lOMoARcPSD| 59960339
Chương 1
KHÁI LUN V TRIT HC VÀ TRIT HC MÁC - LÊNIN
A. MC TIÊU
1. V kiến thc: Trang b cho sinh viên nhng tri thức cơ bản v triết hc nói chung,
nhng iu kin ra i ca triết hc Mác - Lênin. Đồng thi, giúp sinh viên nhn thức ược
thc cht cuc cách mng trong triết hc do
C. Mác Ph. Ăngghen thực hin các giai on hình thành, phát trin triết hc Mác -
Lênin; vai trò ca triết hc Mác - Lênin trong i sng xã hi và trong thi i ngày nay.
2. V k năng: Giúp sinh viên biết vn dng tri thc ã học làm sở cho vic nhn
thc những nguyên bản ca triết hc Mác - Lênin; biết u tranh chng li nhng
lun im sai trái ph nhn s hình thành, phát trin triết hc Mác - Lênin.
3. V tưởng: Giúp sinh viên cng c nim tin vào bn cht khoa hc và cách
mng ca ch nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết hc Mác - Lênin nói riêng.
B. NI DUNG
I- TRIT HC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CA TRIT HC
1. Khái lược v triết hc
a) Ngun gc ca triết hc
Là mt loi hình nhn thc c thù của con người, triết hc ra i c phương Đông
phương Tây gần như cùng mt thi gian (khong t thế k VIII ến thế k VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn ca nhân loi thi c i. Ý thc triết hc xut hin
không ngu nhiên, mà có ngun gc thc tế t tn tihi vi mt trình nht nh ca
s phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, vi k vọng ược áp ng nhu cu
v nhn thc hot ng thc tin ca mình ã sáng to ra nhng lun thuyết chung nht,
tính h thng, phn ánh thế gii xung quanh thế gii ca chính con người. Triết
hc dng tri thc lý lun xut hin sm nht trong lch s các loi hình lun ca nhân
loi.
Với tư cách là mt hình thái ý thchi, triết hc có ngun gc nhn thc và ngun
gc xã hi.
* Ngun gc nhn thc
Nhn thc thế gii là mt nhu cu t nhiên, khách quan của con người. Về mt lch
sử, duy huyền thoại tín ngưỡng nguyên thy loi hình triết u tiên con
người dùng gii thích thế gii ẩn xung quanh. Người nguyên thy kết ni nhng hiu
biết ri rc, hồ, phi lôgích... ca mình trong các quan nim y xúc cảm hoang ng
thành nhng huyn thoi gii thích mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoi
và tín ngưỡng nguyên thy là kho tàng nhng câu chuyn thn thoi và nhng tôn
8
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thi k triết hc ra ời cũng thi
k suy gim và thu hp phm vi ca các loại hình tư duy huyền thoi và tôn giáo nguyên
thy. Triết hc chính là hình thức tư duy lý luận u tiên trong lch s ng nhân loi
thay thế ược cho tư duy huyền thoi và tôn giáo.
Trong quá trình sng và ci biến thế gii, từng bước con người có kinh nghim và có
tri thc v thế gii. Ban u là nhng tri thc c th, riêng l, cm tính. Cùng vi s tiến
b ca sn xut i sng, nhn thc của con người dn dn t ến trình cao hơn trong
vic gii thích thế gii mt cách h thng, lôgích nhân qu... Mi quan h gia cái ã
biết và cái chưa biết ối tượng, ng thi là ng lc òi hi nhn thc ngày càng quan tâm
sâu sắc hơn ến cái chung, nhng quy lut chung. S phát trin của tư duy trừu tượng và
năng lc khái quát trong quá trình nhn thc s ến lúc làm cho các quan im, quan nim
chung nht v thế gii và v vai trò của con người trong thế gii ó hình thành - ó lúc
triết hc xut hin với cách mt loại hình duy luận i lp vi các giáo tôn
giáo và triết lý huyn thoi.
Vào thi c i, khi các loi hình tri thc còn trong tình trng tn mn, dung hp và
sơ khai, các khoa học c lập chưa hình thành, thì triết hc óng vai trò là dng nhn thc
lý lun tng hp, gii quyết tt c các vn lý lun chung v t nhiên, xã hội và tư duy.
T bui u lch s triết hc và ti tn thi k trung c, triết hc vn là tri thc bao trùm,
là “khoa học ca các khoa học”. Trong hàng nghìn năm ó, triết học ược coi là có s mnh
mang trong mình mi trí tu ca nhân loi. S dung hp ó ca triết hc, mt mt phn
ánh tình trạng chưa chín muồi ca các khoa hc chuyên ngành; mt khác nói lên ngun
gc nhn thc ca chính triết hc. Triết hc không th hình thành t mnh t trng,
phi da vào các tri thc khác khái quát và ịnh hướng ng dng. Các loi hình tri thc
c th thế k VII trước Công nguyên thc tế ã khá phong phú, a dng. Nhiu thành tu
mà v sau người ta xếp vào tri thức cơ học, toán hc, y hc, ngh thut, kiến trúc, quân
s c chính tr... châu Âu thi by gi ã t ti mc ến nay vn còn khiến con
người ngc nhiên. Gii phu hc c i ã phát hin ra nhng t l c bit cân i của cơ thể
người nhng t l này ã tr thành những “chuẩn mc vàng” trong hội ha và kiến trúc
c i, góp phn to nên mt s k quan ca thế gii
1
. Da trên nhng tri thức như vậy,
triết hc ra i và khái quát các tri thc riêng l thành lun thuyết, trong ó có nhng khái
nim, phm trù và quy lut... ca mình.
Như vy, nói ến ngun gc nhn thc ca triết hc là nói ến s nh thành, phát trin
của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhn thc ca con người. Đến mt
giai on nht nh tri thc c th, riêng l v thế gii phải ược tng hp, tru ng hóa,
khái quát hóa thành nhng khái nim, phm trù, quan im, quy lut, lun thuyết... sc
ph quát gii thích thế gii. Triết hc ra i áp ng nhu cu ó ca nhn thc. Do nhu cu
lOMoARcPSD| 59960339
ca s tn tại, con người không tha mãn vi các tri thc riêng l, cc b v thế gii,
càng không tha mãn vi cách gii thích ca các tín iều giáo lý tôn giáo. Tư duy triết
hc bt u t các triết lý, t s khôn ngoan, t tình yêu s thông thái dn hình thành các
h thng nhng tri thc chung nht v thế gii.
______________
9
Triết hc ch xut hin khi kho tàng tri thc của loài người ã hình thành ược mt vn
hiu biết nht ịnh và trên cơ sở ó, tư duy con người cũng ã ạt ến trình có kh năng rút
ra ược cái chung trong muôn vàn nhng s kin, hiện tượng riêng l.
* Ngun gc xã hi
Triết hc không ra i trong hi mông mui man, nC. Mác nói: “Triết hc
không treo lơ lửng ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tn tại bên ngoài con người”
1
.
Triết hc ra i khi nn sn xut xã hi ã s phân công lao ộng loài người ã xut hin
giai cp, tc khi chế cng sn nguyên thy tan rã, chế chiếm hu l ã hình thành,
phương thức sn xut da trên s hữu tư nhân về tư liệu sn xut ã xác nh và trình
khá phát trin. hi có giai cp và nn áp bc giai cp hà khắc ã ược luật hóa. Nhà nước,
công c trn áp và iu hòa li ích giai cp trưởng thành, “từ ch là tôi t ca xã hi biến
thành ch nhân ca xã hi”
2
.
Gn lin vi các hiện tưng xã hi trên là lao ng trí óc ã tách khi lao ng chân tay.
Trí thc xut hin với cách là mt tng lp xã hi, có v thế xã hi xác nh. Vào khong
thế k VII - V trưc Công nguyên, tng lp quý tộc, tăng lữ, in ch, nhà buôn, binh lính...
ã chú ý ến vic hc hành. Hot ng giáo dc ã tr thành mt ngh trong xã hi. Tri thc
toán hc, ịa lý, thiên văn, cơ học, pháp lut, y hc... ã ược ging dy
3
. Nghĩa là tng lp
trí thức ã ược xã hi ít nhiu trng vng. Tng lp này có iu kin và nhu cu nghiên cu,
năng lực h thng hóa các quan nim, quan im thành hc thuyết, lun. Nhng
người xut sc trong tng lp này ã h thng hóa thành công tri thc thi ại dưới dng
các quan im, các hc thuyết lý lun... tính h thng, giải thích ưc s vn ng, quy
lut hay các quan h nhân qu ca mt ối tượng nht ịnh, ược xã hi công nhn các
nhà thông thái, các triết gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức các nhà
ng. V mi quan h gia các triết gia vi ci ngun ca mình, C. Mác nhận xét: Nhưng
các triết gia không mọc lên như nấm t trái t, h là sn phm ca thi i ca mình, ca
dân tc mình, mà dòng sa tinh tế nhất, quý giá và vô hình ược tp trung li trong nhng
tư tưởng triết hc”
4
.
Triết hc xut hin trong lch s loài người vi nhng iu kiện như vậy ch trong
nhng iu kiện như vậy - là ni dung ca vn ngun gc xã hi ca triết học. “Triết hc”
là thut ng ược s dng ln ầu tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thut ng
“Triết gia” (philosophos) u tiên xut hin Heraclitus (Hêraclit), dùng ch người nghiên
cu v bn cht ca s vt
5
.
Như vậy, triết hc ch ra i khi xã hi loài người ã t ến mt trình tương ối cao ca
sn xut hi, phân công lao ng xã hi hình thành, ca cải tương ối dư tha, hữu
hóa tư liệu sn xuất ược lut nh, giai cp phân hóa rõ mạnh, nhà nước ra i. Trong
mt xã hội như vậy, tng lp trí thc xut hin, giáo dc và nhà trường hình thành
và phát trin, các nhà thông thái ã năng lực tư duy ể trừu tượng hóa, khái quát hóa, h
thng hóa toàn b tri thc thi i các hin tưng ca tn ti hi xây dng nên
các hc thuyết, cáclun, các triết thuyết. Vi s tn ti mang tính pháp lý ca chế s
hữu tư nhân về tư liệu sn xut, ca trt t giai cp và ca b máy nhà nước, triết hc ã
mang trong mình tính giai cp sâu sc,công khai tính ng là phc v cho li ích ca
nhng giai cp, nhng lực lượng xã hi nht nh.
Ngun gc nhn thc ngun gc hi ca s ra i ca triết hc ch s phân
chia có tính chất tương ối hiu triết hc ã ra i trong iu kin nào và vi nhng tin
như thế nào. Trong thc tế ca xã hội loài người khoảng hơn 2.500 năm trước, triết hc
Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ c i u bt u t s rao ging ca các triết gia, không
nhiều người trong s h ược hi tha nhn ngay. S tranh cãi phê phán thường
khá quyết lit c phương Đông phương Tây, không ít quan im, hc thuyết phi mãi
ến nhiu thế h sau mới ược khng nh, cũng có nhng nhà triết hc phi hy sinh mng
sng ca mình bo v hc thuyết, quan im mà h cho là chân lý.
Thc ra nhng bng chng th hin s hình thành triết hc hin không còn nhiu, a
s tài liu triết học thành văn thời c i Hy Lp ã mt, hoc không còn nguyên vn. Thi
tin c i (Pre - Classical period) ch còn li mt ít các câu trích, chú gii và bn ghi tóm
c do các tác gi i sau viết li. Tt c tác phm ca Plato (Platôn), khong mt phn
ba tác phm ca Aristotle (Arixtt) mt s ít tác phm của Theophrastus, người kế
tha Aristotle, ã b tht lc. Mt s tác phm ch Latinh Hy Lp của trường phái
Epicurus (Êpiquya) (341 - 270 trưc Công nguyên), ch nghĩa Khắc k (Stoicism) và Hoài
nghi lun ca thi hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy
1
.
b) Khái nim triết hc
Trung Quc, ch triết () ã t rt sm, ngày nay, ch triết hc (哲學) ược
coi là tương ương vi thut ng philosophia ca Hy Lp, với ý nghĩa là sự truy tìm
lOMoARcPSD| 59960339
bn cht ca ối tượng nhn thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng. Triết
hc là biu hin cao ca trí tu, là s hiu biết sâu sc của con người v toàn b thế gii
thiên - a - nhân và ịnh hướng nhân sinh quan cho con người.
Ấn Độ, thut ng Dar’sana (triết hc) nghĩa gc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thc
dựa trên lý trí, là con ường suy ngm dn dắt con người ến vi l phi.
phương Tây, thuật ng “triết học” như ang ược s dng ph biến hin nay, cũng
như trong tất c các h thống nhà trường, chính là φιλοσοφία (tiếng Hy Lạp; ưc s dng
nghĩa gc sang các ngôn ng khác: philosophy, philosophie, философия). Triết hc,
philosophia, xut hin Hy Lp c i, với nghĩa là yêu mến s thông thái. Người Hy Lp
c i quan nim, philosophia vừa mang nghĩa giải thích vũ tr, ịnh hướng nhn thc
hành vi, va nhn mnh ến khát vng tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy, c phương Đông và phương Tây, ngay từ u, triết hc ã là hot ng
______________
11
tinh thn bc cao, là loi hình nhn thc có trình trừu tượng hóa và khái quát hóa rt
cao. Triết hc nhìn nhn và ánh giá ối tượng thông qua thc tế và thông qua hiện tượng
quan sát ưc v con người và vũ trụ. Ngay c khi triết hc còn bao gm mi thành tu
ca nhn thc, loi hình tri thc c bit này ã tn ti với tư ch là mt hình thái ý thc
xã hi.
Là loi hình tri thc c bit của con người, triết hc nào cũng có tham vọng xây dng
nên bc tranh tng quát nht v thế gii và v con người. Nhưng khác vi các loi hình
tri thc xây dng thế gii quan da trên nim tin và quan niệm tưởng tượng v thế gii,
triết hc s dng các công ctính, các tiêu chun lôgích và nhng kinh nghim mà con
người ã khám phá thc ti din t thế gii và khái quát thế gii quan bng lý lun. Tính
c thù ca nhn thc triết hc th hin ó
1
.
Bách khoa thư Britannica ịnh nghĩa: “Triết hc là s xem xét lý tính, trừu tượng và
phương pháp về thc ti vi tính cách là mt chnh th hoc nhng khía cnh nn tng
ca kinh nghim và s tn tại người. S truy vn triết hc (Philosophical Inquiry) thành
phn trung tâm ca lch s trí tu ca nhiu nền văn minh”
2
.
Bách khoa thư triết hc mi ca Vin Triết hc Nga xut bản năm 2001 ưa ra nh
nghĩa: Triết hc là hình thc c bit ca nhn thc và ý thc xã hi v thế giới, ược th
hin thành h thng tri thc v nhng nguyên tc cơ bn và nn tng ca tn tại người,
v nhng ặc trưng bản cht nht ca mi quan h giữa con người vi t nhiên, vi xã hi
và vi i sng tinh thn
3
.
nhiu nh nghĩa v triết học, nhưng các ịnh nghĩa thường bao hàm nhng ni dung
ch yếu sau:
- Triết hc là mt hình thái ý thc xã hi.
- Khách th khám phá ca triết hc là thế gii (gm c thế gii bên trongbên
ngoài con người) trong h thng chnh th toàn vn vn có ca nó.
- Triết hc gii thích tt c mi s vt, hiện tượng, quá trình và quan h ca thế
gii, vi mc ích tìm ra nhng quy lut ph biến nht chi phi, quy nh và quyết nh s
vn ng ca thế gii, của con người và của tư duy.
- Với tư cách là loi hình nhn thc c thù, c lp vi khoa hc và khác bit vi
tôn giáo, tri thc triết hc mang tính h thng, lôgích và tru ng v thế gii, bao gm
nhng nguyên tc cơ bn, nhng ặc trưng bản cht và nhng quan im nn tng v mi
tn ti. - Triết hc là ht nhân ca thế gii quan.
Triết hc là hình thái c bit ca ý thc xã hội, ược th hin thành h thng các quan
im lun chung nht v thế gii, v con người v duy của con người trong thế
gii y.
Vi s ra i ca triết hc Mác - Lênin, triết hc là h thng quan im lý lun chung
nht v thế gii v trí con người trong thế gii ó, khoa hc v nhng quy lut vn
ng, phát trin chung nht ca t nhiên, xã hội và tư duy.
Triết hc khác vi các khoa hc khác tính c thù ca h thng tri thc khoa hc và
phương pháp nghiên cứu. Tri thc khoa hc triết hc mang tính khái quát cao da trên
s trừu tượng hóa sâu sc v thế gii, v bn cht cuc sống con người. Phương pháp
nghiên cu ca triết hc là xem xét thế giới như một chnh th trong mi quan h gia
các yếu t tìm cách ưa ra mt h thng các quan nim v chnh th ó. Triết hc là s
din t thế gii quan bng lý luận. Điều ó ch có th thc hiện ược khi triết hc da trên
cơ s tng kết toàn b lch s ca khoa hc và lch s ca bản thân tư tưởng triết hc.
Không phi mi triết hc u là khoa hc. Song, các hc thuyết triết hc u có óng góp
ít nhiu, nht nh cho s hình thành tri thc khoa hc triết hc trong lch s; nhng
“vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “ường xoáy ốc” tận ca lch s tưởng triết
hc nhân loi. Trình khoa hc ca mt hc thuyết triết hc ph thuc vào s phát trin
ca ối tượng nghiên cu, h thng tri thc và h thống phương pháp nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 59960339
c) Đối tượng ca triết hc trong lch s
Cùng vi quá trình phát trin ca hi, nhn thc và bn thân triết hc, trên thc
tế, ni dung ối tượng ca triết học cũng thay ổi trong các trường phái triết hc khác nhau.
Đối tượng ca triết hc là các quan h ph biến và các quy lut chung nht ca toàn
b t nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t khi ra i, triết hc ưc xem là hình thái cao nht ca tri thc, bao hàm trong
tri thc ca tt c các lĩnh vc mãi v sau, t thế k XV ến thế k XVII, mi dn
thuc v các ngành khoa học riêng. “Nn triết hc t nhiên” là khái niệm ch triết hc
phương Tây thời k bao gm tt c nhng tri thức mà con người có ược, trước hết là các
tri thc thuc khoa hc t nhiên sau này như toán học, vt lý học, thiên văn học... Theo
S. Hawking, I. Kant (Cantơ) người ng nh cao nht trong s các nhà triết học i
ca nhân loi - những người coi “toàn bộ kiến thc ca loài người trong ó khoa hc
t nhiên là thuc lĩnh vực ca h
1
. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan nim va tích
cc va tiêu cc rng, triết hc là khoa hc ca mi khoa hc.
thi k Hy Lp c i, nn triết hc t nhiên ã ạt ược nhng thành tu vô cùng rc
rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn v ca triết hc Hy Lp, ã có mm mng và ang
ny n hu hết tt c các loi thế giới quan sau này”
2
- như ánh giá của Ph. Ăngghen. Ảnh
ng ca triết hc Hy Lp c i còn in m du n ến s phát trin của tư ng triết hc
Tây Âu mãi v sau.
Tây Âu thi trung c, khi quyn lc ca Giáo hi bao trùm mi lĩnh vc i sng xã
hi thì triết hc tr thành n tì ca thn hc
3
. Nn triết hc t nhiên b thay bng nn
______________
13
triết hc kinh vin. Triết học trong êm trường trung c chu s quy nh và chi phi ca h
ởng Kitô giáo. Đối tượng ca triết hc Kinh vin ch tp trung vào các ch như
niềm tin tôn giáo, thiên ường, a ngc, mc khi hoc chú gii các tín iu phi thế tc... -
nhng ni dung nng v tư biện. Phi ến sau “cuộc cách mạng” Copernicus (Côpécních),
các khoa hc Tây Âu thế k XV, XVI mi dn phục hưng, tạo sở tri thc cho s phát
trin mi ca triết hc.
Cùng vi s hình thành và cng c quan h sn xut bản ch nghĩa, áp ng các
yêu cu ca thc tiê, c bit yêu cu ca sn xut công nghip, các b môn khoa hc
chuyên ngành, trước hết là các khoa hc thc nghim ã ra i. Nhng phát hin ln v a
lý và thiên văn cùng những thành tu khác ca khoa hc thc nghim thế k XV - XVI ã
thúc y cuc u tranh gia khoa hc, triết hc duy vt vi ch nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vn ối ng ca triết hc bt ầu ược t ra. Nhng nh cao mi trong ch nghĩa duy vt
thế k XVII - XVIII ã xut hin Anh, Pháp, Lan vi nhng i biu tiêu biu như F.
Bacon (Bâycơn), T. Hobbes (Hốpxơ) (Anh), D. Diderot (Điơrô), C. Helvetius (Henvêtiút)
(Pháp), B. Spinoza (Xpinôda) (Hà Lan)... V.I. Lênin c bit ánh giá cao công lao ca các nhà
duy vt Pháp thi k này i vi s phát trin ch nghĩa duy vt trong lch s triết hc
trưc C. Mác. V.I. Lênin viết: “Trong suốt c lch s hin i ca châu Âu nht vào
cui thế k XVIII, ớc Pháp, nơi ã diễn ra mt cuc quyết chiến chng tt c nhng
rác rưởi ca thi trung c, chng chế phong kiến trong các thiết chế tưởng, ch
có ch nghĩa duy vt là triết hc duy nht trit , trung thành vi tt c mi hc thuyết
ca khoa hc t nhiên, thù ch vi tín, vi thói o c giả, v.v.”
1
. Bên cnh ch nghĩa
duy vt Anh và Pháp thế k XVII - XVIII, tư duy triết hc cũng phát trin mnh trong các
hc thuyết triết hc duy tâm, nh cao là Kant và G.W.F. Hegel (Hêghen), i biu xut sc
ca triết hc c in Đức.
Triết hc to iu kin cho s ra i ca các khoa học, nhưng sự phát trin ca các khoa
hc chuyên ngành cũng từng bước xóa b vai trò ca triết hc t nhiên cũ, làm phá sn
tham vng ca triết hc mun óng vai trò là “khoa học ca các khoa hc”. Triết hc Hegel
là hc thuyết triết hc cui cùng th hin tham vng ó. Hêghen t coi triết hc ca mình
mt h thng nhn thc ph biến, trong ó nhng ngành khoa hc riêng bit ch
nhng mt khâu ph thuc vào triết hc, là lôgích hc ng dng.
Hoàn cnh kinh tế - xã hi và s phát trin mnh m ca khoa hc vào u thế k XIX
ã dn ến s ra i ca triết hc Mác. Đoạn tuyt trit vi quan nim triết học là “khoa
hc ca các khoa học”, triết hc Mác xác nh ối tượng nghiên cu ca mình tiếp tc
gii quyết mi quan h gia tn tại và tư duy, giữa vt cht và ý thc trên lập trường duy
vt trit và nghiên cu nhng quy lut chung nht ca t nhiên, xã hội và tư duy. Các
nhà triết hc mácxít v sau ã ánh giá, vi C. Mác, ln u tiên trong lch s, ối tượng ca
triết hc ưc xác lp mt cách hp lý.
Vn tư cách khoa hc ca triết hc và i ng ca triết hc ã gây ra nhng cuc
tranh lun kéo dài cho ến hin nay. Nhiu hc thuyết triết hc hin i phương Tây
______________
Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 2005, t.23, tr.50.
14
mun t b quan nim truyn thng v triết hc, xác nh ối tượng nghiên cu riêng cho
mình như mô tả nhng hiện tượng tinh thn, phân tích ng nghĩa, chú giải văn bản...
Mc vy, cái chung trong các hc thuyết triết hc là nghiên cu nhng vn chung
nht ca gii t nhiên, ca xã hội và con người, mi quan h của con người, của tư duy
con người nói riêng vi thế gii.
lOMoARcPSD| 59960339
d) Triết hc - ht nhân lý lun ca thế gii quan
* Thế gii quan
Nhu cu t nhiên của con người v mt nhn thc là mun hiu biết ến tn cùng, sâu
sc và toàn din v mi hin tượng, s vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và c
loài người thời nào cũng có hạn, là phn quá nh bé so vi thế gii cn nhn thức. Đó
là tình hung có vn ca mi tranh lun triết hc và tôn giáo. Bng trí tu duy lý, kinh
nghim và s mn cm của mình, con người buc phi xác nh nhng quan im v toàn
b thế giới làm cơ sở ịnh hướng cho nhn thc và hành ng của mình. Đó chính là thế
giới quan. Tương tự như các tiên, vi thế gii quan, s chứng minh nào cũng không ủ
căn c, trong khi nim tin li mách bo tin cy.
“Thế giới quan” là khái niệm có gc t tiếng Đức “Weltanschauung”, ln ầu tiên ược
Kant s dng trong tác phm Phê phán năng lực phán oán (Kritik der Urteilskraft, 1790),
dùng ch thế giới quan sát ược với nghĩa là thế gii trong s cm nhn của con người.
Sau ó, F. Schelling (Sêlinh) ã b sung thêm cho khái nim này mt ni dung quan trng
khái nim thế gii quan luôn sn trong mình một sơ ồ xác nh v thế gii, một
không cn ti mt s gii thích lý thuyết nào cả. Chính theo nghĩa này mà Hêghen ã nói
ến thế gii quan o ức”, J. Goethe (Gt) nói ến “thế giới quan thơ ca”, còn L. Ranke
(Ranhcơ) nói ến “thế giới quan tôn giáo”
1
. K t ó, khái nim thế gii quan như cách
hiu ngày nay ã ph biến trong tt c các trường phái triết hc.
Khái nim thế gii quan, hiu mt cách ngn gn, là h thng quan im của con người
v thế gii. th ịnh nghĩa: Thế gii quan khái nim triết hc ch h thng các tri
thc, quan im, tình cm, niềm tin, lý tưởng xác nh v thế gii và v v trí của con người
(bao hàm c nhân, hi nhân loi) trong thế gii ó. Thế gii quan quy nh các
nguyên tc, thái , giá tr trong ịnh hướng nhn thc hot ng thc tin ca con người.
Các khái niệm “Bc tranh chung v thế giới”, “Cảm nhn v thế giới”, “Nhận thc
chung v cuc i”... khá gần gũi với khái nim thế gii quan. Thế giới quan thường ược
coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan nim ca con người
v i sng vi các nguyên tc, thái ịnh hướng giá tr ca hot ng con người.
Nhng thành phn ch yếu ca thế gii quan là tri thc, niềm tin và lý tưng; trong
ó tri thức là cơ sở trc tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức ch gia nhp thế
______________
Некрасова Н А Некрасов С И Мировоззрение как объект философской
рефлексии “Современные наукоемкие
технологии
Шелер
мировоззрение Избранные произведения, М
15
стр
М
Философское
lOMoARcPSD| 59960339
giới quan khi ã ược kim nghim ít nhiu trong thc tin và tr thành nim tin. Lý tưởng
là trình phát trin cao nht ca thế gii quan. Vi tính cách là h quan im ch dẫn tư
duy và hành ng, thế giới quan là phương thức con người chiếm lĩnh hiện thc, thiếu
thế giới quan, con người không có phương hướng hành ng.
Trong lch s phát trin của duy, thế gii quan th hiện dưới nhiu hình thc a
dạng khác nhau, nên cũng ược phân loi theo nhiu cách khác nhau. Chng hn, thế gii
quan tôn giáo, thế gii quan khoa hc và thế gii quan triết hc. Ngoài ba hình thc ch
yếu này, còn có th có thế gii quan huyn thoi (mt trong nhng hình thc th hin
tiêu biu Thn thoi Hy Lp); theo những căn cứ phân chia khác, thế gii quan còn
ược phân loi theo các thi i, các dân tc, các tộc người, hoc thế gii quan kinh
nghim, thế gii quan thông thường...
1
.
Thế gii quan chung nht, ph biến nhất, ược s dng (mt cách ý thc hoc không
ý thc) trong mi ngành khoa hc trong toàn b i sng xã hi là thế gii quan triết
hc.
* Ht nhân lý lun ca thế gii quan
Nói triết hc là ht nhân ca thế gii quan, bi: Th nht, bn thân triết hc chính là
thế gii quan. Th hai, trong các thế giới quan khác như thế gii quan ca các khoa hc
c th, thế gii quan ca các dân tc, hay các thi i... triết hc bao gi cũng thành
phn quan trng, óng vai trò nhân t ct lõi. Th ba, vi các loi thế gii quan tôn
giáo, thế gii quan kinh nghim hay thế giới quan thông thường..., triết hc bao gi cũng
có ảnh hưởng và chi phi, dù có th không t giác. Th , thế gii quan triết học như
thế nào s quy nh các thế gii quan và các quan niệm khác như thế.
Thế gii quan duy vt bin chứng ược coi là nh cao ca các loi thế gii quan ã tng
trong lch s thế gii quan này òi hi thế gii phải ược xem xét da trên nhng
nguyên lý v mi liên h ph biến nguyên lý v s phát trin. T ây, thế gii và con
người ược nhn thc theo quan im toàn din, lch s, c th phát trin. Thế gii
quan duy vt bin chng bao gm tri thc khoa hc, nim tin khoa học và lý tưởng cách
mng.
Khi thc hin chức năng ca mình, nhng quan im thế giới quan luôn có xu hướng
ược lý tưởng hóa thành nhng khuôn mẫu văn hóa iều chnh hành vi. Ý nghĩa to lớn ca
thế gii quan th hiện trước hết là im này.
Thế gii quan óng vai trò c bit quan trng trong cuc sng của con người và xã hi
loài người, bi l: Th nht, nhng vn ược triết hc t ra và tìm li giải áp trước hết
là nhng vn thuc thế gii quan. Th hai, thế gii quan úng n là tin quan trng
xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cc trong khám phá và chinh
phc thế gii. Trình phát trin ca thế gii quan tiêu chí quan trng ánh giá s trưng
thành ca mỗi cá nhân cũng như của mi cng ng xã hi nht nh.
Thế gii quan tôn giáo cũng là thế gii quan chung nhất,ý nghĩa phổ biến i vi
nhn thc hot ng thc tin của con người. Nhưng do bản cht t nim tin vào
các tín iều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, ph nhn tính khách quan ca tri thc khoa hc
nên
______________
16
không ược ng dng trong khoa học và thường dn ến sai lm, tiêu cc trong hot ng
thc tin. Thế gii quan tôn giáo phù hợp hơn với những trường hợp con người không
th gii thích. Trên thc tế, không ít nhà khoa hc sùng o vn phát minh,
nhưng với những trường hp này, mi gii thích bng nguyên nhân tôn giáo u không
thuyết phc; cn phi gii k ỡng hơn và sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt
ra ngoài gii hn ca nhng tín iu.
Không ít người, trong ó có các nhà khoa học chuyên ngành, thường nh kiến vi triết
hc, không tha nhn triết hc ảnh hưởng hay chi phi thế gii quan ca mình. Tuy
nhiên, với cách là mt loi tri thức vĩ mô, giải quyết các vn chung nht ca i sng,
n giu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, tư duy triết hc là mt thành
t hữu cơ trong tri thức khoa học cũng như trong tri thức thông thường, là ch da tim
thc ca kinh nghim cá nhân, dù các cá nhân c th có hiu biết trình nào và tha
nhn ến âu vai trò ca triết học. Con người không cách nào tránh ược vic phi gii
quyết các quan h ngu nhiên - tt yếu hay nhân qu trong hot ng ca h, c trong
hot ng khoa học chuyên sâu cũng như trong i sống thường ngày. Nghĩa là, hiểu
biết sâu hay nông cn v triết hc, dù yêu thích hay ghét b triết học, con người vn b
chi phi bi triết hc, triết hc vn có mt trong thế gii quan ca mỗi người. Vn ch
th triết hc nào s chi phối con người trong hot ng ca h, c bit trong nhng
phát minh, sáng to hay trong x lý nhng tình hung gay cn ca i sng.
Trong tác phm Bin chng ca t nhiên Ph. Ăngghen ã viết: “Những ai ph báng triết
hc nhiu nht li chính là nhng k nô l ca nhng tàn tích thông tc hóa, ti t nht
ca nhng hc thuyết triết hc ti t nht... Dù nhng nhà khoa hc t nhiên có làm gì
i na thì h cũng vẫn b triết hc chi phi. Vn ch ch h mun b chi phi bi mt
th triết hc ti t hp mt, hay h muốn ược hướng dn bi mt hình thức tư duy lý
lun da trên s hiu biết v lch s tư tưởng và nhng thành tu của nó”
1
.
Như vậy, trên thc tế với tư cách là ht nhân lý lun, triết hc chi phi mi thế gii
quan, dù người ta có chú ý và tha nhn iu ó hay không.
2. Vn cơ bn ca triết hc
a) Ni dung vn cơ bn ca triết hc
Triết hc, khác vi mt s loi hình nhn thức khác, trước khi gii quyết các vn c
th ca mình, nó buc phi gii quyết mt vn có ý nghĩa nền tng và là im xut phát
gii quyết tt c nhng vn còn li - vn v mi quan h gia
lOMoARcPSD| 59960339
vt cht vi ý thức. Đây chính là vn cơ bản ca triết hc. Ph. Ăngghen viết: “Vấn
bn ln ca mi triết hc, c bit ca triết hc hin i, vn quan h giữa tư duy
vi tn ti”
2
.
Bng kinh nghiệm hay lý trí, con người u phi tha nhn rng, tt c các hiện tượng
trong thế gii này ch có th, hoc là hiện tượng vt cht, tn ti bên ngoài và c lp vi
ý thức con người, hoc là hiện tượng thuc tinh thn, ý thc ca chính con ni. Nhng
______________
. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sd, t.20, tr.692-693.
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
17
ối tượng nhn thc l lùng, huyn bí, hay phc tạp như linh hn, ng siêu nhiên, linh
cm, thc, vt thể, tia trụ, ánh sáng, ht Quark, hạt Strangelet, hay trường
(Sphere)..., tt c cho ến nay vn không phi là hiện tượng gì khác nm ngoài vt cht
ý thức. Để gii quyết ược các vn chuyên sâu ca tng hc thuyết v thế gii, câu hi
t ra i vi triết hc trước hết vn là: Thế gii tn tại bên ngoài tư duy con người quan
h như thế nào vi thế gii tinh thn tn ti trong ý thức con người? Con người có kh
năng hiểu biết ến âu v s tn ti thc ca thế gii? Bt k trưng phái triết hc nào
cũng không thể lng tránh gii quyết vn này - Mi quan h gia vt cht ý thc,
gia tn tại và tư duy.
Khi gii quyết vn cơ bản, mi triết hc không ch xác nh nn tng và im xut phát
ca mình gii quyết các vn khác mà thông qua ó, lập trường, thế gii quan ca các
hc thuyết và ca các triết gia cũng ược xác nh.
Vn cơ bn ca triết hc có hai mt, tr li hai câu hi ln.
Mt th nht: Gia ý thc vt chất thì cái nào trưc, cái nào sau, cái nào
quyết nh cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cui cùng ca hiện tượng, s
vt, hay s vn ng ang cn phi gii thích, thì nguyên nhân vt cht hay nguyên nhân
tinh thn óng vai trò là cái quyết nh.
Mt th hai: Con người kh năng nhận thức ược thế gii hay không? Nói cách
khác, khi khám phá s vt và hiện tượng, con người có dám tin rng mình s nhn thc
ược s vt và hiện tượng hay không.
Cách tr li hai câu hi trên quy nh lập trường ca nhà triết hc và của trường phái
triết hc, xác nh việc hình thành các trường phái ln ca triết hc.
b) Ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm
Vic gii quyết mt th nht ca vn bản ca triết hc ã chia các nhà triết hc
thành hai trường phái ln. Những người cho rng vt cht, gii t nhiên là cái có trước
quyết nh ý thc của con người ược gi các nhà duy vt. Hc thuyết ca h hp
thành các môn phái khác nhau ca ch nghĩa duy vt, gii thích mi hiện tượng ca thế
gii này bng các nguyên nhân vt cht - nguyên nhân tn cùng ca mi vn ng ca thế
gii này là nguyên nhân vt chất. Ngược li, những người cho rng ý thc, tinh thn, ý
nim, cảm giác là cái có trước gii t nhiên, ược gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyết
ca h hp thành các phái khác nhau ca ch nghĩa duy tâm, ch trương giải thích toàn
b thế gii này bằng các nguyên nhân tưởng, tinh thn - nguyên nhân tn cùng ca
mi vn ng ca thế gii này là nguyên nhân tinh thn.
- Ch nghĩa duy vật: Cho ến nay, ch nghĩa duy vật ã ược th hiện dưới ba hình thc
bản: ch nghĩa duy vt cht phác, ch nghĩa duy vt siêu hình ch nghĩa duy vt
bin chng.
+ Ch nghĩa duy vật cht phác kết qu nhn thc ca các nhà triết hc duy vt thi
c i. Ch nghĩa duy vt thi k này tha nhn tính th nht ca vt chất nhưng lại ng
nht vt cht vi mt hay mt s cht c th ca vt chất ưa ra những kết lun mà v
sau người ta thy mang nng tính trc quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hn chế do trình
nhn thc thi i v vt cht và cu trúc vt chất, nhưng chủ nghĩa duy vt cht phác
thi
18
c i v cơ bản là úng vì nó ã ly bn thân gii t nhiên gii thích thế gii, không vin
ến thần linh, thượng ế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Ch nghĩa duy vật siêu hình là hình thc cơ bn th hai trong lch s ca ch nghĩa
duy vt, th hin khá rõ các nhà triết hc thế k XV ến thế k XVIII và in hình là thế
k XVII, XVIII. Đây là thời k mà cơ học c in ạt ược nhng thành tu rc r nên trong
khi tiếp tc phát trin quan im ch nghĩa duy vt thi c i, ch nghĩa duy vt giai on
này chu s tác ng mnh m của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp
nhìn thế giới như một cỗ máy khng lmỗi bộ phn to nên thế gii ó v cơ bản
trong trng thái bit lập nh ti. Tuy không phn ánh úng hin thc trong toàn cc
nhưng chủ nghĩa duy vt siêu hình ã góp phn không nh vào vic y lùi thế gii quan
duy tâm tôn giáo, c bit thi k chuyn tiếp t êm trưng trung c sang thi
phục hưng.
+ Ch nghĩa duy vật bin chng là hình thức cơ bản th ba ca ch nghĩa duy vt, do
C. Mác và Ph. Ăngghen xây dng vào những năm 40 của thế k XIX, sau ó ược V.I. Lênin
phát trin. Vi s kế tha tinh hoa ca các hc thuyết triết học trưc ó và s dng khá
trit thành tu ca khoa học ương thời, ngay t khi mi ra i ch nghĩa duy vt bin
chng ã khc phục ược hn chế ca ch nghĩa duy vt cht phác thi c i, ch nghĩa
duy vt siêu hình và là nh cao trong s phát trin ca ch nghĩa duy vt. Ch nghĩa duy
vt bin chng không ch phn ánh hin thực úng như chính bản thân nó tn ti mà còn
là mt công c hu hiu giúp nhng lực lượng tiến b trong xã hi ci to hin thc y.
- Ch nghĩa duy tâm: Ch nghĩa duy tâm gm hai phái: ch nghĩa duy tâm ch quan
và ch nghĩa duy tâm khách quan.
lOMoARcPSD| 59960339
+ Ch nghĩa duy tâm chủ quan tha nhn tính th nht ca ý thức con người. Trong
khi ph nhn s tn ti khách quan ca hin thc, ch nghĩa duy tâm ch quan khng
nh mi s vt, hiện tượng ch là phc hp ca nhng cm giác.
+ Ch nghĩa duy tâm khách quan cũng tha nhn tính th nht ca ý thức nhưng coi
ó th tinh thn khách quan trước và tn ti c lp với con người. Thc th tinh thn
khách quan này thường ưc gi bng những cái tên khác nhau như ý nim, tinh thn
tuyt i, lý tính thế gii, v.v..
Ch nghĩa duy tâm triết hc cho rng ý thc, tinh thần là cái có trưc và sn sinh ra
gii t nhiên. Bng cách ó, ch nghĩa duy tâm ã thừa nhn s sáng to ca mt lực lượng
siêu nhiên nào ó i vi toàn b thế gii. Vì vy, tôn giáo thường s dng các hc thuyết
duy tâm làm cơ sở lý lun, lun chng cho các quan im ca mình, tuy có s khác nhau
áng k gia ch nghĩa duy tâm triết hc vi ch nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế gii
quan tôn giáo, lòng tin sở ch yếu óng vai tch o i vi vn ng. Còn ch
nghĩa duy tâm triết hc li là sn phm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và năng
lc mnh m của tư duy.
V phương diện nhn thc lun, sai lm c ý ca ch nghĩa duy tâm bt ngun t
cách xem xét phiến din, tuyt i hóa, thn thánh hóa mt mt, mt c tính nào ó ca
quá trình nhn thc mang tính bin chng của con người.
Bên cnh ngun gc nhn thc, ch nghĩa duy tâm ra i còn có ngun gc xã hi. S
19
tách ri lao ng trí óc vi lao ng chân tay và a v thng tr ca lao ng trí óc i vi lao
ng chân tay trong các xã hội trưc ây ã to ra quan nim v vai trò quyết nh ca nhân
t tinh thn. Trong lch s, giai cp thng tr và nhiu lực lượng xã hi ã tng ng h, s
dng ch nghĩa duy tâm làm nn tng lý lun cho nhng quan im chính tr - xã hi ca
mình.
Hc thuyết triết hc nào ch tha nhn mt trong hai thc th (vt cht hoc tinh
thn) là bn nguyên (ngun gc) ca thế gii, quyết nh s vn ng ca thế gii ược gi
là nht nguyên lun (nht nguyên lun duy vt hoc nht nguyên lun duy tâm).
Trường phái nh nguyên lun: Trong lch s triết hc cũng có nhng nhà triết hc gii
thích thế gii bng c hai bn nguyên vt cht và tinh thn, xem vt cht và tinh thn là
hai bn nguyên có th cùng quyết nh ngun gc và s vn ng ca thế gii. Hc thuyết
triết học như vậy ược gi nh nguyên lun, in hình Descartes (Đêcáctơ). Những
người theo thuyết nh nguyên luận thường là những người trong trường hp gii quyết
mt vn nào ó, vào mt thi im nht ịnh là người duy vật, nhưng vào một thi im
khác, và khi gii quyết mt vn khác lại là người duy tâm. Song, xét ến cùng nh nguyên
lun thuc v ch nghĩa duy tâm.
Nhng quan im, hc phái triết hc thc tế rt phong phú a dng, nhưng a
dng ến mấy chúng cũng chỉ thuc v hai lập trường cơ bản. Triết hc, do vy, ược chia
thành hai trường phái chính: ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm. Vì thế, lch s triết
hc cũng ch yếu là lch s u tranh của hai trường phái duy vt và duy tâm.
c) Thuyết có th biết (Thuyết kh tri) và thuyết không th biết (Thuyết bt kh tri)
Đây là kết qu ca cách gii quyết mt th hai vn cơ bản ca triết hc. Vi câu hi
“Con người th nhn thức ược thế giới hay không?”, tuyệt i a s các nhà triết hc
(c các nhà duy vt và các nhà duy tâm) tr li mt cách khng nh: Tha nhn kh năng
nhn thc ưc thế gii của con người.
Hc thuyết triết hc khng nh kh năng nhận thc của con người ược gi là Thuyết
kh tri (Gnosticism, Thuyết th biết). Thuyết kh tri khng nh v nguyên tắc con người
có th hiểu ược bn cht ca s vt. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng, quan nim và
nói chung ý thức mà con người có ược v s vt v nguyên tc là phù hp vi bn thân
s vt.
Hc thuyết triết hc ph nhn kh năng nhận thc của con người ược gi là Thuyết
bt kh tri (Agnosticism, Thuyết không th biết). Theo thuyết này, v nguyên tc, con
người không th hiểu ược bn cht ca ối tượng. Kết qu nhn thức loài người
ược chhình thc b ngoài, hn hp và ct xén v ối tượng. Các hình nh, tính cht,
c im... ca ối tượng các giác quan của con người thu nhận ược trong quá trình
nhn thc, cho dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người ng nht chúng vi
ối tượng. Đó không phải là cái tuyt i tin cy.
Bt kh tri không tuyt i ph nhn nhng thc ti siêu nhiên hay thc tại ưc cm
giác của con người, nhưng vẫn khng nh ý thức con người không th t ti thc ti tuyt
i hay thc tại như nó vốn có, vì mi thc ti tuyt i u nm ngoài kinh nghim ca con
người v thế gii. Thuyết bt kh tri cũng không ặt vn v nim tin, mà ch ph nhn
20
kh năng vô hn ca nhn thc.
Thut ng Thuyết bt kh tri” ược ưa ra năm 1869 bởi T.H. Huxley (Hcxli) (1825 -
1895), nhà triết hc t nhiên người Anh, người ã khái quát thc cht ca lập trường
này t các tư tưởng triết hc ca D. Hume (Hium) và Kant. Đại biu in hình cho nhng
nhà triết hc bt kh tri cũng chính là Hume và Kant.
Ít nhiu liên quan ến Thuyết bt kh tri là s ra i của trào lưu hoài nghi lun t triết
hc Hy Lp c i. Những người theo hoài nghi lun nâng s hoài nghi lên thành nguyên
tc trong vic xem xét tri thc ã ạt ược cho rằng con người không th t ến chân lý
khách quan. Tuy cc oan v mt nhn thức, nhưng hoài nghi lun thi phục hưng ã gi
vai trò quan trng trong cuc u tranh chng h tư tưởng và quyn uy ca Giáo hi thi
trung c. Hoài nghi lun tha nhn s hoài nghi i vi c Kinh thánh các tín iu tôn
giáo.
lOMoARcPSD| 59960339
Quan nim bt kh tri ã có trong triết hc ngay t thi Epicurus khi ông ưa ra những
lun thuyết chng li quan niệm ương thời v chân lý tuyt ối. Nhưng phải ến Kant, bt
kh tri mi tr thành hc thuyết triết hc có ảnh hưởng sâu rng ến triết hc, khoa hc
và thn học châu Âu. Trước Kant, Hume quan nim tri thức con người ch dng trình
kinh nghim, chân phi phù hp vi kinh nghim. Hume ph nhn nhng s tru
ợng hóa t quá kinh nghim, nhng khái quát gtr. Nguyên tc kinh
nghim ca Hume ý nghĩa áng kể cho s xut hin ca các khoa hc thc nghim, tuy
nhiên, vic tuyt i hóa kinh nghim ến mc ph nhn các thc ti siêu nhiên ã khiến
Hume tr thành nhà bt kh tri lun.
Mc quan im bt kh tri ca Kant không ph nhn các thc tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuyết v vt t nó (Ding an sich, còn ược dch là vt t thân), Kant ã
tuyt i hóa s n ca ối tượng ược nhn thc. Kant cho rằng con người không th
ược nhng tri thc úng n, chân thc, bn cht v nhng thc ti nm ngoài kinh nghim
th cảm giác ược. Vic khng nh v s bt lc ca trí tu trưc thế gii thc ti ã làm
nên quan im bt kh tri vô cùng c áo ca Kant.
Trong lch s triết hc, Thuyết bt kh tri quan nim vt t ca Kant ã b
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hegel phê phán gay gt. Trên quan im duy vt bin chng, Ph.
Ăngghen tiếp tc phê phán Kant, khi khng nh kh ng nhận thc tn của con người.
Theo Ph. Ăngghen, con ngưi có th nhn thức ược và nhn thức ược mt cách úng n
bn cht ca mi s vt hiện ng. Không mt ranh gii nào ca vt t
nhn thc của con người không th ợt qua ược. Ph. Ăngghen khng ịnh: “Nếu chúng
có th chng minh ược tính chính xác ca quan im ca chúng ta v mt hiện tượng t
nhiên nào ó, bng cách t chúng ta làm ra hiện tượng y, bng cách to ra nó t nhng
iu kin của nó, và hơn nữa, còn bt nó phi phc v mc ích ca chúng ta, thì s không
còn có cái “vt t ” không thể nắm ược ca Cantơ na”
1
.
Những người theo kh tri lun tin rng, nhn thc mt quá trình không ngng i
sâu khám phá bn cht s vt. Vi quá trình ó, vt t nó s buc phi biến thành “Vật
cho ta”.
______________
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
21
lOMoARcPSD| 59960339
______________
3. Bin chng và siêu hình
a) Khái nim bin chng và siêu hình trong lch s
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch s triết hc ưc dùng theo mt
s nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát ca t “biện chứng” là nghệ thut tranh lun tìm
chân lý bng cách phát hin mâu thun trong cách lp lun (Socrates dùng). Nghĩa ban
u ca t “siêu hình” là dùng ch triết hc, với tư cách khoa hc siêu cm tính, phi
thc nghim (Aristotle dùng). Trong triết hc hin i, c bit triết học mácxít, chúng ược
dùng, trước hết ch hai phương pháp tư duy chung nhất i lập nhau ó là phương pháp
bin chứng và phương pháp siêu hình.
* Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình nhận thc ối tượng trng tháilp, tách ri ối tượng ra
khi các quan h ược xem xét và coi các mt i lp vi nhau có mt ranh gii tuyt i.
Phương pháp siêu hình nhận thc ối tượng trng thái tĩnh; ng nht ối tượng vi
trạng thái tĩnh nhất thi ó. Tha nhn s biến i chs biến i v s ng, v các hin
ng b ngoài. Nguyên nhân ca s biến ổi ược coi là nm bên ngoài ối tượng.
Phương pháp siêu hình có ci ngun hp lý t trong khoa học cơ học c in. Mun
nhn thc bt k mt ối tượng nào, trưc hết con người phi tách ối tượng y ra khi
nhng liên h nht nh và nhn thc nó trng thái không biến i trong mt không gian
và thi gian xác ịnh. Đó là phương pháp ược ưa từ toán hc và vt lý hc c in vào các
khoa hc thc nghim vào triết học. Song, phương pháp siêu hình ch tác dng
trong mt phm vi nht nh bi hin thc khách quan, trong bn cht ca nó, không ri
rạc và không ngưng ọng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hìnhcông ln trong vic gii quyết các vn có liên quan ến
hc c iển. Nhưng khi mở rng phm vi khái quát sang gii quyết các vn v vn ng,
v liên h thì li làm cho nhn thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph. Ăngghen ã
ch rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thy nhng s vt riêng bit mà không nhìn thy
mi liên h qua li gia nhng s vt y, ch nhìn thy s tn ti ca nhng s vt y
không nhìn thy s phát sinh s tiêu vong ca nhng s vt y, ch nhìn thy trng
thái tĩnh ca nhng s vt y mà quên mt s vn ng ca nhng s vt y, ch nhìn thy
cây mà không thy rừng
1
.
* Phương pháp biện chng
Phương pháp biện chng nhn thc ối tượng trong các mi liên h ph biến vn
của nó. Đối tượng các thành phn ca ối tượng luôn trong s l thuc, ảnh hưởng,
ràng buc quy nh ln nhau.
Phương pháp biện chng nhn thc ối tượng trng thái luôn vn ng biến i, nm
trong khuynh hướng ph quát là phát trin. Quá trình vn ng này thay i c v ng
cht ca các s vt, hiện tượng. Ngun gc ca s vn ng, thay i ó s u tranh
gia các mt i lp ca mâu thun ni ti trong bn thân s vt.
______________
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
22
Quan im bin chng cho phép ch th nhn thc không ch thy nhng s vt riêng
bit mà còn thy c mi liên h gia chúng; không ch thy s tn ti ca s vt mà còn
thy c s sinh thành, phát trin và tiêu vong ca s vt; không ch thy trạng thái nh
còn thy c trng thái ng ca s vt. Ph. Ăngghen nhận xét, duy của nhà siêu hình
ch da trên nhng phn tuyt i không th dung nhau ược, i vi h mt s vt hoc
tn ti hoc không tn ti, mt s vt không th va là chính nó li va là cái khác, cái
khng nh và cái ph nh tuyt i bài tr lẫn nhau. Ngược lại, tư duy bin chứng là tư duy
mm do, linh hot, không tuyt i hóa nghiêm ngt nhng ranh gii, trong nhng
trưng hp cn thiết, bên cạnh cái “hoặc ... hoặc là” thì còn c “cái này lẫn cái
kia” nữa, và thc hin s môi gii gia các mt i lp”
1
. duy biện chng tha nhn
mt chnh th trong lúc va li va không phi là nó; tha nhn cái khng nh
cái ph nh va loi tr nhau li va gn bó vi nhau.
Phương pháp bin chng phn ánh hin thực úng như nó tồn ti. Nh vậy, phương
pháp tư duy biện chng tr thành công c hu hiệu giúp con người nhn thc và ci
to thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b) Các hình thc ca phép bin chng trong lch s
Cùng vi s phát trin của tư duy con người, phương pháp biện chng ã tri qua ba
giai on phát triển, ược th hin trong triết hc vi ba hình thc lch s: phép bin chng
t phát, phép bin chng duy tâm và phép bin chng duy vt.
- Hình thc th nht là phép bin chng t phát thi c i. Các nhà bin chng
c phương Đông phương Tây thi c i ã thấy ược các s vt, hiện tượng ca vũ tr
vn ng trong s sinh thành, biến hóa vô cùng vô tn. Tuy nhiên, nhng gì mà các nhà
bin chng thi ó thấy ược ch là trc kiến, chưa có các kết qu ca nghiên cu và thc
nghim khoa hc minh chng.
- Hình thc th hai phép bin chng duy tâm. Đỉnh cao ca hình thc này
ược th hin trong triết hc c iển Đức, người khi u Kant người hoàn thin
Hegel. Có th khng nh, ln u tiên trong lch s phát trin của tư duy nhân loại, các nhà
triết hc Đức ã trình bày mt cách h thng nhng ni dung quan trng nht ca
phương pháp biện chng. Theo các nhà triết học Đc, bin chng bt u t tinh thn
lOMoARcPSD| 59960339
______________
kết thúc cũng ở tinh thn. Thế gii hin thc chs phn ánh bin chng ca ý nim
nên phép bin chng ca các nhà triết hc c iển Đức là bin chng duy tâm.
- Hình thc th ba là phép bin chng duy vt. Phép bin chng duy vật ược
th hin trong triết hc do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau ó ược V.I. Lênin và các
nhà triết hc hu thế phát trin. C. Mác Ph. Ăngghen ã gt b tính thần bí, tư biện ca
triết hc c iển Đức, kế tha nhng ht nhân hptrong phép bin chng duy tâm
xây dng phép bin chng duy vt với tư cáchhc thuyết v mi liên h ph biến và
v s phát triển dưới hình thc hoàn b nht. Công lao ca
C. Mác Ph. Ăngghen còn ch tạo ược s thng nht gia ch nghĩa duy vt vi phép
Xem C. Mác và Ph. Ăngghen:
23
bin chng trong lch s phát trin triết hc nhân loi, làm cho phép bin chng tr
thành phép bin chng duy vt ch nghĩa duy vật tr thành ch nghĩa duy vật bin
chng.
II- TRIT HC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ
CA TRIT HC MÁC - LÊNIN
TRONG ĐỜI SNG XÃ HI
1. S ra i và phát trin ca triết hc Mác - Lênin
a) Nhng iu kin lch s ca s ra i triết hc Mác
S xut hin triết hc Mác là mt cuc cách mạng vĩ ại trong lch s triết học. Đó là
kết qu tt yếu ca s phát trin lch s tưởng triết hc và khoa hc ca nhân loi,
trong s ph thuc vào nhng iu kin kinh tế - xã hi, mà trc tiếpthc tin u tranh
giai cp ca giai cp vô sn vi giai cấp tư sản. Đó cũng là kết qu ca s thng nht gia
iu kin khách quan và nhân t ch quan ca C. Mác và Ph. Ăngghen.
* Điều kin kinh tế - xã hi
S cng cphát trin của phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa trong iều kin
cách mng công nghip.
Triết hc Mác ra i vào những năm 40 của thế k XIX. S phát trin rt mnh m ca
lực lượng sn xut do tác ng ca cuc cách mng công nghip làm cho phương thức
sn xuất tư bản ch nghĩa ược cng c vng chc là c im ni bt trong i sng kinh tế
- hi những nước ch yếu của châu Âu. Nước Anh ã hoàn thành cuc cách mng
công nghip tr thành cường quc công nghip ln nht. Pháp, cuc cách mng
công nghip ang i vào giai on hoàn thành. Cuc cách mng công nghiệp cũng làm cho
nn sn xut xã hi Đức ược phát trin mnh ngay trong lòng xã hi phong kiến. Nhn
nh v s phát trin mnh m ca lực lượng sn xuất như vậy, C. Mác Ph. Ăngghen
viết: “Giai cấp sản, trong quá trình thng tr giai cấp chưa y mt thế k, ã to ra
nhng lực lượng sn xut nhiều hơn và ồ s hơn lực lượng sn xut ca tt c các thế h
trưc kia gp li”
1
.
S phát trin mnh m ca lực lượng sn xut làm cho quan h sn xuất tư bản ch
nghĩa ược cng cố, phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa phát triển mnh m trên cơ
s vt cht - k thut ca chính mình, do ó ã th hiện tính hơn hn ca so vi
phương thức sn xut phong kiến.
Mt khác, s phát trin ca ch nghĩa tư bản làm cho nhng mâu thun xã hi càng
thêm gay gt bc l ngày càng rt. Ca ci xã hội tăng lên nhưng chẳng nhng
ng v bình ng xã hi mà cuc cách mạng tư tưởng nêu ra ã không thc hiện ược
li làm cho bt công xã hội ng thêm, i kháng xã hi sâu sắc hơn, những xung t gia
vô sản và tư sản ã tr thành nhng cuc u tranh giai cp.
S xut hin ca giai cp vô sản trên vũ ài lịch s với tư cách một lực lượng chính tr
- xã hi c lp là nhân t chính tr - xã hi quan trng cho s ra i triết hc Mác.
______________
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
24
Giai cp vô sn và giai cấp tư sản ra i, ln lên cùng vi s hình thành và phát trin
của phương thức sn xuất tư bản ch nghĩa trong lòng chế phong kiến. Giai cp vô sn
cũng ã i theo giai cấp tư sản trong cuc u tranh lt chế phong kiến.
Khi chế tư bản ch nghĩa ược xác lp, giai cấp tư sản tr thành giai cp thng tr
hi và giai cp vô sn giai cp b tr thì mâu thun gia vô sn với tư sn vn mang tính
cht i kháng càng phát trin, tr thành nhng cuc u tranh giai cp. Cuc khởi nghĩa
ca th dt Lyon (Pháp) năm 1831 bị àn áp sau ó li n ra vào năm 1834, ã chỉ ra
mt iu quan trng - như một t báo chính thc ca chính ph hi ó ã nhn nh - ó
cuc u tranh bên trong, din ra trong xã hi, gia giai cp những người ca và giai
cp nhng k không có gì hết... Anh, phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30
ca thế k XIX là “phong trào cách mạng vô sn to ln u tiên, tht s có tính cht qun
chúng hình thc chính tr
1
. Nước Đức còn ang vào êm trước ca cuc cách mng
tư sản, song s phát trin công nghip trong iu kin cách mng công nghip ã làm cho
giai cp vô sn ln nhanh, nên cuc u tranh ca th dt Xilêdi cũng ã mang tính cht
lOMoARcPSD| 59960339
______________
giai cp t phát và ã ưa ến s ra i mt t chc vô sn cách mạng là “Đồng minh nhng
người chính nghĩa”.
Trong hoàn cnh lch s ó, giai cấp tư sản không n óng vai trò giai cp cách mng.
Anh và Pháp, giai cấp tư sản ang là giai cp thng tr, li hong s trước cuc u tranh
ca giai cp sn nên không còn lực lượng cách mng trong quá trình ci to n
ch như trước. Giai cấp tư sản Đức ang ln lên trong lòng chế phong kiến, vn ã khiếp
s bo lc cách mng khi nhìn o cách mạng tư sản Pháp năm 1789, nay li thêm s hãi
trưc s phát trin của phong trào công nhân Đức. Nó mơ tưởng biến i nn quân ch
phong kiến Đức thành nn dân ch tư sản mt cách hòa bình. Vì vy, giai cpsn xut
hiện trên vũ ài lịch s không ch có s mệnh là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là
lực lượng tiên phong trong cuc u tranh cho nn dân ch và tiến b hi.
Thc tin cách mng ca giai cp vô sản là cơ sở ch yếu nht cho s ra i triết hc
Mác.
Triết hc, theo cách nói ca Hegel, là s nm bt thi i bằng tư tưởng. Vì vy, thc
tin xã hi nói chung, nht là thc tin cách mng vô sn, òi hi phi ược soi sáng bi lý
lun nói chung triết hc nói riêng. Nhng vn ca thi i do s phát trin ca ch
nghĩa tư bản ặt ra ã ược phn ánh bởi tư duy lý luận t nhng lập trường giai cp khác
nhau, t ó hình thành nhng hc thuyết với tư cách là mt h thng nhng quan im lý
lun v triết hc, kinh tếchính tr - hội khác nhau. Điều ó ược th hin rt rõ qua
các trào lưu khác nhau của ch nghĩa xã hội thi ó. S lý gii v nhng khuyết tt ca xã
hội tư bản ương thời, v s cn thiết phi thay thế nó bng xã hi tt p, thc hiện ược
s bình ng xã hi theo nhng lp trường giai cp khác nhau ã sn sinh ra nhiu biến th
ca ch nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”,
“chủ nghĩa xã hội tư sản”,...
S xut hin giai cp vô sn cách mng ã tạo cơ sởhi cho s hình thành lý lun
tiến b cách mng mới. Đó lý luận th hin thế gii quan cách mng ca giai cp
cách
25
mng trit nht trong lch s, do ó, kết hp mt cách hữu tính cách mạng và tính
khoa hc trong bn cht ca mình; nh ó, nó có kh năng giải áp bng lý lun nhng vn
ca thi i t ra. Lý lun ó ã ưc sáng to nên bi C. Mác và Ph. Ăngghen, trong ó triết
học óng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Ngun gc lý lun và tin khoa hc t nhiên
- Ngun gc lý lun
Để xây dng hc thuyết ca mình ngang tm cao ca trí tu nhân loi, C. Mác và Ph.
Ăngghen ã kế tha nhng thành tu trong lch s tư tưởng ca nhân loi.
V.I. Lênin viết: “Lịch s triết hc và lch s khoa hc xã hi chng t hết sc rõ rng ch
nghĩa Mác không có gì giống “chủ nghĩa phái” hiểu theo nghĩa một hc thuyết óng kín
và cng nhc, ny sinh ngoài con ường phát triển vĩ i của văn minh thế gii”
1
. Người
còn ch rõ, hc thuyết ca C. Mác “ra i s tha kế thng và trc tiếp nhng hc thuyết
ca các i biu xut sc nht trong triết hc, trong kinh tế chính tr hc và trong ch nghĩa
xã hi”
2
.
Triết hc c in Đức, c bit những “hạt nhân hợp lý” trong triết hc ca hai nhà triết
hc tiêu biu là Hegel và Feuerbach, là ngun gc lý lun trc tiếp ca triết hc Mác.
C. Mác và Ph. Ăngghen ã tng là những người theo hc triết hc Hegel. Sau này, c
khi ã t b ch nghĩa duy tâm của triết hc Hegel, các ông vẫn ánh giá cao tư tưởng bin
chng của nó. Chính cái “hạt nhân hợp lý” ó ã ược C. Mác kế tha bng cách ci to, lt
b cái v thn bí xây dng nên lý lun mi ca phép bin chng - phép bin chng duy
vt. Trong khi phê phán ch nghĩa duy tâm của Hegel, C. Mác ã da vào truyn thng
ca ch nghĩa duy vật triết hc, trc tiếp ch nghĩa duy vật triết hc ca Feuerbach;
ng thi ã ci to ch nghĩa duy vật cũ, khắc phc tính cht siêu hình và nhng hn chế
lch s khác ca nó. T ó C. Mác và Ph. Ăngghen xây dng nên triết hc mi, trong ó ch
nghĩa duy vật và phép bin chng thng nht vi nhau mt cách hữu cơ. Với tính cách
nhng b phn hp thành h thng lun ca triết hc Mác, ch nghĩa duy vật
phép bin chng u có s biến i v cht so vi ngun gc ca chúng. Nếu không thy
iu ó, mà hiu ch nghĩa duy vật bin chứng như sự lắp ghép cơ học ch nghĩa duy vật
ca triết hc Feuerbach vi phép bin chng Hegel, thì s không hiểu ược triết hc Mác.
Để xây dng triết hc duy vt bin chng, C. Mác ã ci to ch nghĩa duy vật cũ và phép
bin chng ca Hegel. C. Mác viết: “Phương pháp biện chng ca tôi không nhng khác
phương pháp ca Hêghen v cơ bản, mà còn i lp hn với phương pháp ấy na”
3
. Gii
thoát ch nghĩa duy vật khi phép siêu hình, C. Mác ã làm cho ch nghĩa duy vật tr nên
hoàn b m rng hc thuyết y t ch nhn thc gii t nhiên ến ch nhn thc xã
hội loài người.
S hình thành tư tưởng triết hc C. Mác và Ph. Ăngghen din ra trong s tác ng
ln nhau và thâm nhp vào nhau vi những tư tưởng, lý lun v kinh tế và chính tr -
hi.
______________
26
Vic kế tha và ci to kinh tế chính tr hc vi nhng i biu xut sc là Adam Smith
(A. Xmít) và David Ricardo (Đ. Ricácô) không những là ngun gc xây dng hc thuyết
C. Mác và Ph. Ăngghen:
lOMoARcPSD| 59960339
______________
kinh tế còn nhân t không th thiếu trong s hình thành phát trin triết hc
Mác. Chính C. Mác ã cho rng, vic nghiên cu nhng vn triết hc v hi ã khiến
ông phi i vào nghiên cu kinh tế hc nh ó mi th i ti hoàn thành quan nim
duy vt lch s, ng thi xây dng nên hc thuyết v kinh tế ca mình.
Ch nghĩa hội không tưởng Pháp vi nhng i biu ni tiếng như Saint Simon (Xanh
Ximông) Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) mt trong ba ngun gc lun ca ch
nghĩa Mác. Đương nhiên, ó ngun gc lun trc tiếp ca hc thuyết Mác v ch
nghĩa hội - ch nghĩa hội khoa hc. Song, nếu như triết hc Mác nói chung, ch
nghĩa duy vật lch s nói riêng tin lun trc tiếp làm cho ch nghĩa hội phát
trin t không tưởng thành khoa hc, thì iều ó cũng có nghĩa sự hình thành và phát
trin triết hc Mác không tách ri vi s phát trin nhng quan im lý lun v ch nghĩa
xã hi ca C. Mác.
- Tin khoa hc t nhiên
Cùng vi các ngun gc lun trên, nhng thành tu khoa hc t nhiên là tin cho
s ra i triết học Mác. Điều ó ược ct nghĩa bởi mi liên h khăng khít giữa triết hc và
khoa hc nói chung, khoa hc t nhiên nói riêng. S phát triển tư duy triết hc phi da
trên cơ sở tri thc do các khoa hc c th em li. Vì thế, như Ph. Ăngghen ã ch rõ, mi
khi khoa hc t nhiên có nhng phát minh mang tính vch thi i thì ch nghĩa duy vật
không th không thay i hình thc ca nó.
Trong nhng thp k ca u thế k XIX, khoa hc t nhiên phát trin mnh vi nhiu
phát minh quan trng. Nhng phát minh ln ca khoa hc t nhiên làm bc l tính
hn chế và s bt lc của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhn thc thế gii.
Phương pháp tư duy siêu hình nổi bt thế k XVII và XVIII ã tr thành mt tr ngi ln
cho s phát trin khoa hc. Khoa hc t nhiên không th tiếp tc nếu không “từ b
duy siêu hình mà quay tr li với tư duy biện chng, bằng cách này hay cách khác”
1
. Mt
khác, vi nhng phát minh ca mình, khoa hc ã cung cấpsở tri thc khoa hc phát
triển tư duy biện chng t khi tính t phát ca phép bin chng c i, ng thi thoát
khi v thn bí ca phép bin chứng duy tâm. Tư duy biện chng triết hc c ại, như
nhn nh của Ph. Ăngghen, tuy mới ch là “một trc kiến thiên tài”; nay ã là kết qu ca
mt công trình nghiên cu khoa hc cht ch da trên tri thc khoa hc t nhiên hi ó.
Ph. Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh ln i vi s hình thành triết hc duy vt
bin chng: nh lut bo toàn chuyn hóa năng lượng, thuyết tế bào thuyết tiến
hóa ca Charles Darwin (Đácuyn). Với nhng phát minh ó, khoa hc ã vch ra mi liên
h thng nht gia nhng dng tn ti khác nhau, các hình thc vn ng khác nhau trong
tính thng nht vt cht ca thế gii, vch ra tính bin chng ca s vn ng phát
trin ca nó. Đánh giá về ý nghĩa của nhng thành tu khoa hc t nhiên thi y, Ph.
Ăngghen viết: “Quan niệm mi v gii t nhiên ã
C. Mác và Ph. Ăngghen:
27
lOMoARcPSD| 59960339
ược hoàn thành trên những nét cơ bản: tt c cái gì cng nhc u b tan ra, tt c cái
c nh u biến thành mây khói, tt c nhng c biệt người ta cho là tn ti
vĩnh cửu thì ã tr thành nht thời; và người ta ã chng minh rng toàn b gii t nhiên
u vn ng theo mt dòng và mt tuần hoàn vĩnh cửu”
1
.
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ ch nghĩa Mác ra ời như một tt yếu lch
s, không nhng vì i sng và thc tin, nht là thc tin cách mng ca giai cp công
nhân òi hi phi có lý lun mới soi ường, mà còn vì nhng tin cho s ra i lý lun mi
ã ưc nhân loi to ra.
* Nhân t ch quan trong s hình thành triết hc Mác
Triết hc Mác xut hin không ch là kết qu ca s vn ng và phát trin có tính quy
lut ca các nhân t khách quan còn ược hình thành thông qua vai trò ca nhân t
ch quan. Hot ng thc tin không biết mt mi ca C. Mác và Ph. Ăngghen, lập trường
giai cp công nhân và tình cm c bit ca hai ông i vi nhân dân lao ng, hòa quyn
vi tình bạn vĩ ại ca hai nhà cách mng ã kết tinh thành nhân t ch quan cho s ra i
ca triết hc Mác.
C C. Mác Ph. Ăngghen u xut thân t tng lp trên ca xã hội ương thời, nhưng
hai ông u sm t nguyn hiến dâng cuc i mình cho cuc u tranh hnh phúc ca
nhân loi. Bn thân C. Mác và Ph. Ăngghen u tích cc tham gia hot ng thc tin, t
hot ng u tranh trên báo cến tham gia phong trào u tranh ca công nhân, tham gia
thành lp hot ng trong các t chc ca công nhân... Sng trong phong trào công
nhân, ược tn mt chng kiến nhng s bt công gia ông ch tư bản và người lao ng
làm thuê, hiu sâu sc cuc sng khn kh của người lao ng thông cm vi h, C.
Mác và Ph. Ăngghen ã ng v phía những người cùng kh, u tranh không mt mi vì li
ích ca h, trang b cho h mt công c sc bén nhn thc và ci to thế gii. Gn cht
hot ng lun hot ng thc tin ã to nên ng lc sáng to ca C. Mác Ph.
Ăngghen.
Thông qua lao ng khoa hc nghiêm túc, công phu hot ng thc tin tích cc
không mt mi, C. Mác và Ph. Ăngghen ã thc hin một bước chuyn lập trường t dân
ch cách mng và nhân o ch nghĩa sang lập trường giai cp công nhân và nhân o cng
sn. Ch ng trên lập trường giai cp công nhân mới ưa ra ược quan im duy vt lch s
mà những người b hn chế bi lập trường giai cấp cũ không thể ưa ra ược; mi làm cho
nghiên cu khoa hc thc s tr thành nim say mê nhn thc nhm gii áp vn gii
phóng con người, gii phóng giai cp, gii phóng nhân loi.
Cũng như C. Mác, Ph. Ăngghen (1820 - 1895), ngay t thi trai tr ã t ra năng
khiếu c bit và ngh lc nghiên cu, hc tập phi thường. C. Mác tìm thy Ph. Ăngghen
mt người cùng tưởng, một người bn nht mc chung thy một người ng chí
tr lc gn bó mt thiết trong s nghiệp chung. “Giai cấp vô sn châu Âu có th nói rng
khoa hc ca mình là tác phm sáng to ca hai nhà bác hc kiêm chiến sĩ tình bạn
ã vượt xa tt c nhng là cm ng nht trong nhng truyn thuyết ca ời xưa kể v
tình bn ca con
______________
C. Mác và Ph. Ăngghen:
28
người”
1
.
b) Nhng thi k ch yếu trong s hình thành và phát trin ca triết hc Mác
* Thi k hình thành tư tưởng triết hc với bước quá t ch nghĩa duy tâm và dân
ch cách mng sang ch nghĩa duy vật và ch nghĩa cộng sn (1841 - 1844)
C. Mác sinh ngày 5/5/1818 tại Trier, Vương quốc Ph (nay thuc tiu bang Rheinland
Pfalz của Đức). C. Mác, tinh thn nhân o ch nghĩa và xu hướng yêu t do ã sm hình
thành và phát trin ngay thời thơ u, do ảnh hưởng tt của gia ình, nhà trường các
quan h hi. Cuc i sinh viên ca C. Mác ã ưc nhng phm cht o c - tinh thn
cao p ó ịnh hướng, không ngừng ược bồi dưỡng và phát trin, ưa ông ến vi ch nghĩa
dân ch cách mng và quan im vô thn.
Sau khi tt nghip trung hc, C. Mác hc lut tại Trường Đại hc Tng hp Bonn và
sau ó Trường Đại hc Tng hp Berlin. Chàng sinh viên C. Mác y hoài bão ã tìm ến
vi triết hc và sau óến vi hai nhà triết hc ni tiếng là Hegel và Feuerbach.
Thi k này, C. Mác tích cc tham gia các cuc tranh lun, nht Câu lc b tiến
sĩ. ây người ta tranh lun v các vn chính tr ca thi i, rèn khí ng cho
cuc cách mạng tư sản ang ti gn. Lập trường dân ch sản trong C. Mác ngày càng
rt. Triết hc Hegel vi tinh thn bin chng cách mạng ược C. Mác xem chân lý,
nhưng lại là ch nghĩa duy tâm, thế ã ny sinh mâu thun gia ht nhân lun duy
tâm vi tinh thn dân ch cách mng thn trong thế gii quan ca C. Mác. Mâu
thun này ã từng bước ưc gii quyết trong quá trình kết hp hot ng lý lun vi thc
tin u tranh cách mng ca C. Mác.
Tháng 4/1841, sau khi nhn bng tiến sĩ triết hc tại Đại hc Tng hp Jena, C. Mác
tr v vi d nh xin vào ging dy triết hc Trường Đại hc Tng hp Bonn và s cho
xut bn mt t tp chí vi tên gi là Tư liệu ca ch nghĩa vô thần nhưng ã không thực
hiện ược, vì nhà nước Ph ã thc hin chính sách phn ng, àn áp những người dân ch
cách mng. Trong hoàn cnh y, C. Mác cùng mt s người thuc phái Hegel tr ã chuyn
sang hot ng chính tr, tham gia vào cuc u tranh trc tiếp chng ch nghĩa chuyên
chế Ph, giành quyn t do dân ch. Bài báo Nhn xét bn ch th mi nht v chế kim
duyt ca Ph ược C. Mác viết vào ầu năm 1842 ánh dấu bước ngot quan trng trong
cuc i hot ộng cũng như sự chuyn biến tư tưởng ca ông.
Vào ầu năm 1842, tờ báo Nht báo tnh Ranh (Rheinische Ieitung) ra i. S chuyn
biến bước u v tưởng ca C. Mác din ra trong thi k ông làm vic báo này. T
mt cng tác viên (tháng 5/1842), bng s năng nổ sc so ca nh, C. Mác ã tr
thành mt biên tp viên óng vai trò linh hn ca t báo (tháng 10/1842) làm cho
nó có v thế như một cơ quan ngôn luận ch yếu ca phái dân ch - cách mng.
lOMoARcPSD| 59960339
Thc tin u tranh trên báo chí cho t do dân ch ã làm cho tư tưởng dân ch -
cách mng C. Mác có nội dung ngày càng chính xác hơn, theo hướng ấu tranh “vì lợi
ích ca qun chúng nghèo kh, bt hnh v chính tr và xã hi”
2
. Mc dù lúc này
______________
29
C. Mác tư tưởng cng sn ch nghĩa chưa ược hình thành, nhưng ông cho rằng ó là mt
hiện tượng “có ý nghĩa châu Âu”, cần nghiên cu mt cách cn sâu sắc”. Thời k
này, thế gii quan triết hc ca ông nhìn chung vn ng trên lập trường duy tâm, nhưng
chính thông qua cuc u tranh chng chính quyền nhà nước ương thời, C. Mác cũng ã
nhn ra rng, các quan h khách quan quyết nh hot ng của nhà nước là nhng li ích,
và nhà nước Ph ch là “cơ quan ại din ng cp ca nhng lợi ích tư nhân”
2
.
Như vậy, qua thc tin ã làm ny n khuynh hướng duy vt C. c. S nghi ng
ca C. Mác v tính “tuyệt ối úng” ca hc thuyết Hegel v nhà nước, trên thc tế, ã tr
thành c ột phá theo hướng duy vt trong vic gii quyết mâu thun gia tinh thn
dân ch - cách mng sâu sc vi ht nhân lý lun là triết học duy tâm tư biện trong thế
gii quan ca ông. Sau khi báo Nht báo tnh Ranh b cm (ngày 1/4/1843), C. Mác t ra
cho mình nhim v duyt li mt cách phê phán quan nim ca Hegel v xã hi
nhà nước, vi mc ích tìm ra nhng ng lc thc s tiến hành biến i thế gii bng
thc tin cách mng. Trong thi gian Kroisnak (nơi C. Mác kết hôn cùng vi Gienny
t tháng 5 ến tháng 10/1843), C. Mác ã tiến hành nghiên cu có h thng triết hc pháp
quyn ca Hegel, ng thi vi nghiên cu lch s một cách cơ bản. Trên cơ sở ó, C. Mác
viết tác phm Góp phn phê phán triết hc pháp quyn của Hêghen (mùa hè năm 1843).
Trong khi phê phán ch nghĩa duy tâm của Hegel, C. Mác ã nng nhit tiếp nhn quan
nim duy vt ca triết hc Feuerbach. Song, C. Mác cũng sớm nhn thy nhng im yếu
trong triết hc ca Feuerbach, nht là vic Feuerbach lng tránh nhng vn chính tr
nóng hi. S phê phán sâu rng triết hc ca Hegel, vic khái quát nhng kinh nghim
lch s phong phú cùng vi ảnh hưởng to ln ca quan im duy vt và nhân văn trong
triết hc Feuerbach ã tăng thêm xu hướng duy vt trong thế gii quan ca C. Mác.
Cui tháng 10/1843, sau khi t chi li mi cng tác của nhà nước Ph, C. Mác ã sang
Pari. ây, không khí chính tr sôi sc và s tiếp xúc vi các i biu ca giai cp vô sn ã
dn ến bước chuyn dt khoát ca C. Mác sang lập trường ca ch nghĩa duy vật và ch
nghĩa cộng sn. Các bài báo ca C. Mác ăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đức (T báo
do C. Mác và Ácnôn Rugơ - mt nhà chính lun cp tiến, thuc phái Hegel tr, sáng lp
ấn hành) ưc xut bn tháng 2/1844, ã ánh du việc hoàn thành bước chuyn dt
khoát ó, c bit là trong Li nói u ca tác phm Góp phn phê phán triết hc pháp quyn
ca Hêghen, C. Mác ã phân tích mt cách sâu sc theo quan im duy vật ý nghĩa lịch s
to ln và mt hn chế ca cuc cách mạng sản (cái C. Mác gọi là “S gii phóng
chính trị” hay cuộc cách mng b phn); ã phác tho nhng nét u tiên v “Cuộc cách
mng trit ể” và chỉ ra “cái khả năng tích cực” của s giải phóng ó “chính là giai cấp vô
sản”. Theo C. Mác, gn vi cuc u tranh cách mng, lun tiên phong ý nghĩa
cách mng to ln và tr thành mt sc mnh vt cht; rng triết hc ã tìm thy giai cp
vô sản là vũ khí vật cht ca mình, ng thi giai cp vô sản cũng tìm thấy triết học là
khí tinh thn ca mình
1
. tưởng v vai trò lch s toàn thế gii ca giai cp sn
im xut phát ca ch nghĩa cộng sn khoa học. Như vậy, quá trình hình thành và phát
triển tư tưởng triết hc duy vt bin chng và triết hc duy
______________
. Xem C. Mác và Ph. Ăngghen:
30
vt lch s cũng ồng thi là quá trình hình thành ch nghĩa cộng sn khoa hc.
Cũng trong thời gian y, thế gii quan cách mng của Ph. Ăngghen ã hình thành mt
cách c lp vi C. Mác. Ph. Ăngghen sinh ngày 28/11/1820, trong mt gia ình ch ng
si Barmen thuc tnh Ranh. Khi còn là hc sinh trung học, Ph. Ăngghen ã căm ghét sự
chuyên quyn c oán ca bn quan lại. Ph. Ăngghen nghiên cu triết hc rt sm,
ngay t khi còn làm văn phòng của cha mình trong thi gian thc hiện nghĩa vụ
quân sự. Ph. Ăngghen giao thip rng vi nhóm Hegel tr tháng 3/1842 ã xut bn
cun Sêlinh - nhà triết hc trong chúa, trong ó ch trích nghiêm khc nhng quan nim
thn bí, phn ng ca Joseph Schelling. Tuy thế, ch thi gian gn hai năm sống
Manchester (Anh) t mùa thu năm 1842 (sau khi hết hạn nghĩa vụ quân s), vi vic tp
trung nghiên cu i sng kinh tế s phát trin chính tr của nước Anh, nht vic
trc tiếp tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hiến chương) mới dn ến bước
chuyển căn bản trong thế gii quan ca ông sang ch nghĩa duy vật ch nghĩa cộng
sn.
Năm 1844, Niên giám Pháp - Đức cũng ăng các tác phẩm c tho phê phán khoa
kinh tế chính tr, Tình cnh nước Anh, Tômát Cáclailơ, Quá khứ hin ti ca Ph.
Ăngghen. Các tác phẩm ó cho thấy, Ph. Ăngghen ã ng trên quan im duy vt bin chng
và lập trường ca ch nghĩa xã hội phê phán kinh tế chính tr hc ca Adam Smith và
David Ricardo, vch trn quan im chính tr phn ng ca Thomas Carlyle (T. Cáclailơ) -
một người phê phán ch nghĩa tư bản, nhưng trên lập trường ca giai cp quý tc phong
kiến, t ó, phát hin ra s mnh lch s ca giai cp vô sản. Đến ây, quá trình chuyn t
ch nghĩa duy tâm dân ch - cách mng sang ch nghĩa duy vật bin chng ch
nghĩa cộng sn Ph. Ăngghen cũng ã hoàn thành.
Tháng 8/1844, Ph. Ăngghen ri Manchester v Đức, ri qua Pari và gp C. Mác ó.
S nht trí v tưởng ã dn ến tình bạn vĩ ại ca C. Mác Ph. Ăngghen, gắn lin tên
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
lOMoARcPSD| 59960339
tui ca hai ông vi s ra i và phát trin mt thế gii quan mi mang tên C. Mác - thế
gii quan cách mng ca giai cp vô sản. Như vậy, mc dù C. Mác và Ph. Ăngghen hoạt
ng chính tr - hi và hot ng khoa hc trong nhng iu kiện khác nhau, nhưng những
kinh nghim thc tin kết lun rút ra t nghiên cu khoa hc ca hai ông thng
nht, u gp nhau vic phát hin s mnh lch s ca giai cp vô sn, t ó hình thành
quan im duy vt bin chứng và tư tưởng cng sn ch nghĩa.
* Thi k xut nhng nguyên lý triết hc duy vt bin chng và duy vt lch s
Đây thời k C. Mác và Ph. Ăngghen, sau khi ã tự gii phóng mình khi h thng triết
học cũ, bắt tay vào xây dng nhng nguyên lý nn tng cho mt triết hc mi.
Trong tác phm Bn tho kinh tế triết học năm 1844, C. Mác trình bày khái lược
nhng quan im kinh tế và triết hc ca mình thông qua vic tiếp tc phê phán triết hc
duy tâm ca Hegel và phê phán kinh tế chính tr hc c in ca Anh. Ln u tiên C. Mác
ã ch ra mt tích cc trong phép bin chng ca triết hc Hegel. C. Mác phân tích phm
trù “lao ộng t tha hóa”, xem sự tha hóa ca lao ộng như mt tt yếu lch s, s tn ti
và phát trin của “lao ộng b tha hóa” gắn lin vi s hữu tư nhân, ược phát trin cao
31
trong ch nghĩa tư bản và iu ó dn tới “sự tha hóa của con người khỏi con người”. Việc
khc phc s tha hóa chính s xóa b chế s hữu tư nhân, giải phóng người công
nhân khỏi “lao ộng b tha hóadưới ch nghĩa tư bản, cũng là sự giải phóng con người
nói chung.
C. Mác lun chng cho tính tt yếu ca ch nghĩa cộng sn trong s phát trin xã hi,
khác vi quan nim ca các môn phái ch nghĩa cộng sản không tưởng ương thời, thc
cht ch th ch nghĩa cộng sn quay li với tính gin d không t nhiên của người
nghèo và không có nhu cu”
1
. C. Mác cũng tiến xa hơn Feuerbach rất nhiu trong quan
nim v ch nghĩa cộng sn tuy vn dùng nhng thut ng ca triết học Feuerbach, “Chủ
nghĩa cộng sn như vậy, vi tính cách ch nghĩa t nhiên hoàn b, = ch nghĩa nhân
o”
2
.
Tác phm Gia ình thn thánh là công trình ca C. Mác và Ph. Ăngghen, ược xut bn
tháng 2/1845. Tác phm này ã cha ng quan nim hầu như ã hoàn thành ca C. Mác
v vai trò cách mng ca giai cp vô sn, và cho thấy “Mác ã tiến gần như thế nào ến tư
ởng cơ bản ca toàn b “h thống” của ông... tc là tư tưởng v nhng quan h sn
xut xã hi”
2
.
Mùa xuân năm 1845, Luận cương về Phoiơbắc ra i. Ph. Ăngghen ánh giá ây là văn
kin u tiên cha ng mm mng thiên tài ca mt thế gii quan mới. Tư tưởng xuyên
sut ca luận cương là vai trò quyết nh ca thc tin i vi i sng xã hội và tưởng
v s mệnh “cải to thế gii” ca triết học Mác. Trên cơ sở quan im thc tin úng n,
C. Mác ã phê phán toàn b ch nghĩa duy vật trước kia bác b quan im ca ch nghĩa
duy tâm, vn dng quan im duy vt bin chng ch ra mt hi ca
bn chất con người, vi lun im: Trong tính hin thc ca nó, bn chất con người
tng hòa nhng quan h xã hi”
3
.
Cuối năm 1845 ầu năm 1846, C. Mác Ph. Ăngghen viết chung tác phm H
ởng Đc, trình bày quan im duy vt lch s mt cách h thng - xem xét lch s xã hi
xut phát t con người hin thc, khng ịnh: “Tiền u tiên ca toàn b lch s nhân
loại thì dĩ nhiên là sự tn ti ca những cá nhân con người sống”
3
mà sn xut vt cht
là hành vi lch s u tiên ca họ. Phương thức sn xut vt cht không ch là tái sn xut
s tn ti th xác của cá nhân, mà “nó là một phương thức hot ng nht nh ca nhng
nhân y, mt hình thc nht nh ca hot ng sng ca h, mt phương thức sinh
sng nht nh ca họ”
4
.
Sn xut vt chất sở ca i sng hi. Vi vic nghiên cu bin chng gia
những “sức sn xut ca xã hi” (tức là lực lượng sn xut) và nhng hình thc giao tiếp
(tc các quan h sn xut), phát hin ra quy lut vn ng phát trin nn sn xut
vt cht ca xã hi. Cùng vi H tư tưởng Đức, triết hc Mác ã i ti nhn thc i sng
hi bng mt h thng các quan im lý lun thc s khoa hc, ã hình thành, tạo cơ sở
______________
32
lun khoa hc vng chc cho s phát triển tư tưởng cng sn ch nghĩa của C. Mác
Ph. Ăngghen.
C. Mác Ph. Ăngghen ã ưa ra phương pháp tiếp cn khoa hc nhn thc ch nghĩa
cng sn. Theo ó, ch nghĩa cộng sn là một lý tưng cao p ca nhân loại, nhưng ược
thc hin từng bước vi nhng mc tiêu c th nào, bằng con ưng nào, thì iu ó còn
tùy thuc vào im xut phát ch có qua phong trào thc tin mới tìm ra ưc nhng
hình thức và bước i thích hợp. “Đối vi chúng ta, ch nghĩa cộng sn không phi là mt
trng thái cn phi sáng to ra, không phi mt tưởng hin thc phi khuôn
theo. Chúng ta gi ch nghĩa cng sn là mt phong trào hin thc, nó xóa b trng thái
hiện nay”
2
.
Năm 1847, C. Mác viết tác phm S khn cùng ca triết hc, tiếp tc xut các
nguyên lý triết hc, ch nghĩa cộng sn khoa học, như chính C. Mác sau này ã nói: cha
ng nhng mm mng ca hc thuyết ược trình bày trong b “Tư bản” sau hai mươi
năm tri lao ộng”
1
. Năm 1848, C. Mác cùng với Ph. Ăngghen viết tác phm Tuyên ngôn
của Đảng Cng sn - ây văn kiện tính chất cương lĩnh u tiên ca ch nghĩa Mác,
trong ó cơ sở triết hc ca ch nghĩa Mác ược trình bày mt cách thiên tài, thng nht
hữu cơ với các quan im kinh tế và các quan im chính tr - xã hi. V.I. Lênin nhn nh:
“Tác phẩm này trình bày mt cách hết sc sáng sa ràng thế gii quan mi, ch
lOMoARcPSD| 59960339
nghĩa duy vật trit - ch nghĩa duy vật này bao quát c lĩnh vực sinh hot xã hi, - phép
bin chng với tư cách là học thuyết toàn din nht sâu sc nht v s phát trin, lý
lun u tranh giai cp và vai trò cách mng - trong lch s toàn thế gii - ca giai cp
sn, tc là giai cp sáng to ra mt xã hi mi, xã hi cng sn”
2
. Vi hai tác phm này,
ch nghĩa Mác ược trình bày như một chnh th các quan im lý lun nn tng ca ba b
phn hp thành ca s ược C. Mác Ph. Ăngghen tiếp tc b sung, phát trin
trong sut cuc i của hai ông trên sở tng kết nhng kinh nghim thc tin ca
phong trào công nhân và khái quát nhng thành tu khoa hc ca nhân loi.
* Thi k C. Mác Ph. Ăngghen bổ sung phát trin toàn din lun triết hc
(1848 - 1895)
Hc thuyết Mác tiếp tục ược b sung phát trin trong s gn mt thiết hơn
na vi thc tin cách mng ca giai cp công nhân mà C. Mác Ph. Ăngghen va
nhng i biểu tư tưởng, va là lãnh t thiên tài. Bng hot ng lý lun ca mình, C. Mác
và Ph. Ăngghen ã ưa phong trào công nhân từ t phát thành phong trào t giác và phát
trin ngày càng mnh m. Chính trong quá trình ó, hc thuyết ca các ông không ngng
ược phát trin mt cách hoàn b.
Trong thi k này, C. Mác viết hàng lot tác phm quan trng. Hai tác phm: Đấu
tranh giai cp Pháp 1848 - 1850 và Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ ã tng
kết cuc cách mng Pháp 1848 - 1849. Các năm sau, cùng với nhng hot ng tích cc
thành lp Quc tế I, C. Mác ã tp trung viết tác phm khoa hc ch yếu ca mình là b
Tư bản (tp 1 xut bn tháng 9/1867), ri viết Góp phn phê phán khoa kinh tế chính tr
______________
33
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
lOMoARcPSD| 59960339
______________
(1859).
B bản không ch là công trình s ca C. Mác v kinh tế chính tr hc mà còn là
s b sung, phát trin ca triết hc Mác nói riêng, ca hc thuyết Mác nói chung. V.I.
Lênin khng nh, trong bản “Marx không lại cho chúng ta Lôgích hc(với ch L.
viết hoa), nhưng ã ể li cho chúng ta lôgích ca “Tư bản””
1
.
Năm 1871, C. Mác viết tác phm Ni chiến Pháp, phân tích sâu sc kinh nghim ca
Công xã Pari. Năm 1875, C. Mác cho ra i mt tác phm quan trng v con ường và
hình ca hội tương lai, hội cng sn ch nghĩa - tác phm Phê phán Cương lĩnh
Gôta.
Trong khi ó, Ph. Ăngghen ã phát trin triết hc Mác thông qua cuc u tranh chng
li nhng k thù loi ca ch nghĩa Mác và bằng vic khái quát nhng thành tu ca
khoa hc. Tác phm Bin chng ca t nhiên và Chống Đuyrinh lần lượt ra i trong thi
k này. Sau ó Ph. Ăngghen viết tiếp các tác phm Ngun gc ca gia ình, ca chế
hu của nhà nước (1884) tvích Phoiơbắc s cáo chung ca triết hc c in
Đức (1886)... Vi nhng tác phẩm trên, Ph. Ăngghen ã trình bày hc thuyết Mác nói
chung, triết học Mác nói riêng dưi dng mt h thng lý lun tương i c lp và hoàn
chnh. Sau khi C. Mác qua ời (14/3/1883), Ph. Ăngghen ã hoàn chnh xut bn hai
quyn còn li trong b bản ca C. Mác (trn b ba quyn). Nhng ý kiến b sung, gii
thích của Ph. Ăngghen i vi mt s lun im của các ông trước ây cũng ý nghĩa rất
quan trng trong vic bo v và phát trin triết hc Mác.
c) Thc chất và ý nghĩa cuộc cách mng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen
thc hin
S ra i ca triết hc Mác mt cuc cách mạng i trong lch s triết hc nhân
loi. Kế tha mt cách có phê phán nhng thành tu của tư duy nhân loại, sáng to nên
ch nghĩa duy vật triết hc mi v cht, hoàn b nht, trit nht, trong ó có s thng
nht gia ch nghĩa duy vật vi phép bin chng, gia quan nim duy vt v t nhiên
vi quan nim duy vt v i sng xã hi, gia vic gii thích hin thc v mt triết hc
vi cuc u tranh ci to hin thc bi thc tin cách mng, tr thành thế gii quan và
phương pháp luận khoa hc ca giai cp công nhân và chính ng ca mình nhn thc
ci to thế giới. Đó thực cht cuc cách mng trong triết hc do C. Mác Ph.
Ăngghen thc hin.
* C. Mác Ph. Ăngghen ã khc phc tính cht trc quan, siêu hình ca ch nghĩa
duy vật cũ và khắc phc tính cht duy tâm, thn bí ca phép bin chng duy tâm, sáng
to ra mt ch nghĩa duy vật triết hc hoàn b, ó là ch nghĩa duy vật bin chng
Trước C. Mác, các hc thuyết triết hc duy vật cũng ã chứa ng không ít nhng lun
im riêng bit th hin tinh thn bin chng. Song, do hn chế ca iu kin xã hi và ca
trình phát trin khoa hc nên ch nghĩa duy vật phép bin chng tách ri nhau.
Khc phục nhược im ca ch nghĩa duy vật Feuerbach là quan im triết hc nhân bn,
xem xét con người tc loi, phi lch s, phi giai cp, C. Mác Ph. Ăngghen ã xây dng
ch nghĩa
______________
34
duy vt triết hc chân chính khoa hc bng cách xut phát t con người thc hin - con
người hot ng thc tiễn trước hết thc tin sn xut vt cht thc tin u
tranh chính tr - xã hi. Nói cách khác, ch nghĩa duy vật cũ là chủ nghĩa duy vật b “cm
tù” trong cách nhìn chật hp, phiến din ca phép siêu hình và duy tâm v xã hi. Trong
khi ó, phép bin chng lại ược phát trin trong cái v duy tâm thn bí ca mt s i biu
triết hc c iển Đức, c bit trong triết hc Hegel. C. Mác và Ph. Ăngghen ã ch ra cơ sở
duy tâm ca triết hc Hegel, vch ra mâu thun ch yếu gia h thng triết hc bo th,
giáo iu với phương pháp biện chng cách mng. H thng triết hc ca Hegel ã coi
thường ni dung i sng thc tế xuyên tc bc tranh khoa hc hin thc. Phép bin
chng duy tâm ca Hegel ã bt lực trước s phân tích thc tin, phân tích s phát trin
ca nn sn xut vt cht c bit bt lực trước s phân tích các s kin chính tr.
Vi vic kết hp mt cách tài tình gia gii phóng ch nghĩa duy vật khi tính cht trc
quan, máy móc siêu hình và gii phóng phép bin chng khi tính cht duy tâm thn bí,
ln u tiên trong lch s, C. Mác và Ph. Ăngghen ã sáng tạo ra mt ch nghĩa duy vật triết
hc hoàn b, ó là ch nghĩa duy vật bin chng.
* C. Mác và Ph. Ăngghen ã vận dng và m rng quan im duy vt bin chng
vào nghiên cu lch shi, sáng to ra ch nghĩa duy vật lch s - ni dung ch yếu
của bước ngot cách mng trong triết hc
Trong quá trình xây dng thế gii quan mi, C. Mác Ph. Ăngghen không h ph
nhn, trái li, ã ánh giá cao vai trò ca các nhà triết hc các hc thuyết triết hc
tiến b trong s phát trin xã hi. Tuy vậy, các ông cũng khẳng nh rng, khuyết im ch
yếu ca các hc thuyết duy vật trước C. Mác chưa có quan iểm úng n v thc tin,
do ó thiếu tính trit , ch duy vt v t nhiên, chưa thoát khỏi quan nim duy tâm v
lch shi. Trong khi ó, phép bin chng duy tâm ca Hegel coi s vn ng, phát trin
theo quy lut bin chng là ý nim tuyt i, tinh thn thế gii, ph nhn quá trình vn
ng bin chng ca thc tin lch s xã hi. C. Mác và Ph. Ăngghen ã vn dng quan im
duy vt bin chng vào nghiên cu lch s hi và m rng vào nghiên cu một lĩnh
vc c thù ca thế gii vt cht tn ti hot ng ca con người, tn ti thng nht,
khách quan - ch quan. Vi vic kết hp mt cách thiên tài gia quá trình ci to trit
ch nghĩa duy vật ci to nhng quan im duy tâm v lch s hi, C. Mác Ph.
lOMoARcPSD| 59960339
______________
Ăngghen ã làm cho ch nghĩa duy vật tr nên hoàn b và m rng hc thuyết y t ch
nhn thc gii t nhiên ến ch nhn thc xã hội loài người, ch nghĩa duy vật lch s ca
Mác là thành tựu vĩ i nht của tư tưởng khoa hc
1
. Sáng to ra ch nghĩa duy vật lch
s là mt cuc cách mng thc s trong triết hc v xã hi - ni dung ch yếu của bước
ngot cách mng mà C. Mác và Ph. Ăngghen ã thc hin trong triết hc.
* C. Mác và Ph. Ăngghen ã bổ sung nhng c tính mi vào triết hc, sáng to ra
mt triết hc chân chính khoa hc - triết hc duy vt bin chng
Phương thức theo ó C. MácPh. Ăngghen sáng to ra mt triết hc hoàn toàn mi,
chính là vic các ông ã khám phá ra bn cht, vai trò ca thc tin, luôn gn bó mt cách
35
hữu cơ giữa quá trình phát trin lý lun vi thc tin xã hi, nht là thc tin u tranh
cách mng ca giai cp vô sn và qun chúng nhân dân lao ng. Thng nht gia lý lun
thc tin ng lc chính C. Mác Ph. Ăngghen sáng to ra mt triết hc chân
chính khoa hc, ng thi tr thành mt nguyên tc, mt c tính mi ca triết hc duy
vt bin chng.
Vi s ra i ca triết hc Mác, vai trò xã hi ca triết hc cũng như vị trí ca nó trong
h thng tri thc khoa hc ca nhân loại cũng có sự biến i rất căn bản. Gi ây, triết hc
không ch có chức năng giải thích thế gii hin tn, mà còn phi tr thành công c nhn
thc khoa hc ci to thế gii bng cách mạng. “Các nhà triết hc ã ch gii thích thế
gii bng nhiu cách khác nhau, song vn ci to thế gii”
1
. Lun im ó ca C. Mác
không nhng ch ra s khác nhau v nguyên tc gia triết hc ca các ông vi tt c các
hc thuyết triết học trưc ó, mà còn là s khái quát mt cách cô ng, sâu sc thc cht
cuc cách mng do các ông thc hiện trong lĩnh vực này.
Ln u tiên trong lch s, C. Mác Ph. Ăngghen ã công khai tính giai cp ca triết
hc, biến triết hc của mình thành vũ khí tinh thần ca giai cp vô sản. “Giống như triết
hc thy giai cp vô sản là vũ khí vt cht ca mình, giai cp vô sản cũng thấy triết hc
khí tinh thn của mình”
2
. Do gn bó mt thiết vi cuc u tranh cách mng ca giai
cp vô sn - giai cp tiến b cách mng nht, mt giai cp có li ích phù hp vi li
ích cơ bản ca nhân dân lao ng và s phát trin xã hi - mà triết hc Mác, ến lượt nó,
li tr thành ht nhân lun khoa hc cho thế gii quan cng sn ca giai cp công
nhân. S kết hp mt cách nhun nhuyn gia lý lun ca ch nghĩa Mác với phong trào
công nhân ã tạo nên bước chuyn biến v cht ca phong trào t trình t phát lên t
giác - mt iu kin tiên quyết thc hiện ược s mnh lch s ca giai cp công nhân.
triết hc Mác, tính ngtính khoa hc thng nht hữu cơ vi nhau. Triết hc Mác
mang tính ng là triết hc duy vt bin chng ng thi mang bn cht khoa hc và cách
mng. Càng th hin tính ng - duy vt bin chng trit , thì càng mang bn cht khoa
hc và cách mng sâu sắc và ngược li.
Triết hc Mác ra ời cũng ã chấm dt tham vng nhiu nhà triết hc mun biến triết
học thành “khoa hc ca mi khoa học”, xác lập úng n mi quan h gia triết hc vi
khoa hc c th. Trên thc tế, C. Mác Ph. Ăngghen ã xây dng lun triết hc ca
mình trên cơ sở khái quát các thành tu ca khoa hc xã hi và khoa hc t nhiên. Ph.
Ăngghen ã vch ra rng, mi ln có phát minh vch thi i, ngay c trong lĩnh vc khoa
hc t nhiên, thì ch nghĩa duy vật không tránh khi phi thay i hình thc ca nó. Đến
t mình, triết hc Mác ra i ã tr thành thế gii quan khoa học và phương pháp luận
chung cn thiết cho s phát trin ca mi khoa hc c th. S phát trin mnh m ca
khoa hc ngày nay càng chng t s cn thiết phải duy biện chng duy vt
ngược li, ch có da trên nhng thành tu ca khoa hc hin i phát trin thì triết hc
Mác mi không ngừng nâng cao ược sc mạnh “cải to thế giới” của mình.
______________
. C. Mác và Ph.
Ăngghen:
. C. Mác và Ph. Ăngghen:
36
Mt trong nhng c trưng nổi bt ca triết hc Mác là tính sáng to. S ra i và phát
trin ca triết hc Mác là kết qu hot ng nghiên cu khoa hc công phu sáng to
ca C. Mác và Ph. Ăngghen. Lịch s hình thành, phát trin ca triết hc Mác cho thy ây
chính là mt hc thuyết triết hc chân chính khoa hc ã và ang phát trin giữa dòng văn
minh nhân loi, gn vi thc tin sinh ng ca phong trào công nhân. Sáng to chính là
ặc trưng chủ yếu ngay trong bn cht ca triết hc Mác - mt hc thuyết phn ánh thế
gii vt cht luôn luôn vn ng phát trin. Triết hc Mác mt h thng m luôn
luôn ược b sung, phát trin bi nhng thành tu khoa hc và thc tiễn. Không ược coi
nhng nguyên lý triết hc Mác là nhng giáo iu, là kim ch nam cho nhn thc
hành ng, cn phi vn dng mt cách sáng to trong nhng iu kin hoàn cnh c th.
Triết hc Mác mang trong mình tính nhân o cng sn. Đó chính là lý luận khoa hc
xut phát t con người, vì mc tiêu giải phóng con người, trước hết là gii phóng giai cp
công nhân, nhân dân lao ng khi mi s áp bc, bóc lt, phát trin t do, toàn din con
người.
Như vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen ã b sung nhng c tính mi ca triết hc, sáng to
ra mt hc thuyết triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn - triết hc duy vt bin
lOMoARcPSD| 59960339
______________
chng, tr thành mt khoa học chân chính, vũ khí tinh thần cho giai cp vô sn và nhân
dân lao ng trong cuc u tranh gii phóng giai cp, giải phóng con người và gii phóng
xã hi.
d) Giai on V.I. Lênin trong s phát trin triết hc Mác
Triết hc Mác là khí tinh thần ca giai cp vô sn trong nhn thc và ci to thế
giới. Đó là học thuyết v s phát trin luôn òi hỏi ược b b, phát trin không ngng. V.I.
Lênin nhn mạnh: “Chúng ta không hề coi lý lun của Mác như là một cái gì ã xong xuôi
hn và bt kh xâm phm; trái li, chúng ta tin rng lý lun ó ch t nn móng cho môn
khoa hc mà những người xã hi ch nghĩa cn phi phát triển hơn nữa v mi mt, nếu
h không mun tr thành lc hu i vi cuc sống”
1
. V.I. Lênin và những người cng sn
ã kế tc trung thành, bo v phát trin sáng to c ba b phn ca ch nghĩa Mác, áp
ng òi hi khách quan ca thi i mi.
* Hoàn cnh lch s V.I. Lênin phát trin triết hc Mác
S hình thành giai on V.I. Lênin trong triết hc Mác gn lin vi các s kin quan
trng trong i sng kinh tế, chính tr, xã hội. Đó là sự chuyn biến ca ch nghĩa tư bản
thành ch nghĩa ế quc; giai cấp tư sản ngày càng bc ltính cht phn ng ca mình,
chúng iên cung s dng bo lc trên tt c các lĩnh vực ca i sng xã hi; s chuyn
biến ca trung tâm cách mng thế giới vào nước Nga và s phát trin ca cuc u tranh
gii phóng dân tc các nước thuc a.
S biến i ca iu kin kinh tế - xã hi và cuc u tranh giai cp ca giai cp vô sn ã
ặt ra trước những người mácxít nhng nhim v cp bách, ó là s cn thiết phi nghiên
cu giai on mi trong s phát trin ca ch nghĩa tư bản; son tho chiến lược,
37
sách lược u tranh ca giai cp sn i tin phong của Đảng cng sn trong
cách mng hi ch nghĩa; tiếp tc làm giàu phát trin triết hc Mác, v.v.. Nhng
nhim v ó ã ược V.I. Lênin gii quyết mt cách trn vẹn trên sở thế gii quan duy
vt bin chng.
Cui thế k XIX u thế k XX, nhng phát minh lớn trong lĩnh vc khoa hc t nhiên
(c biệt là trong lĩnh vực vt lý học) ược thc hin ã làm o ln quan nim v thế gii ca
vt lý hc c in. Vic phát hin ra tia phóng x; phát hin ra in t; chứng minh ược s
thay i và ph thuc ca khối lượng vào không gian, thi gian vào vt cht vn ng, v.v.
có ý nghĩa hết sc quan trng v mt thế gii quan... Li dng tình hình ó, những người
theo ch nghĩa duy tâm, cơ hội, xét li... tn công li ch nghĩa duy vật bin chng ca
C. Mác. Vic lun giải trên cơ sở ch nghĩa duy vật bin chng nhng thành tu mi ca
khoa hc t nhiên; phát trin ch nghĩa duy vật bin chng và ch nghĩa duy vật lch s
nhng nhim v t ra cho triết hc. V.I. Lênin - nhà tư ởng vĩ ại ca thi i, t nhng
phát minh vĩ ại ca khoa hc t nhiên ã nhìn thấy bước khi u ca mt cuc cách mng
khoa hc, ã vch ra và khái quát những tư tưởng cách mng t những phát minh vĩ ại ó.
Trong thi i ế quc ch nghĩa, giai cấp sn ã tiến hành mt cuc tn công iên
cuồng trên lĩnh vực tư tưởng, lý lun nhm chng li các quan im ca ch nghĩa duy vt
bin chng. Rt nhiều trào lưu tưởng lun phn ng xut hin: thuyết Kant mi,
ch nghĩa thực dng, ch nghĩa thực chng, ch nghĩa kinh nghiệm phê phán (biến tướng
ca ch nghĩa Makhơ), lý lun v con ường th ba, v.v.. Thc cht, giai cấp tư sản mun
thay thế ch nghĩa duy vật bin chng và ch nghĩa duy vt lch s ca C. Mác bng th
lý lun chiết trung, pha trn ca thế gii quan duy tâm, tôn giáo. Vì thế, vic bo v
phát trin ch nghĩa Mác nói chung và triết hc Mác nói riêng cho phù hp vi iu kin
lch s mới ã ược V.I. Lênin xác nh là nhng nhim v c bit quan trng.
* V.I. Lênin tr thành người kế tc trung thành và phát trin sáng to ch nghĩa Mác
triết hc Mác trong thi i mi - thi i ế quc ch nghĩa quá lên ch nghĩa
hi
V.I. Lênin sinh ngày 22/4/1870 ti thành ph Simbirsk - nay Ulianovsk của nước
Nga trong mt gia ình sáu anh ch em, ược b, m cho hc hành toàn din và giáo dc
tr thành những người yêu lao ng, trung thc, khiêm tn, nhy bén u tr thành
nhng người cách mng. Ngay t nh V.I. Lênin ã ni tiếng là người tinh nhanh, vui v,
say mênghiêm túc trong vic hc hành. Tính cách và quan im ca V.I. Lênin ược hình
thành i ảnh hưởng ca nn giáo dc gia ình, nền văn học Nga cuc sng xung
quanh. Năm 17 tuổi, do tham gia tích cc vào phong trào sinh viên, V.I. Lênin b ui khi
Tng Đại hc Tng hp Kazan, b trc xut khỏi Kazan và ưa về làng Kokuskino, tnh
Kazan, i s giám sát mt ca cnh sát
1
. T ó, V.I. Lênin ớc vào con ường u
tranh cách mng. V.I. Lênin quan tâm nghiên cu ch nghĩa Mác, hết sc hào hng tiếp
nhn và tuyên truyn nhit thành cho những tư tưởng vĩ ại ca ch nghĩa Mác.
Vn giàu ngh lc và trí thông minh tuyt vi, ý chí và lòng say mê hot ng cách
______________
38
mng, V.I. Lênin ã lao vào công tác cách mạng, vượt qua mi tr ngại, khó khăn cả v vt
cht tinh thn, không ngng làm vic, cng hiến sc lc, tâm huyết trí tu cho
Đảng, cho s nghip cách mng ca giai cp công nhân. Trong iu kin bày, sng lưu
vong ớc ngoài, cũng như trong những năm tháng hoạt ng lý lun và ch o phong

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339 Chương 1
thành những huyền thoại ể giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại
và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN 8
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra ời cũng là thời A. MỤC TIÊU
kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận ầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại
những iều kiện ra ời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức ược
thay thế ược cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai oạn hình thành, phát triển triết học Mác -
tri thức về thế giới. Ban ầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
Lênin; vai trò của triết học Mác - Lênin trong ời sống xã hội và trong thời ại ngày nay.
bộ của sản xuất và ời sống, nhận thức của con người dần dần ạt ến trình ộ cao hơn trong
việc giải thích thế giới một cách hệ thống, lôgích và nhân quả... Mối quan hệ giữa cái ã 2.
Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức ã học làm cơ sở cho việc nhận
biết và cái chưa biết là ối tượng, ồng thời là ộng lực òi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết ấu tranh chống lại những
sâu sắc hơn ến cái chung, những quy luật chung. Sự phát triển của tư duy trừu tượng và
luận iểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ ến lúc làm cho các quan iểm, quan niệm 3.
Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách
chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới ó hình thành - ó là lúc
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lý luận ối lập với các giáo lý tôn
giáo và triết lý huyền thoại. B. NỘI DUNG
Vào thời cổ ại, khi các loại hình tri thức còn ở trong tình trạng tản mạn, dung hợp và
sơ khai, các khoa học ộc lập chưa hình thành, thì triết học óng vai trò là dạng nhận thức
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
lý luận tổng hợp, giải quyết tất cả các vấn ề lý luận chung về tự nhiên, xã hội và tư duy.
1. Khái lược về triết học
Từ buổi ầu lịch sử triết học và tới tận thời kỳ trung cổ, triết học vẫn là tri thức bao trùm,
a) Nguồn gốc của triết học
là “khoa học của các khoa học”. Trong hàng nghìn năm ó, triết học ược coi là có sứ mệnh
mang trong mình mọi trí tuệ của nhân loại. Sự dung hợp ó của triết học, một mặt phản
Là một loại hình nhận thức ặc thù của con người, triết học ra ời ở cả phương Đông và
ánh tình trạng chưa chín muồi của các khoa học chuyên ngành; mặt khác nói lên nguồn
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII ến thế kỷ VI trước Công
gốc nhận thức của chính triết học. Triết học không thể hình thành từ mảnh ất trống, mà
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ ại. Ý thức triết học xuất hiện
phải dựa vào các tri thức khác ể khái quát và ịnh hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình ộ nhất ịnh của
cụ thể ở thế kỷ VII trước Công nguyên thực tế ã khá phong phú, a dạng. Nhiều thành tựu
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng ược áp ứng nhu cầu
mà về sau người ta xếp vào tri thức cơ học, toán học, y học, nghệ thuật, kiến trúc, quân
về nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của mình ã sáng tạo ra những luận thuyết chung nhất,
sự và cả chính trị... ở châu Âu thời bấy giờ ã ạt tới mức mà ến nay vẫn còn khiến con
có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
người ngạc nhiên. Giải phẫu học cổ ại ã phát hiện ra những tỷ lệ ặc biệt cân ối của cơ thể
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
người và những tỷ lệ này ã trở thành những “chuẩn mực vàng” trong hội họa và kiến trúc loại.
cổ ại, góp phần tạo nên một số kỳ quan của thế giới1. Dựa trên những tri thức như vậy,
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
triết học ra ời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyết, trong ó có những khái gốc xã hội.
niệm, phạm trù và quy luật... của mình. * Nguồn gốc nhận thức
Như vậy, nói ến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói ến sự hình thành, phát triển
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Đến một
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý ầu tiên mà con
giai oạn nhất ịnh tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới phải ược tổng hợp, trừu tượng hóa,
người dùng ể giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
khái quát hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan iểm, quy luật, luận thuyết... ủ sức
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm ầy xúc cảm và hoang tưởng
phổ quát ể giải thích thế giới. Triết học ra ời áp ứng nhu cầu ó của nhận thức. Do nhu cầu lOMoAR cPSD| 59960339
của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới,
“Triết gia” (philosophos) ầu tiên xuất hiện ở Heraclitus (Hêraclit), dùng ể chỉ người nghiên
càng không thỏa mãn với cách giải thích của các tín iều và giáo lý tôn giáo. Tư duy triết
cứu về bản chất của sự vật5.
học bắt ầu từ các triết lý, từ sự khôn ngoan, từ tình yêu sự thông thái dần hình thành các
Như vậy, triết học chỉ ra ời khi xã hội loài người ã ạt ến một trình ộ tương ối cao của
hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới.
sản xuất xã hội, phân công lao ộng xã hội hình thành, của cải tương ối dư thừa, tư hữu
hóa tư liệu sản xuất ược luật ịnh, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra ời. Trong ______________
một xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành 9
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người ã hình thành ược một vốn
hiểu biết nhất ịnh và trên cơ sở ó, tư duy con người cũng ã ạt ến trình ộ có khả năng rút
ra ược cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. * Nguồn gốc xã hội
Triết học không ra ời trong xã hội mông muội dã man, như C. Mác nói: “Triết học
không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người”1.
và phát triển, các nhà thông thái ã ủ năng lực tư duy ể trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
Triết học ra ời khi nền sản xuất xã hội ã có sự phân công lao ộng và loài người ã xuất hiện
thống hóa toàn bộ tri thức thời ại và các hiện tượng của tồn tại xã hội ể xây dựng nên
giai cấp, tức là khi chế ộ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế ộ chiếm hữu nô lệ ã hình thành,
các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế ộ sở
phương thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ã xác ịnh và ở trình ộ
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, triết học ã
khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc ã ược luật hóa. Nhà nước,
mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính ảng là phục vụ cho lợi ích của
công cụ trấn áp và iều hòa lợi ích giai cấp ủ trưởng thành, “từ chỗ là tôi tớ của xã hội biến
những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất ịnh.
thành chủ nhân của xã hội”2.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra ời của triết học chỉ là sự phân
Gắn liền với các hiện tượng xã hội trên là lao ộng trí óc ã tách khỏi lao ộng chân tay.
chia có tính chất tương ối ể hiểu triết học ã ra ời trong iều kiện nào và với những tiền ề
Trí thức xuất hiện với tư cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác ịnh. Vào khoảng
như thế nào. Trong thực tế của xã hội loài người khoảng hơn 2.500 năm trước, triết học
thế kỷ VII - V trước Công nguyên, tầng lớp quý tộc, tăng lữ, iền chủ, nhà buôn, binh lính...
ở Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ cổ ại ều bắt ầu từ sự rao giảng của các triết gia, không
ã chú ý ến việc học hành. Hoạt ộng giáo dục ã trở thành một nghề trong xã hội. Tri thức
nhiều người trong số họ ược xã hội thừa nhận ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường
toán học, ịa lý, thiên văn, cơ học, pháp luật, y học... ã ược giảng dạy3. Nghĩa là tầng lớp
khá quyết liệt ở cả phương Đông và phương Tây, không ít quan iểm, học thuyết phải mãi
trí thức ã ược xã hội ít nhiều trọng vọng. Tầng lớp này có iều kiện và nhu cầu nghiên cứu,
ến nhiều thế hệ sau mới ược khẳng ịnh, cũng có những nhà triết học phải hy sinh mạng
có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan iểm thành học thuyết, lý luận. Những
sống của mình ể bảo vệ học thuyết, quan iểm mà họ cho là chân lý.
người xuất sắc trong tầng lớp này ã hệ thống hóa thành công tri thức thời ại dưới dạng
Thực ra những bằng chứng thể hiện sự hình thành triết học hiện không còn nhiều, a
các quan iểm, các học thuyết lý luận... có tính hệ thống, giải thích ược sự vận ộng, quy
số tài liệu triết học thành văn thời cổ ại Hy Lạp ã mất, hoặc không còn nguyên vẹn. Thời
luật hay các quan hệ nhân quả của một ối tượng nhất ịnh, ược xã hội công nhận là các
tiền cổ ại (Pre - Classical period) chỉ còn lại một ít các câu trích, chú giải và bản ghi tóm
nhà thông thái, các triết gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư
lược do các tác giả ời sau viết lại. Tất cả tác phẩm của Plato (Platôn), khoảng một phần
tưởng. Về mối quan hệ giữa các triết gia với cội nguồn của mình, C. Mác nhận xét: “Nhưng
ba tác phẩm của Aristotle (Arixtốt) và một số ít tác phẩm của Theophrastus, người kế
các triết gia không mọc lên như nấm từ trái ất, họ là sản phẩm của thời ại của mình, của
thừa Aristotle, ã bị thất lạc. Một số tác phẩm chữ Latinh và Hy Lạp của trường phái
dân tộc mình, mà dòng sữa tinh tế nhất, quý giá và vô hình ược tập trung lại trong những
Epicurus (Êpiquya) (341 - 270 trước Công nguyên), chủ nghĩa Khắc kỷ (Stoicism) và Hoài
tư tưởng triết học”4.
nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy1.
Triết học xuất hiện trong lịch sử loài người với những iều kiện như vậy và chỉ trong b) Khái niệm triết học
những iều kiện như vậy - là nội dung của vấn ề nguồn gốc xã hội của triết học. “Triết học”
là thuật ngữ ược sử dụng lần ầu tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật ngữ
Ở Trung Quốc, chữ triết (哲) ã có từ rất sớm, và ngày nay, chữ triết học (哲學) ược coi là tương ương với
thuật ngữ philosophia của Hy Lạp, với ý nghĩa là sự truy tìm lOMoAR cPSD| 59960339
bản chất của ối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng. Triết
Có nhiều ịnh nghĩa về triết học, nhưng các ịnh nghĩa thường bao hàm những nội dung
học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới chủ yếu sau:
thiên - ịa - nhân và ịnh hướng nhân sinh quan cho con người. -
Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar’sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức -
Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và bên
dựa trên lý trí, là con ường suy ngẫm ể dẫn dắt con người ến với lẽ phải.
ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
Ở phương Tây, thuật ngữ “triết học” như ang ược sử dụng phổ biến hiện nay, cũng -
Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế
như trong tất cả các hệ thống nhà trường, chính là φιλοσοφία (tiếng Hy Lạp; ược sử dụng
giới, với mục ích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy ịnh và quyết ịnh sự
nghĩa gốc sang các ngôn ngữ khác: philosophy, philosophie, философия). Triết học,
vận ộng của thế giới, của con người và của tư duy.
philosophia, xuất hiện ở Hy Lạp cổ ại, với nghĩa là yêu mến sự thông thái. Người Hy Lạp -
Với tư cách là loại hình nhận thức ặc thù, ộc lập với khoa học và khác biệt với
cổ ại quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, ịnh hướng nhận thức
tôn giáo, tri thức triết học mang tính hệ thống, lôgích và trừu tượng về thế giới, bao gồm
và hành vi, vừa nhấn mạnh ến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
những nguyên tắc cơ bản, những ặc trưng bản chất và những quan iểm nền tảng về mọi
Như vậy, cả ở phương Đông và phương Tây, ngay từ ầu, triết học ã là hoạt ộng
tồn tại. - Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
Triết học là hình thái ặc biệt của ý thức xã hội, ược thể hiện thành hệ thống các quan ______________
iểm lý luận chung nhất về thế giới, về con người và về tư duy của con người trong thế giới ấy.
Với sự ra ời của triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan iểm lý luận chung 11
tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình ộ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất
cao. Triết học nhìn nhận và ánh giá ối tượng thông qua thực tế và thông qua hiện tượng
quan sát ược về con người và vũ trụ. Ngay cả khi triết học còn bao gồm mọi thành tựu
của nhận thức, loại hình tri thức ặc biệt này ã tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
Là loại hình tri thức ặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham vọng xây dựng
nên bức tranh tổng quát nhất về thế giới và về con người. Nhưng khác với các loại hình
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới ó, là khoa học về những quy luật vận
tri thức xây dựng thế giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưởng tượng về thế giới,
ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
triết học sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgích và những kinh nghiệm mà con
Triết học khác với các khoa học khác ở tính ặc thù của hệ thống tri thức khoa học và
người ã khám phá thực tại ể diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Tính
phương pháp nghiên cứu. Tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên
ặc thù của nhận thức triết học thể hiện ở ó1.
sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người. Phương pháp
Bách khoa thư Britannica ịnh nghĩa: “Triết học là sự xem xét lý tính, trừu tượng và có
nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa
phương pháp về thực tại với tính cách là một chỉnh thể hoặc những khía cạnh nền tảng
các yếu tố và tìm cách ưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể ó. Triết học là sự
của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn triết học (Philosophical Inquiry) là thành
diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Điều ó chỉ có thể thực hiện ược khi triết học dựa trên
phần trung tâm của lịch sử trí tuệ của nhiều nền văn minh”2.
cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học.
Bách khoa thư triết học mới của Viện Triết học Nga xuất bản năm 2001 ưa ra ịnh
Không phải mọi triết học ều là khoa học. Song, các học thuyết triết học ều có óng góp
nghĩa: Triết học là hình thức ặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, ược thể
ít nhiều, nhất ịnh cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử; là những
hiện thành hệ thống tri thức về những nguyên tắc cơ bản và nền tảng của tồn tại người,
“vòng khâu”, những “mắt khâu” trên “ường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tưởng triết
về những ặc trưng bản chất nhất của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội
học nhân loại. Trình ộ khoa học của một học thuyết triết học phụ thuộc vào sự phát triển
và với ời sống tinh thần3.
của ối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 59960339
c) Đối tượng của triết học trong lịch sử
Vấn ề ối tượng của triết học bắt ầu ược ặt ra. Những ỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, nhận thức và bản thân triết học, trên thực
thế kỷ XVII - XVIII ã xuất hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan với những ại biểu tiêu biểu như F.
tế, nội dung ối tượng của triết học cũng thay ổi trong các trường phái triết học khác nhau.
Bacon (Bâycơn), T. Hobbes (Hốpxơ) (Anh), D. Diderot (Điơrô), C. Helvetius (Henvêtiút)
(Pháp), B. Spinoza (Xpinôda) (Hà Lan)... V.I. Lênin ặc biệt ánh giá cao công lao của các nhà
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn
duy vật Pháp thời kỳ này ối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học
bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
trước C. Mác. V.I. Lênin viết: “Trong suốt cả lịch sử hiện ại của châu Âu và nhất là vào
Ngay từ khi ra ời, triết học ược xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong
cuối thế kỷ XVIII, ở nước Pháp, nơi ã diễn ra một cuộc quyết chiến chống tất cả những
nó tri thức của tất cả các lĩnh vực mà mãi về sau, từ thế kỷ XV ến thế kỷ XVII, mới dần
rác rưởi của thời trung cổ, chống chế ộ phong kiến trong các thiết chế và tư tưởng, chỉ
thuộc về các ngành khoa học riêng. “Nền triết học tự nhiên” là khái niệm chỉ triết học ở
có chủ nghĩa duy vật là triết học duy nhất triệt ể, trung thành với tất cả mọi học thuyết
phương Tây thời kỳ bao gồm tất cả những tri thức mà con người có ược, trước hết là các
của khoa học tự nhiên, thù ịch với mê tín, với thói ạo ức giả, v.v.”1. Bên cạnh chủ nghĩa
tri thức thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học... Theo
duy vật Anh và Pháp thế kỷ XVII - XVIII, tư duy triết học cũng phát triển mạnh trong các
S. Hawking, I. Kant (Cantơ) là người ứng ở ỉnh cao nhất trong số các nhà triết học vĩ ại
học thuyết triết học duy tâm, ỉnh cao là Kant và G.W.F. Hegel (Hêghen), ại biểu xuất sắc
của nhân loại - những người coi “toàn bộ kiến thức của loài người trong ó có khoa học
của triết học cổ iển Đức.
tự nhiên là thuộc lĩnh vực của họ”1. Đây là nguyên nhân làm nảy sinh quan niệm vừa tích
Triết học tạo iều kiện cho sự ra ời của các khoa học, nhưng sự phát triển của các khoa
cực vừa tiêu cực rằng, triết học là khoa học của mọi khoa học.
học chuyên ngành cũng từng bước xóa bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, làm phá sản
Ở thời kỳ Hy Lạp cổ ại, nền triết học tự nhiên ã ạt ược những thành tựu vô cùng rực
tham vọng của triết học muốn óng vai trò là “khoa học của các khoa học”. Triết học Hegel
rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của triết học Hy Lạp, ã có mầm mống và ang
là học thuyết triết học cuối cùng thể hiện tham vọng ó. Hêghen tự coi triết học của mình
nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này”2 - như ánh giá của Ph. Ăngghen. Ảnh
là một hệ thống nhận thức phổ biến, trong ó những ngành khoa học riêng biệt chỉ là
hưởng của triết học Hy Lạp cổ ại còn in ậm dấu ấn ến sự phát triển của tư tưởng triết học
những mắt khâu phụ thuộc vào triết học, là lôgích học ứng dụng. ở Tây Âu mãi về sau.
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào ầu thế kỷ XIX
Ở Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực ời sống xã
ã dẫn ến sự ra ời của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt ể với quan niệm triết học là “khoa
hội thì triết học trở thành nữ tì của thần học3. Nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền
học của các khoa học”, triết học Mác xác ịnh ối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục ______________
giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy
vật triệt ể và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Các
nhà triết học mácxít về sau ã ánh giá, với C. Mác, lần ầu tiên trong lịch sử, ối tượng của
triết học ược xác lập một cách hợp lý.
Vấn ề tư cách khoa học của triết học và ối tượng của triết học ã gây ra những cuộc 13
triết học kinh viện. Triết học trong êm trường trung cổ chịu sự quy ịnh và chi phối của hệ
tranh luận kéo dài cho ến hiện nay. Nhiều học thuyết triết học hiện ại ở phương Tây
tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ ề như
niềm tin tôn giáo, thiên ường, ịa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín iều phi thế tục... - ______________
những nội dung nặng về tư biện. Phải ến sau “cuộc cách mạng” Copernicus (Côpécních),
các khoa học Tây Âu thế kỷ XV, XVI mới dần phục hưng, tạo cơ sở tri thức cho sự phát
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.23, tr.50.
triển mới của triết học. 14
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, ể áp ứng các
muốn từ bỏ quan niệm truyền thống về triết học, xác ịnh ối tượng nghiên cứu riêng cho
yêu cầu của thực tiêñ, ặc biệt yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học
mình như mô tả những hiện tượng tinh thần, phân tích ngữ nghĩa, chú giải văn bản...
chuyên ngành, trước hết là các khoa học thực nghiệm ã ra ời. Những phát hiện lớn về ịa
Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn ề chung
lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của khoa học thực nghiệm thế kỷ XV - XVI ã
nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của tư duy
thúc ẩy cuộc ấu tranh giữa khoa học, triết học duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
con người nói riêng với thế giới. lOMoAR cPSD| 59960339
d) Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Nhu cầu tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu biết ến tận cùng, sâu
sắc và toàn diện về mọi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và cả
loài người ở thời nào cũng có hạn, là phần quá nhỏ bé so với thế giới cần nhận thức. Đó
là tình huống có vấn ề của mọi tranh luận triết học và tôn giáo. Bằng trí tuệ duy lý, kinh
nghiệm và sự mẫn cảm của mình, con người buộc phải xác ịnh những quan iểm về toàn
bộ thế giới làm cơ sở ể ịnh hướng cho nhận thức và hành ộng của mình. Đó chính là thế
giới quan. Tương tự như các tiên ề, với thế giới quan, sự chứng minh nào cũng không ủ
căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bảo ộ tin cậy.
“Thế giới quan” là khái niệm có gốc từ tiếng Đức “Weltanschauung”, lần ầu tiên ược
Kant sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lực phán oán (Kritik der Urteilskraft, 1790),
dùng ể chỉ thế giới quan sát ược với nghĩa là thế giới trong sự cảm nhận của con người.
Sau ó, F. Schelling (Sêlinh) ã bổ sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan trọng là
khái niệm thế giới quan luôn có sẵn trong mình một sơ ồ xác ịnh về thế giới, một sơ ồ mà
không cần tới một sự giải thích lý thuyết nào cả. Chính theo nghĩa này mà Hêghen ã nói
ến “thế giới quan ạo ức”, J. Goethe (Gớt) nói ến “thế giới quan thơ ca”, còn L. Ranke
(Ranhcơ) nói ến “thế giới quan tôn giáo”1. Kể từ ó, khái niệm thế giới quan như cách
hiểu ngày nay ã phổ biến trong tất cả các trường phái triết học.
Khái niệm thế giới quan, hiểu một cách ngắn gọn, là hệ thống quan iểm của con người
về thế giới. Có thể ịnh nghĩa: Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri
thức, quan iểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác ịnh về thế giới và về vị trí của con người
(bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới ó. Thế giới quan quy ịnh các
nguyên tắc, thái ộ, giá trị trong ịnh hướng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của con người.
Các khái niệm “Bức tranh chung về thế giới”, “Cảm nhận về thế giới”, “Nhận thức
chung về cuộc ời”... khá gần gũi với khái niệm thế giới quan. Thế giới quan thường ược
coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người
về ời sống với các nguyên tắc, thái ộ và ịnh hướng giá trị của hoạt ộng con người.
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng; trong
ó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế ______________
Некрасова Н А Некрасов С И Мировоззрение как объект философской
рефлексии “Современные наукоемкие стр технологии” № М Философское Шелер
мировоззрение Избранные произведения, М 15 lOMoAR cPSD| 59960339
giới quan khi ã ược kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng
các tín iều, coi tín ngưỡng cao hơn lý trí, phủ nhận tính khách quan của tri thức khoa học
là trình ộ phát triển cao nhất của thế giới quan. Với tính cách là hệ quan iểm chỉ dẫn tư nên
duy và hành ộng, thế giới quan là phương thức ể con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu
thế giới quan, con người không có phương hướng hành ộng. ______________
Trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức a
dạng khác nhau, nên cũng ược phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, thế giới 16
quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết học. Ngoài ba hình thức chủ
không ược ứng dụng trong khoa học và thường dẫn ến sai lầm, tiêu cực trong hoạt ộng
yếu này, còn có thể có thế giới quan huyền thoại (một trong những hình thức thể hiện
thực tiễn. Thế giới quan tôn giáo phù hợp hơn với những trường hợp con người không
tiêu biểu là Thần thoại Hy Lạp); theo những căn cứ phân chia khác, thế giới quan còn
thể giải thích. Trên thực tế, có không ít nhà khoa học sùng ạo mà vẫn có phát minh,
ược phân loại theo các thời ại, các dân tộc, các tộc người, hoặc thế giới quan kinh
nhưng với những trường hợp này, mọi giải thích bằng nguyên nhân tôn giáo ều không
nghiệm, thế giới quan thông thường...1.
thuyết phục; cần phải lý giải kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng những nguyên nhân vượt
Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, ược sử dụng (một cách ý thức hoặc không
ra ngoài giới hạn của những tín iều.
ý thức) trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ ời sống xã hội là thế giới quan triết
Không ít người, trong ó có các nhà khoa học chuyên ngành, thường ịnh kiến với triết học.
học, không thừa nhận triết học có ảnh hưởng hay chi phối thế giới quan của mình. Tuy
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
nhiên, với tư cách là một loại tri thức vĩ mô, giải quyết các vấn ề chung nhất của ời sống,
Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi: Thứ nhất, bản thân triết học chính là
ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, tư duy triết học là một thành
thế giới quan. Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học
tố hữu cơ trong tri thức khoa học cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa tiềm
cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời ại... triết học bao giờ cũng là thành
thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu biết ở trình ộ nào và thừa
phần quan trọng, óng vai trò là nhân tố cốt lõi. Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn
nhận ến âu vai trò của triết học. Con người không có cách nào tránh ược việc phải giải
giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới quan thông thường..., triết học bao giờ cũng
quyết các quan hệ ngẫu nhiên - tất yếu hay nhân quả trong hoạt ộng của họ, cả trong
có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác. Thứ tư, thế giới quan triết học như
hoạt ộng khoa học chuyên sâu cũng như trong ời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu
thế nào sẽ quy ịnh các thế giới quan và các quan niệm khác như thế.
biết sâu hay nông cạn về triết học, dù yêu thích hay ghét bỏ triết học, con người vẫn bị
Thế giới quan duy vật biện chứng ược coi là ỉnh cao của các loại thế giới quan ã từng
chi phối bởi triết học, triết học vẫn có mặt trong thế giới quan của mỗi người. Vấn ề chỉ
có trong lịch sử vì thế giới quan này òi hỏi thế giới phải ược xem xét dựa trên những
là thứ triết học nào sẽ chi phối con người trong hoạt ộng của họ, ặc biệt trong những
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Từ ây, thế giới và con
phát minh, sáng tạo hay trong xử lý những tình huống gay cấn của ời sống.
người ược nhận thức theo quan iểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Thế giới
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên Ph. Ăngghen ã viết: “Những ai phỉ báng triết
quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tưởng cách
học nhiều nhất lại chính là những kẻ nô lệ của những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất mạng.
của những học thuyết triết học tồi tệ nhất... Dù những nhà khoa học tự nhiên có làm gì
Khi thực hiện chức năng của mình, những quan iểm thế giới quan luôn có xu hướng
i nữa thì họ cũng vẫn bị triết học chi phối. Vấn ề chỉ ở chỗ họ muốn bị chi phối bởi một
ược lý tưởng hóa thành những khuôn mẫu văn hóa iều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
thứ triết học tồi tệ hợp mốt, hay họ muốn ược hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lý
thế giới quan thể hiện trước hết là ở iểm này.
luận dựa trên sự hiểu biết về lịch sử tư tưởng và những thành tựu của nó”1.
Thế giới quan óng vai trò ặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội
Như vậy, trên thực tế với tư cách là hạt nhân lý luận, triết học chi phối mọi thế giới
loài người, bởi lẽ: Thứ nhất, những vấn ề ược triết học ặt ra và tìm lời giải áp trước hết
quan, dù người ta có chú ý và thừa nhận iều ó hay không.
là những vấn ề thuộc thế giới quan. Thứ hai, thế giới quan úng ắn là tiền ề quan trọng ể
xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh
2. Vấn ề cơ bản của triết học
phục thế giới. Trình ộ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng ánh giá sự trưởng
a) Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng ồng xã hội nhất ịnh.
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn ề cụ
Thế giới quan tôn giáo cũng là thế giới quan chung nhất, có ý nghĩa phổ biến ối với
thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn ề có ý nghĩa nền tảng và là iểm xuất phát
nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của con người. Nhưng do bản chất là ặt niềm tin vào ể giải quyết tất cả
những vấn ề còn lại - vấn ề về mối quan hệ giữa lOMoAR cPSD| 59960339
vật chất với ý thức. Đây chính là vấn ề cơ bản của triết học. Ph. Ăngghen viết: “Vấn ề cơ
giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vận ộng của thế
bản lớn của mọi triết học, ặc biệt là của triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tư duy
giới này là nguyên nhân vật chất. Ngược lại, những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý với tồn tại”2.
niệm, cảm giác là cái có trước giới tự nhiên, ược gọi là các nhà duy tâm. Các học thuyết
Bằng kinh nghiệm hay lý trí, con người ều phải thừa nhận rằng, tất cả các hiện tượng
của họ hợp thành các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương giải thích toàn
trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và ộc lập với
bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng của
ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh thần, ý thức của chính con người. Những
mọi vận ộng của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
- Chủ nghĩa duy vật: Cho ến nay, chủ nghĩa duy vật ã ược thể hiện dưới ba hình thức ______________
cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật
. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sd, t.20, tr.692-693. biện chứng. . C. Mác và Ph. Ăngghen:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
cổ ại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại ồng 17
ối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bí, hay phức tạp như linh hồn, ấng siêu nhiên, linh
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và ưa ra những kết luận mà về
cảm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường
sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình
(Sphere)..., tất cả cho ến nay vẫn không phải là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và
ộ nhận thức thời ại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác
ý thức. Để giải quyết ược các vấn ề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới, câu hỏi thời
ặt ra ối với triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan
hệ như thế nào với thế giới tinh thần tồn tại trong ý thức con người? Con người có khả 18
năng hiểu biết ến âu về sự tồn tại thực của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào
cổ ại về cơ bản là úng vì nó ã lấy bản thân giới tự nhiên ể giải thích thế giới, không viện
cũng không thể lảng tránh giải quyết vấn ề này - Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
ến thần linh, thượng ế hay các lực lượng siêu nhiên.
giữa tồn tại và tư duy.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
Khi giải quyết vấn ề cơ bản, mỗi triết học không chỉ xác ịnh nền tảng và iểm xuất phát
duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV ến thế kỷ XVIII và iển hình là ở thế
của mình ể giải quyết các vấn ề khác mà thông qua ó, lập trường, thế giới quan của các
kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ iển ạt ược những thành tựu rực rỡ nên trong
học thuyết và của các triết gia cũng ược xác ịnh.
khi tiếp tục phát triển quan iểm chủ nghĩa duy vật thời cổ ại, chủ nghĩa duy vật giai oạn
này chịu sự tác ộng mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp
Vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới ó về cơ bản ở
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản ánh úng hiện thực trong toàn cục
quyết ịnh cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình ã góp phần không nhỏ vào việc ẩy lùi thế giới quan
vật, hay sự vận ộng ang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
duy tâm và tôn giáo, ặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ êm trường trung cổ sang thời
tinh thần óng vai trò là cái quyết ịnh. phục hưng.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức ược thế giới hay không? Nói cách
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau ó ược V.I. Lênin
ược sự vật và hiện tượng hay không.
phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước ó và sử dụng khá
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy ịnh lập trường của nhà triết học và của trường phái
triệt ể thành tựu của khoa học ương thời, ngay từ khi mới ra ời chủ nghĩa duy vật biện
triết học, xác ịnh việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
chứng ã khắc phục ược hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ ại, chủ nghĩa
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
duy vật siêu hình và là ỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực úng như chính bản thân nó tồn tại mà còn
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn ề cơ bản của triết học ã chia các nhà triết học
là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
thành hai trường phái lớn. Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước
và quyết ịnh ý thức của con người ược gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan
thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi hiện tượng của thế
và chủ nghĩa duy tâm khách quan. lOMoAR cPSD| 59960339
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong
thành hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Vì thế, lịch sử triết
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng
học cũng chủ yếu là lịch sử ấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
ịnh mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
c) Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
ó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại ộc lập với con người. Thực thể tinh thần
Đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn ề cơ bản của triết học. Với câu hỏi
khách quan này thường ược gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
“Con người có thể nhận thức ược thế giới hay không?”, tuyệt ại a số các nhà triết học
tuyệt ối, lý tính thế giới, v.v..
(cả các nhà duy vật và các nhà duy tâm) trả lời một cách khẳng ịnh: Thừa nhận khả năng
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra
nhận thức ược thế giới của con người.
giới tự nhiên. Bằng cách ó, chủ nghĩa duy tâm ã thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng
Học thuyết triết học khẳng ịnh khả năng nhận thức của con người ược gọi là Thuyết
siêu nhiên nào ó ối với toàn bộ thế giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các học thuyết
khả tri (Gnosticism, Thuyết có thể biết). Thuyết khả tri khẳng ịnh về nguyên tắc con người
duy tâm làm cơ sở lý luận, luận chứng cho các quan iểm của mình, tuy có sự khác nhau
có thể hiểu ược bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và
áng kể giữa chủ nghĩa duy tâm triết học với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới
nói chung ý thức mà con người có ược về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân
quan tôn giáo, lòng tin là cơ sở chủ yếu và óng vai trò chủ ạo ối với vận ộng. Còn chủ sự vật.
nghĩa duy tâm triết học lại là sản phẩm của tư duy lý tính dựa trên cơ sở tri thức và năng
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người ược gọi là Thuyết
lực mạnh mẽ của tư duy.
bất khả tri (Agnosticism, Thuyết không thể biết). Theo thuyết này, về nguyên tắc, con
Về phương diện nhận thức luận, sai lầm cố ý của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn từ
người không thể hiểu ược bản chất của ối tượng. Kết quả nhận thức mà loài người có
cách xem xét phiến diện, tuyệt ối hóa, thần thánh hóa một mặt, một ặc tính nào ó của
ược chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về ối tượng. Các hình ảnh, tính chất,
quá trình nhận thức mang tính biện chứng của con người.
ặc iểm... của ối tượng mà các giác quan của con người thu nhận ược trong quá trình
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra ời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
nhận thức, cho dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người ồng nhất chúng với
ối tượng. Đó không phải là cái tuyệt ối tin cậy. 19
Bất khả tri không tuyệt ối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại ược cảm
tách rời lao ộng trí óc với lao ộng chân tay và ịa vị thống trị của lao ộng trí óc ối với lao
giác của con người, nhưng vẫn khẳng ịnh ý thức con người không thể ạt tới thực tại tuyệt
ộng chân tay trong các xã hội trước ây ã tạo ra quan niệm về vai trò quyết ịnh của nhân
ối hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại tuyệt ối ều nằm ngoài kinh nghiệm của con
tố tinh thần. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội ã từng ủng hộ, sử
người về thế giới. Thuyết bất khả tri cũng không ặt vấn ề về niềm tin, mà chỉ phủ nhận
dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tảng lý luận cho những quan iểm chính trị - xã hội của mình. 20
Học thuyết triết học nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
khả năng vô hạn của nhận thức.
thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết ịnh sự vận ộng của thế giới ược gọi
Thuật ngữ “Thuyết bất khả tri” ược ưa ra năm 1869 bởi T.H. Huxley (Hắcxli) (1825 -
là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
1895), nhà triết học tự nhiên người Anh, người ã khái quát thực chất của lập trường
Trường phái nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học giải
này từ các tư tưởng triết học của D. Hume (Hium) và Kant. Đại biểu iển hình cho những
thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là
nhà triết học bất khả tri cũng chính là Hume và Kant.
hai bản nguyên có thể cùng quyết ịnh nguồn gốc và sự vận ộng của thế giới. Học thuyết
Ít nhiều liên quan ến Thuyết bất khả tri là sự ra ời của trào lưu hoài nghi luận từ triết
triết học như vậy ược gọi là nhị nguyên luận, iển hình là Descartes (Đêcáctơ). Những
học Hy Lạp cổ ại. Những người theo hoài nghi luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên
người theo thuyết nhị nguyên luận thường là những người trong trường hợp giải quyết
tắc trong việc xem xét tri thức ã ạt ược và cho rằng con người không thể ạt ến chân lý
một vấn ề nào ó, ở vào một thời iểm nhất ịnh là người duy vật, nhưng vào một thời iểm
khách quan. Tuy cực oan về mặt nhận thức, nhưng hoài nghi luận thời phục hưng ã giữ
khác, và khi giải quyết một vấn ề khác lại là người duy tâm. Song, xét ến cùng nhị nguyên
vai trò quan trọng trong cuộc ấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền uy của Giáo hội thời
luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
trung cổ. Hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi ối với cả Kinh thánh và các tín iều tôn
Những quan iểm, học phái triết học thực tế rất phong phú và a dạng, nhưng dù a giáo.
dạng ến mấy chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bản. Triết học, do vậy, ược chia lOMoAR cPSD| 59960339
Quan niệm bất khả tri ã có trong triết học ngay từ thời Epicurus khi ông ưa ra những
luận thuyết chống lại quan niệm ương thời về chân lý tuyệt ối. Nhưng phải ến Kant, bất
khả tri mới trở thành học thuyết triết học có ảnh hưởng sâu rộng ến triết học, khoa học
và thần học châu Âu. Trước Kant, Hume quan niệm tri thức con người chỉ dừng ở trình
ộ kinh nghiệm, chân lý phải phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận những sự trừu
tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là những khái quát có giá trị. Nguyên tắc kinh
nghiệm của Hume có ý nghĩa áng kể cho sự xuất hiện của các khoa học thực nghiệm, tuy
nhiên, việc tuyệt ối hóa kinh nghiệm ến mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên ã khiến
Hume trở thành nhà bất khả tri luận.
Mặc dù quan iểm bất khả tri của Kant không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuyết về vật tự nó (Ding an sich, còn ược dịch là vật tự thân), Kant ã
tuyệt ối hóa sự bí ẩn của ối tượng ược nhận thức. Kant cho rằng con người không thể có
ược những tri thức úng ắn, chân thực, bản chất về những thực tại nằm ngoài kinh nghiệm
có thể cảm giác ược. Việc khẳng ịnh về sự bất lực của trí tuệ trước thế giới thực tại ã làm
nên quan iểm bất khả tri vô cùng ộc áo của Kant.
Trong lịch sử triết học, Thuyết bất khả tri và quan niệm vật tự nó của Kant ã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hegel phê phán gay gắt. Trên quan iểm duy vật biện chứng, Ph.
Ăngghen tiếp tục phê phán Kant, khi khẳng ịnh khả năng nhận thức vô tận của con người.
Theo Ph. Ăngghen, con người có thể nhận thức ược và nhận thức ược một cách úng ắn
bản chất của mọi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của vật tự nó mà
nhận thức của con người không thể vượt qua ược. Ph. Ăngghen khẳng ịnh: “Nếu chúng
có thể chứng minh ược tính chính xác của quan iểm của chúng ta về một hiện tượng tự
nhiên nào ó, bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó từ những
iều kiện của nó, và hơn nữa, còn bắt nó phải phục vụ mục ích của chúng ta, thì sẽ không
còn có cái “vật tự nó” không thể nắm ược của Cantơ nữa”1.
Những người theo khả tri luận tin rằng, nhận thức là một quá trình không ngừng i
sâu khám phá bản chất sự vật. Với quá trình ó, vật tự nó sẽ buộc phải biến thành “Vật cho ta”. ______________ . C. Mác và Ph. Ăngghen: 21 lOMoAR cPSD| 59960339
3. Biện chứng và siêu hình
và chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận ộng, thay ổi ó là sự ấu tranh
a) Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
giữa các mặt ối lập của mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật.
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử triết học ược dùng theo một ______________
số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận ể tìm
chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Socrates dùng). Nghĩa ban . C. Mác và Ph. Ăngghen:
ầu của từ “siêu hình” là dùng ể chỉ triết học, với tư cách là khoa học siêu cảm tính, phi 22
thực nghiệm (Aristotle dùng). Trong triết học hiện ại, ặc biệt triết học mácxít, chúng ược
Quan iểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy những sự vật riêng
dùng, trước hết ể chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất ối lập nhau ó là phương pháp
biệt mà còn thấy cả mối liên hệ giữa chúng; không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn
biện chứng và phương pháp siêu hình.
thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của sự vật; không chỉ thấy trạng thái tĩnh * Phương pháp siêu hình
mà còn thấy cả trạng thái ộng của sự vật. Ph. Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu hình
Phương pháp siêu hình nhận thức ối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời ối tượng ra
chỉ dựa trên những phản ề tuyệt ối không thể dung nhau ược, ối với họ một sự vật hoặc
khỏi các quan hệ ược xem xét và coi các mặt ối lập với nhau có một ranh giới tuyệt ối.
tồn tại hoặc không tồn tại, một sự vật không thể vừa là chính nó lại vừa là cái khác, cái
Phương pháp siêu hình nhận thức ối tượng ở trạng thái tĩnh; ồng nhất ối tượng với
khẳng ịnh và cái phủ ịnh tuyệt ối bài trừ lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư duy
trạng thái tĩnh nhất thời ó. Thừa nhận sự biến ổi chỉ là sự biến ổi về số lượng, về các hiện
mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt ối hóa nghiêm ngặt những ranh giới, “trong những
tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến ổi ược coi là nằm ở bên ngoài ối tượng.
trường hợp cần thiết, là bên cạnh cái “hoặc là... hoặc là” thì còn có cả “cái này lẫn cái
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lý từ trong khoa học cơ học cổ iển. Muốn
kia” nữa, và thực hiện sự môi giới giữa các mặt ối lập”1. Tư duy biện chứng thừa nhận
nhận thức bất kỳ một ối tượng nào, trước hết con người phải tách ối tượng ấy ra khỏi
một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng ịnh và
những liên hệ nhất ịnh và nhận thức nó ở trạng thái không biến ổi trong một không gian
cái phủ ịnh vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.
và thời gian xác ịnh. Đó là phương pháp ược ưa từ toán học và vật lý học cổ iển vào các
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực úng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
khoa học thực nghiệm và vào triết học. Song, phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng
pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải
trong một phạm vi nhất ịnh bởi hiện thực khách quan, trong bản chất của nó, không rời
tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
rạc và không ngưng ọng như phương pháp tư duy này quan niệm.
b) Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc giải quyết các vấn ề có liên quan ến cơ
học cổ iển. Nhưng khi mở rộng phạm vi khái quát sang giải quyết các vấn ề về vận ộng,
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng ã trải qua ba
về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph. Ăngghen ã
giai oạn phát triển, ược thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử: phép biện chứng
chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà -
Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ ại. Các nhà biện chứng
không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng
cả phương Đông và phương Tây thời cổ ại ã thấy ược các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận ộng của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy
vận ộng trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì mà các nhà
cây mà không thấy rừng”1.
biện chứng thời ó thấy ược chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực
* Phương pháp biện chứng
nghiệm khoa học minh chứng.
Phương pháp biện chứng nhận thức ối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có -
Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này
của nó. Đối tượng và các thành phần của ối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng,
ược thể hiện trong triết học cổ iển Đức, người khởi ầu là Kant và người hoàn thiện là
ràng buộc và quy ịnh lẫn nhau.
Hegel. Có thể khẳng ịnh, lần ầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà
Phương pháp biện chứng nhận thức ối tượng ở trạng thái luôn vận ộng biến ổi, nằm
triết học Đức ã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của
trong khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận ộng này thay ổi cả về lượng
phương pháp biện chứng. Theo các nhà triết học Đức, biện chứng bắt ầu từ tinh thần và ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
kết thúc cũng ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm
công nghiệp ang i vào giai oạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho
nên phép biện chứng của các nhà triết học cổ iển Đức là biện chứng duy tâm.
nền sản xuất xã hội ở Đức ược phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến. Nhận -
Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật ược
ịnh về sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất như vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen
thể hiện trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau ó ược V.I. Lênin và các
viết: “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa ầy một thế kỷ, ã tạo ra
nhà triết học hậu thế phát triển. C. Mác và Ph. Ăngghen ã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của
những lực lượng sản xuất nhiều hơn và ồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ
triết học cổ iển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm ể trước kia gộp lại”1.
xây dựng phép biện chứng duy vật với tư cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ
về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Công lao của
nghĩa ược củng cố, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ
C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ tạo ược sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép
sở vật chất - kỹ thuật của chính mình, do ó ã thể hiện rõ tính hơn hẳn của nó so với
phương thức sản xuất phong kiến.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã hội càng Xem C. Mác và Ph. Ăngghen:
thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của cải xã hội tăng lên nhưng chẳng những lý
tưởng về bình ẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưởng nêu ra ã không thực hiện ược mà 23
biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở
lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, ối kháng xã hội sâu sắc hơn, những xung ột giữa
thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện
vô sản và tư sản ã trở thành những cuộc ấu tranh giai cấp. chứng.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ ài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị
- xã hội ộc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra ời triết học Mác.
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ
CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN ______________ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI . C. Mác và Ph. Ăngghen:
1. Sự ra ời và phát triển của triết học Mác - Lênin 24
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra ời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
a) Những iều kiện lịch sử của sự ra ời triết học Mác
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế ộ phong kiến. Giai cấp vô sản
Sự xuất hiện triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ ại trong lịch sử triết học. Đó là
cũng ã i theo giai cấp tư sản trong cuộc ấu tranh lật ổ chế ộ phong kiến.
kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học và khoa học của nhân loại,
Khi chế ộ tư bản chủ nghĩa ược xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã
trong sự phụ thuộc vào những iều kiện kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là thực tiễn ấu tranh
hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang tính
giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Đó cũng là kết quả của sự thống nhất giữa
chất ối kháng càng phát triển, trở thành những cuộc ấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa
iều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C. Mác và Ph. Ăngghen.
của thợ dệt ở Lyon (Pháp) năm 1831 bị àn áp và sau ó lại nổ ra vào năm 1834, ã chỉ ra
* Điều kiện kinh tế - xã hội
một iều quan trọng - như một tờ báo chính thức của chính phủ hồi ó ã nhận ịnh - ó là
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong iều kiện
cuộc ấu tranh bên trong, diễn ra trong xã hội, giữa giai cấp những người có của và giai cách mạng công nghiệp.
cấp những kẻ không có gì hết... Ở Anh, phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30
Triết học Mác ra ời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ của
của thế kỷ XIX là “phong trào cách mạng vô sản to lớn ầu tiên, thật sự có tính chất quần
lực lượng sản xuất do tác ộng của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho phương thức
chúng và có hình thức chính trị” 1. Nước Đức còn ang ở vào êm trước của cuộc cách mạng
sản xuất tư bản chủ nghĩa ược củng cố vững chắc là ặc iểm nổi bật trong ời sống kinh tế
tư sản, song sự phát triển công nghiệp trong iều kiện cách mạng công nghiệp ã làm cho
- xã hội ở những nước chủ yếu của châu Âu. Nước Anh ã hoàn thành cuộc cách mạng
giai cấp vô sản lớn nhanh, nên cuộc ấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi cũng ã mang tính chất
công nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
giai cấp tự phát và ã ưa ến sự ra ời một tổ chức vô sản cách mạng là “Đồng minh những
Ăngghen ã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. người chính nghĩa”.
V.I. Lênin viết: “Lịch sử triết học và lịch sử khoa học xã hội chứng tỏ hết sức rõ rằng chủ
Trong hoàn cảnh lịch sử ó, giai cấp tư sản không còn óng vai trò là giai cấp cách mạng.
nghĩa Mác không có gì giống “chủ nghĩa bè phái” hiểu theo nghĩa một học thuyết óng kín
Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sản ang là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc ấu tranh
và cứng nhắc, nảy sinh ở ngoài con ường phát triển vĩ ại của văn minh thế giới”1. Người
của giai cấp vô sản nên không còn là lực lượng cách mạng trong quá trình cải tạo dân
còn chỉ rõ, học thuyết của C. Mác “ra ời là sự thừa kế thẳng và trực tiếp những học thuyết
chủ như trước. Giai cấp tư sản Đức ang lớn lên trong lòng chế ộ phong kiến, vốn ã khiếp
của các ại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa
sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào cách mạng tư sản Pháp năm 1789, nay lại thêm sợ hãi xã hội”2.
trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức. Nó mơ tưởng biến ổi nền quân chủ
Triết học cổ iển Đức, ặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà triết
phong kiến Đức thành nền dân chủ tư sản một cách hòa bình. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất
học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
hiện trên vũ ài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là
C. Mác và Ph. Ăngghen ã từng là những người theo học triết học Hegel. Sau này, cả
lực lượng tiên phong trong cuộc ấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
khi ã từ bỏ chủ nghĩa duy tâm của triết học Hegel, các ông vẫn ánh giá cao tư tưởng biện
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra ời triết học
chứng của nó. Chính cái “hạt nhân hợp lý” ó ã ược C. Mác kế thừa bằng cách cải tạo, lột Mác.
bỏ cái vỏ thần bí ể xây dựng nên lý luận mới của phép biện chứng - phép biện chứng duy
Triết học, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời ại bằng tư tưởng. Vì vậy, thực
vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C. Mác ã dựa vào truyền thống
tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sản, òi hỏi phải ược soi sáng bởi lý
của chủ nghĩa duy vật triết học, trực tiếp là chủ nghĩa duy vật triết học của Feuerbach;
luận nói chung và triết học nói riêng. Những vấn ề của thời ại do sự phát triển của chủ
ồng thời ã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình và những hạn chế
nghĩa tư bản ặt ra ã ược phản ánh bởi tư duy lý luận từ những lập trường giai cấp khác
lịch sử khác của nó. Từ ó C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng nên triết học mới, trong ó chủ
nhau, từ ó hình thành những học thuyết với tư cách là một hệ thống những quan iểm lý
nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ. Với tính cách
luận về triết học, kinh tế và chính trị - xã hội khác nhau. Điều ó ược thể hiện rất rõ qua
là những bộ phận hợp thành hệ thống lý luận của triết học Mác, chủ nghĩa duy vật và
các trào lưu khác nhau của chủ nghĩa xã hội thời ó. Sự lý giải về những khuyết tật của xã
phép biện chứng ều có sự biến ổi về chất so với nguồn gốc của chúng. Nếu không thấy
hội tư bản ương thời, về sự cần thiết phải thay thế nó bằng xã hội tốt ẹp, thực hiện ược
iều ó, mà hiểu chủ nghĩa duy vật biện chứng như sự lắp ghép cơ học chủ nghĩa duy vật
sự bình ẳng xã hội theo những lập trường giai cấp khác nhau ã sản sinh ra nhiều biến thể
của triết học Feuerbach với phép biện chứng Hegel, thì sẽ không hiểu ược triết học Mác.
của chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”,
Để xây dựng triết học duy vật biện chứng, C. Mác ã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ và phép
“chủ nghĩa xã hội tư sản”,...
biện chứng của Hegel. C. Mác viết: “Phương pháp biện chứng của tôi không những khác
Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng ã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận
phương pháp của Hêghen về cơ bản, mà còn ối lập hẳn với phương pháp ấy nữa”3. Giải
tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp
thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, C. Mác ã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên cách
hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên ến chỗ nhận thức xã hội loài người.
Sự hình thành tư tưởng triết học ở C. Mác và Ph. Ăngghen diễn ra trong sự tác ộng
lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưởng, lý luận về kinh tế và chính trị - xã 25 hội.
mạng triệt ể nhất trong lịch sử, do ó, kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính ______________
khoa học trong bản chất của mình; nhờ ó, nó có khả năng giải áp bằng lý luận những vấn
ề của thời ại ặt ra. Lý luận ó ã ược sáng tạo nên bởi C. Mác và Ph. Ăngghen, trong ó triết
học óng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận. C. Mác và Ph. Ăngghen:
* Nguồn gốc lý luận và tiền ề khoa học tự nhiên 26 - Nguồn gốc lý luận
Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những ại biểu xuất sắc là Adam Smith
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại, C. Mác và Ph.
(A. Xmít) và David Ricardo (Đ. Ricácô) không những là nguồn gốc ể xây dựng học thuyết ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
kinh tế mà còn là nhân tố không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển triết học
triển của nó. Đánh giá về ý nghĩa của những thành tựu khoa học tự nhiên thời ấy, Ph.
Mác. Chính C. Mác ã cho rằng, việc nghiên cứu những vấn ề triết học về xã hội ã khiến
Ăngghen viết: “Quan niệm mới về giới tự nhiên ã
ông phải i vào nghiên cứu kinh tế học và nhờ ó mới có thể i tới hoàn thành quan niệm
duy vật lịch sử, ồng thời xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những ại biểu nổi tiếng như Saint Simon (Xanh C. Mác và Ph. Ăngghen:
Ximông) và Charles Fourier (Sáclơ Phuriê) là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ 27
nghĩa Mác. Đương nhiên, ó là nguồn gốc lý luận trực tiếp của học thuyết Mác về chủ
nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa học. Song, nếu như triết học Mác nói chung, chủ
nghĩa duy vật lịch sử nói riêng là tiền ề lý luận trực tiếp làm cho chủ nghĩa xã hội phát
triển từ không tưởng thành khoa học, thì iều ó cũng có nghĩa là sự hình thành và phát
triển triết học Mác không tách rời với sự phát triển những quan iểm lý luận về chủ nghĩa xã hội của C. Mác.
- Tiền ề khoa học tự nhiên
Cùng với các nguồn gốc lý luận trên, những thành tựu khoa học tự nhiên là tiền ề cho
sự ra ời triết học Mác. Điều ó ược cắt nghĩa bởi mối liên hệ khăng khít giữa triết học và
khoa học nói chung, khoa học tự nhiên nói riêng. Sự phát triển tư duy triết học phải dựa
trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể em lại. Vì thế, như Ph. Ăngghen ã chỉ rõ, mỗi
khi khoa học tự nhiên có những phát minh mang tính vạch thời ại thì chủ nghĩa duy vật
không thể không thay ổi hình thức của nó.
Trong những thập kỷ của ầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trọng. Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính
hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
Phương pháp tư duy siêu hình nổi bật ở thế kỷ XVII và XVIII ã trở thành một trở ngại lớn
cho sự phát triển khoa học. Khoa học tự nhiên không thể tiếp tục nếu không “từ bỏ tư
duy siêu hình mà quay trở lại với tư duy biện chứng, bằng cách này hay cách khác”1. Mặt
khác, với những phát minh của mình, khoa học ã cung cấp cơ sở tri thức khoa học ể phát
triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng cổ ại, ồng thời thoát
khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm. Tư duy biện chứng ở triết học cổ ại, như
nhận ịnh của Ph. Ăngghen, tuy mới chỉ là “một trực kiến thiên tài”; nay ã là kết quả của
một công trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ dựa trên tri thức khoa học tự nhiên hồi ó.
Ph. Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn ối với sự hình thành triết học duy vật
biện chứng: ịnh luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến
hóa của Charles Darwin (Đácuyn). Với những phát minh ó, khoa học ã vạch ra mối liên
hệ thống nhất giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận ộng khác nhau trong
tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận ộng và phát ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
ược hoàn thành trên những nét cơ bản: tất cả cái gì cứng nhắc ều bị tan ra, tất cả cái gì ______________
là cố ịnh ều biến thành mây khói, và tất cả những gì ặc biệt mà người ta cho là tồn tại C. Mác và Ph. Ăngghen:
vĩnh cửu thì ã trở thành nhất thời; và người ta ã chứng minh rằng toàn bộ giới tự nhiên
ều vận ộng theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh cửu”1. 28 người”1.
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra ời như một tất yếu lịch
sử, không những vì ời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công
b) Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
nhân òi hỏi phải có lý luận mới soi ường, mà còn vì những tiền ề cho sự ra ời lý luận mới
* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá ộ từ chủ nghĩa duy tâm và dân
ã ược nhân loại tạo ra.
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C. Mác sinh ngày 5/5/1818 tại Trier, Vương quốc Phổ (nay thuộc tiểu bang Rheinland
Triết học Mác xuất hiện không chỉ là kết quả của sự vận ộng và phát triển có tính quy
Pfalz của Đức). Ở C. Mác, tinh thần nhân ạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do ã sớm hình
luật của các nhân tố khách quan mà còn ược hình thành thông qua vai trò của nhân tố
thành và phát triển ngay thời thơ ấu, do ảnh hưởng tốt của gia ình, nhà trường và các
chủ quan. Hoạt ộng thực tiễn không biết mệt mỏi của C. Mác và Ph. Ăngghen, lập trường
quan hệ xã hội. Cuộc ời sinh viên của C. Mác ã ược những phẩm chất ạo ức - tinh thần
giai cấp công nhân và tình cảm ặc biệt của hai ông ối với nhân dân lao ộng, hòa quyện
cao ẹp ó ịnh hướng, không ngừng ược bồi dưỡng và phát triển, ưa ông ến với chủ nghĩa
với tình bạn vĩ ại của hai nhà cách mạng ã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra ời
dân chủ cách mạng và quan iểm vô thần. của triết học Mác.
Sau khi tốt nghiệp trung học, C. Mác học luật tại Trường Đại học Tổng hợp Bonn và
Cả C. Mác và Ph. Ăngghen ều xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội ương thời, nhưng
sau ó là Trường Đại học Tổng hợp Berlin. Chàng sinh viên C. Mác ầy hoài bão ã tìm ến
hai ông ều sớm tự nguyện hiến dâng cuộc ời mình cho cuộc ấu tranh vì hạnh phúc của
với triết học và sau ó là ến với hai nhà triết học nổi tiếng là Hegel và Feuerbach.
nhân loại. Bản thân C. Mác và Ph. Ăngghen ều tích cực tham gia hoạt ộng thực tiễn, từ
Thời kỳ này, C. Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là ở Câu lạc bộ tiến
hoạt ộng ấu tranh trên báo chí ến tham gia phong trào ấu tranh của công nhân, tham gia
sĩ. Ở ây người ta tranh luận về các vấn ề chính trị của thời ại, rèn vũ khí tư tưởng cho
thành lập và hoạt ộng trong các tổ chức của công nhân... Sống trong phong trào công
cuộc cách mạng tư sản ang tới gần. Lập trường dân chủ tư sản trong C. Mác ngày càng
nhân, ược tận mắt chứng kiến những sự bất công giữa ông chủ tư bản và người lao ộng
rõ rệt. Triết học Hegel với tinh thần biện chứng cách mạng ược C. Mác xem là chân lý,
làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của người lao ộng và thông cảm với họ, C.
nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì thế ã nảy sinh mâu thuẫn giữa hạt nhân lý luận duy
Mác và Ph. Ăngghen ã ứng về phía những người cùng khổ, ấu tranh không mệt mỏi vì lợi
tâm với tinh thần dân chủ cách mạng và vô thần trong thế giới quan của C. Mác. Mâu
ích của họ, trang bị cho họ một công cụ sắc bén ể nhận thức và cải tạo thế giới. Gắn chặt
thuẫn này ã từng bước ược giải quyết trong quá trình kết hợp hoạt ộng lý luận với thực
hoạt ộng lý luận và hoạt ộng thực tiễn ã tạo nên ộng lực sáng tạo của C. Mác và Ph.
tiễn ấu tranh cách mạng của C. Mác. Ăngghen.
Tháng 4/1841, sau khi nhận bằng tiến sĩ triết học tại Đại học Tổng hợp Jena, C. Mác
Thông qua lao ộng khoa học nghiêm túc, công phu và hoạt ộng thực tiễn tích cực
trở về với dự ịnh xin vào giảng dạy triết học ở Trường Đại học Tổng hợp Bonn và sẽ cho
không mệt mỏi, C. Mác và Ph. Ăngghen ã thực hiện một bước chuyển lập trường từ dân
xuất bản một tờ tạp chí với tên gọi là Tư liệu của chủ nghĩa vô thần nhưng ã không thực
chủ cách mạng và nhân ạo chủ nghĩa sang lập trường giai cấp công nhân và nhân ạo cộng
hiện ược, vì nhà nước Phổ ã thực hiện chính sách phản ộng, àn áp những người dân chủ
sản. Chỉ ứng trên lập trường giai cấp công nhân mới ưa ra ược quan iểm duy vật lịch sử
cách mạng. Trong hoàn cảnh ấy, C. Mác cùng một số người thuộc phái Hegel trẻ ã chuyển
mà những người bị hạn chế bởi lập trường giai cấp cũ không thể ưa ra ược; mới làm cho
sang hoạt ộng chính trị, tham gia vào cuộc ấu tranh trực tiếp chống chủ nghĩa chuyên
nghiên cứu khoa học thực sự trở thành niềm say mê nhận thức nhằm giải áp vấn ề giải
chế Phổ, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo Nhận xét bản chỉ thị mới nhất về chế ộ kiểm
phóng con người, giải phóng giai cấp, giải phóng nhân loại.
duyệt của Phổ ược C. Mác viết vào ầu năm 1842 ánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
Cũng như C. Mác, Ph. Ăngghen (1820 - 1895), ngay từ thời trai trẻ ã tỏ ra có năng
cuộc ời hoạt ộng cũng như sự chuyển biến tư tưởng của ông.
khiếu ặc biệt và nghị lực nghiên cứu, học tập phi thường. C. Mác tìm thấy ở Ph. Ăngghen
Vào ầu năm 1842, tờ báo Nhật báo tỉnh Ranh (Rheinische Ieitung) ra ời. Sự chuyển
một người cùng tư tưởng, một người bạn nhất mực chung thủy và một người ồng chí
biến bước ầu về tư tưởng của C. Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ở báo này. Từ
trợ lực gắn bó mật thiết trong sự nghiệp chung. “Giai cấp vô sản châu Âu có thể nói rằng
một cộng tác viên (tháng 5/1842), bằng sự năng nổ và sắc sảo của mình, C. Mác ã trở
khoa học của mình là tác phẩm sáng tạo của hai nhà bác học kiêm chiến sĩ mà tình bạn
thành một biên tập viên óng vai trò là linh hồn của tờ báo (tháng 10/1842) và làm cho
ã vượt xa tất cả những gì là cảm ộng nhất trong những truyền thuyết của ời xưa kể về
nó có vị thế như một cơ quan ngôn luận chủ yếu của phái dân chủ - cách mạng. tình bạn của con lOMoAR cPSD| 59960339
Thực tiễn ấu tranh trên báo chí cho tự do dân chủ ã làm cho tư tưởng dân chủ -
to lớn và mặt hạn chế của cuộc cách mạng tư sản (cái mà C. Mác gọi là “Sự giải phóng
cách mạng ở C. Mác có nội dung ngày càng chính xác hơn, theo hướng ấu tranh “vì lợi
chính trị” hay cuộc cách mạng bộ phận); ã phác thảo những nét ầu tiên về “Cuộc cách
ích của quần chúng nghèo khổ, bất hạnh về chính trị và xã hội”2. Mặc dù lúc này ở
mạng triệt ể” và chỉ ra “cái khả năng tích cực” của sự giải phóng ó “chính là giai cấp vô ______________
sản”. Theo C. Mác, gắn bó với cuộc ấu tranh cách mạng, lý luận tiên phong có ý nghĩa
cách mạng to lớn và trở thành một sức mạnh vật chất; rằng triết học ã tìm thấy giai cấp . C. Mác và Ph. Ăngghen:
vô sản là vũ khí vật chất của mình, ồng thời giai cấp vô sản cũng tìm thấy triết học là vũ 29
khí tinh thần của mình1. Tư tưởng về vai trò lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản là
C. Mác tư tưởng cộng sản chủ nghĩa chưa ược hình thành, nhưng ông cho rằng ó là một
iểm xuất phát của chủ nghĩa cộng sản khoa học. Như vậy, quá trình hình thành và phát
hiện tượng “có ý nghĩa châu Âu”, cần nghiên cứu một cách cần cù và sâu sắc”. Thời kỳ
triển tư tưởng triết học duy vật biện chứng và triết học duy
này, thế giới quan triết học của ông nhìn chung vẫn ứng trên lập trường duy tâm, nhưng ______________
chính thông qua cuộc ấu tranh chống chính quyền nhà nước ương thời, C. Mác cũng ã
nhận ra rằng, các quan hệ khách quan quyết ịnh hoạt ộng của nhà nước là những lợi ích,
. Xem C. Mác và Ph. Ăngghen:
và nhà nước Phổ chỉ là “cơ quan ại diện ẳng cấp của những lợi ích tư nhân”2. 30
Như vậy, qua thực tiễn ã làm nảy nở khuynh hướng duy vật ở C. Mác. Sự nghi ngờ
vật lịch sử cũng ồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng sản khoa học.
của C. Mác về tính “tuyệt ối úng” của học thuyết Hegel về nhà nước, trên thực tế, ã trở
Cũng trong thời gian ấy, thế giới quan cách mạng của Ph. Ăngghen ã hình thành một
thành bước ột phá theo hướng duy vật trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa tinh thần
cách ộc lập với C. Mác. Ph. Ăngghen sinh ngày 28/11/1820, trong một gia ình chủ xưởng
dân chủ - cách mạng sâu sắc với hạt nhân lý luận là triết học duy tâm tư biện trong thế
sợi ở Barmen thuộc tỉnh Ranh. Khi còn là học sinh trung học, Ph. Ăngghen ã căm ghét sự
giới quan của ông. Sau khi báo Nhật báo tỉnh Ranh bị cấm (ngày 1/4/1843), C. Mác ặt ra
chuyên quyền và ộc oán của bọn quan lại. Ph. Ăngghen nghiên cứu triết học rất sớm,
cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê phán quan niệm của Hegel về xã hội và
ngay từ khi còn làm ở văn phòng của cha mình và trong thời gian thực hiện nghĩa vụ
nhà nước, với mục ích tìm ra những ộng lực thực sự ể tiến hành biến ổi thế giới bằng
quân sự. Ph. Ăngghen giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ và tháng 3/1842 ã xuất bản
thực tiễn cách mạng. Trong thời gian ở Kroisnak (nơi C. Mác kết hôn và ở cùng với Gienny
cuốn Sêlinh - nhà triết học ở trong chúa, trong ó chỉ trích nghiêm khắc những quan niệm
từ tháng 5 ến tháng 10/1843), C. Mác ã tiến hành nghiên cứu có hệ thống triết học pháp
thần bí, phản ộng của Joseph Schelling. Tuy thế, chỉ thời gian gần hai năm sống ở
quyền của Hegel, ồng thời với nghiên cứu lịch sử một cách cơ bản. Trên cơ sở ó, C. Mác
Manchester (Anh) từ mùa thu năm 1842 (sau khi hết hạn nghĩa vụ quân sự), với việc tập
viết tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (mùa hè năm 1843).
trung nghiên cứu ời sống kinh tế và sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất là việc
Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hegel, C. Mác ã nồng nhiệt tiếp nhận quan
trực tiếp tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hiến chương) mới dẫn ến bước
niệm duy vật của triết học Feuerbach. Song, C. Mác cũng sớm nhận thấy những iểm yếu
chuyển căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng
trong triết học của Feuerbach, nhất là việc Feuerbach lảng tránh những vấn ề chính trị sản.
nóng hổi. Sự phê phán sâu rộng triết học của Hegel, việc khái quát những kinh nghiệm
Năm 1844, Niên giám Pháp - Đức cũng ăng các tác phẩm Lược thảo phê phán khoa
lịch sử phong phú cùng với ảnh hưởng to lớn của quan iểm duy vật và nhân văn trong
kinh tế chính trị, Tình cảnh nước Anh, Tômát Cáclailơ, Quá khứ và hiện tại của Ph.
triết học Feuerbach ã tăng thêm xu hướng duy vật trong thế giới quan của C. Mác.
Ăngghen. Các tác phẩm ó cho thấy, Ph. Ăngghen ã ứng trên quan iểm duy vật biện chứng
Cuối tháng 10/1843, sau khi từ chối lời mời cộng tác của nhà nước Phổ, C. Mác ã sang
và lập trường của chủ nghĩa xã hội ể phê phán kinh tế chính trị học của Adam Smith và
Pari. Ở ây, không khí chính trị sôi sục và sự tiếp xúc với các ại biểu của giai cấp vô sản ã
David Ricardo, vạch trần quan iểm chính trị phản ộng của Thomas Carlyle (T. Cáclailơ) -
dẫn ến bước chuyển dứt khoát của C. Mác sang lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ
một người phê phán chủ nghĩa tư bản, nhưng trên lập trường của giai cấp quý tộc phong
nghĩa cộng sản. Các bài báo của C. Mác ăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đức (Tờ báo
kiến, từ ó, phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản. Đến ây, quá trình chuyển từ
do C. Mác và Ácnôn Rugơ - một nhà chính luận cấp tiến, thuộc phái Hegel trẻ, sáng lập
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
và ấn hành) ược xuất bản tháng 2/1844, ã ánh dấu việc hoàn thành bước chuyển dứt
nghĩa cộng sản ở Ph. Ăngghen cũng ã hoàn thành.
khoát ó, ặc biệt là trong Lời nói ầu của tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền
Tháng 8/1844, Ph. Ăngghen rời Manchester về Đức, rồi qua Pari và gặp C. Mác ở ó.
của Hêghen, C. Mác ã phân tích một cách sâu sắc theo quan iểm duy vật ý nghĩa lịch sử
Sự nhất trí về tư tưởng ã dẫn ến tình bạn vĩ ại của C. Mác và Ph. Ăngghen, gắn liền tên lOMoAR cPSD| 59960339
tuổi của hai ông với sự ra ời và phát triển một thế giới quan mới mang tên C. Mác - thế
bản chất con người, với luận iểm: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
giới quan cách mạng của giai cấp vô sản. Như vậy, mặc dù C. Mác và Ph. Ăngghen hoạt
tổng hòa những quan hệ xã hội”3.
ộng chính trị - xã hội và hoạt ộng khoa học trong những iều kiện khác nhau, nhưng những
Cuối năm 1845 ầu năm 1846, C. Mác và Ph. Ăngghen viết chung tác phẩm Hệ tư
kinh nghiệm thực tiễn và kết luận rút ra từ nghiên cứu khoa học của hai ông là thống
tưởng Đức, trình bày quan iểm duy vật lịch sử một cách hệ thống - xem xét lịch sử xã hội
nhất, ều gặp nhau ở việc phát hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, từ ó hình thành
xuất phát từ con người hiện thực, khẳng ịnh: “Tiền ề ầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân
quan iểm duy vật biện chứng và tư tưởng cộng sản chủ nghĩa.
loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá nhân con người sống”3 mà sản xuất vật chất
* Thời kỳ ề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
là hành vi lịch sử ầu tiên của họ. Phương thức sản xuất vật chất không chỉ là tái sản xuất
Đây là thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen, sau khi ã tự giải phóng mình khỏi hệ thống triết
sự tồn tại thể xác của cá nhân, mà “nó là một phương thức hoạt ộng nhất ịnh của những
học cũ, bắt tay vào xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới.
cá nhân ấy, một hình thức nhất ịnh của hoạt ộng sống của họ, một phương thức sinh
Trong tác phẩm Bản thảo kinh tế triết học năm 1844, C. Mác trình bày khái lược
sống nhất ịnh của họ”4.
những quan iểm kinh tế và triết học của mình thông qua việc tiếp tục phê phán triết học
Sản xuất vật chất là cơ sở của ời sống xã hội. Với việc nghiên cứu biện chứng giữa
duy tâm của Hegel và phê phán kinh tế chính trị học cổ iển của Anh. Lần ầu tiên C. Mác
những “sức sản xuất của xã hội” (tức là lực lượng sản xuất) và những hình thức giao tiếp
ã chỉ ra mặt tích cực trong phép biện chứng của triết học Hegel. C. Mác phân tích phạm
(tức là các quan hệ sản xuất), phát hiện ra quy luật vận ộng và phát triển nền sản xuất
trù “lao ộng tự tha hóa”, xem sự tha hóa của lao ộng như một tất yếu lịch sử, sự tồn tại
vật chất của xã hội. Cùng với Hệ tư tưởng Đức, triết học Mác ã i tới nhận thức ời sống xã
và phát triển của “lao ộng bị tha hóa” gắn liền với sở hữu tư nhân, ược phát triển cao ộ
hội bằng một hệ thống các quan iểm lý luận thực sự khoa học, ã hình thành, tạo cơ sở lý ______________ 31
trong chủ nghĩa tư bản và iều ó dẫn tới “sự tha hóa của con người khỏi con người”. Việc
khắc phục sự tha hóa chính là sự xóa bỏ chế ộ sở hữu tư nhân, giải phóng người công
nhân khỏi “lao ộng bị tha hóa” dưới chủ nghĩa tư bản, cũng là sự giải phóng con người nói chung. 32
luận khoa học vững chắc cho sự phát triển tư tưởng cộng sản chủ nghĩa của C. Mác và
C. Mác luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển xã hội, Ph. Ăngghen.
khác với quan niệm của các môn phái chủ nghĩa cộng sản không tưởng ương thời, thực
C. Mác và Ph. Ăngghen ã ưa ra phương pháp tiếp cận khoa học ể nhận thức chủ nghĩa
chất chỉ là thứ chủ nghĩa cộng sản quay lại với “tính giản dị không tự nhiên của người
cộng sản. Theo ó, chủ nghĩa cộng sản là một lý tưởng cao ẹp của nhân loại, nhưng ược
nghèo và không có nhu cầu”1. C. Mác cũng tiến xa hơn Feuerbach rất nhiều trong quan
thực hiện từng bước với những mục tiêu cụ thể nào, bằng con ường nào, thì iều ó còn
niệm về chủ nghĩa cộng sản tuy vẫn dùng những thuật ngữ của triết học Feuerbach, “Chủ
tùy thuộc vào iểm xuất phát và chỉ có qua phong trào thực tiễn mới tìm ra ược những
nghĩa cộng sản như vậy, với tính cách là chủ nghĩa tự nhiên hoàn bị, = chủ nghĩa nhân
hình thức và bước i thích hợp. “Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản không phải là một ạo”2.
trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải khuôn
Tác phẩm Gia ình thần thánh là công trình của C. Mác và Ph. Ăngghen, ược xuất bản
theo. Chúng ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái
tháng 2/1845. Tác phẩm này ã chứa ựng quan niệm hầu như ã hoàn thành của C. Mác hiện nay”2.
về vai trò cách mạng của giai cấp vô sản, và cho thấy “Mác ã tiến gần như thế nào ến tư
Năm 1847, C. Mác viết tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, tiếp tục ề xuất các
tưởng cơ bản của toàn bộ “hệ thống” của ông... tức là tư tưởng về những quan hệ sản
nguyên lý triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học, như chính C. Mác sau này ã nói: “chứa xuất xã hội”2.
ựng những mầm mống của học thuyết ược trình bày trong bộ “Tư bản” sau hai mươi
Mùa xuân năm 1845, Luận cương về Phoiơbắc ra ời. Ph. Ăngghen ánh giá ây là văn
năm trời lao ộng”1. Năm 1848, C. Mác cùng với Ph. Ăngghen viết tác phẩm Tuyên ngôn
kiện ầu tiên chứa ựng mầm mống thiên tài của một thế giới quan mới. Tư tưởng xuyên
của Đảng Cộng sản - ây là văn kiện có tính chất cương lĩnh ầu tiên của chủ nghĩa Mác,
suốt của luận cương là vai trò quyết ịnh của thực tiễn ối với ời sống xã hội và tư tưởng
trong ó cơ sở triết học của chủ nghĩa Mác ược trình bày một cách thiên tài, thống nhất
về sứ mệnh “cải tạo thế giới” của triết học Mác. Trên cơ sở quan iểm thực tiễn úng ắn,
hữu cơ với các quan iểm kinh tế và các quan iểm chính trị - xã hội. V.I. Lênin nhận ịnh:
C. Mác ã phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan iểm của chủ nghĩa
“Tác phẩm này trình bày một cách hết sức sáng sủa và rõ ràng thế giới quan mới, chủ
duy tâm, vận dụng quan iểm
duy vật biện chứng ể chỉ ra mặt xã hội của lOMoAR cPSD| 59960339
nghĩa duy vật triệt ể - chủ nghĩa duy vật này bao quát cả lĩnh vực sinh hoạt xã hội, - phép
biện chứng với tư cách là học thuyết toàn diện nhất và sâu sắc nhất về sự phát triển, lý
luận ấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng - trong lịch sử toàn thế giới - của giai cấp vô
sản, tức là giai cấp sáng tạo ra một xã hội mới, xã hội cộng sản”2. Với hai tác phẩm này,
chủ nghĩa Mác ược trình bày như một chỉnh thể các quan iểm lý luận nền tảng của ba bộ
phận hợp thành của nó và sẽ ược C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển
trong suốt cuộc ời của hai ông trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của
phong trào công nhân và khái quát những thành tựu khoa học của nhân loại.
* Thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học (1848 - 1895)
Học thuyết Mác tiếp tục ược bổ sung và phát triển trong sự gắn bó mật thiết hơn
nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân mà C. Mác và Ph. Ăngghen vừa là
những ại biểu tư tưởng, vừa là lãnh tụ thiên tài. Bằng hoạt ộng lý luận của mình, C. Mác
và Ph. Ăngghen ã ưa phong trào công nhân từ tự phát thành phong trào tự giác và phát
triển ngày càng mạnh mẽ. Chính trong quá trình ó, học thuyết của các ông không ngừng
ược phát triển một cách hoàn bị.
Trong thời kỳ này, C. Mác viết hàng loạt tác phẩm quan trọng. Hai tác phẩm: Đấu
tranh giai cấp ở Pháp 1848 - 1850 và Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ ã tổng
kết cuộc cách mạng Pháp 1848 - 1849. Các năm sau, cùng với những hoạt ộng tích cực ể
thành lập Quốc tế I, C. Mác ã tập trung viết tác phẩm khoa học chủ yếu của mình là bộ
Tư bản (tập 1 xuất bản tháng 9/1867), rồi viết Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị ______________ . C. Mác và Ph. Ăngghen: 33 lOMoAR cPSD| 59960339 (1859).
Khắc phục nhược iểm của chủ nghĩa duy vật Feuerbach là quan iểm triết học nhân bản,
Bộ Tư bản không chỉ là công trình ồ sộ của C. Mác về kinh tế chính trị học mà còn là
xem xét con người tộc loại, phi lịch sử, phi giai cấp, C. Mác và Ph. Ăngghen ã xây dựng
sự bổ sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung. V.I. chủ nghĩa
Lênin khẳng ịnh, trong Tư bản “Marx không ể lại cho chúng ta “Lôgích học” (với chữ L.
viết hoa), nhưng ã ể lại cho chúng ta lôgích của “Tư bản””1. ______________
Năm 1871, C. Mác viết tác phẩm Nội chiến ở Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của
Công xã Pari. Năm 1875, C. Mác cho ra ời một tác phẩm quan trọng về con ường và mô 34
hình của xã hội tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương lĩnh
duy vật triết học chân chính khoa học bằng cách xuất phát từ con người thực hiện - con Gôta.
người hoạt ộng thực tiễn mà trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn ấu
Trong khi ó, Ph. Ăngghen ã phát triển triết học Mác thông qua cuộc ấu tranh chống
tranh chính trị - xã hội. Nói cách khác, chủ nghĩa duy vật cũ là chủ nghĩa duy vật bị “cầm
lại những kẻ thù ủ loại của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát những thành tựu của
tù” trong cách nhìn chật hẹp, phiến diện của phép siêu hình và duy tâm về xã hội. Trong
khoa học. Tác phẩm Biện chứng của tự nhiên và Chống Đuyrinh lần lượt ra ời trong thời
khi ó, phép biện chứng lại ược phát triển trong cái vỏ duy tâm thần bí của một số ại biểu
kỳ này. Sau ó Ph. Ăngghen viết tiếp các tác phẩm Nguồn gốc của gia ình, của chế ộ tư
triết học cổ iển Đức, ặc biệt trong triết học Hegel. C. Mác và Ph. Ăngghen ã chỉ ra cơ sở
hữu và của nhà nước (1884) và Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ iển
duy tâm của triết học Hegel, vạch ra mâu thuẫn chủ yếu giữa hệ thống triết học bảo thủ,
Đức (1886)... Với những tác phẩm trên, Ph. Ăngghen ã trình bày học thuyết Mác nói
giáo iều với phương pháp biện chứng cách mạng. Hệ thống triết học của Hegel ã coi
chung, triết học Mác nói riêng dưới dạng một hệ thống lý luận tương ối ộc lập và hoàn
thường nội dung ời sống thực tế và xuyên tạc bức tranh khoa học hiện thực. Phép biện
chỉnh. Sau khi C. Mác qua ời (14/3/1883), Ph. Ăngghen ã hoàn chỉnh và xuất bản hai
chứng duy tâm của Hegel ã bất lực trước sự phân tích thực tiễn, phân tích sự phát triển
quyển còn lại trong bộ Tư bản của C. Mác (trọn bộ ba quyển). Những ý kiến bổ sung, giải
của nền sản xuất vật chất và ặc biệt là bất lực trước sự phân tích các sự kiện chính trị.
thích của Ph. Ăngghen ối với một số luận iểm của các ông trước ây cũng có ý nghĩa rất
Với việc kết hợp một cách tài tình giữa giải phóng chủ nghĩa duy vật khỏi tính chất trực
quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển triết học Mác.
quan, máy móc siêu hình và giải phóng phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí,
lần ầu tiên trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen ã sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết
c) Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen
học hoàn bị, ó là chủ nghĩa duy vật biện chứng. thực hiện *
C. Mác và Ph. Ăngghen ã vận dụng và mở rộng quan iểm duy vật biện chứng
Sự ra ời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ ại trong lịch sử triết học nhân
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
loại. Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu của tư duy nhân loại, sáng tạo nên
của bước ngoặt cách mạng trong triết học
chủ nghĩa duy vật triết học mới về chất, hoàn bị nhất, triệt ể nhất, trong ó có sự thống
Trong quá trình xây dựng thế giới quan mới, C. Mác và Ph. Ăngghen không hề phủ
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng, giữa quan niệm duy vật về tự nhiên
nhận, mà trái lại, ã ánh giá cao vai trò của các nhà triết học và các học thuyết triết học
với quan niệm duy vật về ời sống xã hội, giữa việc giải thích hiện thực về mặt triết học
tiến bộ trong sự phát triển xã hội. Tuy vậy, các ông cũng khẳng ịnh rằng, khuyết iểm chủ
với cuộc ấu tranh cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành thế giới quan và
yếu của các học thuyết duy vật trước C. Mác là chưa có quan iểm úng ắn về thực tiễn,
phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và chính ảng của mình ể nhận thức
do ó thiếu tính triệt ể, chỉ duy vật về tự nhiên, chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về
và cải tạo thế giới. Đó là thực chất cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.
lịch sử xã hội. Trong khi ó, phép biện chứng duy tâm của Hegel coi sự vận ộng, phát triển Ăngghen thực hiện.
theo quy luật biện chứng là ý niệm tuyệt ối, tinh thần thế giới, phủ nhận quá trình vận
* C. Mác và Ph. Ăngghen ã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
ộng biện chứng của thực tiễn lịch sử xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen ã vận dụng quan iểm
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng
duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội và mở rộng vào nghiên cứu một lĩnh
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, ó là chủ nghĩa duy vật biện chứng
vực ặc thù của thế giới vật chất là tồn tại hoạt ộng của con người, tồn tại thống nhất,
Trước C. Mác, các học thuyết triết học duy vật cũng ã chứa ựng không ít những luận
khách quan - chủ quan. Với việc kết hợp một cách thiên tài giữa quá trình cải tạo triệt ể
iểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng. Song, do hạn chế của iều kiện xã hội và của
chủ nghĩa duy vật và cải tạo những quan iểm duy tâm về lịch sử xã hội, C. Mác và Ph.
trình ộ phát triển khoa học nên chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách rời nhau. ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
Ăngghen ã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ
Ở triết học Mác, tính ảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau. Triết học Mác
nhận thức giới tự nhiên ến chỗ nhận thức xã hội loài người, chủ nghĩa duy vật lịch sử của
mang tính ảng là triết học duy vật biện chứng ồng thời mang bản chất khoa học và cách
Mác là thành tựu vĩ ại nhất của tư tưởng khoa học 1. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch
mạng. Càng thể hiện tính ảng - duy vật biện chứng triệt ể, thì càng mang bản chất khoa
sử là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học về xã hội - nội dung chủ yếu của bước
học và cách mạng sâu sắc và ngược lại.
ngoặt cách mạng mà C. Mác và Ph. Ăngghen ã thực hiện trong triết học.
Triết học Mác ra ời cũng ã chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học muốn biến triết *
C. Mác và Ph. Ăngghen ã bổ sung những ặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra
học thành “khoa học của mọi khoa học”, xác lập úng ắn mối quan hệ giữa triết học với
một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng
khoa học cụ thể. Trên thực tế, C. Mác và Ph. Ăngghen ã xây dựng lý luận triết học của
Phương thức theo ó C. Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra một triết học hoàn toàn mới,
mình trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Ph.
chính là việc các ông ã khám phá ra bản chất, vai trò của thực tiễn, luôn gắn bó một cách
Ăngghen ã vạch ra rằng, mỗi lần có phát minh vạch thời ại, ngay cả trong lĩnh vực khoa
học tự nhiên, thì chủ nghĩa duy vật không tránh khỏi phải thay ổi hình thức của nó. Đến
lượt mình, triết học Mác ra ời ã trở thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận
chung cần thiết cho sự phát triển của mọi khoa học cụ thể. Sự phát triển mạnh mẽ của 35
khoa học ngày nay càng chứng tỏ sự cần thiết phải có tư duy biện chứng duy vật và
hữu cơ giữa quá trình phát triển lý luận với thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn ấu tranh
ngược lại, chỉ có dựa trên những thành tựu của khoa học hiện ại ể phát triển thì triết học
cách mạng của giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao ộng. Thống nhất giữa lý luận
Mác mới không ngừng nâng cao ược sức mạnh “cải tạo thế giới” của mình.
và thực tiễn là ộng lực chính ể C. Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra một triết học chân ______________
chính khoa học, ồng thời trở thành một nguyên tắc, một ặc tính mới của triết học duy . C. Mác và Ph. vật biện chứng. Ăngghen: . C. Mác và Ph. Ăngghen:
Với sự ra ời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của nó trong
hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến ổi rất căn bản. Giờ ây, triết học 36
Một trong những ặc trưng nổi bật của triết học Mác là tính sáng tạo. Sự ra ời và phát
không chỉ có chức năng giải thích thế giới hiện tồn, mà còn phải trở thành công cụ nhận
triển của triết học Mác là kết quả hoạt ộng nghiên cứu khoa học công phu và sáng tạo
thức khoa học ể cải tạo thế giới bằng cách mạng. “Các nhà triết học ã chỉ giải thích thế
của C. Mác và Ph. Ăngghen. Lịch sử hình thành, phát triển của triết học Mác cho thấy ây
giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn ề là cải tạo thế giới”1. Luận iểm ó của C. Mác
chính là một học thuyết triết học chân chính khoa học ã và ang phát triển giữa dòng văn
không những chỉ ra sự khác nhau về nguyên tắc giữa triết học của các ông với tất cả các
minh nhân loại, gắn với thực tiễn sinh ộng của phong trào công nhân. Sáng tạo chính là
học thuyết triết học trước ó, mà còn là sự khái quát một cách cô ọng, sâu sắc thực chất
ặc trưng chủ yếu ngay trong bản chất của triết học Mác - một học thuyết phản ánh thế
cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong lĩnh vực này.
giới vật chất luôn luôn vận ộng và phát triển. Triết học Mác là một hệ thống mở luôn
Lần ầu tiên trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen ã công khai tính giai cấp của triết
luôn ược bổ sung, phát triển bởi những thành tựu khoa học và thực tiễn. Không ược coi
học, biến triết học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản. “Giống như triết
những nguyên lý triết học Mác là những giáo iều, mà là kim chỉ nam cho nhận thức và
học thấy giai cấp vô sản là vũ khí vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là
hành ộng, cần phải vận dụng một cách sáng tạo trong những iều kiện hoàn cảnh cụ thể.
vũ khí tinh thần của mình”2. Do gắn bó mật thiết với cuộc ấu tranh cách mạng của giai
Triết học Mác mang trong mình tính nhân ạo cộng sản. Đó chính là lý luận khoa học
cấp vô sản - giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi
xuất phát từ con người, vì mục tiêu giải phóng con người, trước hết là giải phóng giai cấp
ích cơ bản của nhân dân lao ộng và sự phát triển xã hội - mà triết học Mác, ến lượt nó,
công nhân, nhân dân lao ộng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, phát triển tự do, toàn diện con
lại trở thành hạt nhân lý luận khoa học cho thế giới quan cộng sản của giai cấp công người.
nhân. Sự kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa lý luận của chủ nghĩa Mác với phong trào
Như vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen ã bổ sung những ặc tính mới của triết học, sáng tạo
công nhân ã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ trình ộ tự phát lên tự
ra một học thuyết triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn - triết học duy vật biện
giác - một iều kiện tiên quyết ể thực hiện ược sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. ______________ lOMoAR cPSD| 59960339
chứng, trở thành một khoa học chân chính, vũ khí tinh thần cho giai cấp vô sản và nhân
C. Mác. Việc luận giải trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng những thành tựu mới của
dân lao ộng trong cuộc ấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người và giải phóng
khoa học tự nhiên; phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xã hội.
là những nhiệm vụ ặt ra cho triết học. V.I. Lênin - nhà tư tưởng vĩ ại của thời ại, từ những
phát minh vĩ ại của khoa học tự nhiên ã nhìn thấy bước khởi ầu của một cuộc cách mạng
d) Giai oạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
khoa học, ã vạch ra và khái quát những tư tưởng cách mạng từ những phát minh vĩ ại ó.
Triết học Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản trong nhận thức và cải tạo thế
Trong thời ại ế quốc chủ nghĩa, giai cấp tư sản ã tiến hành một cuộc tấn công iên
giới. Đó là học thuyết về sự phát triển luôn òi hỏi ược bổ b, phát triển không ngừng. V.I.
cuồng trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận nhằm chống lại các quan iểm của chủ nghĩa duy vật
Lênin nhấn mạnh: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì ã xong xuôi
biện chứng. Rất nhiều trào lưu tư tưởng lý luận phản ộng xuất hiện: thuyết Kant mới,
hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận ó chỉ ặt nền móng cho môn
chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa thực chứng, chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (biến tướng
khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu
của chủ nghĩa Makhơ), lý luận về con ường thứ ba, v.v.. Thực chất, giai cấp tư sản muốn
họ không muốn trở thành lạc hậu ối với cuộc sống”1. V.I. Lênin và những người cộng sản
thay thế chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác bằng thứ
ã kế tục trung thành, bảo vệ và phát triển sáng tạo cả ba bộ phận của chủ nghĩa Mác, áp
lý luận chiết trung, pha trộn của thế giới quan duy tâm, tôn giáo. Vì thế, việc bảo vệ và
ứng òi hỏi khách quan của thời ại mới.
phát triển chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng cho phù hợp với iều kiện
* Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển triết học Mác
lịch sử mới ã ược V.I. Lênin xác ịnh là những nhiệm vụ ặc biệt quan trọng.
Sự hình thành giai oạn V.I. Lênin trong triết học Mác gắn liền với các sự kiện quan
* V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
trọng trong ời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đó là sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản
và triết học Mác trong thời ại mới - thời ại ế quốc chủ nghĩa và quá ộ lên chủ nghĩa xã
thành chủ nghĩa ế quốc; giai cấp tư sản ngày càng bộc lộ rõ tính chất phản ộng của mình, hội
chúng iên cuồng sử dụng bạo lực trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội; sự chuyển
V.I. Lênin sinh ngày 22/4/1870 tại thành phố Simbirsk - nay là Ulianovsk của nước
biến của trung tâm cách mạng thế giới vào nước Nga và sự phát triển của cuộc ấu tranh
Nga trong một gia ình có sáu anh chị em, ược bố, mẹ cho học hành toàn diện và giáo dục
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa.
trở thành những người yêu lao ộng, trung thực, khiêm tốn, nhạy bén và ều trở thành
Sự biến ổi của iều kiện kinh tế - xã hội và cuộc ấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản ã
những người cách mạng. Ngay từ nhỏ V.I. Lênin ã nổi tiếng là người tinh nhanh, vui vẻ,
ặt ra trước những người mácxít những nhiệm vụ cấp bách, ó là sự cần thiết phải nghiên
say mê và nghiêm túc trong việc học hành. Tính cách và quan iểm của V.I. Lênin ược hình
cứu giai oạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản; soạn thảo chiến lược,
thành dưới ảnh hưởng của nền giáo dục gia ình, nền văn học Nga và cuộc sống xung
quanh. Năm 17 tuổi, do tham gia tích cực vào phong trào sinh viên, V.I. Lênin bị uổi khỏi
Trường Đại học Tổng hợp Kazan, bị trục xuất khỏi Kazan và ưa về ở làng Kokuskino, tỉnh
Kazan, dưới sự giám sát bí mật của cảnh sát1. Từ ó, V.I. Lênin bước vào con ường ấu
tranh cách mạng. V.I. Lênin quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, hết sức hào hứng tiếp 37
nhận và tuyên truyền nhiệt thành cho những tư tưởng vĩ ại của chủ nghĩa Mác.
sách lược ấu tranh của giai cấp vô sản và ội tiền phong của nó là Đảng cộng sản trong
Vốn giàu nghị lực và trí thông minh tuyệt vời, ý chí và lòng say mê hoạt ộng cách
cách mạng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục làm giàu và phát triển triết học Mác, v.v.. Những
nhiệm vụ ó ã ược V.I. Lênin giải quyết một cách trọn vẹn trên cơ sở thế giới quan duy ______________ vật biện chứng.
Cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
(ặc biệt là trong lĩnh vực vật lý học) ược thực hiện ã làm ảo lộn quan niệm về thế giới của 38
vật lý học cổ iển. Việc phát hiện ra tia phóng xạ; phát hiện ra iện tử; chứng minh ược sự
mạng, V.I. Lênin ã lao vào công tác cách mạng, vượt qua mọi trở ngại, khó khăn cả về vật
thay ổi và phụ thuộc của khối lượng vào không gian, thời gian vào vật chất vận ộng, v.v.
chất và tinh thần, không ngừng làm việc, cống hiến sức lực, tâm huyết và trí tuệ cho
có ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt thế giới quan... Lợi dụng tình hình ó, những người
Đảng, cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Trong iều kiện bị tù ày, sống lưu
theo chủ nghĩa duy tâm, cơ hội, xét lại... tấn công lại chủ nghĩa duy vật biện chứng của
vong ở nước ngoài, cũng như trong những năm tháng hoạt ộng lý luận và chỉ ạo phong ______________