-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
Phương pháp nghiên cứu kinh tế 13 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Phương pháp nghiên cứu kinh tế 13 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 388 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Thuật ngữ “kinh tế chính trị”
- Được nhắc đến lần đầu tiên bởi ông Antonie de Montchretien người Pháp – đại biểu của chủ nghĩa trọng thương
- Năm 1615
- Lần đầu đưa ra trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế chính trị”
- Phác thảo ban đầu về môn học kinh tế chính trị
- Lần đầu đưa ra trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế chính trị”
Vào thế kỷ XVIII, xuất hiện lý luận về kinh tế của Adam Smith – nhà kinh tế học người Anh (đại biểu kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh)
- KTCT trở thành môn khoa học có tính hệ thống với các phạm trù chuyên ngành. Sự hình thành và phát triển qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1:
+ Toàn bộ nghiên cứu của C.Mác và Enghen được trình bày trong tác phẩm “Bộ Tư bản”
+ C.Mác và Enghen nghiên cứu các hệ thống lớn: hệ thống giá trị, hệ thống giá trị thặng dư, lợi nhuận, địa tô,…
- Giai đoạn 2:
+ Những nghiên cứu của Lenin cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
+ Lenin đã chỉ ra những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
+ Lenin đã nghiên cứu những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ: tác phẩm nổi tiếng của Lenin về kinh tế “Bàn về thuế lương thực”
Đối tượng nghiên cứu
- Quan hệ của sản xuất và trao đổi (quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi).
Mục đích nghiên cứu:
- Phát hiện ra các phạm trù, các quy luật kinh tế.
- Tìm ra các bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế.
- Quy luật kinh tế: hiện tượng kinh tế lặp đi, lặp tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Ví dụ: quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ,…
- Chính sách kinh tế: là sản phẩm chủ quan của con người, đưa ra những chính sách để phát triển kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: biện chứng duy vật
- Phương pháp chuyên ngành: trừu tượng hóa khoa học
+ Trừu tượng hóa khoa học: là phương pháp gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những cái ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, chỉ nghiên cứu những cái ổn định, bền vững điển hình để tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, hình thành các phạm quỳ và quy luật kinh tế.
Các chức năng cơ bản | |||
Chức năng nhận thức | Chức năng thực tiễn | Chức năng tư tưởng | Chức năng phương pháp luận |
- Cung cấp tri thức khoa học để chúng ta nhận thức: + Lịch sử phát triển kinh tế xã hội. + Hiện tượng kinh tế trong thực tiễn + Dự báo triển vọng và phát triển kinh tế + Là cơ sở để đề ra đường lối kinh tế | - Cung cấp lý luận khoa học để áp dụng vào thực tiễn: + Lý luận khoa học trở thành vật chất để cải tạo thế giới |
lột. | - Nền tảng lý luận để học những môn học chuyên ngành |
Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm phục vụ mục đích trao đổi, mua bán.
* Hai điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa
- Có sự phân công lao động xã hội
Khái niệm phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội thành các nganhfm các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự Chuyên môn hóa.
Lưu ý: phân biệt phân công lao động xã hội khác với phân công lao động trong công trường, xí nghiệp
- Khi phân công lao động xã hội tạo sự chuyên môn hóa => mỗi người chỉ có 1 sản phẩm nhưng nhu cầu thì có nhiều => trao đổi
- Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể
Người sản xuất độc lập với nhau tách biệt nhau về lợi ích kinh tế tuy nhiên chủ thể sản xuất này muốn sở hữu sản phẩm của người khác thì phải trao đổi.
- Khái niệm: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được đem ra trao đổi.
- Có 2 dạng hàng hóa: vô hình – hữu hình
- Hai thuộc tính của hàng hóa
* Gía trị sử dụng
- Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Đặc trưng của thuộc tính
+ Một vật không chỉ có một công dụng mà còn vô số các công dụng khác, để phát hiện ra các công dụng đó chính là nhờ vào sự phát triển khoa học kĩ thuật.
+ Gía trị sử dụng của vật là do thuộc tính tự nhiên hay thuộc tính lý – hóa của hàng hóa đó quy định.
+ Công dụng của vật là một phạm trù vĩnh viễn
* Gía trị
Để hiểu được thuộc tính giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi bởi giá trị trao đổi là hình thứ biểu hiện ra bên ngoài, giá trị là cốt lõi bên trong.
- Gía trị trao đổi: là mối quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: Thóc và vải có thể trao đổi được với nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao động, đều chứa đựng những sự hao phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa hết tinh trong hàng hóa đó.
Sự hao phí sức lao động: hao phí về thể lực, trí lực, tâm lực
- Đó là thuộc tính của giá trị hàng hóa
- Đặc trưng
+ Gía trị của hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa => mang tính xã hội => PT lịch sử
+ Mặt chất: do lao động tạo ra nó quy định (Phân biệt với sản phẩm không do lao động)
+ Mặt lượng: được đo bằng thời gian lao động cần thiết Câu hỏi: Cách để hàng hóa Việt Nam có thể cạnh tranh với thế giới
- Gía trị sử dụng: tạo ra nhiều công dụng trong một hàng hóa, tạo mẫu mã, kiểu dáng đẹp
- Đáp ứng nhu cầu người tiêu dung
làm giảm giá cả hàng hóa.
Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính?
- Do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
- Là lao động có ích dưới một hình
thức cụ thể của những nghề nghiệp có chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động có đối tượng, có phương pháp, có kết quả riêng
Gía trị sử dụng
Phản ánh tính chất tư nhân: sản
xuất cái gì, như thế nào, cho ai,...
- Là lao động có ích khi gạt bỏ những
hình thức cụ thể, chỉ xét ở sự tiêu hao sức lao động (thể lực, trí lực, tâm lực,...)
Gía trị
Tính chất xã hội: trao đổi phải căn
cứ sự hao phí sức lao động
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa đơn giản
Tính chất tư nhân phải ăn khớp với tính chất xã hội nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải.
Là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với:
Đo lường lượng giá trị hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết
Cường độ lao động trung bình
Trình độ thành thạo trung bình
Điều kiện bình thường của xã hội
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động | Cường độ lao động | Mức độ phức tạp của lao động |
ra trong 1 đơn vị thời gian. |
| - Phân thành lao động đơn giản và lao động phức tạp. + LĐ giản đơn: là lđ không cần đào tạo. |
- Khi LSLĐ tăng, tổng sản phẩm tăng nhưng lương giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa giảm. | lên nhưng lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa không đổi. | + LĐ phức tạp: phải qua trường lớp
gian thì lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. |
Xét về mặt cấu thành thì lượng giá trị hàng hóa được xác định là:
G
Hình thành
Hao phí lao động quá khứ
Tạo ra
Hao phí lao động sống
G
C(giá trị cũ)
v + m(giá trị mới)
Trong đó:
c: giá trị tư liệu sản xuất v: giá trị sức lao động m: giá trị thặng dự
Tiền tệ
Nguồn gốc của tiền tệ: 4 hình thái của giá trị
Biểu hiện | Kết luận | Nhận xét | |
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị | 1 con gà = 10 kg thóc | Gía trị của con gà (hàng hóa a) được biểu hiện hàng hóa thóc (hàng hóa b) | Tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định. |
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng | 1 con gà = 10 kg thóc 1 con gà = 20m vải | Gía trị của con gà (hàng hóa a) được biểu hiện hàng hóa thóc (hàng hóa b) hoặc vải(hàng hóa c) |
|
Hình thái chung của giá trị | 1 con gà = 1kg lông cừu 10kg thóc = 2kg lồng cừu | Gía trị của nhiều hàng hóa được biểu hiện 1 hàng hóa duy nhất (lông cừu) |
|
Hình thái tiền | 1 con gà = 0,1gr vàng 10kg thóc = 0.3gr vàng | Vàng: vật ngang giá chung | - Tiền xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. |
Tại sao vàng lại có vai trò tiền tệ?
- Vàng cũng là một hàng hóa, có giá trị và giá trị sử dụng.
- Vàng có những thuộc tính tự nhiên đặc biệt thích hợp với vai trò tiền tệ.
- Thuần nhất (đồng chất)
- Dễ dát mỏng, dễ chia nhỏ
- Không
- bị oxy hóa (dễ bảo quản)
- Với lượng nhỏ nhưng giá trị cao…
hàng hóa khác
Thước đo giá trị |
Ví dụ: Ngôi nhà có giá trị 1 tỷ đồng
Ví dụ: Ngôi nhà có giá cả 1 tỷ đồng + Những nhân tố tác động tới giá cả
|
Phương tiện lưu thông | Tiền làm môi giới cho việc trao đổi , mua bán hàng hoá (H-T-H) |
Phương tiện cất trữ | Tiền rút khỏi lưu thông và phải là tiền đủ giá trị
Tránh lạm phát mất giá, vàng không dễ bị oxi hóa, dễ bảo quản. |
Phương tiện thanh toán | -Tiền dùng để trả nợ, đóng thuế... Tại sao khi chức năng phương tiện thanh toán được thực hiện rộng rãi thì khả năng khủng hoảng tăng lên? Trả lời: thiếu hụt tài chính dẫn đến khủng hoảng. |
Tiền tệ thế giới | -Xuất hiện khi trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia - Là tiền đủ giá trị và tiền tín dụng quốc tế |
Thị trường và nền kinh tế thị trường
- Cách hiểu hẹp: TT là nơi gặp gỡ mua bán, TĐ như chợ, siêu thị,…
- Thị trường: Là tổng thể các mối quan hệ Kt trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc TĐ, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng HH, Dv tương ứng với trình độ PT nhất định của nền SX xã hội.
PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG:
Có nhiều tiêu chí khác nhau
Thị trường địa
phương, khu vực,
trong nước, nước ngoài…
Thị trường tự do, cạnh tranh,không hoàn hảo, tự do có điều tiết của chính phủ…
Thị trường các yếu tố SX, tư liệu tiêu dùng
- Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị TT
- Đó là nền KTHH phát triển cao, ở đó mọi quan hê ̣SX và TĐ đều được thông qua TT, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật TT.
+ Cơ chế thị trường: những quy luật kinh tế tự điều chỉnh.
+ Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
+ Kinh tế hàng hóa phát triển cao
Kinh tế tự cung tự cấp => Kinh tế hàng hóa giản đơn => Kinh tế hàng hóa phát triển cao (KTTT)
Ưu thế của nền kinh tế thị trường | Khuyết tật của nền kinh tế thị trường |
|
|
- Nôị dung: ở đâu có sx và TĐ => QLGT hoạt đông
- Yêu cầu: SX và TĐ phải căn cư: hao phí lao động xã hội cần thiết
- Biểu hiêṇ : hoạt đông của giá cả Cụ thể:
Sản xuất: Đảm bảo, hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
Lưu thông: Đảm bảo, nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế hoạt động của giá cả: Cung = cầu => Giá cả = Giá trị
Quy luật giá trị
Cung < cầu => Giá cả > Giá trị Cung > cầu => Giá cả < Giá trị - Tác động của quy luật giá trị: + Điều tiết sản xuấ và lưu thông hàng hóa
=> ngành khác theo sự tác động của giá cả
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ, hạ giá thành SP:
+ Phân hoá giàu nghèo
| ||
Quy luật cung cầu | CẦU: Nhu cầu có khả năng thanh toán. YẾU TỐ XÁC ĐỊNH CẦU Hàng hoá liên quan Thu nhập Thị hiếu người tiêu dùng... | CUNG: là tổng số hàng hóa, dịch vụ có ở thị trường hoặc có khả năng đáp ứng ngay cho thị trường. YẾU TỐ XÁC ĐỊNH CUNG Giá cả hàng hoá Chi phí sản xuất Kỹ thuật - công nghệ... |
Quy luật lưu thông tiền tệ | Là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ nhất định.
V M: lượng tiền cần thiết cho lưu thông. P: Mức giá cả hàng hoá. Q: Khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông. V: Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
P.Q: là tổng giá cả hàng hóa. G1: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu. G2: là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau. G3: là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán. V : là số vòng quay trung bình của tiền tệ. | |
Quy luật cạnh tranh |
+Trong nội bộ ngành +Giữa các ngành
+Cạnh tranh giá cả +Cạnh tranh phi giá cả
+Tích cực: một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy SX phát triển…. |
+Tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại lợi ích xã hội, cộng đồng….
Trao đổi vấn đề lạm phát
- Khái niệm: Là tình trạng mức giá chung của mọi hàng hóa tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định.
- Mức độ của lạm phát:
+Vừa phải (ở mức 1 con số, < 10%)
+Phi mã (ở mức 2 con số, > 10%)
+Siêu lạm phát(ở mức 3 con số trở lên)
Hậu quả
+Phân phối lại các nguồn thu nhập
+Khuyến khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh.
+Giảm mức sống của người lao động…
- Người sản xuất: là những người sản xuất và cung ứng hàng hóa
- Sử dụng yếu tố đầu vào để tạo ra sp => thu lợi nhuận.
- Trách nhiệm đối với con người, xã hội.
- Người tiêu dùng: là người mua hàng hóa, dịch vụ
- Sức mua của người tiêu dùng có vai trò trong định hướng sản xuất.
- Ngoài ra, người tiêu dùng phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Nhà nước
- Tạo lập môi trường.
- Sử dụng các công cụ để khắc phục khuyết tật.