chương 1 cơ sở văn hóa- Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội

 

Chỉ các sp viết hoặc nói, dài hay ngắn, tạọ nên một tổng thể hợp nhất, có chức năng giao tiếp xác định. Cái quyết định để một sản phẩm ngôn ngữ trở thành một diễn ngôn (hay một văn bản) chính là mạch lạc.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
I. K/n văn bản
Là một phần liên tục của ngôn ngữ nói/ viết, một phần riêng biệt có thể nhn
ra sự mở đầu và kết thúc
II. K/n diễn ngôn
Chỉ các sp viết hoặc nói, dài hay ngắn, tạọ nên một tổng thể hợp nhất,
chức năng giao tiếp xác định. Cái quyết định để một sản phẩm ngôn ngữ tr
thành một diễn ngôn (hay một văn bản) chính là mạch lạc.
III. Đặc trưng văn bản
1. Tính định hướng giao tiếp
ớng đến 1 mục đích giao tiếp nhất định (viết cho ai/ để làm gì/ cái
gì. như nào)
Các nhóm mục đích thường có: nhận thức, tình cảm, hành động
Mục đích giao tiếp của văn bản quy định: lựa chọn ND/ phương tin
ngôn ngữ/ cách thức tổ chức văn bản (phong cách chức năng)
1. Tính liên kết
K/n: là mạng lưới các mối liên hệ, quan hệ qua lại giữa các câu
(phát ngôn), các bộ phận của văn bản
Liên kết hình thức: = ngôn từ
Liên kết nội dung: mối liên hệ ngữ nghĩa của các đơn vị ngôn
ngữ (thống nhất về đề tài, chủ đề)
lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Liên kết hình
thức *) Liên kết nội dung:
Liên kết chủ đề:
Duy trì chủ đề
Triển khai chủ đề (có thể đưa thêm những chủ đề khá liên
quan) Liên kết logic:
Giữa các câu phải có sự logic về nghĩa
=> Liên kết nội dung còn được xem là bộ phận của mạch lạc trong văn bản.
lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Liên kết hình thức và liên kết nội dung = biện chứng, không tách rời
3. Tính hoàn chỉnh: về nội dung (trọn vẹn về ND, nhất quán về
chủ đề) + hình thức (kết cấu 4 phần/ mở + kết (VBHC)
lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
Cấu trúc của phát ngôn
lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
lOMoARcPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47882337 I. K/n văn bản
Là một phần liên tục của ngôn ngữ nói/ viết, một phần riêng biệt có thể nhận
ra sự mở đầu và kết thúc II. K/n diễn ngôn
Chỉ các sp viết hoặc nói, dài hay ngắn, tạọ nên một tổng thể hợp nhất, có
chức năng giao tiếp xác định. Cái quyết định để một sản phẩm ngôn ngữ trở
thành một diễn ngôn (hay một văn bản) chính là mạch lạc. III. Đặc trưng văn bản
1. Tính định hướng giao tiếp
• Hướng đến 1 mục đích giao tiếp nhất định (viết cho ai/ để làm gì/ cái gì. như nào)
• Các nhóm mục đích thường có: nhận thức, tình cảm, hành động
• Mục đích giao tiếp của văn bản quy định: lựa chọn ND/ phương tiện
ngôn ngữ/ cách thức tổ chức văn bản (phong cách chức năng) 1. Tính liên kết •
K/n: là mạng lưới các mối liên hệ, quan hệ qua lại giữa các câu
(phát ngôn), các bộ phận của văn bản •
Liên kết hình thức: = ngôn từ •
Liên kết nội dung: mối liên hệ ngữ nghĩa của các đơn vị ngôn
ngữ (thống nhất về đề tài, chủ đề)
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337 Liên kết hình
thức *) Liên kết nội dung: • Liên kết chủ đề: • Duy trì chủ đề •
Triển khai chủ đề (có thể đưa thêm những chủ đề khá liên quan) Liên kết logic: •
Giữa các câu phải có sự logic về nghĩa
=> Liên kết nội dung còn được xem là bộ phận của mạch lạc trong văn bản.
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Liên kết hình thức và liên kết nội dung = biện chứng, không tách rời
3. Tính hoàn chỉnh: về nội dung (trọn vẹn về ND, nhất quán về
chủ đề) + hình thức (kết cấu 4 phần/ mở + kết (VBHC)
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337 Cấu trúc của phát ngôn
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47882337
Downloaded by June Lee (lenhungkttm@gmail.com)