nhau?
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đứng im, bất động hay không ngừng vận động, thay đổi?
c) Cách giải quyết
Phép siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới cô lập, tách biệt, đứng im, bất động. lOMoAR cPSD| 58137911 9
Phép biện chứng: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới liên hệ, ràng buộc
lẫn nhau, không ngừng vận động, thay đổi.
2. PSH & PBC - hai phương pháp cơ bản trong lịch sử triết học a) Phép siêu hình Thực chất
Phương pháp TH đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự
cô lập, tách biệt, đứng im, bất động (nếu có sự liên hệ, vận động,
thay đổi thì đó chỉ là sự liên hệ bên ngoài; sự vận động, thay đổi về lượng,…).
Lý luận TH về những cái bản chất cô lập, bất biến của vạn vật trong
thế giới (Siêu hình học)
Nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại
Xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt / đặc tính của sự vật.
Tách rời, tuyệt đối hóa tính ổn định của (b.chất) s.vật. Tuyệt đối
hóa, thần thánh hóa tri thức triết học.
b) Phép biện chứng
Thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập; Sự vận động
của vạn vật theo quy luật quân bình & quy luật phản phục (Lão Tử)
Nghệ thuật tranh luận sáng tạo (Xôcrát - Platông)
Cách xem xét sự vật trong mối liên hệ, trong sự VĐ, PT
để nhận thức được lôgốt của sự vật.
“Không ai 2 lần tắm trong cùng 1 dòng sông” (Hêraclit).
PBC chất phác mang tính tự phát, mộc mạc
Tính tự phát: Mới cảm nhận trực tiếp thế giới như một
hệ thống chỉnh thể (mọi cái đều liên hệ, tác động lẫn
nhau, luôn nằm trong quá trình sinh thành, biến hóa &
diệt vong) mà chưa là hệ thống tri thức lý luận về sự VĐ, PT.
Tính mộc mạc: Chỉ là những suy luận, phỏng đoán của
trực giác hay dựa trên kinh nghiệm mà chưa được
chứng minh bằng tri thức khoa học, nhưng về căn bản là đúng. PBC duy tâm
Thể hiện trong TH của Căntơ, Phíchtơ, Senlinh & Hêghen
Tư tưởng về sự thống nhất (thâm nhập) của các mặt đối
lập tạo thành động lực của sự VĐ, PT (Căntơ)
Tư tưởng về mâu thuẫn là nguồn gốc của sự VĐ, PT; là
bản tính của tư duy (Phíchtơ). lOMoAR cPSD| 58137911 10
Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến; về sự đồng nhất,
thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập (lực lượng
tinh thần) trong giới tự nhiên (Senlinh).
Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến & về sự phát triển của cái tinh thần (Hêghen)
PBC duy tâm là PBC tư duy, mang tính tư biện
PBC duy tâm vừa là một hệ thống lý luận khá hoàn
chỉnh về sự phát triển (hệ thống các ng.lý, q.luật,
ph.trù chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối liên hệ & sự
VĐ, PT diễn ra trong thế giới tinh thần) vừa là một
ph.pháp tư duy triết học phổ biến;
PBC duy tâm đã hoàn thành cuộc cách mạng về phương
pháp, nhưng cuộc cách mạng đó xảy ra ở tận trên trời,
chứ không phải xảy ra dưới trần gian, trong cuộc sống
hiện thực, do đó nó “không tránh khỏi tính chất gò ép,
giả tạo, hư cấu, tóm lại là bị xuyên tạc”.
“Tính chất thần bí mà PBC đã mắc phải ở trong tay
Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành
người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý
thức những hình thái VĐ chung của PBC. Ở Hêghen,
PBC bị lộn đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ
phát hiện được cái nhân hợp lý của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”. PBC duy vật
C.Mác & Ph.Angghen cải tạo “hạt nhân hợp lý” của PBC duy
tâm Hêghen theo tinh thần TH duy vật của
Phoiơbắc, xây dựng PBC duy vật
“PBC là khoa học về sự liên hệ phổ biến”; “PBC … là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy”.
“PBC, tức là học thuyết về sự phát triển dưới hình thức
hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học
thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người,
nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển không ngừng”.
PBC duy vật là một hệ thống các ng.lý, q.luật, ph.trù
chuyển hóa lẫn nhau phản ánh mối liên hệ & sự VĐ,
PT của thế giới vật chất.
PBC duy vật bao gồm BC khách quan & BC chủ quan.
Nó vừa là thế giới quan duy vật BC vừa là phương lOMoAR cPSD| 58137911 11
pháp luận BC duy vật, vừa là lôgích BC vừa là nhận thức luận BC duy vật.
PBC duy vật là đỉnh cao của tư duy nhân lọai, nó mang tính tự
giác, tính khoa học & cách mạng triệt để.
Cuộc đấu tranh giữa PSH & PBC là động lực phát triển lịch sử TH
Cuộc đấu tranh gắn liền với sự hoàn thiện năng lực nhận thức và cải
tạo thế giới của con người PSH ngày càng tinh vi, PBC ngày càng mềm dẽo.
3. Khái quát về nguyên lý, quy luật, phạm trù
a) Nguyên lý là gì?
NL là những luận điểm xuất phát của h.thuyết (lý luận) mà tính chân lý
của nó là hiển nhiên (không thể hay không cần phải chứng minh) nhưng
không mâu thuẫn với thực tiễn & nhận thức về lĩnh vực mà h.thuyết đó phản ánh.
NL là cơ sở lý luận của học thuyết, được khái quát từ kết quả hoạt động
thực tiễn, nhận thức của con người; NL bao gồm:
NL khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) NL triết học.
NL là công cụ tinh thần: Từ nội dung của nguyên lý xây dưng nguyên tắc
tương ứng để nhận thức & cải tạo thế giới (Ng.tắc là những yêu cầu nền
tảng đòi hỏi phải tuân thủ đúng trình tự để đạt mục đích đề ra một cách tối ưu). b) Quy luật là gì?
QL là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, chung, lặp lại
giữa các sự vật, hiện tượng và chi phối mọi sự VĐ, PT của chúng.
QL phản ánh những mối liên hệ khách quan, bản chất… của giới tự nhiên,
của xã hội hay của tư duy con người. QL là đối tượng nghiên cứu của mọi
khoa học, là cốt lõi của lý thuyết khoa học. QL bao gồm:
QL tự nhiên, QL xã hội & QL tư duy.
QL riêng, QL chung & QL phổ biến.
Dựa trên nội dung QL xây dựng các quy tắc, ph.pháp để hướng dẫn nhận
thức & thực tiễn cải tạo thế giới; Muốn thành công phải hiểu đúng QL & làm theo QL.
c) Phạm trù là gì?
PT là hình thức tư duy phản ánh một cách trừu tượng & khái quát nhất
một mặt /thuộc tính cơ bản nhất của một lĩnh vực hay toàn bộ hiện thực nói chung.
PT hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn -nhận thức của con
người; là “bậc thang” /“nút mạng” của quá trình nhận thức; PT luôn
ph.triển (vừa là kết quả, vừa là “điểm tựa” cho h.động t.tiễn & n.thức). lOMoAR cPSD| 58137911 12 PT bao gồm:
PT khoa học (tính chuyên biệt)
PT triết học (từng cặp, dùng trong mọi KH).
Dựa trên nội dung PT, con người xây dựng các yêu cầu /ph.pháp để chỉ
đạo h.động thực tiễn - nhận thức.
II. HAI NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a) Mối liên hệ
MLH là sự tác động (ràng buộc, thâm nhập…) lẫn nhau, mà sự thay đổi cái
này sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Sự tách biệt là sự tác động qua lại nhưng sự thay đổi cái này sẽ
không tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia.
Các SV vừa tách biệt vừa liên hệ: Thế giới là một hệ thống thống
nhất mọi yếu tố, bộ phận của nó.
MLH mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH bên trong & MLH bên ngòai;
MLH trong TN, MLH trong XH & MLH trong TD; MLH
riêng, MLH chung & MLH phổ biến.
b) Mối liên hệ phổ biến
MLHPB là MLH giữa các mặt /thuộc tính đối lập tồn tại trong mọi sự vật,
trong mọi lĩnh vực hiện thực
MLHPB chi phối tổng quát sự VĐ, PT của mọi sự vật, quá trình xảy ra trong thế giới;
MLHPB là đối tượng nghiên cứu của PBC, nó được nhận thức trong
các (cặp) phạm trù biện chứng.
MLHPB mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
MLH giữa MĐL-MĐL; giữa C-L; giữa CC-CM; lOMoAR cPSD| 58137911 13
MLH giữa CR-CC; giữa NN-KQ; giữa ND-HT;
MLH giữa BC-HT; giữa KN-HT; giữa TN-NN.
c) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn MLH ràng buộc lẫn nhau.
Trong muôn vàn MLH chi phối sự vật có những MLH phổ biến.
MLH phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng; chúng chi phối một
cách tổng quát quá trình VĐ, PT của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.
d) Ý nghĩa PPL – Nguyên tắc toàn diện
Trong hoạt động nhận thức phải:
Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) đang chi phối sự vật.
Phân loại MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất) để xác định MLH
nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; từ đó, lý giải được những MLH còn lại.
Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các MLH (yếu tố,
mặt, đặc điểm, tính chất); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Đánh giá đúng vai trò của từng MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp
để biến đổi những MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính chất), đặc biệt
là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
Nắm vững sự chuyển hóa các MLH (yếu tố, mặt, đặc điểm, tính
chất) kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để phát huy /hạn chế sự
tác động của chúng, lái sự vật theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
Phải khắc phục chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,...
2. Nguyên lý về sự phát triển a) Sự phát triển
Phát triển là khuynh hướng VĐ tổng hợp tiến lên của một hệ thống sự vật
(/các yếu tố, bộ phận) tr.đó:
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất (kết cấu - tổ chức) theo
xu hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo;
Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất theo xu hướng thoái bộ giữ vai trò phụ đạo;
Sự VĐ có thay đổi những quy định về lượng theo xu hướng ổn định
giữ vai trò phụ đạo (cần thiết cho xu hướng chủ đạo, thống trị). lOMoAR cPSD| 58137911 14
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên:
Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện;
Do mâu thuẫn trong bản thân SV gây ra; được thực hiện thông qua
bước nhảy về chất….
PT mang tính (tự thân) khách quan, phổ biến & đa dạng:
PT trong GTN vô sinh; PT trong GTN hữu sinh; PT trong XH; PT trong TD.
PT như sự chuyển hóa giữa: các MĐL, C & L; CC & CM; CR &
CC; NN & KQ; ND & HT; BC & HT; KN & HT; TN & NN.
b) Nội dung nguyên lý
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng VĐ & PT; PT
mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng.
c) Ý nghĩa PPL – nguyên tắc phát triển
Trong hoạt động nhận thức phải: -
Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa; những giai đoạn tồn
tạicủa bản thân sự vật trong sự VĐ, PT của chính nó; -
Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, các giaiđoạn
thay đổi của nó; phát hiện ra tính chất, quy luật VĐ, PT (bản chất) của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng của sự vật để nhận định
đúng xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với nó;
Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi
những điều kiện, phát huy / hạn chế những khả năng của sự vật
nhằm lèo lái nó VĐ theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.
NT phát triển đòi hỏi:
Phải khắc phục quan điểm siêu hình, đầu óc bảo thủ, chủ nghĩa giáo điều,…
Phải tuân theo các nguyên tắc khác như: NT mâu thuẫn, NT phân
tích lượng-chất, NT phủ định biện chứng,...
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PBCDV
1. Cái chung và cái riêng a) Khái niệm
CR - một (trong những) sự vật riêng lẻ, xác định mà trong chúng có chứa
những thuộc tính, yếu tố chung.
CC - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ có ở trong cái riêng này mà
còn được lập lại trong những cái riêng khác. lOMoAR cPSD| 58137911 15
Cái đơn nhất - một mặt (thuộc tính, yếu tố) chỉ có ở trong một cái
riêng nào đó nhất định mà không có trong những cái riêng khác.
Cái phổ biến - một mặt (thuộc tính, yếu tố) có trong mọi cái riêng, hay mọi lĩnh vực.
CR,CC tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
CC chỉ tồn tại trong những CR; thông qua những CR mà CC biểu hiện sự
tồn tại của chính mình.
CR chỉ tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến CC; thông qua CC mà những
CR liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau.
CC chỉ là một bộ phận của CR CR không gia nhập hết vào trong CC,
bên trong CR còn có chứa CĐN.
Trong những điều kiện xác định, CĐN & CC (đặc thù /phổ biến) có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Cái mới thường xuất hiện dưới dạng CĐN, qua quá trình phát triển
mở rộng, cái mới sẽ chiến thắng cái cũ và trở thành CC (đặc thù /phổ biến).
Cái cũ thường tồn tại dưới dạng CC, ngày càng suy yếu, thu hẹp
dần và cuối cùng trở thành CĐN. c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
Để phát hiện CC cần phải nghiên cứu những CR (không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan của mình).
Khi áp dụng CC vào những CR cần phải cá biệt hóa nó cho phù hợp
với từng CR (không được tuyệt đối hóa hay áp dụng CC một cách máy móc, giáo điều).
Để giải quyết các vấn đề riêng phải giải quyết vấn đề chung, đặc
biệt là vấn đề lý luận chung liên quan đến chúng (tránh thói tùy tiện,
mò mẫm, c.nghĩa k.nghiệm).
Nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa CR/CĐN và
CC/CPB, vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện pháp thực
tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật
để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
2. Bản chất và hiện tượng a) Khái niệm
BC - chỉ cơ sở bên trong của hiện tượng; HT -
chỉ sự thể hiện bản chất ra bên ngoài.
BC là sự tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản,
tất nhiên, ổn định, bên trong sự vật và chi phối sự VĐ, PT của sự lOMoAR cPSD| 58137911 16
vật đó; còn HT là sự thể hiện các mặt, các mối liên hệ đó ra bên ngoài.
BC là cái chung, tất yếu, mang tính quy luật (tổng hợp nhiều QL)
quy định sự VĐ, PT của sự vật. QL & BC là các khái niệm cùng
trình độ, cùng biểu thị sự nhận thức sâu sắc các HT đa dạng xảy ra trong thế giới. lOMoAR cPSD| 58137911 17
BC, HT tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng & tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng
BC được bộc lộ qua HT; HT biểu hiện ít nhiều về BC, về căn bản, chúng
phù hợp với nhau. BC khác nhau bộc lộ ra thành các HT khác nhau.
Khi BC thay đổi thì HT của nó cũng thay đổi; BC biến mất thì HT của nó cũng không còn.
Sự tương tác giữa sự vật - môi trường đã đưa vào HT những nội dung từ
bên ngoài sự vật (không thể hiện BC của nó) BC & HT không phù hợp
hoàn toàn (HT không biểu hiện y nguyên BC).
BC là cái chung, tất yếu, bên trong, khá ổn định, quy định xu hướng VĐ,
PT của sự vật; HT là cái cá biệt, ngẫu nhiên, bên ngoài, bất ổn, biểu thị sự
tồn tại cụ thể của sự vật trong điều kiện xác định.
BC sâu sắc hơn HT, HT ph.phú hơn BC. Một BC được thể hiện qua vô số
HT (có cả giả tượng lẫn HT điển hình). c) Ý nghĩa PPL
Trong h.động nhận thức, muốn hiểu thấu (khám phá ra BC) SV phải nghiên
cứu các HT đa dạng của nó:
Phân tích điều kiện tồn tại của sự vật để loại bỏ những giả tượng, tìm kiếm HT điển hình.
Từ HT điển hình phát hiện ra BC của sự vật.
Đào sâu quá trình nhận thức từ chỗ vượt qua BC cấp 1, phát hiện ra
BC cấp 2, và từ BC cấp 2 vươn đến BC cấp 3, và mãi mãi.
Trong hoạt động thực tiễn, muốn thành công phải xuất phát từ BC (chứ
không từ HT) vạch ra đối sách thích hợp, bằng các biện pháp thực tiễn,
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật, lèo lái nó
theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên a) Khái niệm
TN - chỉ cái (sự vật, hiện tượng) phải xảy ra như thế chứ không thể thế khác được.
NN - chỉ cái có thể xảy ra như thế này nhưng cũng có thể xảy ra như thế khác.
TN do những ng.nhân cơ bản, bên trong (những QL động lực học –
QL phản ánh cái TN dưới dạng “thuần tuý”) chi phối; nó thể hiện
tính nh.quả thẳng (đơn trị);
NN do những ng.nhân bên ngoài, tức ngẫu hợp của hoàn cảnh
(những QL thống kê - xác suất – QL phản ánh cái xác suất sự thống
nhất TN với NN) quy định; nó biểu thị tính nhân quả phân nhánh (đa trị).
NN,TN tồn tại kh.quan, ph.biến, đ.dạng, tương đối.
b) Mối quan hệ biện chứng lOMoAR cPSD| 58137911 18
Quá trình phát triển của sự vật chủ yếu bị chi phối bởi cái TN; nhưng cái
NN có ảnh hưởng đến sự phát triển ấy (làm cho nó diễn ra nhanh hay chậm hơn).
Cái TN bao giờ cũng vạch đường cho mình đi xuyên qua vô số cái NN;
cái NN là hình thức biểu hiện của cái TN (Bản thân cái TN chỉ có thể được
tạo nên từ những cái NN; còn tất cả những gì trong hiện thực được coi là
NN đều ẩn giấu trong mình cái TN nào đó).
Trong những điều kiện nhất định, cái TN & cái NN có thể chuyển hóa lẫn
nhau (Ranh giới phân biệt cái NN & cái TN là tương đối). c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được xu hướng VĐ, PT chung của sự vật phải nghiên cứu
những cái NN để phát hiện ra cái TN ẩn giấu trong chúng.
Trong hoạt động thực tiễn:
Muốn làm chủ tiến trình VĐ, PT chung của sự vật, phải hành động
dựa trên cái TN; nhưng không bỏ qua mọi cái NN (phải biết cần
loại bỏ cái NN nào /cần tận dụng & phát huy những cái NN nào).
Phải nắm vững điều kiện, quy luật chuyển hóa giữa cái TN và cái
NN để vạch ra đối sách thích hợp, thông qua các biện pháp thực
tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ, PT của sự vật,
lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
4. Nguyên nhân và kết quả a) Khái niệm
NN - chỉ sự tương tác giữa các sự vật (/giữa các yếu tố, bộ phận của chúng)
mà có gây ra những biến đổi nhất định kèm theo - kết quả.
KQ - chỉ những biến đổi nhất định do sự tương tác giữa các sự vật (/giữa
các yếu tố, bộ phận của chúng) - nguyên nhân gây ra.
Mối liên hệ nhân quả mang tính tất yếu, khách quan, phổ biến, đa dạng:
Mọi sự thay đổi xảy ra trong thế giới đều có NN, do mối liên hệ nhân quả chi phối.
Nguyên lý nhân quả là cơ sở của quyết định luận (Những NN nhất
định tác động trong những hoàn cảnh nhất định bao giờ cũng gây ra những KQ nhất định).
b) Mối quan hệ biện chứng NN nào, KQ nấy
Nhiều NN khác nhau cùng tác động để sinh ra nhiều KQ khác nhau.
Các NN khác nhau có vai trò khác nhau trong việc sản sinh ra KQ.
Những NN tác động cùng hướng sẽ tăng cường tác dụng của nhau;
những NN tác động khác hướng sẽ làm suy yếu, triệt tiêu tác dụng của nhau.
KQ (quá trình) ảnh hưởng ngược lại NN (quá trình)
Mạng (/chuổi) nhân quả lOMoAR cPSD| 58137911 19
Nhiều KQ, do nhiều NN trước sinh ra, trở thành những NN mới
sinh ra nhiều KQ mới…; quá trình như thế tiềp diễn tạo nên mạng (/chuổi) nhân quả;
Thông qua mạng nhân quả vạn vật tác động lẫn nhau. c) Y nghĩa PPL
Trong nhận thức phải phát hiện ra mạng nhân quả
Muốn hiểu đúng hiện tượng (KQ) phải xác định đúng những NN chi phối nó.
a) Để phát hiện ra NN phải phân tích sự vật ra thành các yếu tố;
khảo sát sự tương tác giữa chúng để phát hiện ra NN.
b) Phải phân biệt được NN với nguyên cớ, với điều kiện, …
Phân loại, xác định chính xác vai trò, tính chất tác động của từng
NN đến việc sản sinh ra KQ.
Vạch ra sự tác động ngược lại của KQ đến NN, cũng như sự thay
đổi vị trí cho nhau của NN & KQ.
Trong thực tiễn phải hành động theo mạng nhân quả
Muốn loại bỏ hoàn toàn một hiện tượng (KQ) nào đó phải loại bỏ
được mọi NN sinh ra nó; còn nếu không thể loại bỏ được NN sinh
ra nó thì phải loại bỏ những nguyên cớ hay điều kiện dẫn đến nó.
Muốn một hiện tượng (KQ) nào đó xuất hiện cần tạo ra NN của nó
(đặc biệt là: những NN cơ bản, chủ yếu, bên trong tác động cùng
chiều), tạo ra nguyên cớ hay điều kiện cần thiết.
Phải nắm được mạng nhân quả để vạch ra đối sách thích hợp, bằng
biện pháp thực tiễn, can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình VĐ,
PT của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
5. Nội dung và hình thức a) Khái niệm
ND - chỉ tất cả các mặt, yếu tố, quá trình tồn tại theo một hình thức nhất
định tạo nên sự vật.
HT - chỉ hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững ổn định tạo nên cấu
trúc nội tại của nội dung, và là phương thức tồn tại của bản thân sự vật.
PBCDV phân biệt HT bên trong với HT bên ngoài, đặc biệt chú trọng
đến HT bên trong của sự vật.
ND,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
b) Mối quan hệ biện chứng
ND & HT thống nhất với nhau
Không có HT nào không chứa ND; và ngược lại.
Cùng một ND, trong những điều kiện khác nhau được thể hiện bằng
nhiều HT tồn tại khác nhau; và ngược lại. ND quyết định HT
ND là mặt động, dễ biến đổi; HT mặt tĩnh, ít biến đổi. lOMoAR cPSD| 58137911 20
Sự vật bắt đầu vận động, ph.triển bằng sự biến đổi của ND Sự
không phù hợp (xung đột) giữa ND & HT.
Giải quyết xung đột này bằng cách phá bỏ HT cũ, xác lặp HT mới,
sao cho phù hợp với ND mới Sự vật chuyển sang một trạng thái mới về chất. HT tác động lại ND:
Nhờ tính độc lập tương đối mà HT tác động đến ND:
Khi phù hợp với ND, HT thúc đẩy sự phát triển của ND;
Khi không phù hợp với ND, HT kìm hãm sự phát triển của
ND; nhưng sự kìm hãm này chỉ mang tính tạm thời. c) Ý nghĩa PPL
Trong hoạt động nhận thức:
Muốn hiểu được thực trạng của sự vật phải tìm hiểu cả ND lẫn HT của nó.
Phải thấy được sự thống nhất giữa ND & HT và sự vận động thay
đổi của chúng mà không được đề cao, tuyệt đối hóa cái này coi thường, bỏ qua cái kia.
Trong hoạt động thực tiễn phải:
Biết khai thác, sử dụng mọi HT để giải quyết tốt nhiệm vụ thực tiễn
(ND) đặt ra (Chống cả q.điểm bảo thủ, đầu óc thủ cựu, chỉ biết làm
theo kiểu cũ, duy trì HT cũ, lẫn q.điểm chủ quan nóng vội, tuỳ tiện
thay đổi HT một cách vô căn cứ).
Biết xây dựng những ND sao cho phù hợp với HT và điều kiện sẵn
có (Chống lại cả việc khư khư giữ lấy một ND lẫn việc gò ép bất
kỳ ND nào vào một HT có sẳn).
Biết tác động (thay đổi) ND để cải biến (thay đổi) SV.
Nắm vững điều kiện, cách thức thay đổi của HT & sự tác động
ngược lại của HT đến ND để vạch ra đối sách thích hợp, bằng các
biện pháp thực tiễn can thiệp đúng lúc, đúng chỗ vào tiến trình
v.động, ph.triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
6. Khả năng và hiện thực a) Khái niệm
KN - chỉ cái chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi điều kiện tương ứng hội đủ.
HT - chỉ cái hiện có, đang tồn tại thực sự.
KN,HT tồn tại kh.quan, phổ biến, đa dạng & tương đối
Cái KN (sẽ xảy ra, khi...) khác cái ngẫu nhiên (có thể xảy ra nhưng
cũng có thể không xảy ra trong bất cứ thời điểm nào).
Tiền đề (ĐK tiên quyết cho 1 cái gì đó x.hiện) là cái HT