lOMoARcPSD| 58448089
CHƯƠNG 1 KHÁI NIM TỘI PHẠM HỌC VÀ VỊ TRÍ TỘI
PHẠM HỌC TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
I Khái niệm tội phạm học
1 Đối tượng nghiên cứu
1.1 Tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu góc độ là 1 hiện tượng
hội pháp, được hình thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã
xảy ra trong xã hội .
Tội phạm học nghiên cứu nh hình tội phạm để m sáng tỏ những đặc điểm
thuộc nh của nh hình tội phạm, những thông số bản của nh hình tội phạm
Tội phạm học nghiên cứu nh hình tội phạm ở 3 góc độ khác nhau:
Nghiên cứu nh hình tội phạm nói chung trong xã hội Nghiên cứu nh hình tội
phạm của từng nhóm tội (nhóm tội ma túy, nhóm tội gây thương ch … )
Nghiên cứu các tội phạm cụ th(tội cướp giật tài sản, tội tham ô… )
Ngòai ra tội phạm học còn nghiên cứu nh nh tội phạm trong từng lĩnh vực
khác nhau của đời sống hội, hay tội phạm gắn liền với từng giai đọan phát
triển của xã hội
1.2 Nguyên nhân điều kiện của nh hình tội phạm được tội phạm học nghiên
cứu những hiện tượng có khả năng làm phát sinh tồn tại nh nh tội phm
trong xã hội dựng được các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
Trong những nguyên nhân điều kiện làm phát sinh nh nh tội phạm, tội
phạm học tập trung vào 2 nhóm nhân tố chính Nguyên nhân và điều kiện mang
nh xã hội (nh hình thất nghiệp, nền kinh tế khó khăn, tâm lý văn hóa … )
Nguyên nhân điều kiện mang nh pháp hình s(việc vận hành của hệ
thống pháp luật, cơ chế áp dụng, sửa đổi bộ luật hình sự …)
Phạm vi mức độ nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của nh hình tội phạm
cũng ở 3 góc độ khác nhau
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của nh hình tội phạm nói chung trong xã
hội
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của nh hình tội phạm của từng nhóm tội
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của các tội phạm cụ th
1.3 nghiên cứu những đặc điểm thuộcNhân thân người phạm tội về nhân thân
người phạm tội vai trò trong việc phạm tội để giải được nguyên nhân phm
tội.
Nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu bao gồm những đc
điểm đặc trưng điển nh phản ánh bản chất hội của người phạm tội và
những đặc điểm này vai trò quan trọng trong cơ chế của hành vi phạm tội và
góp phần phát sinh 1 tội phạm cụ th ( hòan cảnh gia đình, trình đ học vấn, …
)
Những đặc điểm nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cu
các khía cạnh Sinh học (giới nh, khí chất … )
Tâm lý (Ý thức, thói quen giải trí … )
Xã hội (nghề nghiệp, nơi cư trú … )
lOMoARcPSD| 58448089
Pháp lý hình sự (thể hiện nh nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm
tội: phạm tội lần đầu, tái phạm, nhiều lần, chuyên nghiệp … )
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm làm sáng tỏ mối quan
hệ sự tác động qua lại của các đặc điểm sinh học, hội trong nhân thân
người phạm tội. T đó xác định vai trò của từng nhóm đặc nhằm sử
dụngđiểm này trong cơ chế của hành vi phạm tội biện pháp phòng ngừa tội
phạm phù hợp
Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng được ến hành ở 3 cấp độ
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội nói chung
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo từng nhóm tội Nghiên cứu nhân
thân người phạm tội cth
1.4 Phòng ngừa tội phạm được tội phạm học nghiên cứu bao
gồm
Các biện pháp phòng ngừa tội phạm
Các nguyên tắc ến hành họat động phòng ngừa
Hệ thống các chủ thể tham gia vào họat động phòng ngừa
Vn đề dự báo tội phạm
Vn đề kế họach hóa họat động phòng ngừa tội phạm trong hội nhằm thể
kiểm sóat đựơc nh hình tội phạm trong xã hội
Phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở 2 phương diện đặc thù
Phương diện xã hội
Phương diện pháp lý hình sự
Cũng được ến hành ở các cấp độ khác nhau như
Phòng ngừa nh hình tội phạm chung (ở bình diện hội như tuyên truyền kiến
thức pháp luật, nâng lương tối thiểu … ở
bình diện pháp lý như biện pháp cưỡng chế …)
Phòng ngừa đối với các nhóm tội phạm
Phòng ngừa đối với từng tội phạm cụ th
Ngòai 4 đối ợng bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu 1 số vấn đề
khác như lịch sử phát triển tội phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đtội
phạm học nước ngòai, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
Tội phạm học ngành khoa học hội - pháp nghiên cứu về nh nh tội
phạm nguyên nhân và điều kiện nh hình tội phạm, nhân thân người phạm tội
và các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận : là những khái niệm, phạm trù, nguyêntắc, tư tưởng
chỉ đạo. Tội phạm học sử dụng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
lOMoARcPSD| 58448089
Phương pháp nghiên cứu cụ th: hthống những phươngpháp
biện pháp cụ th được sọan thảo trên scủa phương pháp luận dùng để thu
nhận xử phân ch những thông n về các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cu
của tội phạm học
Các phương pháp nghiên cứu xã hội học bao gồm các phương pháp như
phbiếnPhương pháp phiếu điều tra (điều tra xã hội học) Phương ếp cận
trựcpháp đối thọai ( phương pháp phỏng vấn ) ếp, thu thập thông n nhanh
chóng với độ chính xác cao, kiểm sóat được thái độ của người được phỏng vấn
Phương pháp quan sát
Phương pháp chuyên gia : hỏi ý kiến các chuyên gia về 1 số vấn đthuộc đối
ợng nghiên cứu của tội phạm học Phương pháp thực nghiệm : được sử dụng
trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong 1 số nhóm tội
lọai
tội phổ biến ( mô hình thí điểm )
nên sử dụng tổng hợp các phương pháp này để đạt được hiệu quả cao nhất
Ngòai ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu pháp
Phương pháp thống tội phạm ( phương pháp số thống ) Phương pháp
phân ch so sánh đánh giá hiệu quả họat động lập pháp
Phương pháp nghiên cứu các vụ án hình sự điển hình Vì bản chất của tội phạm
học là 1 ngành khoa học xã hội – pháp lý nên tội phạm học sử dụng phối hợp 2
nhóm phương pháp nghiên cứu
3 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống môn tội phạm học
Là những phương diện nghiên cứu cơ bản của tội phạm học gồm
Chức năng
Chức năng tả : tội phạm học phải làm sáng tỏ các quátrình hin
ợng xã hội có liên quan trực ếp đến nh hình tội phạm, cung cấp các thông
n đầy đvề nh hình tội phạm trong hội, của từng nhóm tội, lọai tội
những tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội
Chức năng giải thích : tội phạm học phải làm sáng tỏ nhữngnguyên nhân
điều kiện làm phát sinh nh hình tội phạm trong hội, phải lý giải được mối
quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh nh hình tội phạm đồng
thời làm vai trò vtrí của các nhân tố nguyên nhân điều kiện trong
chế làm phát sinh nh hình tội phạm ( khả ng xảy ra tội phạm cao trong các
dịp lễ lớn … )
Chức năng dự o và phòng ngừa tội phạm : tội phạm họcnghiên cứu về
nh hình tội phạm trong quá khứ hiện tại nhằm phát hiện những qui luật vận
động phát triển của nh hình tội phạm để từ đó đưa ra những nhận định
mang nh phán đóan vnh nh tội phạm trong tương lai, y dựng được
những biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách hợp lý và hiệu quả
Các chức năng này có mối liên hệ chặt chẽ, là ền đề của nhau
Nhiệm vụ
Là những nghiên cứu cthể mà tội phạm học cần thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu phòng chống tội phạm. Bao gồm 5 nhiệm vụ
lOMoARcPSD| 58448089
Thu thập đầy đủ những thông n, tài liệu về nh hình tộiphạm đã xảy ra
trong quá khứ và hiện tại . Có liên hệ chặt chẽ với chức năng mô tả
Gỉai thích nguyên nhân điều kiện của nh hình tội phm Việt nam
trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thtrường theo hướng XHCN ( rất thuận
lợi cho việc thực hiện tội phạm ) Tiến hành dự báo lập kế họach phòng
chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm cụ thVit
nam hiện nay.
Nghiên cứu về những lọai tội phạm đang xảy ra 1 cách phbiến và nguy
hiểm cao cho hội trong nh nh này. Đồng thời đề xuất những biện pháp
nhằm giảm tỷ trọng của những lọai tội phạm này
Đưa ra các kiến nghgóp phần an thiện hệ thống pháp luậtnói chung
và luật hình sự nói riêng từ việc nghiên cứu tội phạm học
Hệ thống ( cấu trúc về mặt nội dung )
Có cấu trúc lý luận hòan chỉnh gồm 3 bộ phận
Phần kiến thức luận chung ( kiến thức tổng quát ) nghiêncứu những
vấn đề luận, nền tảng của tội phạm học, chủ yếu tập trung vào 4 đối tượng
nghiên cứu cơ bản
Phần nghiên cứu v đặc điểm của từng nhóm, lọai tội phạồng thời đề
xuất những biện pháp phòng chống riêng biệt cho từng nhóm tội phạm đó
Phần kiến thức bổ tr: nghiên cứu những vấn đề như lịch sửtội phm
học, tội phạm học nước ngòai, nạn nhân học, hợp tác quốc tế trong phòng
chống tội phạm
II Vị trí tội phạm học trong hệ thống các khoa học
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học xã hội : xã hội học, tâm lý học
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học pháp : khoa học luật hình sự,
tố tụng hình sự, hành chính, dân sự, môi trường
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
I Khái niệm nh hình tội phạm
1 Các đặc điểm của nh hình tội phạm
A Tìnhnh tội phạm là hiện tượng xã hội Đây là thuộc nh quan trọng và căn
bản
Tình hình tội phạm được hình thành từ những hành vi hộiđược luật
hình sự xem là tội phạm và do những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới
tác động qua lại của nhiều mối quan hệ xã hội đa dạng phức tạp mà chủ yếu là
những quan hệ xã hội êu cực
Tình hình tội phạm cũng tác động êu cực đến đời sống xãhội, luôn xâm
hại đến các quan hệ hội, phá vỡ những giá trị hội làm đảo lộn trật tự
hội
Tình hình tội phạm sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổihiện tượng
xã hội : kinh tế chính trị, tâm lý tư tưởng …
lOMoARcPSD| 58448089
Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trị về mặt nhận thức và thực
ễn cụ th : khi giải thích về qui luật phát sinh phát triển của nh hình tội
phạm luôn xuất phát từ những hiện tượng hội tồn tại trong sự tác động lẫn
nhau với nh hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm phải sử dụng các giải pháp
xã hội tác động đến các quan hệ xã hội
B Tình hình tội phạm là hiện tượng pháp lý hình sự
Tội phạm là khái niệm được định nghĩa bởi đạo luật hình sự,những hành
vi tạo nên nh hình tội phạm trong xã hội là những hành vi bị luật hình sự cấm
đóan bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt
Tính pháp của nh nh tội phạm dấu hiệu mang nhhình thc
nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về nh hình tội
phạm trong xã hội, cho phép chúng ta có thphân biệt được tội phạm với các
vi phạm pháp luật, các hành vi êu cực trong hội. Tđó có thể xác định chính
xác đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hứơng thu hẹp haymở rộng phạm
vi trừng trị thì đu ảnh ởng trực ếp đến các thông số cơ bản của nh hình
tội phạm trong thực tế Ví dụ Việc buôn n tem phiếu, rượu thuốc lá không còn
được xem là tội phạm trong bộ luật hình shiện nay. Trong khi đó, ô nhiễm môi
trường, n học lại trở thành những tội phạm chính thức mới
Ý nghĩa
Đánh giá nh hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình
sự, cần phải dựa vàoo những qui định của luật hình sự về tội phạm người
phạm tội cũng như các dấu hiệu tội phạm khác
Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả
phòng chống tội phạm trong xã hội
C Tình hình tội phạm hiện tượng mang nh giai cấp Bộ luật hình sự sản
phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp
Tình hình tội phạm là hiện tượng mang nh giai cấp, được thể hin 3 vấn đề
sau
Nguồn gốc giai cấp : nh hình tội phạm không phải là hiệntượng trong
mọi hội lòai người chỉ ra đời cùng với sự xuất hiện sở hữu nhân,
của sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng, sự ra đời của nhà nước và
khi những mâu thuẫn giai cấp không thể điềupháp luật hòa được Nội
dung của nh hình tội phạm : chính giai cấp thống trị trong hội sẽ qui định
hành vi nào bị xem tội phạm hệ thống các biện pháp trừng trị căn cứ vào
nh chất mức độ nguy hiểm của hành vi đó đối với lợi ích của giai cấp mình
đồng thời chhính giai cấp thống trị có tòan quyền đề ra những trình tự thtục
áp dụng cho các họat động điều tra truy tố xét xử các hành vi phạm tội ngưi
phạm tội
Khi tương quan về lực lượng giữa các giai cấp trong hộithay đổi thì
nh hình tội phạm cũng sthay đổi. Và khi những mâu thuẫn giữa các giai
cấp trong xã hội được giải quyết thì nh hình tội phạm cũng được lọai trừ
lOMoARcPSD| 58448089
Khi nghiên cứu về nh hình tội phạm thì phải xem xét trong sơng
quan về lợi ích của các giai cấp trong xã hội, phòng ngừa tội phạm phải kết hợp
với đấu tranh giai cấp và giảm thiểu những xung đột và mâu thuẫn trong xã hội
D Tình hình tội phạm là hiện tượng thay đổi theo quá trình lịch sử
Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội nó có sự
thay đổi mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định. dụ Tình trạng mua
bán tem phiếu thời kinh tế tập trung.
Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của cáchình thái
kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử, và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế
hội nếu sự thay đổi về cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cấu giai cấp thì nh
hình tội phạm cũng có sự thay đổi.
Số ợng các hành vi bị coi là tội phạm trong những giai đọan lịch sử khác nhau
là có sự khác nhau.
Tình nh tội phạm luôn sự vn động thay đổi từ đơn giản đến phức tạp
từ thô sơ đến nh vi hiện đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức
thủ đọan công cụ, phuơng ện phạm tội những giai đọan lịch sử khác nhau là
có sự khác nhau
dụ Tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp số thn dụng
bằng cách dùng camera, hacking trên mạng Internet …
Nghiên cứu nh hình tội phạm thì phải đặt trong từng điều kiện lịch sự
để thể hiểu được bản chất của nó, qui luật hình thành phát triển của
để từ đó có thể dự đóan được khuynh hướng vận động phát triển của nh nh
tội phạm trong tương lai phòng ngừa tội phạm cũng phải được ến hành cho
phù hợp với từng điều kiện lịch sử cụ thcó thể thay đổi, hòan thiện các bin
pháp phòng ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lịch sử
dụ Phải hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm do đây là xu thế hin
đại : cựu thủ ớng Thái lan làThaksin quyết địnhtrú ở Ả rập Xê út doc
này chưa ký hiệp ước dẫn độ với Thái lan
E Tình hình tội phạm là hiện tượng êu cực và nguy hiểm cao So với các hin
ợng êu cực khác trong xã hội thì nh hình tội phạm vừa mang nh êu cực
vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho hội y ra những thiệt hại về
mọi mặt cho đời sống xã hội, được thhin 3 phương diện ( được định lượng
khá rõ rệt ) • Thiệt hại về vật chất
Thiệt hại về thchất : sinh mạng sức khỏe
Thiệt hại về nh thần :
dụ Hành vi vi phạm đạo đức không y thiệt hại nhiều mặt như vậy, th
chỉ cần điều chỉnh bằng
Hành vi y thương ch dưới 11% thì chỉ bị phạt hành chính Đánh giá về nh
hình tội phạm, việc nghiên cứu về nh hình tội phạm cần phải xem xét các thiệt
hại về nhiều mặt đã y ra cho đời sống hội, phòng ngừa tội phm
luôn phải được coi trọng ưu ên trong các chương trình kế họach của quốc
gia cũng như từng địa phương
lOMoARcPSD| 58448089
dụ Kế họach phòng chống tội phạm phải được xem là kế họach cấp nhà nước
chương trình hỗ trTết cho người nghèo của nhà nước do thiếu chế phòng
chống tội phạm nên đã xảy ra nhiều êu cực trong quá trình thực hiện
F Tình hình tội phạm là hiện tượng được hình thành từ 1 thể thống nhất của các
tội phạm cụ th
Thhiện sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất, giữa nh hình tội phạm
và các tội phạm cụ thcũng như tác động qua lại của chúng
Tình hình tội phạm được nhận thức mức đchung khái quát biện chứng
từ những hành vi phạm tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ th sẽ kéo theo
sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và nh hình tội phạm nói chung trong xã hội
Ví dụ Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm
tài sản, xâm phạm nh mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì skéo
theo sự gia tăng của nhóm tội khác như hành chính, trật tự công cộng, kinh tế
Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân sự kết hợp giữa những biện pháp
phòng ngừa chung với biện pháp phòng ngừa riêng phòng ngừa biệt các
tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất
G Tình nh tội phạm là hiện tượng tồn tại trong 1 địa bàn trong 1 khỏang
thời gian xác định
Tình hình tội phạm xuất hiện gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của địa bàn của
lĩnh vực họat động cụ thể và trong 1 khỏang thời gian xác định. Tính không gian
thời gian sẽ xác định nh cthể của khái niệm nh hình tội phạm
dụ Phch xuất hin khu vực biên giới, hải đảo, cao nguyên Nhận thức về
nh hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn thời gian phát sinh
nh hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng
lợi thế vốn có của từng địa bàn có nh hình tội phạm đang tồn tại Ví dụ Phòng
ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm
lâm ( phá rừng, ếp tay cho lâm tặc )
Kết luận
Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự, mang nh giai
cấp và thay đổi theo quá nh lịch sử, bao gồm 1 thể thống nhất của các tội phạm
cụ thể đã xảy ra trong 1 không gian và thời gian xác định.
2 Các thông số của nh hình tội phạm
Được thể hiện qua 4 thông số cơ bản
Thông số về thực trạng của nh hình tội phạm
Thông số về cơ cấu của nh hình tội phạm
Thông số về động thái
Thông số phn ánh sthiệt hại của nh hình tội phạm y ra cho xã hội Lượng
và chất
A Thông số về thực trạng
thông số phn ánh tổng số vụ phm tội, người phạm tội trong 1 khỏang không
gian thời gian phạm tội xác định. Thực trạng của nh hình tội phạm được biểu
lOMoARcPSD| 58448089
thị bằng trị số tuyệt đối và chỉ số tương đối của nh hình tội phạm trong xã hội
Ví dụ Tổng số tội phạm xãy ra : chỉ số tuyệt đối
Tỷ lệ tội phạm trong số dân cư nhất định : chỉ số tương đối
Thực trạng của nh hình tội phạm được thể hiện qua
Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bị phát hiện ( phầnhiện của nh
hình tội phạm )
Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bị phát hiện ( phầnẩn của nh
hình tội phạm )
Phần hiện của nh hình tội phạm lại được tạo ra bởi 2 bộ phận khác nhau
Số tội phạm người phạm tội đã qua xét xử ( số liệu bảnphản ánh
phần hiện cũng như thực trạng của nh hình tội do ràng, đáp ng qui tắc
suy đóan tộiphạm nói chung sStội phạm và người phạm tội
không qua xét xử lọai số liu này và mức độ của lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào chính sách hình scũng như khả năng năng lực thực tế của các quan bảo
vệ pháp luật, đặc biệt quan điều tra. dCác vụ án không thkết tội
được do việc điều tra quá sơ sài
Tội phạm ẩn những tội phạm đến thời gian nghiên cứu vẫn không
những thông n liên quan, không trong số liu thống kê hình sự, thể không
phải chịu những hình thức xử lý hình sự nào ( có thể do đã bị xử lý bởi các biện
pháp hành chính, hay bởi các hình phạt hình sự nhẹ hơn )
Ví dụ Tội giết ngừơi nhưng chỉ bị xử lý là giết người do phòng vệ chính đáng
Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện là
Nguyên nhân khách quan : chủ yếu do yếu tố người phạm tộiđã thực
hiện 1 cách nh vi, với thủ đọan che dấu được các quan chức năng, thể
do yếu tố nạn nhân hay ngừơi biết về Tội phạm ẩn tự nhiên : có mức độ ẩnsự
việc phạm tội rất cao, không có trong thống kê hình sự, không phải chịu bất cứ
hình thức xử lý nào
Nguyên nhân chủ quan : nguyên nhân tphía các quanbảo vệ pháp
luật : tội phm ẩn nhân các cơ quan chức năng đã có những thông n ban đu
vềtạo chúng nhưng 1 tội phm ẩn khác đã che đậy cho chúng nên tội
phm ẩn nhân tạo này không bị xử lý theo qui định của có thể xuất hiện trong
thống kê nh sự, trongpháp luật thống các hành vi vi phạm pháp luật
khác
Ti phm ẩn nhân tạo được được che đậy bằng 1 tội phạm ẩn tự nhiên, thể
xảy ra trong mọi giai đọan của tố tụng hình sự; tội phm ẩn tự nhiên luôn có t
lệ cũng như độ ẩn cao hơn tội phạm ẩn nhân tạo rất nhiều
Ví dụ Hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính
xác
Ti phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do
Người có chức vụ quyền hạn, có kiến thức thực hiện ( cơ chế nhà nước )
Mức độ khách quan a rất thấp : rất ít người được biết Giữa phần hiện phần
ẩn luôn có mối quan hbiện chứng : phần ẩn càng lớn thì phần hiện càng nhỏ
Phần đã qua xét xử
lOMoARcPSD| 58448089
Phần chưa bị xét xử
Phn ẩn
B Thông số về cơ cấu của nh hình tội phạm
cấu thành phần mối tương quan giữa các tội phạm, lọai tội phm
trong 1 chỉnh thể chung thống nhất của nh nh tội phạm đã xảy ra trong
hội
cấu của nh hình tội phạm thường được biểu thị bằng chỉ số tương đối phản
ánh thành phần% của từng nhóm tội và lọai tội so với nh hình tội phạm chung
Khi nghiên cứu về cơ cấu của nh nh tội phạm trong thực tế, ngừơi ta thường
căn cứ vào những êu chí sau
Tiêu chí phản ánh tương quan của 4 nhóm tội : ít nghiêmtrọng, nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng êu chí để đánh giá dựa trên
nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội ; lỗi cố
Tiêu chí phản ánh tương quan của lỗi cố ý và lỗi vô ý
Tiêu chí phản ánh tương quan giữa hình thức đồng phạm vàthực hiện đơn lẻ
Tiêu chí phản ánh mối tương quan được phân chia theo từngchương của
phần riêng trong bộ luật hình sự
Ngòai ra có thể dựa trên yếu tố
Có động cơ hay không ( ghen tuông, ganh tỵ … )
Đặc điểm nhân thân ( công nhân, sinh viên, trí thức, đảng viên … )
qua đó người ta có thể đánh giá được nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của tội phạm, đề nghị biện pháp phòng ngừa cho những nhóm tội phổ biến
nhất
C Thông số về động thái của nh hình tội phạm
sự thay đổi của nh hình tội phạm về thực trạng và cấu tại 1 địa bàn và
trong 1 khỏang thời gian xác định
Động thái của nh hình tội phạm được biểu thị bằng chỉ số tương đối thhin
tỷ lệ tăng hay giảm của thực trạng cấu so với điểm mốc được xác đnh
trong việc nghiên cứu Sự thay đổi của thực trạng của cấu nh hình tội
phạm trong thực tế thường phụ thuộc các nhóm nhân tố sau
Các nhân tố xã hội ( điều kiện kinh tế xã hội )
Các nhân tố pháp luật ( sự thay đổi của pháp luật hình sự ) :sự mở rộng hay
thu hẹp của phạm vi trừng trị
Ví dụ Luật hình sự trước đây chỉ có 2 lọai tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng
nhưng luật hình sự hiện nay qui định đến 4 lọai tội
D Thông số phản ánh sự thiệt hại mà nh hình tội phạm gây ra cho xã hội
tòan bộ những thiệt hại nh hình tội phạm gây ra cho hội. Nội dung
của thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về th cht : sinh mạng sức
khỏe, thiệt hại về nh thần uy n. Ngòai ra còn có những thiệt hại gián ếp
hội phải gánh chịu do nh hình tội phạm gây ra hay đkhắc phục hậu qu
nh hình tội phạm để lại
lOMoARcPSD| 58448089
II Đặc điểm của nh hình tội phạm qua các thời kỳ lịch sử
Tham khảo tập bài giảng
1945 – 1954 Tội phạm phản cách mạng
1955 – 1975 Tội phm miền Bắc,
1976 – 1985 cần chú ý
1986 – nay cần chú ý
CHƯƠNG III NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
I Khái niệm
1 Định nghĩa
những hiện tượng, quá trình hội khnăng m phát sinh nh hình ti
phạm trong thực tế.
những hiện ợng trước tội phạm về thời gian. Trong mối quan hệ gia
nguyên nhân điều kiện với nh hình tội phạm thì nguyên nhân nhân tố trc
ếp làm phát sinh nh hình tội phạm, luôn thể hiện những mâu thuẫn về nhiu
mặt trong đời sống xã hội, và những mâu thuẫn này luôn tồn tại 1 cách ổn định
bền vững về mặt thời gian
Điều kiện của nh hình tội phạm là những nhân tố không có khả năng trực ếp
làm phát sinh nh hình tội phạm, không chứa đựng những mâu thuẫn và xung
đột trong hội nhưng lại tạo ra những khả năng hòan cảnh thuận lợi để
nguyên nhân nhanh chóng làm phát sinh nh hình tội phạm
Điều kiện thường biểu hiện sự hở thiếu sót trong các họat động quản
nhà nước, quản lý xã hội
Điều kiện những nhân tố tồn tại kém vền vững, không ổn định, dbị phá vỡ
và thay đổi
Bản thân nh hình tội phạm trong xã hội cũng có thể trở thành nguyên nhân và
điều kiện của chính nó làm phát sinh nh hình tội phạm
Nguyên nhân điều kiện luôn sự thay đổi liên tục về mặt lịch sử, 1 nhóm
nguyên nhân điều kiện khả năng m phát sinh nhiều nhóm tội, lọai tố
khác và bản thân nh hình tội phạm cũng được coi là hậu quả đến từ các nhóm
nguyên nhân và điều kiện
Nguyên nhân và điều kiện nh hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng
quá trình hội, xác định nh hình tội phạm hậu qucủa chúng, đó tòan
bộ những hiện tượng và quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tồn tại nh
hình tội phạm
2 Đặc điểm của nguyên nhân và điều kiện
Luôn những hiện tượng nguồn gốc bản chất hội• Luôn thể hin
những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống
xã hội. Ví dụ : kinh tế chính trị, tư tưởng tâm lý
Luôn thể hiện nh êu cực : sự cản trở, đối lập với xu thếphát triển chung
của đời sống hội như sự chống đối về chính trị, những chính sách phát triển
lOMoARcPSD| 58448089
kinh tế hội không phù hợp, trình đdân trí thấp kém, sự vi phạm pháp
luật, đạo đức
Tính phbiến và ổn định tương đối về mặt thời gian
3 Ý nghĩa
Việc nghiên cứu nguyên nhân điều kiện sđể y dựng các biện pháp
phòng ngừa tội phạm 1 cách khoa học vàhiệu quả
Là cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội 1 cách phù
hợp giảm thiểu các mâu thuẫn hội là nguyên nhân làm phát sinh nh hình tội
phạm
II Phân lọai nguyên nhân và điều kiện
1 Phạm vi và mức độ tác động
Nguyên nhân điều kiện nh hình tội phạm chung : rộng• Nguyên nhân
điều kiện lọai tội phạm : hẹp, chỉ tác động đến từng nhóm quan hệ hội
nhất định
Nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ th: hẹp nhất,tác động đến
từng nhân người phạm tội. Luôn những nh huống sự kiện mang nh
đơn nhất và chỉ làm phát sinh 1 hành vi phạm tội
2 Căn cứ vào nội dung sự tác động
Về kinh tế : những mâu thuẫn bất hợp lý trong đời sống xãhội
Về chính trị tư tưởng : phản ánh những mâu thuẫn về lợi íchchính trị của các
tầng lớp giai cấp khác. Thể hiện sự xung đột củacác học thuyết , hệ tư ởng,
chủ nghĩa
Vtâm văn a : thể hiện sự xung đột mâu thuẫn củacác lọai trào lưu,
giá trị văn hóa, phong tục tập quán, thói quen sở thích thị hiếu của 1 bộ
phận dân cư không phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện đại
Về tchức quản lý xã hội : phát sinh chủ yếu từ những saisót yếu kém mâu
thuẫn trong các họat động quản lý
Về pháp luật và công tác phòng chống tội phạm
3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Chủ quan : Đến từ phía các chủ th họat động phòng chốngtội phạm, từ
nội tại của các quốc gia nơi có nh hình tội phạm tồn tại
Khách quan : Là những nhân tố tác động tnhững xu thế quátrình mang
nh khu vực và quốc tế
III Nguyên nhân nh hình tội phạm Việt nam qua các thờikT1976 – 1985
Chính trị Chính sách can thiệp và thù địch của lực lượng phản đng
Kinh tế kế họach Chậm đổi mới làm phát sinh nhiều mâu thuẫn
T1986 – nay
Tác động êu cực từ mặt trái của nền kinh tế thtrường Chính sách ngọai giao
đa phương, giao lưu về du lịch văn hóa phát triển
Tnh độ quản lý của cán bộ, chính sách kinh tế trong điều kiện của sự di dân hội
nhập còn nhiều hạn chế
lOMoARcPSD| 58448089
CHƯƠNG IV NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ TH
I Khái niệm chung
1 Khái niệm tội phạm cthể và cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Ti phạm cụ thđược hiểu là 1 tội phạm riêng biệt, được qui định trong bộ lut
hình sự 1 tội phạm cụ thđược thực hiện trong thực tế bao giờ cũng biu
hiện ra bên ngòai bằngnh vi và phản ánh 1 quá trình diễn biến tâm lý xảy ra
bên trong chế tâm hội của nh vi phạm tội mối liên hsự tác
động lẫn nhau giữa các đặc điểm nhân của người phạm tội những nh
huống hòan cảnh khách quan bên ngòai làm hình thành nh động cơ của hành
vi phạm tội, lên kế họach phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế
Các đặc điểm cá nhân
Hình thành nh động cơ của hành vi phạm tội Kế họach hóa
Thực hiện tội phạm
Tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai
KhâuKhâu 1 : hình thành nh động của hành vi phạm tội này bao
gồm hệ thống các nhu cầu, ý định, dự định, kế họach và lợi ích trong đời sống
nhân. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với những nh huống khách
quan bên ngòai sẽm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Khâu thứ nht
của chế còn diễn ra trong ý thức chủ quan của người phạm tội chưa có bt
kỳ sự biểu hiện nào ra bên ngòai thế giới khách quan. Vì vậy ở khâu này của cơ
chế, người phạm tội chưa phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước
xã hội • trong khâu này, chủ th sẽ xác địnhKhâu 2 : kế họach hóa mục đích
của hành vi cũng như xác định cách thức phương ện thủ đọan địa điểm thi
gian thực hiện tội phạm đồng thời ra các quyết định cụ thể cho bản thân : khâu
chuẩn bị phạm tội. Ở khâu này đã có sự bộc lộ ra bên ngòai thế giới khách quan
thông qua những hành vi nhất định của người phạm tội. Tuy nhiên sbộc lộ
này vẫn còn hạn chế và chưa được mô tả trong cấu thành tội phạm tương ng
Khâu 3 : Thực hiện sau khi đã hình thành động vch ra kế
họachtội phạm thì người phạm tội sẽ thc hiện hành vi trong thực tế. Khâu
này có mức độ biểu hiện ra bên ngòai 1
các đầy đủ tòan diện nhất. Do vậy khâu này của chế, người phạm tội
phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội
Ba khâu này của cơ chế luôn diễn ra trong 1 trình tchặt chẽ, khâu trước ền
đề scủa khâu sau, hòan tòan không có sự đảo lộn thay đổi v trật tgia
các khâu.
Chú ý Không phải bất ctội phạm nào được thực hiện cũng bộc lộ đầy đủ cả 3
khâu của cơ chế tùy thuộc vào lọai lỗi. Chỉ có tội phạm được thực hiện với
lỗi cố ý mới bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế. Còn tội phạm được thực hiện
với lỗi vô ý thì chỉ có khâu thứ 3 : thực hiện tội phạm
2 Phân lọai cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Căn cứ vào mức độ hòan thành của cơ chế thì có 2 nhóm
lOMoARcPSD| 58448089
chế tâm hội của hành vi phạm tội được biểu hiện 1 bao giờ cũng đi
cùng với lỗi cốcách đầy đủ trong thực tế ý • bao gồm 2 laiCơ chế tâm lý
xã hội của hành vi phạm tội được biểu hiện không đầy đủ trong thực tế
tất cả các tội phạm thực hiện với lỗi vô ýChỉ có khâu thực hiện tội phạm
gồm Chkhâu hình thành động kế họach hóa Ch khâu hình
thành động và kế họach hóa do nguyên nhân chquan : bản thân ngưi
phạm tội quyết định nửa chừng chấm không phải chịu trách nhiệm hình sự,
ngọai trừdứt tội phạm khi đã hình thành cấu thành tội phạm khác. dụ :
Không thực hiện cướp thì vẫn phạm tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân
dụng
Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa do nguyên nhân khách quan :
tội phạm không hòan thành do khách quan. d Nổ súng giết người nhưng
không gây hậu quả vẫn phải chịu trách nhiệm hình stương ứng vớido đạn
lép việc phạm tội chưa đạt (tương đương ¾ mức hình phạt của tội phạm hòan
thành )
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của cơ chế thì có 4 nhóm chế tâm
hội của nh vi phạm tội được hình thành do sự biến dạng của hệ thống nhu
cầu và lợi ích cá nhân. dTội phạm sử dụng ma túy, hành vi mua dâm v.v.
những đòi hỏi quá đáng, mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội đã thúc đẩy cá
nhân phạm tội, m kiếm phương thức thỏa mãn nhu cầu
chế tâm hội của hành vi phạm tội được hình thành từnhững mâu
thuẫn giữa nhu cầu lợi ích với khả năng của bản thân nhân. Tuy động
lực để hội phát triển nhưng nếu chủ thkhông thể kiểm sóat được thì thể
trthành tội phạm chế tâm hội của hành vi phạm tội liên quan đến
sự biến dạng của 1 số quan điểm quan niệm về đạo đức, về pháp luật cũng như
định hướng giá trị của nhân. dĐánh giá, nhận thức sai lầm của cá nhân
về khái niệm tự do so với chuẩn mực của đời sống Nhóm tội xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự xã hộihội
chế tâm hội của nh vi phạm tội được hình thành tnhững
khiếm khuyết sai t trong việc đề ra thực hiện 1 số quyết định của bản
thân cá nhân
Xây dựng các biện pháp kiểm tra giám sát các hành vi của con người trong thực
tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm
2 Khái niệm nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ th Nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm cthchính các nhóm yếu tố tham gia tác động lẫn nhau
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Khái niệm
Nguyên nhânđiều kiện của tội phạm cụ thlà những đặc điểm nhân ca
người phạm tội những nh huống an cảnh khách quan bên ngòai trong sự
tác động lẫn nhau của chúng dẫn đến việc thực những yếu tố đến từ phía
ngườihiện tội phạm cụ th phm tội, đóng vai trò quyết định. Các yếu tố
khách quan chỉ tạo ra hòan cảnh, điều kiện thuận lợi
Đặc điểm
lOMoARcPSD| 58448089
Nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ thluôn được thểhiện dưới
dạng những đặc điểm nhân cth: sinh học, nhận thức, hội ( giới nh,
trình độ … )
Nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ thluôn được thểhiện dưới
dạng những nh huống và hòan cảnh khách quan mang nh khác với nh
hình tội phạm : không lập đi lậpbiệt đơn nhất lại, tồn tại rất ngắn. Ví dụ ch
vừa quên khóa xe thì đã mất, chỉ vừa lơ đãng nghe điện thọai thì bgiật
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn thể hin 1 thể thống
nhất của các nhân tố khách quan và chủ quan tương tác với nhau
II Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể 1 Các nh huống hòan
cảnh phạm tội cụ thể ( các yếu tố khách quan )
Tình huống phạm tội là những hòan cảnh được xác định 1 cách cụ thể về không
gian và thời gian, nh huống cũng thể được tạo ra bởi đặc điểm của đối
ợng phạm tội và của nạn nhân. Tình huống xét về mặt chủ quan chính là mối
tương quan sso nh và đánh giá của người phạm tội với đối ợng phạm
tội với nạn nhân. Tình huống chỉ xuất hiện trong thực tế khi trong sự đánh
giá đó thì sự mạo hiểm của việc thực hiện tội phạm được giảm xuống mức
thấp nhất. dChọn địa điểm vắng vẻ, thời gian nửa đêm để thực hiện tội
phạm. Chọn tài sản quí giá, nhỏ gọn dễ êu thụ cất giấu. Nạn nhân có thói
quen đeo nhiều nữ trang, là phụ nữ, người già
Phân lọai nh huống phạm tội
Căn cứ vào thời gian tồn tại của nh huống thì có 3 nhóm
dụTình huống tồn tại nhất thời, 1 lần : đãng gọi điện thọai di
động
dụ nạn nhân đang đi trên đọan đường vắng vẻTình huống tồn tại
trong thời gian tương đối dài
Tình huống tồn tại kéo dài và mang nh lập lại : mức độổn định, thể
hiện các mâu thuẫn xung đột của các nhân dViệc nhtham gia vào
nh huống, vào quan hệ xã hội hạ trong đời sống gia đình : có tác động rất lớn
Căn cứ vào mức độ tác động của nh huống thì có 2 nhóm • Tình huống hỗ tr
phạm tội : không sxung đột n ngòai của các nhân tham gia vào nh
huống. dviệc chen lấn đẩy nơi đông người tạo điều kiện cho việc trộm
cắp
Tình huống khiêu khích phạm tội : được tạo ra bởi những mâuthuẫn xung
đột của các bên tham gia vào nh huống : hành vi, lời nói không chính đáng. Ví
dụ Sự kích động, lăng mạ của các bên
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của nh huống thì có 3 nhóm
Tình huống do người phạm tội tạo ra. Bao gồm 2 nhómTình huống do
người phạm tội tạo ra ngay sau đó thực hiện hành vi phạm tội. dụ gây ra
va chạm trong giao thông đthực hiện trộm cắp, sử dụng giấy tờ giđể lừa đảo,
dụ dỗ nạn nhân đến nơi thanh vắng để trấn lột
Tình huống do người phạm tội tạo ra nhưng trước đó chưa có ý định phạm tội.
dụ phạm tội khi sử dụng chất kích thích do đã đưa bản thân vào trạng thái
lOMoARcPSD| 58448089
hạn chế khảnăng kiểm tra, giám sát và gây ra tội phạm mặc dù không có ý đnh
trước. Ví dụ khi tham gia đánh bạc và bị cháy túi thì nảy ra ý định ớp của để
bù đắp thâm hụt
Hỗ trviệc định tội lượng hình, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống
tội phạm
Tình huống do nạn nhân tạo ra ( còn gọi khía cạnh nạnnhân của tội
phạm cụ thể ) là tổng hợp các yếu tố thuộc về nạn nhân có vai trò trong cơ chế
tâm hội của hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cth
y thiệt hại cho chính nạn nhân.
Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : ti phạm xâm hại
sở hữu, nh mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể.
Khía cạnh của nạn nhân có thể được tạo ra bởi
Đặc điểm nhân thân ( sinh học, xã hội, tâm lý ).
dụ Đặc điểm sinh học của ngừơi già, trẻ em, phụ nữ khả năng phòng vệ hạn
chế nên thường nạn nhân. Đặc điểm hội của nghề phóng viên chiến
trường, công an dễ bị thương ch.
Hành vi của nạn nhân
Hành vi ch cực của nạn nhân hành vi chính đáng, hợp pháp nhưng y thit
hại cho chính bản thân nạn nhân. dCảnh sát nh sự, kiểm lâm, thực hiện
công vụ truy đuổi tội phạm, người làm chứng thể bị tội phạm cố ý y thương
ch, giết người
Hành vi êu cực hành vi bất hợp pháp không chính đáng vi phạm đạo đức, vi
phạm pháp luật tác động trực ếp đến kphạm tội hay gián ếp đến người thân
của kphạm tội. dviệc tấn công trước, việc thiếu chung thủy, việc xúc phạm
danh dự,
Hành thể hiện stự n, chủ quan, dễ dãi vớivi vô ý cẩu thả sự an tòan, nh
mạng, nhân phẩm, tài sản của nạn nhân. Ví dụ
Trời nóng lên sân thượng hóng gió ngủ mà lại quên khóa cửa
Mối quan hệ giữa nạn nhân và kphạm tội
Để đạt sự mạo hiểm thấp nhất hiệu qủa phạm tội tối đa, kẻ phạm tội cần cân
nhắc nh tóan, thu thập các thông n về nạn nhân.
Quan hệ quen biết giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Quan huyết thống, gia đình, công tác, n ngưỡng :hệ phthuộc thường
thhiện mâu thuẫn giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ th từ khía cạnh nạn nhân,
tạo điều kiện phát hiện tỷ lệ tội phạm n trong xã hội. Ví dụ tội phạm hiếp dâm,
lọan luân, cưỡng dâm thường bị che dấu
Tình huống do những lực ợng tự nhiên, tự phát, những hòan cảnh ngẫu
nhiên tạo ra. dụ : cây đổ, dây điện bị đứt, tăng giá hàng hóa khi giao thông
khó khăn đình trệ do mưa bão
lOMoARcPSD| 58448089
Tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh hành vi tội phạm,
thể tác động đến mọi khâu trong cơ chế tâm lý xã hội, đóng vai trò htr thúc
đẩy cho hành vi phạm tội xảy ra
2 Các nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội ( nhân tố ch quan )
Là nhóm nguyên nhân điều kiện giữ vai trò quyết định trong việc làm phát sinh
1 tội phạm cụ thể, nếu không có thì không có hành vi phạm tội.
Các đặc điểm sinh học và hội của không quyết định chtạo điều
kiện thuậnngười phạm tội lợi cho việc thực hiện 1 tội phạm cụ thể, nh
ởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, việc lựa chọn công cụ phương
ện phạm tội trong thực tế . dụ tuổi tác, giới nh, nghề nghiệp, nơi trú,
địa vị trong xã hội …
Các đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội êu cực củangười phạm
tội : gồm những thuộc nh tâm nhân nnhu cầu, định hướng hội,
hứng thú sở thích thị hiếu, ý thức chính nguyên nhân y ra tội phạm, giữ
vaipháp luật … trò quyết định trong tất cả các khâu của cơ chế tâm lý xã hội,
nhất việc hình thành động phạm tội, kiểm tra giám sát hành vi của kphm
tội
CHƯƠNG V NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
I Khái niệm nhân thân người phạm tội
1 Khái niệm
Đặc điểm nhân thân là những đặc điểm thuộc về người phạm tội ( được ch lũy
hình thành trong suốt quá trình sống ) phản ánh bản chất hội của người
phạm tội khi họ tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu
là những đặc điểm mang nh đặc trưng, phổ biến điển hình và vai trò quan
trọng trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cu
1 số khía cạnh Đặc điểm sinh học Tuổi tác, giới nh
Đặc điểm hội trình đhọc vấn, nơi cư trú, nghnghiệp Đặc điểm tâm phn
ánh nhận thức xã hội êu cực của người phạm tội
Đặc điểm nhân thân mang nh pháp lý hình s
Nhân thân người phạm tội những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phn
ánh bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với
những nh huống và hòan cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sphm tội của
người đó
2 Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội trong tội phạm học với 1 số
khái niệm có liên quan
Nhân thân chthtội phạm nhân thân người phạm tội trong khoa học luật
hình sự
Nhân thân của bị can, nhân thân của bị cáo trong luật t tụng hình s
Mục đích nghiên cứu của mỗi ngành khoa học
lOMoARcPSD| 58448089
Ti phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định nguyên nhân
điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dbáo tội
phạm trong xã hội
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để xác định căn cứ truy cứu
trách nhiệm hình sự của tội phạm,
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để định tội danh,
định khung hình phạt
Phạm vi nghiên cứu
Ti phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi rộng hơn, mức
độ chi ết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm
đặc điểm
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi hẹp hơn, chỉ tập
trung vào nhóm đặc điểm mang nh pháp lý hình sự
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo đgiải quyết đúng đắn
vụ án, xác định quyền nghĩa vụ của chủ thtrong các giai đọan khác nhau ca
vụ án. dụ nghiên cứu nhân thân bcan bcáo để xác định biện pháp ngăn
chặn phù hợp
Ví dụ Nam giới không phạm tội giết con mới đẻ, độ tui ảnh hưởng đến lọai tội
phạm đua xe hay kinh tế lạm dụng chức vụ, thể hiện mức độ xã hội hóa
3 Ý nghĩa
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xác định nguyên nhân
điều kiện của tội phạm,đặc biệt nhóm nguyên nhân điều kiện từ phía
người phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội ý nghĩa trong việc quyết định biện
pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. dụ điều 45 luật nh sự qui định phải xem
xét đặc điểm nhân thân người phạm tội
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo sở cho việc y dựng các bin
pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo sở cho việc y dựng các bin
pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong xã hội
II Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm hội trong nhân
thân người phạm tội
1 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học ( p93 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng những đặc điểm sinh học của người phạm tội giữ vai
trò quyết định đối với việc thực hiện tội phạm ( phạm tội bẩm sinh ) đồng thi
nó phủ nhận vai trò của các đặc điểm xã hội thuộc người phạm tội • Cấu tạo cơ
thể ( kiểu cơ thể )
• Tội phạm có liên quan đến sự di truyền
Quan điểm này đã lọai bỏ hòan tòan vai trò của các nhân tố xã hội, môi trườn,
giáo dục, sự kiểm sóat xã hội đối với hành vi và xử sự của con người. Đồng thời
cũng lọai trừ hòan tòan stự do về ý chí con người khi lựa chọn nh vi và xử
sự. Tđó phủ nhận vấn đề lỗi trong trách nhiệm hình sự, mâu thuẫn giai cấp
lOMoARcPSD| 58448089
trong xã hội có nhà nước, vai trò xã hội đối với việc thực hiện tội phạm của con
người và không có sự chia sẻ cần thiết về trách nhiệm xã hội
2 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội ( p94 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng các đặc điểm hội của người phạm tội giữ vai trò
quyết định đới với việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này không lọai
trừ hòan tòan vai trò của các đặc điểm sinh học trong cơ chế hành vi phạm tội
quan điểm y thừa nhận yếu tố sinh học ền đề vật chất cần thiết cho
sự phát triển đặc điểm xã hội. Yếu tố sinh học cũng ảnh hưởng 1 cách xác định
đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, công cụ, phương ện khi thực hiện
tội phạm của cá nhân Khẳng định yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự cũng
như việc chia xẻ trách nhiệm của nhà ớc hội trong việc phát sinh tội
phạm
III Các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội
1 Đặc điểm sinh học
Đặc điểm về giới nh
Nghiên cứu đặc điểm về giới nh của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo giới nh
Kết quả thng cho thấy trong mọi hội, tỷ lệ phạm tội của nam giới luôn
cao hơn nữ giới. Tuy nhiên mỗi hội, mỗi nền văn hóa trong từng thời kỳ,
đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ này lại có sự thay đổi
Xác định các nét đặc trưng của tội phạm do nam giới và nữ giới thực hiện
Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 1 cách phbiến
nhiều nhóm tội lọai tội khác nhau (tội phạm xâm phạm nh dục ). Trong
khi đó, nữ giới lại thường chiếm tỷ lcao 1 số nhóm tội nhất định như tội
phạm mại dâm, tội phạm buôn người, ma y, các tội phạm chiếm đọat không
có dấu hiệu bạo lực
Sự khác nhau trong tỷ lệ phm tội và cấu tội phạm theo giới nh xuất
phát từ sự khác nhau giữa những đặc điểm thể chất, tâm hội của mỗi
giới nh. Skhác biệt trong quá trình hội hóa đối với mỗi giới nh đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong sự khác biệt
tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến việc lựa
chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
Đặc điểm về độ tuổi
Nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi
Ti phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 nhhơn 18 tuổi, 18 30 tuổi, 30 -45
tuổi, lớn hơn 45 tuổi
Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm người từ 1830 thường chiếm tỷ
lệ cao nhất trong hội, sau đó nhóm 30 45 những người chưa thành
niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội thấp nhất
Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc trưng của tội phạm theo độ
tuổi )
lOMoARcPSD| 58448089
Phần lớn ngưiời chưa thành niên thường thực hiện các tội phạm xâm phạm sở
hữu, điển hình trộm cắp cướp giật tài sản, tội phạm về ma túy, c tội xâm
phạm trật tự công cộng. Nhóm 18 -30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm
sử dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm )
Nhóm 30-45 tuổi từ 45 trở n đặc trưng bởi các tội phạm về kinh tế, chức
vụ, xâm phạm an ninh quốc gia
nguyên nhân ảnh ởng của chức năng sinh học hội. Nhóm chưa
thành niên chưa có vai trò vị trí trong xã hội, định hướng giá trị chưa chín chắn,
vững vàn nên muốn tự khẳng định bản thân
Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởing đến việc thực hiện tội phm
cũng xuất phát từ các đặc điểm thchất, tâm , hội của mỗi lứa tuổi khác
nhau. Trong đó, vai trò vtrí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnhởng quyết định
đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
2 - Các đặc điểm xã hội
Nghề nghiệp
Khi nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người không
việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với ngườiviệc làm ổn
định. Tội phạm cũng sự liên quan chặt chẽ đến ngành nghề người phạm
tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì phổ biến tội phạm buôn lậu, hối lộ;
ngành kiểm lâm thì phổ biến tội phạm phá rừng … )
Hòan cảnh gia đình
Khi nghiên cứu về hòan cảnh gia đình, tội phạm học nhận thấy tội phạm có mối
liên hệ đến những gia đình hòan cảnh kinh tế khó khăn, những gia đình
hòan cảnh hôn nhân bất hạnh hay điều kiện quản lý buông lỏng
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, tác động trực ếp
đến việc hình thành và phát triển nhân cách.
Nơi cư trú
Khi nghiên cứu về nơi trú, tội phạm học nhận thấy nh hình tội phạm thường
tập trung những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã
hội, tốc độ đô thị hóa, tốc độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt tội
phạm cũng thường phát sinh những địa bàn có sự giáp ranh về địa giới hành
chính, có sự khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con người. Ví dụ Tam
giác Hà nội - Qủang ninh - Hải phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
3 Các đặc điểm về tâm lý, nhận thức của người phạm tội
Tnh độ học vấn
Tnh độ học vấn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức con người, có liên quan
chặt chẽ, có ảnh hửơng xác định đến việc hình thành những nhu cầu, lợi ích s
thích, định hướng giá trị, quan điểm sống của nhân, tác động đến việc sử
dụng thời gian, đến cách xử sự của con người nói chung các hành vi phạm tội
nói riêng
Những người có học vn thấp thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu nh
hình tội phạm; ở những lọai tội phạm khác nhau thì trình độ học vấn của người
phạm tội ng sự khác nhau. Các tội xâm phạm nh mạng sức khỏe, danh
lOMoARcPSD| 58448089
dự, nhân phẩm con người, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật
tự công cộng, các tội phạm sử dụng bạo lực mang nh côn đhung hãn
thường do nhóm người trình độ học vấn thấp thực hiện. Riêng nhóm tội xâm
phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm họat động
pháp lại thường do nhóm người trình đhọc vấn cao thực hiện. Đối với
nhóm người trình độ học vấn cao khi thực hiện tội phạm thường thđọan
phương thức nh vi xảo quyệt hơn những người có trình độ học vấn thấp
Nhu cầu
Nhu cầu những đòi hỏi nhân thấy cần phải được thỏa mãn trong những
điều kiện nhất định để thể tồn tại và phát triển. Nhu cầu y cho con người
đang trong nh trạng thiếu thốn nhân m mọi cách để đáp ứng thỏa
mãn nó. Nhu cầu của người phạm tội có các đặc điểm
Người phạm tội thường sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu• Người
phạm tội thường smất cân đối trong hthống nhu cầu, thường quá tập
trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan.
Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đingược lại
những chuẩn mực đạo đức pháp luật ( nhu cầu lệch chuẩn : thể hin sự mâu
thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội )
Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường làvô đạo đức,
phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp .
Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của
nhân.
giữ vai trò quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội
Định hướng giá trị
Định ớng giá trị tập hợp những giá trị ch lũy nhân trong quá trình
sống dưới sự nh ởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống sự
giáo dục. Định hướng giá trị được hình thành củng cố bởi năng lực nhận thức,
bởi kinh nghiệm nhân qua strải nghiệm u dài. Định hướng giá trị của
người phạm tội có 1 số biểu hiện cụ th
Người phạm tội thường có sự đánh giá không đúng, có sựnhầm lẫn giữa
các giá trị trong xã hội ( xung đột giữa quan niệm của người phạm tội và chuẩn
mực chung của xã hội ) • Có sự mất cân đối trong hệ thống giá trị, người phạm
tội thường tập trung vào các giá trị thyếu, giá trị thực dụng, mang nh cực
đoan
Người phạm tội thường xác định thứ bậc các giá trị theo mụcđích ích kỷ,
riêng biệt ( nhóm giá trhội, nhóm giá trị tập thể, nhóm giá trnhân ).
Người phạm tội sẵn sàng đặt nhóm giá trị cá nhân lên trên các giá trị xã hội, tập
thể.
Hứng thú
Có vai trò quan trọng trong hành vi của con người nói chung, hành vi phạm tội
nói riêng. Cùng c71i nhu cầu nó được coi là 1 trong hệ thống động lực của nhân
cách
Ý thức đạo đức, ý thức pháp luật

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC VÀ VỊ TRÍ TỘI
PHẠM HỌC TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
I Khái niệm tội phạm học
1 Đối tượng nghiên cứu
1.1 Tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên cứu ở góc độ là 1 hiện tượng
xã hội pháp lý, được hình thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội .
Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm để làm sáng tỏ những đặc điểm
thuộc tính của tình hình tội phạm, những thông số cơ bản của tình hình tội phạm
Tội phạm học nghiên cứu tình hình tội phạm ở 3 góc độ khác nhau:
Nghiên cứu tình hình tội phạm nói chung trong xã hội Nghiên cứu tình hình tội
phạm của từng nhóm tội (nhóm tội ma túy, nhóm tội gây thương tích … )
Nghiên cứu các tội phạm cụ thể (tội cướp giật tài sản, tội tham ô… )
Ngòai ra tội phạm học còn nghiên cứu tình hình tội phạm trong từng lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, hay tội phạm gắn liền với từng giai đọan phát triển của xã hội
1.2 Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm được tội phạm học nghiên
cứu là những hiện tượng có khả năng làm phát sinh tồn tại tình hình tội phạm
trong xã hội dựng được các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
Trong những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm, tội
phạm học tập trung vào 2 nhóm nhân tố chính Nguyên nhân và điều kiện mang
tính xã hội (tình hình thất nghiệp, nền kinh tế khó khăn, tâm lý văn hóa … )
Nguyên nhân và điều kiện mang tính pháp lý hình sự (việc vận hành của hệ
thống pháp luật, cơ chế áp dụng, sửa đổi bộ luật hình sự …)
Phạm vi và mức độ nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm
cũng ở 3 góc độ khác nhau
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm nói chung trong xã hội
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm của từng nhóm tội
Nghiên cứu nguyên nhân điều kiện của các tội phạm cụ thể
1.3 nghiên cứu những đặc điểm thuộcNhân thân người phạm tội về nhân thân
người phạm tội có vai trò trong việc phạm tội để lý giải được nguyên nhân phạm tội.
Nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu bao gồm những đặc
điểm đặc trưng điển hình phản ánh bản chất xã hội của người phạm tội và
những đặc điểm này có vai trò quan trọng trong cơ chế của hành vi phạm tội và
góp phần phát sinh 1 tội phạm cụ thể ( hòan cảnh gia đình, trình độ học vấn, … )
Những đặc điểm nhân thân người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở
các khía cạnh Sinh học (giới tính, khí chất … )
Tâm lý (Ý thức, thói quen giải trí … )
Xã hội (nghề nghiệp, nơi cư trú … ) lOMoAR cPSD| 58448089
Pháp lý hình sự (thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm
tội: phạm tội lần đầu, tái phạm, nhiều lần, chuyên nghiệp … )
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm làm sáng tỏ mối quan
hệ và sự tác động qua lại của các đặc điểm sinh học, xã hội trong nhân thân
người phạm tội. Từ đó xác định vai trò của từng nhóm đặc nhằm sử
dụngđiểm này trong cơ chế của hành vi phạm tội biện pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp
Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội cũng được tiến hành ở 3 cấp độ
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội nói chung
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội theo từng nhóm tội Nghiên cứu nhân
thân người phạm tội cụ thể
1.4 Phòng ngừa tội phạm được tội phạm học nghiên cứu bao gồm
Các biện pháp phòng ngừa tội phạm
Các nguyên tắc tiến hành họat động phòng ngừa
Hệ thống các chủ thể tham gia vào họat động phòng ngừa
Vấn đề dự báo tội phạm
Vấn đề kế họach hóa họat động phòng ngừa tội phạm trong xã hội nhằm có thể
kiểm sóat đựơc tình hình tội phạm trong xã hội
Phòng ngừa tội phạm được nghiên cứu ở 2 phương diện đặc thù Phương diện xã hội
Phương diện pháp lý hình sự
Cũng được tiến hành ở các cấp độ khác nhau như
Phòng ngừa tình hình tội phạm chung (ở bình diện xã hội như tuyên truyền kiến
thức pháp luật, nâng lương tối thiểu … ở
bình diện pháp lý như biện pháp cưỡng chế …)
Phòng ngừa đối với các nhóm tội phạm
Phòng ngừa đối với từng tội phạm cụ thể
Ngòai 4 đối tượng cơ bản nêu trên, tội phạm học còn nghiên cứu 1 số vấn đề
khác như là lịch sử phát triển tội phạm học, vấn đề nạn nhân học, vấn đề tội
phạm học nước ngòai, vấn đề hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
Tội phạm học là ngành khoa học xã hội - pháp lý nghiên cứu về tình hình tội
phạm nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội
và các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận : là những khái niệm, phạm trù, nguyêntắc, tư tưởng
chỉ đạo. Tội phạm học sử dụng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật lịch sử lOMoAR cPSD| 58448089 •
Phương pháp nghiên cứu cụ thể : là hệ thống những phươngpháp và
biện pháp cụ thể được sọan thảo trên cơ sở của phương pháp luận dùng để thu
nhận xử lý phân tích những thông tin về các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm học
Các phương pháp nghiên cứu xã hội học bao gồm các phương pháp như
phổ biếnPhương pháp phiếu điều tra (điều tra xã hội học) Phương tiếp cận
trựcpháp đối thọai ( phương pháp phỏng vấn ) tiếp, thu thập thông tin nhanh
chóng với độ chính xác cao, kiểm sóat được thái độ của người được phỏng vấn Phương pháp quan sát
Phương pháp chuyên gia : hỏi ý kiến các chuyên gia về 1 số vấn đề thuộc đối
tượng nghiên cứu của tội phạm học Phương pháp thực nghiệm : được sử dụng
trong việc xây dựng các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong 1 số nhóm tội và lọai
tội phổ biến ( mô hình thí điểm )
nên sử dụng tổng hợp các phương pháp này để đạt được hiệu quả cao nhất
Ngòai ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu pháp lý
Phương pháp thống kê tội phạm ( phương pháp số thống kê ) Phương pháp
phân tích so sánh đánh giá hiệu quả họat động lập pháp
Phương pháp nghiên cứu các vụ án hình sự điển hình Vì bản chất của tội phạm
học là 1 ngành khoa học xã hội – pháp lý nên tội phạm học sử dụng phối hợp 2
nhóm phương pháp nghiên cứu
3 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống môn tội phạm học
Là những phương diện nghiên cứu cơ bản của tội phạm học gồm Chức năng •
Chức năng mô tả : tội phạm học phải làm sáng tỏ các quátrình và hiện
tượng xã hội có liên quan trực tiếp đến tình hình tội phạm, cung cấp các thông
tin đầy đủ về tình hình tội phạm trong xã hội, của từng nhóm tội, lọai tội và
những tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội •
Chức năng giải thích : tội phạm học phải làm sáng tỏ nhữngnguyên nhân
và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm trong xã hội, phải lý giải được mối
quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm đồng
thời làm rõ vai trò và vị trí của các nhân tố nguyên nhân và điều kiện trong cơ
chế làm phát sinh tình hình tội phạm ( khả năng xảy ra tội phạm cao trong các dịp lễ lớn … ) •
Chức năng dự báo và phòng ngừa tội phạm : tội phạm họcnghiên cứu về
tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại nhằm phát hiện những qui luật vận
động và phát triển của tình hình tội phạm để từ đó đưa ra những nhận định
mang tính phán đóan về tình hình tội phạm trong tương lai, xây dựng được
những biện pháp phòng ngừa tội phạm 1 cách hợp lý và hiệu quả
Các chức năng này có mối liên hệ chặt chẽ, là tiền đề của nhau Nhiệm vụ
Là những nghiên cứu cụ thể mà tội phạm học cần thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu phòng chống tội phạm. Bao gồm 5 nhiệm vụ lOMoAR cPSD| 58448089 •
Thu thập đầy đủ những thông tin, tài liệu về tình hình tộiphạm đã xảy ra
trong quá khứ và hiện tại . Có liên hệ chặt chẽ với chức năng mô tả •
Gỉai thích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ởViệt nam
trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN ( rất thuận
lợi cho việc thực hiện tội phạm ) • Tiến hành dự báo và lập kế họach phòng
chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm cụ thể ở Việt nam hiện nay. •
Nghiên cứu về những lọai tội phạm đang xảy ra 1 cách phổbiến và nguy
hiểm cao cho xã hội trong tình hình này. Đồng thời đề xuất những biện pháp
nhằm giảm tỷ trọng của những lọai tội phạm này •
Đưa ra các kiến nghị góp phần hòan thiện hệ thống pháp luậtnói chung
và luật hình sự nói riêng từ việc nghiên cứu tội phạm học
Hệ thống ( cấu trúc về mặt nội dung )
Có cấu trúc lý luận hòan chỉnh gồm 3 bộ phận •
Phần kiến thức lý luận chung ( kiến thức tổng quát ) nghiêncứu những
vấn đề lý luận, nền tảng của tội phạm học, chủ yếu tập trung vào 4 đối tượng nghiên cứu cơ bản •
Phần nghiên cứu về đặc điểm của từng nhóm, lọai tội phạmđồng thời đề
xuất những biện pháp phòng chống riêng biệt cho từng nhóm tội phạm đó •
Phần kiến thức bổ trợ : nghiên cứu những vấn đề như lịch sửtội phạm
học, tội phạm học nước ngòai, nạn nhân học, hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm
II Vị trí tội phạm học trong hệ thống các khoa học
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học xã hội : xã hội học, tâm lý học …
Tội phạm học có mối quan hệ với các khoa học pháp lý : khoa học luật hình sự,
tố tụng hình sự, hành chính, dân sự, môi trường …
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
I Khái niệm tình hình tội phạm
1 Các đặc điểm của tình hình tội phạm
A Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội Đây là thuộc tính quan trọng và căn bản •
Tình hình tội phạm được hình thành từ những hành vi xã hộiđược luật
hình sự xem là tội phạm và do những cá nhân sống trong xã hội thực hiện dưới
tác động qua lại của nhiều mối quan hệ xã hội đa dạng phức tạp mà chủ yếu là
những quan hệ xã hội tiêu cực •
Tình hình tội phạm cũng tác động tiêu cực đến đời sống xãhội, luôn xâm
hại đến các quan hệ xã hội, phá vỡ những giá trị xã hội làm đảo lộn trật tự xã hội •
Tình hình tội phạm sẽ thay đổi và mất đi cùng với sự thay đổihiện tượng
xã hội : kinh tế chính trị, tâm lý tư tưởng … lOMoAR cPSD| 58448089
Nghiên cứu đặc điểm này mang lại những giá trị về mặt nhận thức và thực
tiễn cụ thể : khi giải thích về qui luật phát sinh và phát triển của tình hình tội
phạm luôn xuất phát từ những hiện tượng xã hội tồn tại trong sự tác động lẫn
nhau với tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm phải sử dụng các giải pháp
xã hội tác động đến các quan hệ xã hội
B Tình hình tội phạm là hiện tượng pháp lý hình sự •
Tội phạm là khái niệm được định nghĩa bởi đạo luật hình sự,những hành
vi tạo nên tình hình tội phạm trong xã hội là những hành vi bị luật hình sự cấm
đóan bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt •
Tính pháp lý của tình hình tội phạm là dấu hiệu mang tínhhình thức
nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá về tình hình tội
phạm trong xã hội, cho phép chúng ta có thể phân biệt được tội phạm với các
vi phạm pháp luật, các hành vi tiêu cực trong xã hội. Từ đó có thể xác định chính
xác đối tượng nghiên cứu của tội phạm học •
Sự thay đổi của pháp luật hình sự theo hứơng thu hẹp haymở rộng phạm
vi trừng trị thì đều ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số cơ bản của tình hình
tội phạm trong thực tế Ví dụ Việc buôn bán tem phiếu, rượu thuốc lá không còn
được xem là tội phạm trong bộ luật hình sự hiện nay. Trong khi đó, ô nhiễm môi
trường, tin học lại trở thành những tội phạm chính thức mới Ý nghĩa
Đánh giá tình hình tội phạm trong xã hội cần phải lưu ý đặc điểm pháp luật hình
sự, cần phải dựa vàoo những qui định của luật hình sự về tội phạm và người
phạm tội cũng như các dấu hiệu tội phạm khác
Hòan thiện pháp luật hình sự cũng được xem là biện pháp tăng cường hiệu quả
phòng chống tội phạm trong xã hội
C Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp Bộ luật hình sự là sản
phẩm của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp
Tình hình tội phạm là hiện tượng mang tính giai cấp, được thể hiện ở 3 vấn đề sau •
Nguồn gốc giai cấp : tình hình tội phạm không phải là hiệntượng có trong
mọi xã hội lòai người mà nó chỉ ra đời cùng với sự xuất hiện sở hữu tư nhân,
của sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng, sự ra đời của nhà nước và
khi có những mâu thuẫn giai cấp không thể điềupháp luật hòa được • Nội
dung của tình hình tội phạm : chính giai cấp thống trị trong xã hội sẽ qui định
hành vi nào bị xem là tội phạm và hệ thống các biện pháp trừng trị căn cứ vào
tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi đó đối với lợi ích của giai cấp mình
đồng thời chhính giai cấp thống trị có tòan quyền đề ra những trình tự thủ tục
áp dụng cho các họat động điều tra truy tố xét xử các hành vi phạm tội và người phạm tội •
Khi tương quan về lực lượng giữa các giai cấp trong xã hộithay đổi thì
tình hình tội phạm cũng có sự thay đổi. Và khi những mâu thuẫn giữa các giai
cấp trong xã hội được giải quyết thì tình hình tội phạm cũng được lọai trừ lOMoAR cPSD| 58448089
Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm thì phải xem xét nó trong sự tương
quan về lợi ích của các giai cấp trong xã hội, phòng ngừa tội phạm phải kết hợp
với đấu tranh giai cấp và giảm thiểu những xung đột và mâu thuẫn trong xã hội
D Tình hình tội phạm là hiện tượng thay đổi theo quá trình lịch sử
Tình hình tội phạm không phải là hiện tượng bất biến trong xã hội mà nó có sự
thay đổi và mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định. Ví dụ Tình trạng mua
bán tem phiếu thời kinh tế tập trung.
Tình hình tội phạm có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của cáchình thái
kinh tế xã hội khác nhau trong lịch sử, và ngay trong cùng 1 hình thái kinh tế xã
hội nếu có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp thì tình
hình tội phạm cũng có sự thay đổi.
Số lượng các hành vi bị coi là tội phạm trong những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau.
Tình hình tội phạm luôn có sự vận động và thay đổi từ đơn giản đến phức tạp
từ thô sơ đến tinh vi hiện đại, sự thay đổi này được thể hiện trong phương thức
thủ đọan công cụ, phuơng tiện phạm tội ở những giai đọan lịch sử khác nhau là có sự khác nhau
Ví dụ Tội phạm với các phương thức phạm tội mới : ăn cắp mã số thẻ tín dụng
bằng cách dùng camera, hacking trên mạng Internet …
Nghiên cứu tình hình tội phạm thì phải đặt nó trong từng điều kiện lịch sự
để có thể hiểu được bản chất của nó, qui luật hình thành và phát triển của nó
để từ đó có thể dự đóan được khuynh hướng vận động phát triển của tình hình
tội phạm trong tương lai và phòng ngừa tội phạm cũng phải được tiến hành cho
phù hợp với từng điều kiện lịch sử cụ thể và có thể thay đổi, hòan thiện các biện
pháp phòng ngừa cho phù hợp với sự thay đổi của lịch sử
Ví dụ Phải có hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm do đây là xu thế hiện
đại : cựu thủ tướng Thái lan làThaksin quyết định cư trú ở Ả rập Xê út do nước
này chưa ký hiệp ước dẫn độ với Thái lan
E Tình hình tội phạm là hiện tượng tiêu cực và nguy hiểm cao So với các hiện
tượng tiêu cực khác trong xã hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực
vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về
mọi mặt cho đời sống xã hội, được thể hiện ở 3 phương diện ( được định lượng
khá rõ rệt ) • Thiệt hại về vật chất
• Thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức khỏe
• Thiệt hại về tinh thần :
Ví dụ Hành vi vi phạm đạo đức không gây thiệt hại nhiều mặt như vậy, có thể
chỉ cần điều chỉnh bằng
Hành vi gây thương tích dưới 11% thì chỉ bị phạt hành chính  Đánh giá về tình
hình tội phạm, việc nghiên cứu về tình hình tội phạm cần phải xem xét các thiệt
hại về nhiều mặt mà nó đã gây ra cho đời sống xã hội, phòng ngừa tội phạm
luôn phải được coi trọng và ưu tiên trong các chương trình và kế họach của quốc
gia cũng như từng địa phương lOMoAR cPSD| 58448089
Ví dụ Kế họach phòng chống tội phạm phải được xem là kế họach cấp nhà nước
chương trình hỗ trợ Tết cho người nghèo của nhà nước do thiếu cơ chế phòng
chống tội phạm nên đã xảy ra nhiều tiêu cực trong quá trình thực hiện
F Tình hình tội phạm là hiện tượng được hình thành từ 1 thể thống nhất của các tội phạm cụ thể
Thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất, giữa tình hình tội phạm
và các tội phạm cụ thể cũng như tác động qua lại của chúng
Tình hình tội phạm được nhận thức ở mức độ chung khái quát và biện chứng
từ những hành vi phạm tội cụ thể. Sự biến đổi của 1 tội phạm cụ thể sẽ kéo theo
sự thay đổi của nhóm tội lọai tội và tình hình tội phạm nói chung trong xã hội
Ví dụ Tội phạm ma túy tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng của nhóm tội xâm phạm
tài sản, xâm phạm tính mạng sức khỏe. Tội phạm tham nhũng gia tăng thì sẽ kéo
theo sự gia tăng của nhóm tội khác như hành chính, trật tự công cộng, kinh tế
Phòng ngừa tội phạm trong xã hội cân có sự kết hợp giữa những biện pháp
phòng ngừa chung với biện pháp phòng ngừa riêng và phòng ngừa cá biệt các
tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất
G Tình hình tội phạm là hiện tượng tồn tại trong 1 địa bàn và trong 1 khỏang thời gian xác định
Tình hình tội phạm xuất hiện gắn bó chặt chẽ với các đặc điểm của địa bàn của
lĩnh vực họat động cụ thể và trong 1 khỏang thời gian xác định. Tính không gian
thời gian sẽ xác định tính cụ thể của khái niệm tình hình tội phạm
Ví dụ Phỉ chỉ xuất hiện ở khu vực biên giới, hải đảo, cao nguyên Nhận thức về
tình hình tội phạm cần phải xuất phát từ đặc điểm địa bàn và thời gian phát sinh
tình hình tội phạm. Phòng ngừa tội phạm cũng cần phải phát huy khả năng và
lợi thế vốn có của từng địa bàn có tình hình tội phạm đang tồn tại Ví dụ Phòng
ngừa tội phạm trong ngành hải quan ( buôn lậu, hối lộ ) khác với ngành kiểm
lâm ( phá rừng, tiếp tay cho lâm tặc ) Kết luận
Tình hình tội phạm là 1 hiện tượng xã hội trái pháp luật hình sự, mang tính giai
cấp và thay đổi theo quá tình lịch sử, bao gồm 1 thể thống nhất của các tội phạm
cụ thể đã xảy ra trong 1 không gian và thời gian xác định.
2 Các thông số của tình hình tội phạm
Được thể hiện qua 4 thông số cơ bản
Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm
Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Thông số về động thái
Thông số phản ánh sự thiệt hại của tình hình tội phạm gây ra cho xã hội Lượng và chất
A Thông số về thực trạng
Là thông số phản ánh tổng số vụ phạm tội, người phạm tội trong 1 khỏang không
gian thời gian phạm tội xác định. Thực trạng của tình hình tội phạm được biểu lOMoAR cPSD| 58448089
thị bằng trị số tuyệt đối và chỉ số tương đối của tình hình tội phạm trong xã hội
Ví dụ Tổng số tội phạm xãy ra : chỉ số tuyệt đối
Tỷ lệ tội phạm trong số dân cư nhất định : chỉ số tương đối
Thực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện qua •
Số vụ phạm tội và số người phạm tội đã bị phát hiện ( phầnhiện của tình hình tội phạm ) •
Số vụ phạm tội và số người phạm tội chưa bị phát hiện ( phầnẩn của tình hình tội phạm )
Phần hiện của tình hình tội phạm lại được tạo ra bởi 2 bộ phận khác nhau •
Số tội phạm và người phạm tội đã qua xét xử ( số liệu cơ bảnphản ánh
phần hiện cũng như thực trạng của tình hình tội do rõ ràng, đáp ứng qui tắc
suy đóan vô tộiphạm nói chung • sở dĩ cóSố tội phạm và người phạm tội
không qua xét xử lọai số liệu này và mức độ của nó lớn hay nhỏ là phụ thuộc
vào chính sách hình sự cũng như khả năng năng lực thực tế của các cơ quan bảo
vệ pháp luật, đặc biệt là cơ quan điều tra. Ví dụ Các vụ án không thể kết tội
được do việc điều tra quá sơ sài
Tội phạm ẩn là những tội phạm mà đến thời gian nghiên cứu vẫn không có
những thông tin liên quan, không có trong số liệu thống kê hình sự, có thể không
phải chịu những hình thức xử lý hình sự nào ( có thể do đã bị xử lý bởi các biện
pháp hành chính, hay bởi các hình phạt hình sự nhẹ hơn )
Ví dụ Tội giết ngừơi nhưng chỉ bị xử lý là giết người do phòng vệ chính đáng
Nguyên nhân của việc tội phạm đã thực hiện nhưng chưa bị phát hiện là •
Nguyên nhân khách quan : chủ yếu do yếu tố người phạm tộiđã thực
hiện 1 cách tinh vi, với thủ đọan che dấu được các cơ quan chức năng, có thể
do yếu tố nạn nhân hay ngừơi biết về Tội phạm ẩn tự nhiên : có mức độ ẩnsự
việc phạm tội rất cao, không có trong thống kê hình sự, không phải chịu bất cứ hình thức xử lý nào •
Nguyên nhân chủ quan : nguyên nhân từ phía các cơ quanbảo vệ pháp
luật : tội phạm ẩn nhân các cơ quan chức năng đã có những thông tin ban đầu
vềtạo chúng nhưng vì có 1 tội phạm ẩn khác đã che đậy cho chúng nên tội
phạm ẩn nhân tạo này không bị xử lý theo qui định của có thể xuất hiện trong
thống kê hình sự, trongpháp luật thống kê các hành vi vi phạm pháp luật khác
Tội phạm ẩn nhân tạo được được che đậy bằng 1 tội phạm ẩn tự nhiên, có thể
xảy ra trong mọi giai đọan của tố tụng hình sự; tội phạm ẩn tự nhiên luôn có tỷ
lệ cũng như độ ẩn cao hơn tội phạm ẩn nhân tạo rất nhiều
Ví dụ Hành vi nhận hối lộ làm sai lệch hồ sơ vụ án dẫn đến bản án không chính xác
Tội phạm tham nhũng có độ ẩn rất cao do
Người có chức vụ quyền hạn, có kiến thức thực hiện ( cơ chế nhà nước )
Mức độ khách quan hóa rất thấp : rất ít người được biết Giữa phần hiện và phần
ẩn luôn có mối quan hệ biện chứng : phần ẩn càng lớn thì phần hiện càng nhỏ Phần đã qua xét xử lOMoAR cPSD| 58448089 Phần chưa bị xét xử Phần ẩn
B Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Là cơ cấu là thành phần là mối tương quan giữa các tội phạm, lọai tội phạm
trong 1 chỉnh thể chung thống nhất của tình hình tội phạm đã xảy ra trong xã hội
Cơ cấu của tình hình tội phạm thường được biểu thị bằng chỉ số tương đối phản
ánh thành phần% của từng nhóm tội và lọai tội so với tình hình tội phạm chung
Khi nghiên cứu về cơ cấu của tình hình tội phạm trong thực tế, ngừơi ta thường
căn cứ vào những tiêu chí sau
• Tiêu chí phản ánh tương quan của 4 nhóm tội : ít nghiêmtrọng, lànghiêm
trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng tiêu chí để đánh giá dựa trên
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội ; lỗi cố
• Tiêu chí phản ánh tương quan của lỗi cố ý và lỗi vô ý
• Tiêu chí phản ánh tương quan giữa hình thức đồng phạm vàthực hiện đơn lẻ
• Tiêu chí phản ánh mối tương quan được phân chia theo từngchương của
phần riêng trong bộ luật hình sự
Ngòai ra có thể dựa trên yếu tố
Có động cơ hay không ( ghen tuông, ganh tỵ … )
Đặc điểm nhân thân ( công nhân, sinh viên, trí thức, đảng viên … )
 qua đó người ta có thể đánh giá được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của tội phạm, đề nghị biện pháp phòng ngừa cho những nhóm tội phổ biến nhất
C Thông số về động thái của tình hình tội phạm
Là sự thay đổi của tình hình tội phạm về thực trạng và cơ cấu tại 1 địa bàn và
trong 1 khỏang thời gian xác định
Động thái của tình hình tội phạm được biểu thị bằng chỉ số tương đối thể hiện
tỷ lệ tăng hay giảm của thực trạng và cơ cấu so với điểm mốc được xác định
trong việc nghiên cứu Sự thay đổi của thực trạng và của cơ cấu tình hình tội
phạm trong thực tế thường phụ thuộc các nhóm nhân tố sau
• Các nhân tố xã hội ( điều kiện kinh tế xã hội )
• Các nhân tố pháp luật ( sự thay đổi của pháp luật hình sự ) :sự mở rộng hay
thu hẹp của phạm vi trừng trị
Ví dụ Luật hình sự trước đây chỉ có 2 lọai tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng
nhưng luật hình sự hiện nay qui định đến 4 lọai tội
D Thông số phản ánh sự thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội
Là tòan bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm gây ra cho xã hội. Nội dung
của thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất, thiệt hại về thể chất : sinh mạng sức
khỏe, thiệt hại về tinh thần uy tín. Ngòai ra còn có những thiệt hại gián tiếp mà
xã hội phải gánh chịu do tình hình tội phạm gây ra hay để khắc phục hậu quả mà
tình hình tội phạm để lại lOMoAR cPSD| 58448089
II Đặc điểm của tình hình tội phạm qua các thời kỳ lịch sử
Tham khảo tập bài giảng
1945 – 1954 Tội phạm phản cách mạng
1955 – 1975 Tội phạm ở miền Bắc,
1976 – 1985 cần chú ý 1986 – nay cần chú ý
CHƯƠNG III NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN I Khái niệm 1 Định nghĩa
Là những hiện tượng, quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tình hình tội phạm trong thực tế.
Là những hiện tượng có trước tội phạm về thời gian. Trong mối quan hệ giữa
nguyên nhân điều kiện với tình hình tội phạm thì nguyên nhân là nhân tố trực
tiếp làm phát sinh tình hình tội phạm, luôn thể hiện những mâu thuẫn về nhiều
mặt trong đời sống xã hội, và những mâu thuẫn này luôn tồn tại 1 cách ổn định
bền vững về mặt thời gian
Điều kiện của tình hình tội phạm là những nhân tố không có khả năng trực tiếp
làm phát sinh tình hình tội phạm, không chứa đựng những mâu thuẫn và xung
đột trong xã hội nhưng lại tạo ra những khả năng và hòan cảnh thuận lợi để
nguyên nhân nhanh chóng làm phát sinh tình hình tội phạm
Điều kiện thường biểu hiện sự sơ hở và thiếu sót trong các họat động quản lý
nhà nước, quản lý xã hội
Điều kiện là những nhân tố tồn tại kém vền vững, không ổn định, dễ bị phá vỡ và thay đổi
Bản thân tình hình tội phạm trong xã hội cũng có thể trở thành nguyên nhân và
điều kiện của chính nó làm phát sinh tình hình tội phạm
Nguyên nhân và điều kiện luôn có sự thay đổi liên tục về mặt lịch sử, 1 nhóm
nguyên nhân và điều kiện có khả năng làm phát sinh nhiều nhóm tội, lọai tố
khác và bản thân tình hình tội phạm cũng được coi là hậu quả đến từ các nhóm
nguyên nhân và điều kiện
Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm là tổng hợp những hiện tượng
quá trình xã hội, xác định tình hình tội phạm là hậu quả của chúng, đó là tòan
bộ những hiện tượng và quá trình xã hội có khả năng làm phát sinh tồn tại tình hình tội phạm
2 Đặc điểm của nguyên nhân và điều kiện
• Luôn là những hiện tượng có nguồn gốc và bản chất xã hội• Luôn thể hiện
những mâu thuẫn và xung đột trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống
xã hội. Ví dụ : kinh tế chính trị, tư tưởng tâm lý
• Luôn thể hiện tính tiêu cực : ở sự cản trở, đối lập với xu thếphát triển chung
của đời sống xã hội như sự chống đối về chính trị, những chính sách phát triển lOMoAR cPSD| 58448089
kinh tế xã hội không phù hợp, trình độ dân trí thấp kém, sự vi phạm pháp luật, đạo đức
• Tính phổ biến và ổn định tương đối về mặt thời gian 3 Ý nghĩa
Việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện là cơ sở để xây dựng các biện pháp
phòng ngừa tội phạm 1 cách khoa học vàhiệu quả
Là cơ sở cho việc họach định các chính sách phát triển kinh tế xã hội 1 cách phù
hợp giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội là nguyên nhân làm phát sinh tình hình tội phạm
II Phân lọai nguyên nhân và điều kiện
1 Phạm vi và mức độ tác động •
Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm chung : rộng• Nguyên nhân
và điều kiện lọai tội phạm : hẹp, chỉ tác động đến từng nhóm quan hệ xã hội nhất định •
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể : hẹp nhất,tác động đến
từng cá nhân người phạm tội. Luôn là những tình huống và sự kiện mang tính
đơn nhất và chỉ làm phát sinh 1 hành vi phạm tội
2 Căn cứ vào nội dung sự tác động
• Về kinh tế : những mâu thuẫn bất hợp lý trong đời sống xãhội
• Về chính trị tư tưởng : phản ánh những mâu thuẫn về lợi íchchính trị của các
tầng lớp giai cấp khác. Thể hiện sự xung đột củacác học thuyết , hệ tư tưởng, chủ nghĩa
• Về tâm lý văn hóa : thể hiện sự xung đột và mâu thuẫn củacác lọai trào lưu,
giá trị văn hóa, phong tục tập quán, thói quen sở thích và thị hiếu của 1 bộ
phận dân cư không phù hợp với chuẩn mực xã hội hiện đại
• Về tổ chức và quản lý xã hội : phát sinh chủ yếu từ những saisót yếu kém mâu
thuẫn trong các họat động quản lý
• Về pháp luật và công tác phòng chống tội phạm
3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành •
Chủ quan : Đến từ phía các chủ thể họat động phòng chốngtội phạm, từ
nội tại của các quốc gia nơi có tình hình tội phạm tồn tại •
Khách quan : Là những nhân tố tác động từ những xu thế quátrình mang
tính khu vực và quốc tế
III Nguyên nhân và tình hình tội phạm ở Việt nam qua các thờikỳ Từ 1976 – 1985
Chính trị Chính sách can thiệp và thù địch của lực lượng phản động
Kinh tế kế họach Chậm đổi mới làm phát sinh nhiều mâu thuẫn Từ 1986 – nay
Tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường Chính sách ngọai giao
đa phương, giao lưu về du lịch văn hóa phát triển
Trình độ quản lý của cán bộ, chính sách kinh tế trong điều kiện của sự di dân hội
nhập còn nhiều hạn chế lOMoAR cPSD| 58448089
CHƯƠNG IV NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TỘI PHẠM CỤ THỂ I Khái niệm chung
1 Khái niệm tội phạm cụ thể và cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Tội phạm cụ thể được hiểu là 1 tội phạm riêng biệt, được qui định trong bộ luật
hình sự và 1 tội phạm cụ thể được thực hiện trong thực tế bao giờ cũng biểu
hiện ra bên ngòai bằng hành vi và phản ánh 1 quá trình diễn biến tâm lý xảy ra
bên trong Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác
động lẫn nhau giữa các đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình
huống hòan cảnh khách quan bên ngòai làm hình thành tính động cơ của hành
vi phạm tội, lên kế họach phạm tội và thực hiện tội phạm trong thực tế Các đặc điểm cá nhân
Hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội Kế họach hóa Thực hiện tội phạm
Tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai •
KhâuKhâu 1 : hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội này bao
gồm hệ thống các nhu cầu, ý định, dự định, kế họach và lợi ích trong đời sống
cá nhân. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với những tình huống khách
quan bên ngòai sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm tội. Khâu thứ nhất
của cơ chế còn diễn ra trong ý thức chủ quan của người phạm tội chưa có bất
kỳ sự biểu hiện nào ra bên ngòai thế giới khách quan. Vì vậy ở khâu này của cơ
chế, người phạm tội chưa phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và
xã hội • trong khâu này, chủ thể sẽ xác địnhKhâu 2 : kế họach hóa mục đích
của hành vi cũng như xác định cách thức phương tiện thủ đọan địa điểm thời
gian thực hiện tội phạm đồng thời ra các quyết định cụ thể cho bản thân : khâu
chuẩn bị phạm tội. Ở khâu này đã có sự bộc lộ ra bên ngòai thế giới khách quan
thông qua những hành vi nhất định của người phạm tội. Tuy nhiên sự bộc lộ
này vẫn còn hạn chế và chưa được mô tả trong cấu thành tội phạm tương ứng •
Khâu 3 : Thực hiện sau khi đã hình thành động cơ và vạch ra kế
họachtội phạm thì người phạm tội sẽ thực hiện hành vi trong thực tế. Khâu
này có mức độ biểu hiện ra bên ngòai 1
các đầy đủ và tòan diện nhất. Do vậy ở khâu này của cơ chế, người phạm tội
phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, nhà nước và xã hội
Ba khâu này của cơ chế luôn diễn ra trong 1 trình tự chặt chẽ, khâu trước là tiền
đề là cơ sở của khâu sau, hòan tòan không có sự đảo lộn thay đổi về trật tự giữa các khâu.
Chú ý Không phải bất cứ tội phạm nào được thực hiện cũng bộc lộ đầy đủ cả 3
khâu của cơ chế mà tùy thuộc vào lọai lỗi. Chỉ có tội phạm được thực hiện với
lỗi cố ý mới bộc lộ đầy đủ cả 3 khâu của cơ chế. Còn tội phạm được thực hiện
với lỗi vô ý thì chỉ có khâu thứ 3 : thực hiện tội phạm
2 Phân lọai cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội
Căn cứ vào mức độ hòan thành của cơ chế thì có 2 nhóm lOMoAR cPSD| 58448089
• Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được biểu hiện 1 bao giờ cũng đi
cùng với lỗi cốcách đầy đủ trong thực tế ý • bao gồm 2 lọaiCơ chế tâm lý
xã hội của hành vi phạm tội được biểu hiện không đầy đủ trong thực tế
tất cả các tội phạm thực hiện với lỗi vô ýChỉ có khâu thực hiện tội phạm
gồm cóChỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa Chỉ có khâu hình
thành động cơ và kế họach hóa do nguyên nhân chủ quan : bản thân người
phạm tội quyết định nửa chừng chấm không phải chịu trách nhiệm hình sự,
ngọai trừdứt tội phạm khi đã hình thành cấu thành tội phạm khác. Ví dụ :
Không thực hiện cướp thì vẫn phạm tội mua bán, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng
Chỉ có khâu hình thành động cơ và kế họach hóa do nguyên nhân khách quan :
tội phạm không hòan thành vì lý do khách quan. Ví dụ Nổ súng giết người nhưng
không gây hậu quả vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự tương ứng vớido đạn
lép việc phạm tội chưa đạt (tương đương ¾ mức hình phạt của tội phạm hòan thành )
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của cơ chế thì có 4 nhóm • Cơ chế tâm lý xã
hội của hành vi phạm tội được hình thành do sự biến dạng của hệ thống nhu
cầu và lợi ích cá nhân. Ví dụ Tội phạm sử dụng ma túy, hành vi mua dâm v.v. là
những đòi hỏi quá đáng, mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội đã thúc đẩy cá
nhân phạm tội, tìm kiếm phương thức thỏa mãn nhu cầu •
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từnhững mâu
thuẫn giữa nhu cầu và lợi ích với khả năng của bản thân cá nhân. Tuy là động
lực để xã hội phát triển nhưng nếu chủ thể không thể kiểm sóat được thì có thể
trở thành tội phạm • Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội có liên quan đến
sự biến dạng của 1 số quan điểm quan niệm về đạo đức, về pháp luật cũng như
định hướng giá trị của cá nhân. Ví dụ Đánh giá, nhận thức sai lầm của cá nhân
về khái niệm tự do so với chuẩn mực của đời sống xã Nhóm tội xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự xã hộihội •
Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từnhững
khiếm khuyết và sai sót trong việc đề ra và thực hiện 1 số quyết định của bản thân cá nhân
Xây dựng các biện pháp kiểm tra giám sát các hành vi của con người trong thực
tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm
2 Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể Nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm cụ thể chính là các nhóm yếu tố tham gia tác động lẫn nhau
trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội Khái niệm
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể là những đặc điểm cá nhân của
người phạm tội và những tình huống hòan cảnh khách quan bên ngòai trong sự
tác động lẫn nhau của chúng dẫn đến việc thực là những yếu tố đến từ phía
ngườihiện tội phạm cụ thể phạm tội, đóng vai trò quyết định. Các yếu tố
khách quan chỉ tạo ra hòan cảnh, điều kiện thuận lợi Đặc điểm lOMoAR cPSD| 58448089 •
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn được thểhiện dưới
dạng những đặc điểm cá nhân cụ thể : sinh học, nhận thức, xã hội ( giới tính, trình độ … ) •
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn được thểhiện dưới
dạng những tình huống và hòan cảnh khách quan mang tính cá khác với tình
hình tội phạm : không lập đi lậpbiệt đơn nhất lại, tồn tại rất ngắn. Ví dụ chỉ
vừa quên khóa xe thì đã mất, chỉ vừa lơ đãng nghe điện thọai thì bị giật •
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn luôn thể hiện ở 1 thể thống
nhất của các nhân tố khách quan và chủ quan tương tác với nhau
II Các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể 1 Các tình huống hòan
cảnh phạm tội cụ thể ( các yếu tố khách quan )
Tình huống phạm tội là những hòan cảnh được xác định 1 cách cụ thể về không
gian và thời gian, tình huống cũng có thể được tạo ra bởi đặc điểm của đối
tượng phạm tội và của nạn nhân. Tình huống xét về mặt chủ quan chính là mối
tương quan là sự so sánh và đánh giá của người phạm tội với đối tượng phạm
tội và với nạn nhân. Tình huống chỉ xuất hiện trong thực tế khi trong sự đánh
giá đó thì sự mạo hiểm của việc thực hiện tội phạm được giảm xuống ở mức
thấp nhất. Ví dụ Chọn địa điểm vắng vẻ, thời gian nửa đêm để thực hiện tội
phạm. Chọn tài sản quí giá, nhỏ gọn dễ tiêu thụ cất giấu. Nạn nhân có thói
quen đeo nhiều nữ trang, là phụ nữ, người già
Phân lọai tình huống phạm tội
Căn cứ vào thời gian tồn tại của tình huống thì có 3 nhóm •
Ví dụTình huống tồn tại nhất thời, 1 lần : Lơ đãng gọi điện thọai di động •
Ví dụ nạn nhân đang đi trên đọan đường vắng vẻTình huống tồn tại
trong thời gian tương đối dài •
Tình huống tồn tại kéo dài và mang tính lập lại : có mức độổn định, thể
hiện các mâu thuẫn xung đột của các cá nhân Ví dụ Việc hànhtham gia vào
tình huống, vào quan hệ xã hội hạ trong đời sống gia đình : có tác động rất lớn
Căn cứ vào mức độ tác động của tình huống thì có 2 nhóm • Tình huống hỗ trợ
phạm tội : không có sự xung đột bên ngòai của các cá nhân tham gia vào tình
huống. Ví dụ việc chen lấn xô đẩy nơi đông người tạo điều kiện cho việc trộm cắp •
Tình huống khiêu khích phạm tội : được tạo ra bởi những mâuthuẫn xung
đột của các bên tham gia vào tình huống : hành vi, lời nói không chính đáng. Ví
dụ Sự kích động, lăng mạ của các bên
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của tình huống thì có 3 nhóm •
Tình huống do người phạm tội tạo ra. Bao gồm 2 nhómTình huống do
người phạm tội tạo ra và ngay sau đó thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ gây ra
va chạm trong giao thông để thực hiện trộm cắp, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo,
dụ dỗ nạn nhân đến nơi thanh vắng để trấn lột
Tình huống do người phạm tội tạo ra nhưng trước đó chưa có ý định phạm tội.
Ví dụ phạm tội khi sử dụng chất kích thích do đã đưa bản thân vào trạng thái lOMoAR cPSD| 58448089
hạn chế khảnăng kiểm tra, giám sát và gây ra tội phạm mặc dù không có ý định
trước. Ví dụ khi tham gia đánh bạc và bị cháy túi thì nảy ra ý định cướp của để bù đắp thâm hụt
Hỗ trợ việc định tội lượng hình, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm •
Tình huống do nạn nhân tạo ra ( còn gọi là khía cạnh nạnnhân của tội
phạm cụ thể ) là tổng hợp các yếu tố thuộc về nạn nhân có vai trò trong cơ chế
tâm lý xã hội của hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể
gây thiệt hại cho chính nạn nhân.
Khía cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm xâm hại
sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn nhân cụ thể.
Khía cạnh của nạn nhân có thể được tạo ra bởi
Đặc điểm nhân thân ( sinh học, xã hội, tâm lý ).
Ví dụ Đặc điểm sinh học của ngừơi già, trẻ em, phụ nữ là khả năng phòng vệ hạn
chế nên thường là nạn nhân. Đặc điểm xã hội của nghề phóng viên chiến
trường, công an dễ bị thương tích. Hành vi của nạn nhân
Hành vi tích cực của nạn nhân hành vi chính đáng, hợp pháp nhưng gây thiệt
hại cho chính bản thân nạn nhân. Ví dụ Cảnh sát hình sự, kiểm lâm, thực hiện
công vụ truy đuổi tội phạm, người làm chứng có thể bị tội phạm cố ý gây thương tích, giết người
Hành vi tiêu cực hành vi bất hợp pháp không chính đáng vi phạm đạo đức, vi
phạm pháp luật tác động trực tiếp đến kẻ phạm tội hay gián tiếp đến người thân
của kẻ phạm tội. Ví dụ việc tấn công trước, việc thiếu chung thủy, việc xúc phạm danh dự,
Hành thể hiện sự tự tin, chủ quan, dễ dãi vớivi vô ý cẩu thả sự an tòan, tính
mạng, nhân phẩm, tài sản của nạn nhân. Ví dụ
Trời nóng lên sân thượng hóng gió ngủ mà lại quên khóa cửa
Mối quan hệ giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Để đạt sự mạo hiểm thấp nhất và hiệu qủa phạm tội tối đa, kẻ phạm tội cần cân
nhắc tính tóan, thu thập các thông tin về nạn nhân.
Quan hệ quen biết giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
Quan huyết thống, gia đình, công tác, tín ngưỡng … :hệ phụ thuộc thường
thể hiện mâu thuẫn giữa nạn nhân và kẻ phạm tội
 Đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể từ khía cạnh nạn nhân,
tạo điều kiện phát hiện tỷ lệ tội phạm ẩn trong xã hội. Ví dụ tội phạm hiếp dâm,
lọan luân, cưỡng dâm thường bị che dấu
• Tình huống do những lực lượng tự nhiên, tự phát, những hòan cảnh ngẫu
nhiên tạo ra. Ví dụ : cây đổ, dây điện bị đứt, tăng giá hàng hóa khi giao thông
khó khăn đình trệ do mưa bão lOMoAR cPSD| 58448089
Tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh hành vi tội phạm, có
thể tác động đến mọi khâu trong cơ chế tâm lý xã hội, đóng vai trò hỗ trợ thúc
đẩy cho hành vi phạm tội xảy ra
2 Các nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội ( nhân tố chủ quan )
Là nhóm nguyên nhân điều kiện giữ vai trò quyết định trong việc làm phát sinh
1 tội phạm cụ thể, nếu không có thì không có hành vi phạm tội. •
Các đặc điểm sinh học và xã hội của không quyết định mà chỉ tạo điều
kiện thuậnngười phạm tội lợi cho việc thực hiện 1 tội phạm cụ thể, ảnh
hưởng đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, việc lựa chọn công cụ phương
tiện phạm tội trong thực tế . Ví dụ tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú,
địa vị trong xã hội … •
Các đặc điểm tâm lý phản ánh nhận thức xã hội tiêu cực củangười phạm
tội : gồm những thuộc tính tâm lý cá nhân như nhu cầu, định hướng xã hội,
hứng thú sở thích thị hiếu, ý thức chính là nguyên nhân gây ra tội phạm, giữ
vaipháp luật … trò quyết định trong tất cả các khâu của cơ chế tâm lý xã hội,
nhất là việc hình thành động cơ phạm tội, kiểm tra giám sát hành vi của kẻ phạm tội
CHƯƠNG V NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
I Khái niệm nhân thân người phạm tội 1 Khái niệm
Đặc điểm nhân thân là những đặc điểm thuộc về người phạm tội ( được tích lũy
hình thành trong suốt quá trình sống ) và nó phản ánh bản chất xã hội của người
phạm tội khi họ tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
Những đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu
là những đặc điểm mang tính đặc trưng, phổ biến điển hình và có vai trò quan
trọng trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội.
Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội được tội phạm học nghiên cứu ở
1 số khía cạnh Đặc điểm sinh học Tuổi tác, giới tính
Đặc điểm xã hội trình độ học vấn, nơi cư trú, nghề nghiệp Đặc điểm tâm lý phản
ánh nhận thức xã hội tiêu cực của người phạm tội
Đặc điểm nhân thân mang tính pháp lý hình sự
Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm dấu hiệu đặc trưng nhất phản
ánh bản chất của người phạm tội, những đặc điểm dấu hiệu này tác động với
những tình huống và hòan cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm tội của người đó
2 Phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội trong tội phạm học với 1 số khái niệm có liên quan
Nhân thân chủ thể tội phạm và nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự
Nhân thân của bị can, nhân thân của bị cáo trong luật tố tụng hình sự
Mục đích nghiên cứu của mỗi ngành khoa học lOMoAR cPSD| 58448089
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm xác định nguyên nhân
và điều kiện tội phạm cụ thể, xây dựng các biện pháp phòng ngừa dự báo tội phạm trong xã hội
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để xác định căn cứ truy cứu
trách nhiệm hình sự của tội phạm,
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội để định tội danh, định khung hình phạt Phạm vi nghiên cứu
Tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi rộng hơn, mức
độ chi tiết hơn sâu sắc hơn ( do mục đích nghiên cứu ) nghiên cứu cả 4 nhóm đặc điểm
Luật hình sự nghiên cứu nhân thân người phạm tội với phạm vi hẹp hơn, chỉ tập
trung vào nhóm đặc điểm mang tính pháp lý hình sự
Luật tố tụng hình sự nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để giải quyết đúng đắn
vụ án, xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong các giai đọan khác nhau của
vụ án. Ví dụ nghiên cứu nhân thân bị can bị cáo để xác định biện pháp ngăn chặn phù hợp
Ví dụ Nam giới không phạm tội giết con mới đẻ, độ tuổi ảnh hưởng đến lọai tội
phạm đua xe hay kinh tế lạm dụng chức vụ, thể hiện mức độ xã hội hóa 3 Ý nghĩa
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xác định nguyên nhân
và điều kiện của tội phạm,đặc biệt là nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội.
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định biện
pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Ví dụ điều 45 luật hình sự qui định phải xem
xét đặc điểm nhân thân người phạm tội
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp
Nghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trong xã hội
II Mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh học với các đặc điểm xã hội trong nhân thân người phạm tội
1 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học ( p93 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng những đặc điểm sinh học của người phạm tội giữ vai
trò quyết định đối với việc thực hiện tội phạm ( phạm tội bẩm sinh ) đồng thời
nó phủ nhận vai trò của các đặc điểm xã hội thuộc người phạm tội • Cấu tạo cơ thể ( kiểu cơ thể )
• Tội phạm có liên quan đến sự di truyền
Quan điểm này đã lọai bỏ hòan tòan vai trò của các nhân tố xã hội, môi trườn,
giáo dục, sự kiểm sóat xã hội đối với hành vi và xử sự của con người. Đồng thời
cũng lọai trừ hòan tòan sự tự do về ý chí con người khi lựa chọn hành vi và xử
sự. Từ đó phủ nhận vấn đề lỗi trong trách nhiệm hình sự, mâu thuẫn giai cấp lOMoAR cPSD| 58448089
trong xã hội có nhà nước, vai trò xã hội đối với việc thực hiện tội phạm của con
người và không có sự chia sẻ cần thiết về trách nhiệm xã hội
2 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm xã hội ( p94 tập bài giảng )
Quan điểm này cho rằng các đặc điểm xã hội của người phạm tội giữ vai trò
quyết định đới với việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này không lọai
trừ hòan tòan vai trò của các đặc điểm sinh học trong cơ chế hành vi phạm tội
mà quan điểm này thừa nhận yếu tố sinh học là tiền đề vật chất cần thiết cho
sự phát triển đặc điểm xã hội. Yếu tố sinh học cũng ảnh hưởng 1 cách xác định
đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, công cụ, phương tiện khi thực hiện
tội phạm của cá nhân Khẳng định yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự cũng
như việc chia xẻ trách nhiệm của nhà nước và xã hội trong việc phát sinh tội phạm
III Các đặc điểm nhân thân đặc trưng của người phạm tội 1 Đặc điểm sinh học
Đặc điểm về giới tính
Nghiên cứu đặc điểm về giới tính của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo giới tính
Kết quả thống kê cho thấy trong mọi xã hội, tỷ lệ phạm tội của nam giới luôn
cao hơn nữ giới. Tuy nhiên ở mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa trong từng thời kỳ,
đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ này lại có sự thay đổi
Xác định các nét đặc trưng của tội phạm do nam giới và nữ giới thực hiện
Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 1 cách phổ biến
ở nhiều nhóm tội và lọai tội khác nhau (tội phạm xâm phạm tình dục ). Trong
khi đó, nữ giới lại thường chiếm tỷ lệ cao ở 1 số nhóm tội nhất định như tội
phạm mại dâm, tội phạm buôn người, ma túy, các tội phạm chiếm đọat không có dấu hiệu bạo lực
Sự khác nhau trong tỷ lệ phạm tội và cơ cấu tội phạm theo giới tính là xuất
phát từ sự khác nhau giữa những đặc điểm thể chất, tâm lý và xã hội của mỗi
giới tính. Sự khác biệt trong quá trình xã hội hóa đối với mỗi giới tính đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong sự khác biệt
tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến việc lựa
chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
Đặc điểm về độ tuổi
Nghiên cứu đặc điểm về độ tuổi của người phạm tội nhằm
Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi
Tội phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 – nhỏ hơn 18 tuổi, 18 – 30 tuổi, 30 -45 tuổi, lớn hơn 45 tuổi
Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm người từ 18 – 30 thường chiếm tỷ
lệ cao nhất trong xã hội, sau đó là nhóm 30 – 45 và những người chưa thành
niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội thấp nhất
Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc trưng của tội phạm theo độ tuổi ) lOMoAR cPSD| 58448089
Phần lớn ngưiời chưa thành niên thường thực hiện các tội phạm xâm phạm sở
hữu, điển hình là trộm cắp cướp giật tài sản, tội phạm về ma túy, các tội xâm
phạm trật tự công cộng. Nhóm 18 -30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm có
sử dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm )
Nhóm 30-45 tuổi và từ 45 trở lên đặc trưng bởi các tội phạm về kinh tế, chức
vụ, xâm phạm an ninh quốc gia
 nguyên nhân là ảnh hưởng của chức năng sinh học và xã hội. Nhóm chưa
thành niên chưa có vai trò vị trí trong xã hội, định hướng giá trị chưa chín chắn,
vững vàn nên muốn tự khẳng định bản thân
Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởing đến việc thực hiện tội phạm
cũng xuất phát từ các đặc điểm thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa tuổi khác
nhau. Trong đó, vai trò vị trí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnh hưởng quyết định
đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan thực hiện tội phạm
2 - Các đặc điểm xã hội Nghề nghiệp
Khi nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người không có
việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với người có việc làm ổn
định. Tội phạm cũng có sự liên quan chặt chẽ đến ngành nghề mà người phạm
tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì phổ biến tội phạm buôn lậu, hối lộ;
ngành kiểm lâm thì phổ biến tội phạm phá rừng … ) Hòan cảnh gia đình
Khi nghiên cứu về hòan cảnh gia đình, tội phạm học nhận thấy tội phạm có mối
liên hệ đến những gia đình có hòan cảnh kinh tế khó khăn, những gia đình có
hòan cảnh hôn nhân bất hạnh hay điều kiện quản lý buông lỏng
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, tác động trực tiếp
đến việc hình thành và phát triển nhân cách. Nơi cư trú
Khi nghiên cứu về nơi cư trú, tội phạm học nhận thấy tình hình tội phạm thường
tập trung ở những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế xã
hội, tốc độ đô thị hóa, tốc độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt tội
phạm cũng thường phát sinh ở những địa bàn có sự giáp ranh về địa giới hành
chính, có sự khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con người. Ví dụ Tam
giác Hà nội - Qủang ninh - Hải phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
3 Các đặc điểm về tâm lý, nhận thức của người phạm tội Trình độ học vấn
Trình độ học vấn giữ vai trò quan trọng trong nhận thức con người, có liên quan
chặt chẽ, có ảnh hửơng xác định đến việc hình thành những nhu cầu, lợi ích sở
thích, định hướng giá trị, quan điểm sống của cá nhân, tác động đến việc sử
dụng thời gian, đến cách xử sự của con người nói chung và các hành vi phạm tội nói riêng
Những người có học vấn thấp thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu tình
hình tội phạm; ở những lọai tội phạm khác nhau thì trình độ học vấn của người
phạm tội cũng có sự khác nhau. Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, danh lOMoAR cPSD| 58448089
dự, nhân phẩm con người, tội phạm xâm phạm sở hữu, tội phạm xâm phạm trật
tự công cộng, các tội phạm có sử dụng bạo lực mang tính côn đồ hung hãn
thường do nhóm người có trình độ học vấn thấp thực hiện. Riêng nhóm tội xâm
phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm họat động
tư pháp lại thường do nhóm người có trình độ học vấn cao thực hiện. Đối với
nhóm người có trình độ học vấn cao khi thực hiện tội phạm thường có thủ đọan
phương thức tinh vi xảo quyệt hơn những người có trình độ học vấn thấp Nhu cầu
Nhu cầu là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần phải được thỏa mãn trong những
điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát triển. Nhu cầu gây cho con người
đang ở trong tình trạng thiếu thốn và cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng thỏa
mãn nó. Nhu cầu của người phạm tội có các đặc điểm •
Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu• Người
phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập
trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan. •
Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đingược lại
những chuẩn mực đạo đức và pháp luật ( nhu cầu lệch chuẩn : thể hiện sự mâu
thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội ) •
Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường làvô đạo đức,
phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý.
Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân.
giữ vai trò quyết định trong việc hình thành động cơ phạm tội Định hướng giá trị
Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở cá nhân trong quá trình
sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kinh nghiệm sống và sự
giáo dục. Định hướng giá trị được hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức,
bởi kinh nghiệm cá nhân qua sự trải nghiệm lâu dài. Định hướng giá trị của
người phạm tội có 1 số biểu hiện cụ thể •
Người phạm tội thường có sự đánh giá không đúng, có sựnhầm lẫn giữa
các giá trị trong xã hội ( xung đột giữa quan niệm của người phạm tội và chuẩn
mực chung của xã hội ) • Có sự mất cân đối trong hệ thống giá trị, người phạm
tội thường tập trung vào các giá trị thứ yếu, giá trị thực dụng, mang tính cực đoan •
Người phạm tội thường xác định thứ bậc các giá trị theo mụcđích ích kỷ,
riêng biệt ( nhóm giá trị xã hội, nhóm giá trị tập thể, nhóm giá trị cá nhân ).
Người phạm tội sẵn sàng đặt nhóm giá trị cá nhân lên trên các giá trị xã hội, tập thể. Hứng thú
Có vai trò quan trọng trong hành vi của con người nói chung, hành vi phạm tội
nói riêng. Cùng c71i nhu cầu nó được coi là 1 trong hệ thống động lực của nhân cách
Ý thức đạo đức, ý thức pháp luật