lOMoARcPSD| 59561309
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
I. Khái quát chung 1.
Khái niệm - k/n:
+) Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự theo quy định PL
+) luật tố tụng hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, tổng hợp các qppl điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự => là 1 ngành luật độc lập vì có: phạm vi, đối tượng và phương
pháp điều chỉnh riêng
- Quá trình tố tụng hình sự được chia thành 7 giai doạn: 5 giai đoạn chính
Giai đoạn
Chủ thể chính
Khách thể
Văn bản có giá trị
pháp lí cao nhất
Khởi tố
Đầu
Cơ quan điều tra
Bị can
Quyết định khởi tố hoặc
không khởi tố
Điều tra
Sau khởi tố
Cơ quan điều tra
Bị can
Đề nghị truy tố hoặc
đình chỉ điều tra
Truy tố
Sau điều tra
Viện kiểm sát
Bị can
Bản cáo trạng
Xet xử (sơ
thẩm -> phúc
thẩm)
Sau truy tố
Toà án
Bị cáo
Bản án
Thi hành án
Sau xét xử
Cơ quan thi hành
án
Bị cáo
Bản án
*NOTE:
- Lấy lời khai: Bị can: hỏi cung
Nhân chứng: lấy lời khai
- 1 người được coi là có tội: Điều 13 BLTTHS , Điều 31 Hiến pháp 2019
Bản án có hiệu lực
2. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
- Có 3 đặc điểm chính
Mang tính quyền lực, quyền uy
Liên quan mật thiết đến quan hệ pháp luật hình sự
Liên quan chặt chẽ với các hoạt động tố tụng
II. Luật tố tụng hình sự 1. Đối tượng điều chỉnh
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với cơ quan THTT
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với người THTT
lOMoARcPSD| 59561309
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với người TGTT
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với cơ quan, cá nhân
2. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp quyền uy
- Phương pháp phối hợp – chế ước
3. Nhiệm vụ của luật TTHS
- Bảo đảm phát hiện chính xác, xử lí công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng
ngừa, ngăn chặn tội phạm, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người
phạm tội
- Bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
- Giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm
4. Đặc điểm quan hệ pháp luật TTHS
- Quan hệ pháp luật TTHS có tính chất quyền lực nhà nước
- Quan hệ pháp luật TTHS có quan hệ mật thiết với quan hệ pháp luật hình sự
- Một số chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS có vị trí, vai trò đặc biệt, có quyền
và nghĩa vụ liên quan chặt chẽ với nhau
- Quan hệ pháp luật TTHS có mối liên quan không thể tách rời với các hoạt động tố tụng
hình sự
III. Các nguyên tắc của TTHS 1. Nguyên tắc suy đoán vô tội
- CCPL: điều 13 BLTTHS 2015, khoản 1 điều 31 Hiến pháp 2013
- Không theo suy đoán buộc tội có tội
- Đối xử công bằng
Nguyên tắc quan trọng
2. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
- CCPL: điều 14 BLTTHS 2015, điều 41 Hiến pháp 2013
- Nếu như đã có bản án có hiệu lực: các cơ quan khác kh được giải quyết nữa (đình chỉ)
3. Xác định sự thật vụ án
- CCPL: Điều 15 BLTTHS 2015
- Xử lí vụ án công minh, công bằng
Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm
tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện. Đầu thú là việc người
phạm tội sau khi bị phát hiện đã tựnguyện ra trình diện khai báo với cơ quan có thẩm
quyền về hành vi phạm tội của mình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59561309
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
I. Khái quát chung 1.
Khái niệm - k/n:
+) Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự theo quy định PL
+) luật tố tụng hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, tổng hợp các qppl điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự => là 1 ngành luật độc lập vì có: phạm vi, đối tượng và phương
pháp điều chỉnh riêng

- Quá trình tố tụng hình sự được chia thành 7 giai doạn: 5 giai đoạn chính Giai đoạn Chủ thể chính Khách thể
Văn bản có giá trị pháp lí cao nhất Khởi tố Đầu Cơ quan điều tra Bị can
Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố Điều tra Sau khởi tố Cơ quan điều tra Bị can Đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra Truy tố Sau điều tra Viện kiểm sát Bị can Bản cáo trạng Xet xử (sơ Sau truy tố Toà án Bị cáo Bản án thẩm -> phúc thẩm) Thi hành án Sau xét xử Cơ quan thi hành Bị cáo Bản án án *NOTE:
- Lấy lời khai: Bị can: hỏi cung
Nhân chứng: lấy lời khai
- 1 người được coi là có tội: Điều 13 BLTTHS , Điều 31 Hiến pháp 2019 Bản án có hiệu lực
2. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự - Có 3 đặc điểm chính
• Mang tính quyền lực, quyền uy
• Liên quan mật thiết đến quan hệ pháp luật hình sự
• Liên quan chặt chẽ với các hoạt động tố tụng
II. Luật tố tụng hình sự 1.
Đối tượng điều chỉnh
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với cơ quan THTT
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với người THTT lOMoAR cPSD| 59561309
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với người TGTT
- Quan hệ giữa cơ quan THTT với cơ quan, cá nhân
2. Phương pháp điều chỉnh - Phương pháp quyền uy
- Phương pháp phối hợp – chế ước
3. Nhiệm vụ của luật TTHS
- Bảo đảm phát hiện chính xác, xử lí công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng
ngừa, ngăn chặn tội phạm, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội
- Bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
- Giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
4. Đặc điểm quan hệ pháp luật TTHS
- Quan hệ pháp luật TTHS có tính chất quyền lực nhà nước
- Quan hệ pháp luật TTHS có quan hệ mật thiết với quan hệ pháp luật hình sự
- Một số chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật TTHS có vị trí, vai trò đặc biệt, có quyền
và nghĩa vụ liên quan chặt chẽ với nhau
- Quan hệ pháp luật TTHS có mối liên quan không thể tách rời với các hoạt động tố tụng hình sự
III. Các nguyên tắc của TTHS 1.
Nguyên tắc suy đoán vô tội
- CCPL: điều 13 BLTTHS 2015, khoản 1 điều 31 Hiến pháp 2013
- Không theo suy đoán buộc tội có tội - Đối xử công bằng Nguyên tắc quan trọng
2. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
- CCPL: điều 14 BLTTHS 2015, điều 41 Hiến pháp 2013
- Nếu như đã có bản án có hiệu lực: các cơ quan khác kh được giải quyết nữa (đình chỉ)
3. Xác định sự thật vụ án
- CCPL: Điều 15 BLTTHS 2015
- Xử lí vụ án công minh, công bằng
Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm
tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện. Đầu thú là việc người
phạm tội sau khi bị phát hiện đã tựnguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm
quyền về hành vi phạm tội của mình.