Chương 1: Mở đầu | Bài giảng môn Phân tích bằng công cụ | Đại học Bách khoa hà nội

Quang phổ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển lý thuyết nguyên tử hiện đại. Ngoài ra, các phương pháp phổ hóa cung cấp công cụ sử dụng rộng rãi cho việc dự đoán cấu trúc của các phần tử phân tử cũng như việc xác định định tính và định lượng các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Tài liệu trắc nghiệm môn Phân tích bằng công cụ giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
CH3320 PHÂN TÍCH BNG CÔNG C
Phần 1. Các phương pháp phân tích quang học ..................................................................................... 2
Chương 1. Mở đầu .................................................................................................................................. 2
1.1. M đầu ......................................................................................................................................... 2
1.2. Tính chất cơ bản ca bc x đin t ............................................................................................ 2
1.2.1. Tính cht sóng ca bc x đin t ........................................................................................ 3
1.2.2. Tính cht ht ca bc x đin t .......................................................................................... 5
1.3. Ph bc x đin t ....................................................................................................................... 5
Chương 2. Phương pháp quang ph hp th nguyên t ........................................................................ 6
2.1. S hình thành ph phân t .......................................................................................................... 6
2.1.1. S hp th bc x đin t và s hình thành các loi ph hp th phân t ........................ 6
2.1.2. Ph hp th ........................................................................................................................... 8
2.2. Định luật cơ bản v hp th bc x đin t ................................................................................ 9
2.2.1. Định lut Lambert-Beer ......................................................................................................... 9
2.2.2. Tính cht cng tính của độ hp th quang ......................................................................... 11
2.2.3. Các yếu t làm sai lệch định lut Lambert-Beer ................................................................. 12
2.2.4. Độ chính xác của phép đo đ hp th và phép đo nồng độ ............................................... 13
2.2.5. Điều kiện để tiến hành phân tích đo quang UV-VIS ............................................................ 14
2.3. Các th tc thc nghiệm trong phân tích đo quang .................................................................. 15
2.3.1. Phương pháp đường chun ................................................................................................ 15
2.3.2. Phương pháp tính ............................................................................................................... 15
2.3.3. Phương pháp thêm tiêu chuẩn ........................................................................................... 16
2.4. Phương pháp đo quang vi sai .................................................................................................... 16
2.5. Thiết b quang ph hp th phân t .......................................................................................... 18
2.5.1. Sơ đồ thiết b ....................................................................................................................... 18
2.5.2. Ngun sáng ......................................................................................................................... 18
2.5.3. B tán sc: ........................................................................................................................... 19
2.5.4. Cuvet đựng mu .................................................................................................................. 22
2.5.5. Detector .............................................................................................................................. 22
2.6. Mt s ng dụng phương pháp đo quang ................................................................................. 23
2.6.1. Phân tích các cht trong hn hp ....................................................................................... 23
2.6.2. Xác định thành phn phc cht trong dung dch bằng phương pháp dãy đồng phân t
gam (phương pháp biến thiên liên tc_Continuous Variation) .................................................... 25
2
2.6.3. Xác định thành phn phc cht trong dung dch bằng phương pháp đường cong bão hòa
(mole-ratio method) ..................................................................................................................... 27
Phần 1. Các phương pháp phân tích quang học
Chương 1. Mở đầu
1.1. M đầu
Trước kia, thut ng “quang phổ” đề cp ti mt nhánh ca khoa hc đó ánh sáng (đó
các bc x nhìn thấy) được phân giải thành các bước sóng của để to thành ph,
đưc biu diễn dưới dng hàm của cường độ bc x và bước sóng hoc tn s. Ngày nay,
ý nghĩa của quang ph đưc m rng bao gm vic nghiên cu không ch trong vùng
trông thy mà còn các loi ph đin t khác, chng hạn như phổ tia X, ph t ngoi, hng
ngoi, sóng viba và radio. Thc tế, vic s dng hin nay m rộng ý nghĩa của quang ph
ra hơn cả vic bao gm các k thut mà không bao gm bc x đin t, ví d như phổ âm
thanh, ph khi và ph đin t.
Quang ph đóng một vai trò quan trng trong s phát trin lý thuyết nguyên t hiện đại.
Ngoài ra, các phương pháp ph hóa cung cp công c s dng rng rãi cho vic d đoán
cu trúc ca các phn t phân t cũng như việc xác định định tính và định lượng các hp
chất vô cơ và hữu cơ.
Chương mở đầu này gii thiu các tính cht ca bc x đin t s tương tác đa dng
trong vấn đề này
1.2. Tính chất cơ bản ca bc x đin t
Bc x đin t là mt dạng năng lượng tn ti rt nhiu dng hình thc, dng có th d
dàng nhn ra ánh sáng vùng trông thy bc x nhit. Biu hin ít ràng hơn bao
gm tia gamma, tia X, t ngoi, viba, bc x tn s radio. Nhiu tính cht ca bc x
đin t là thun tiện được mô t bi mô hình c đin dạng sóng hình sin, cái mà được s
dng các tham s như bước sóng, tn s, vn tc và biện độ. Ngược vi hiện tượng sóng,
chng hn âm thanh, bc x đin t không đòi hỏi môi trường khi truyn và nó có th d
dàng truyền qua môi trường chân không.
3
Mô hình sóng b li khi tính ti hiện tượng hp th và phát x bc x đin từ. Để hiu các
quá trình này, cn thiết s dng hình ht, trong đó bức x đin t được xem như
mt dòng ca các ht ri rc hay các gói sóng của năng lượng được gi photon vi
năng lượng ca mt photon t l vi tn s ca bc x. hình kép bc x va tính
cht sóng va nh cht ht không loi tr ln nhau còn b sung cho nhau. Thc
tế, mô hình kép được tìm thấy để ng dng cho tính cht của các dòng điện tcác ht
th cp chng hạn như proton và mô hình kép là hoàn toàn hợp lý với cơ chế sóng.
1.2.1. Tính cht sóng ca bc x đin t
Hình 1-1: Thành phn điện trường và t trường
Theo hình sóng, bc x đin t những dao động hai thành phần điện trường
t trường làm truyn theo một phương. Các thành phần điện trường và t trường vuông
góc với nhau và được biu din bng các sóng phân cc phng (hình 1-1).
Các tham s sóng:
ờng độ A của sóng hình sin được ch trên hình v (1-1) biu diễn độ dài ca
vectơ ở cực đại ca sóng.
Tn s ν là số dao động mà bc x đin t thc hin trong mt giây.
ớc sóng λ quãng đường gia hai điểm cân bng bt k bc x đin t đi qua
(khong cách gia hai cực đại hay cc tiu).
Vn tc truyn bc x đin t v
i
(m/s) ch s gia tn s ν bước sóng λ (tính bng
m):
4
v
i
= ν λ (1-1)
Vn tc ca bc x đin t ph thuc vào thành phn của môi trường bc x đin t
đi qua. Chỉ s i din t môi trường mà nó truyn qua.
Trong môi trường chân không, vn tc ca bc x đin t tr nên không ph thuc vào
ớc sóng đạt cực đại. Vn tốc này đưc hiệu c, được xác định bng
2,99792.10
-8
m/s. Điều đáng chú ý vận tc ca bc x đin t trong không khí ch
khác rt ít (khong 0,03% nh hơn) vận tc ánh sáng trong chân không. Trong các
trường hợp này phương trình (1-1) có th viết dưới dng:
c = ν λ = 3.00.10
8
m/s = 3,00.10
10
cm/s (1-2)
Trong các môi trường khác, vn tc ca bc x đin t b chm li do s tương tác giữa
trường điện t ca bc xcác electron xung quanh các nguyên t hay phân t có mt
trong môi trường. Do tn s ca bc x bt biến c định bi nguồn, bước sóng s
phi gim khi bc x t môi trường chân không sang môi trường khác. Hiu ng này
đưc minh ha hình 1-2 cho tia bc x ng trông thấy. Chú ý bước sóng b ngn
li gần 200 nm (hơn 30%) khi đi qua thủy tinh và ngược li nó li dài ra khi bc x đi tới
môi trường không khí.
Hình 1.2. S thay đổi bước sóng khi bxđt truyền t không khí qua thy tính và truyn tr
li không khí
S sóng, , được định nghĩa nghịch đảo của bước sóng (tính bằng đơn vị cm) mt
cách khác để mô t bc x đin từ. Đơn vị ca s sóng là cm
-1
.
S sóng được s dng rng rãi trong ph hng ngoi. S sóng một đơn vị thun tin,
ngược với bước sóng, t l thun vi tn s (do vy t l với năng lượng) ca bc
xạ. Như vậy, ta có th viết:
5
= k ν (1-3)
đây, k là hệ s t l, ph thuộc vào môi trường và v giá tr là nghịch đo ca vn tc.
Ví d: Tính s sóng ca tia bc x hng ngoi với bước sóng là 5,00 μm.
=




= 2000 cm
-1
1.2.2. Tính cht ht ca bc x đin t
Năng lượng ca photon ph thuc vào tn s ca bc x và được đưa ra dưới dng:
E = hν (1-4)
đây h là hằng s Planck (h = 6,63.10
-34
J.s).
Có th biu diễn năng lượng của photon dưới dạng bước sóng và s sóng:
E =

= hc (1-5)
Chú ý là s sóng giống như tần s, t l thun với năng lượng.
Ví dụ: Tính năng lượng photon (J) ca bc x đin t nếu biết = 2000 cm
-1
Áp dụng phương trình (1-5):
E = hc = 6,63.10
-34
(J.s) × 3,00.10
10

× 2000 cm
-1
= 3,98.10
-20
(J)
1.3. Ph bc x đin t
Phổ bức xạ điện từ quen thuộc với bạn hơn bạn nghĩ. vi sóng, bạn sử dụng để làm
nóng thực phẩm của bạn và điện thoại di động mà bạn sử dụng là một phần của phổ bức
xạ điện từ. Ánh sáng đôi mắt của bạn thể nhìn thấy cũng một phần của quang
phổ điện từ. Một phần thể nhìn thấy được của phổ bức xạ điện từ bao gồm các màu
sắc chúng ta thấy trong cầu vồng - từ màu đỏ cam, đến lam, chàm tím (hình 1-
3).
6
Hình 1-3. Mi mt màu sắc tương ứng vi một bưc sóng ánh sáng khác nhau
Các sóng ca ph bc x đin t thay đổi độ dài trong mt phm vi cùng rng, t
ớc sóng dài như kích thước của tòa nhà sóng radio, đến cùng ngắn như hạt nhân
ca mt nguyên t là tia γ (hình 1-4).
Hình 1-4.Thang đo bước x đin t
Chương 2. Phương pháp quang phổ hp th nguyên t
2.1. S hình thành ph phân t
2.1.1. S hp th bc x đin t và snh thành các loi ph hp th phân t
Mt trong nhng khái nim quan trng t học lượng t cn thiết cho s hiu biết v
s hp ph hay phát x phân t năng lượng phải được lượng t hóa. Nói cách khác,
các phân t th tn ti các trạng thái lượng t c th mi trạng thái lượng t
đưc gán một năng ợng. Năng lượng phân t được lưu giữ th coi tống năng
ợng lưu trữ ca ba dạng: quay, dao động và điện t.
Trong điều kiện bình thường, các phân t tn ti trạng thái năng lượng thp nht
(năng lượng bản). Khi phân t nhận năng lượng, d khi phân t hp th bc x
7
đin t, phân t th chuyn sang mức ng lượng cao hơn ng vi trng thái kích
thích ca phân t. Phân t ch tn ti trng thái kích thích trong khong thi gian rt
ngn (10
-6
-10
-9
s) và quay tr li trạng thái cơ bản.
Quá trình phát x quá trình mt phân t chuyn trng thái lượng t cao hơn sang
thấp hơn thoát ra một photon. Quá trình hp th mt quá trình mt phân t
chuyn t trạng thái lượng t thấp hơn sang cao hơn và hấp th mt photon.
S thay đổi trạng thái lượng t ca phân t s dẫn đến s biến thiên ng lượng ΔE của
phân t tuân theo đnh lut Planck.
ΔE = E
cao
E
thp
= hν (2-1)
Do năng lượng phân t được lưu giữ i ba dạng: quay, dao động và điện t nên:
ΔE = ΔE
quay
+ ΔE
dao động
+ ΔE
đin t
(2-2)
Như vậy, do hiện tượng hp ph bc x đin t ca phân t gây nên các bước chuyn
năng lượng quay, dao động điện t ca phân t ngun gc ca các loi ph hp
th phân t mà chúng ta s nghiên cu các chương tiếp theo.
Hình 2-1. S dch chuyển điện t trạng thái năng lượng lượng t ca mt nguyên t to ra s
phát x ca mt photon.
8
2.1.2. Ph hp th
Ph hp th t các tính cht hp th ca các hạt, được biu din dng hàm s
giảm cường độ tia bc x đin t bước sóng (hay tn s, hay s sóng). Hai đại lượng
thường được s dụng để định lượng s giảm cường độ tia bc x đin t độ truyn
quang và độ hp th.
Độ truyn quang
Ánh sáng đơn sắc (bước sóng λ thuộc min t ngoi trông thấy) có cường độ I
o
chiếu
qua cuvet đựng mu dung dch nồng độ C, b dày b, khi ánh sáng đi qua khỏi
cuvet có cường độ là I, mt phn ánh sáng b hp th bi mu bi vậy I≤I
o
.
T s giữa cường độ ánh sáng đi qua mẫu cường độ ánh sáng ban đầu được gọi độ
truyn quang T
T =
(2-3)
Bi vậy, T thay đổi t 0-1. Phần trăm truyền quang, đơn giản 100T%, thay đi
tương ứng t 0-100%.
Độ hp th A được định nghĩa:
A = log
= -logT (2-4)
- Nếu ánh sáng không b hp th, I = I
o
và A = 0
- Nếu 90% ánh sáng b hp thụ, 10% đã được truyn quang, khi đó

vi t
s này nhận được A = 1
- Nếu ch có 1% ánh sáng được truyn quang, A = 2
hp th A đôi khi còn gọi là mật độ quang optical density)
Gi s chúng ta liên tục theo dõi đo độ hp th ca dung dch nghiên cu nng độ
C khi tăng dần bước sóng tia ti v phía sóng dài và xây dựng nên đồ th mi quan h A-λ
thì đường cong A=f(λ) được gi ph hp thụ. Đồ th A=f(λ) thường dng hình
chuông úp (hình Gauxơ) (hình 2-2).
9
Hình 2-2. Ph hp th ca cht A dng dung dch
Cực đại A
max
ng vi giá tr λ
max
gi là cực đại hp thụ, λ
max
ch ph thuc vào bn cht
dung dch, có th dùng trong phân tích định tính.
Khi tiến hành phân tích theo phương pháp quang ph đo quang người ta thường chn
đo độ hp th A ca dung dch nghiên cu tại λ
max
bi việc đo A λ
max
s cho ta kết
qu phân tích có độ nhạy và độ chính xác cao nht.
2.2. Định luật cơ bn v hp th bc x đin t
2.2.1. Định lut Lambert-Beer
Định lut Lambert Beer
A = εbC = log
= logT (2-5)
Trong đó: I
o
là cường độ tia tới, I là cường độ ánh sáng đi qua khỏi cuvet (tia ló)
Độ hp th A là một đại lượng không th nguyên. Nồng độ ca mẫu thường được s dụng đơn vị
là mol/l. Chiu dày của cuvet đựng mẫu b, thường được mô t bằng cm. Đại lượng ε gọi là độ hp
th mol (hay còn gi h s tt phân tử) đơn vị M
1
cm
1
, bi vy tích s εbC không
th nguyên. Phương trình (2-5) mang tên định lut Bouger Lambert Beer.
Trong phân tích đo quang, với dung dch phân tích xác định, bước sóng tia tới là đơn sắc thì ε
xác định, người ta luôn th chọn b xác định nên định lut hp th ánh sáng th viết dưới
dng:
A = KC vi K= εb = const (2-6)
10
Phương pháp phân tích đo quang định lượng được đặt trên cơ sở phương trình (2-6)
Chứng minh định lut Lambert Beer
tr li cho câu hi ti sao mi quan h giữa độ truyn quang T nồng độ li tuân theo mi
quan h logarit)
Ánh sáng ti (I
o
, λ)
b
I I-dI
C
x= 0 dx x=b
Ánh sáng ló, I
Hình 2-3. Chng minh định lut Bouger Lambert Beer
Bng trc giác ta nhn thy rằng, khi ánh sáng đi qua dung dịch, ánh sáng b hp th nhiu hay ít
ph thuc vào s phân t gp, s phn t đó lại ph thuộc quãng đưng nồng độ.
Bây gi ta s chng minh bng toán hc.
Chúng ta hãy tưởng ng chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc cường độ I đi qua một
lp mng ca dung dch có b dày dx, ánh sáng b hp th cường đ ca nó giảm đi là
dI.
dI = - βICdx (2-7)
đây β là hệ s t l và du âm ch s giảm cường độ I khi x tăng
Biến đổi phương trình (2-7) và lấy tích phân đối vi I ta có:





(2-8)
Gii hn ca tích phân đây là I = I
o
x=0
và I = I x=b
T (2-8) đưa tới:
-lnI (-lnI
o
) = βbC →󰇡
󰇢= βbC
Cui cùng, biến đổi ln v lg, s dng mi quan h lnz = ln(10)(lgz), ta nhận được định
lut Bouger Lambert Beer:
11
󰇡
󰇢= 󰇡

󰇢bC →= εbC
Độ hp th A Hng s ε
Đây chính là biểu thc (2-5)
Ví dụ: Tìm độ hp th và truyn quang ca dung dch 0,00240M ca mt dung dịch có độ
hp th mol ε= 313 M
-1
cm
-1
, vi b dày cuvet là b = 1,00 cm
Gii: Theo (2-5) ta có:
Độ hp th A = εbC = 313 M
-1
cm
-1
x 1,00 cm x 0,00240M = 0,751
Độ truyn quang T = 10
-A
= 10
-0,751
= 0,177
→ có 17,7% ánh sáng truyền qua dung dch (ánh sáng ló)
2.2.2. Tính cht cng tính ca đ hp th quang
Gi s chúng ta chiếu liên tiếp một chùm tia sáng đơn sắc qua hai dung dch có nồng độ lần lượt
là C
1
và C
2
, độ hp th mol tương ứng là ε
1
và ε
2
.
dung dịch 1 có đ hp th A
1
= 󰇡
󰇢, dung dịch 2 có độ hp th A
2
= 󰇡
󰇢
Ta có: 󰇡
󰇢 + 󰇡
󰇢 󰇡
󰇢 = 󰇡
󰇢 A
1
+ A
2
= A
Như vậy, chúng ta nhn thy rằng độ hp th có tính cht cng tính:
A =

(2-9)
Nói ch khác, nếu i cht trong cùng mt dung dch hp th một ánh sáng nào đó, độ
hp th s là độ hp th ca i cht.
Chúng ta hãy xem xét tính chất y ý nghĩa thế nào trong phân tích bằng phương
pháp quang ph đo quang.
Nếu mt dung dch gm cht nghiên cu và tp chất thì độ hp th:
A
dung dch
= A
nghiên cu
+ A
nn
Trong phân tích đo quang chúng ta chuẩn b dung dch trng cha các tp cht, có nghĩa
là:
A
trng
= A
nn
(do không có mt ion cần xác định)
12
A
nghiên cu
= A
dung dch
- A
trng
Như vậy, trong phân tích đo quang bng vic s dng dung dch trng, giá tr A đo được
s phản ánh đúng nồng độ cht nghiên cứu, nói cách khác phương trình (2-6) được tuân
theo cht ch.
2.2.3. Các yếu t làm sai lệch định lut Lambert-Beer
Định lut Lambert-Beer th b sai lch do nhiu nguyên nhân vật lý hóa lý, điều đó
ảnh hưởng đến tính đúng đắn của phương trình (2-5), tc là ảnh hưởng trc tiếp đến độ
chính xác ca kết qu phân tích thu được theo phương pháp quang phổ đo quang.
- Tính đơn sắc ca ánh sáng tới: Như ta đã biết định lut Lambert-Beer ch đúng với bc
x đin t đơn sắc xác định. Nếu ta đo độ hp th ca dung dch bng một chùm tia đa
sắc thì định lut Lambert-Beer không còn đúng nữa, dẫn đến phá v tính đúng đắn ca
phương trình (2-5).
- Định lut có th b thay đổi vi mt s điu kin hóa lý ca dung dch nghiên cu. Ví d,
s mt ca ion l làm biến dng các phân t hp th ánh sáng, m thay đổi ph hp
th ca cht nghiên cu.
Khi thay đổi nồng độ cht nghiên cứu làm thay đổi kh năng hấp th ca các phân t.
Khi thay đổi nồng độ H
+
ca dung dch nghiên cu th làm thay đổi dng tn ti ca
hp cht. d, vi ion CrO
4
2-
khi tăng nồng độ [H
+
] th to thành ion Cr
2
O
7
2-
theo
phn ng:
2 CrO
4
2-
+ 2H
+
Cr
2
O
7
2-
+ 2H
2
O
Làm thay đổi min bc x đin t b hp th.
d, phc Fe
3+
vi axit sunphosalysylic tùy thuc pH to phc min ph hp th khác
nhau.
H
2
Sal (axit sunfosalyxylic)
13
Axit sunfosalyxilic có hai proton nhóm cacbonyl và hydroxyl vi hng s phân ly K
a1
, K
a2
tương
ng vi s phân ly ca H
+
nhóm phenolat caboxylat. Axit sunfosalyxilic to phc vi Fe
3+
to ra các phc mono-, di-and tri- sunfosalyxilat ph thuộc vào pH môi trường.
Fe
3+
+ H
2
Sal [Fe(Sal)]
+
+ 2H
+
pH = 1-2,5
Màu tím sm (λ
max
= 506nm)
Fe
3+
+ 2H
2
Sal [Fe(Sal)
2
]
-
+ 4H
+
pH = 4-5
Màu nâu đỏ (λ
max
= 465nm)
Fe
3+
+ 3H
2
Sal [Fe(Sal)
3
]
3-
+ 6H
+
pH = 9-10
Màu vàng (λ
max
= 425nm)
Hình 2-4. Ph hp th ca phc Fe
3+
và axit sunfosalyxilic các min pH khác nhau
- Khi thay đổi dung môi th làm thay đổi kh năng hấp th ca cht nghiên cứu, do thay đổi
độ solvat, do đó có thể làm thay đổi kh năng hấp th ánh sáng ca cht nghiên cu.
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hp th và phép đo nồng độ
T h thc A =log
= lg
(với T độ truyn quang giá tr t 0-100%), nên vi mi
máy đo nào đó, với mỗi phép đo độ truyn quang T gây nên sai s dT ts gây nên các
sai s dA tương ng khác nhau tùy thuộc dA tương ng vi min nào ca giá tr T đo
đưc. Mà A li ph thuc tuyến tính vi C nên kết qu là cùng vi mt sai s dT ca máy,
ti các miền đo khác nhau có thể gây sai s dC khác nhau và do đó sai số

s khác nhau.
14
Ta có: C =

=


(2-10)
Ly vi phân: dC =


(2-11)
T (2-10) và (2-11) ta có:



=


Chuyn sang gia s hu hn ta có:



(2-12)
T (2-12) ta th kho sát s biến thiên

trong min giá tr ca T (T = 0÷1) vi mt
sai s ΔT cho trước.
Để tìm cc tr ta lấy vi phân phương trình (2-12) theo T với ΔT = const cực tr xy ra
khi:

󰆓
󰇣

󰇤
󰇡
󰇢
󰇛󰇜
=
󰇛

󰇜

󰇛󰇜
= 0
Vì ΔT ≠ 0, nên rõ ràng (lnT+1) = 0. Từ đó lnT = 2,3logT = -1 và logT = A = 0,435.
Vy vi giá tr độ hp th A = 0,435 thì phép đo sẽ cho giá tr chính xác nht trong phép
xác định nồng độ C ca cht nghiên cu.
2.2.5. Điều kiện để tiến hành phân tích đo quang UV-VIS
Điu kiện để th tiến hành phân tích đo quang phải tạo được các hp cht hiu
ng hp th bc x đin t trong min t ngoi hoc trông thấy. Để có hiu ng ph hp
th trong min trông thy, thông thường người ta to hp cht màu bng phn ng oxy
hóa kh hoc phn ng to phức. Đối vi phn ng oxy hóa kh trong phân tích đo
quang thường xy ra thc tế hoàn toàn (ví d như phản ng oxy hóa Mn
2+
thành MnO
4
-
).
Đối vi các phn ng to phc thì tình hình phc tạp hơn nhiều. Phn ng to phc chu
ảnh hưởng ca nhiu yếu t: quá trình to phc nhiu cp, H
+
, hng s bn...
15
2.3. Các th tc thc nghiệm trong phân tích đo quang
Theo phương trình (2-6) mi quan h gia A C tuyến tính. Để xác định nồng độ
trong phương pháp đo quang chúng ta phải xác định hng s K trong phương trình này.
ba cách xác định hng s K: phương pháp đường chuẩn, phương pháp tính
phương pháp thêm tiêu chuẩn.
2.3.1. Phương pháp đường chun
Trước hết chúng ta pha chế các dung dch nng độ chính xác C
1
, C
2
, C
3
, ..., xác lp các
điu kiện để to các hp cht hiu ng ph hp th bc x đin t λ
max
chọn trước.
Đo độ hp th tương ng A
1
, A
2
, A
3
, ... Mi quan h giữa A C tuân theo định lut
Lambert-Beer, do vy ta th hi qui các s liu thc nghim ri rc này v hàm bc
nht và h s góc ca nó chính là hng s K.
Hình 2-4. Phương pháp đường chun
2.3.2. Phương pháp tính
T phương trình (2-6) A= ϵbC = KC, vi mt cht nghiên cứu xác định b chọn trước
(thường s dng cuvet b = 1,00 cm) vi cht nghiên cứu đủ bn thì việc xác định
nồng độ có th ch cn mt mu chun có nồng độ biết chính xác là đủ. Vì trong điều kin
trên thì K s không thay đổi t thí nghim này sang thí nghim khác.
y = 1,4963x
R² = 1
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500
A
C, mg/l
16
Chúng ta đo độ hp th A
x
ca dung dch mu nghiên cu có nồng độ C
x
độ hp th A
c
dung dch chun C
c
Do có cùng h s góc K nên:
=
C
x
=
2.3.3. Phương pháp thêm tiêu chun
Tiến hành đo độ hp th ca dung dch nghiên cu nồng độ C
x
, sau đó thêm một
ng dung dch chun vào dung dch nghiên cu C
1
và đo độ hp th ca dung dch này.
Thường người ta pha chế ít nht là ba dung dch, ví d C
x
, C
x
+ C
1
và C
x
+2C
1
. Mi quan h
gia các s liu ri rc mi quan h tuyến tính. Hi qui các s liu ri rc v phương
trình bc nht, t đó cho phép chúng ta tính được h s góc K.
Nồng độ
C
x
C
x
+2C
1
Độ hp th
A
x
A
2
Để phép đo có độ tin cậy cao, thường người ta chn nồng độ C
1
có nồng độ gn bng C
x
.
2.4. Phương pháp đo quang vi sai
Như đã trình bày phn 2.5, việc đo độ hp th các giá tr A ln có th mc phi sai s
ln trong việc xác định nồng độ. Vi các dung dịch độ hp th lớn người ta s dng
phương pháp đo quang vi sai. Trong phương pháp này độ hp th ca dung dịch đo
không phi so vi dung môi hoc dung dch trống như phương pháp đo quang thưng
dùng. Dung dch so sánh đây thường dung dch nồng độ biết trước C
ss
, C
ss
phi
chn thế o để độ hp th ca nó so vi dung môi hoc dung dch trng khá lớn nhưng
phi nh hơn độ hp th ca dung dịch đo một ít.
Chúng ta có th xác định nồng độ ca cht nghiên cu s dng các th tục phân tích như
với đo quang thường.
Cơ sở phương pháp:
Dung dch so sánh có nồng độ C
ss
, đo được A
ss
(qui v 0,000)
Dung dch phân tích có nồng độ C, đo được A
Khi dung dch so sánh có nồng độ khác không, giá tr A’ đo được shiu ca A-A
ss
, da
trên tính cht cng tính của độ hp th
A’ = A-A
ss
= ϵb(C-C
ss
)
17
Khi dung dch phân tích nồng độ ln (giá tr A s rt ln), người ta s dụng phương
pháp đo quang vi sai nhằm làm gim giá tr đo A với vic s dng dung dch trng cha
cht cn phân tích đã biết nồng độ, khi đó giá tr đo được s nm trong khong tuyến
tính, tc là h thc (2-5) luôn đúng.
Phương pháp tính:
Chúng ta cn chun b dung dch chun, dung dch so sánh và dung dch phân tích
Ví d:
dung dch chun
dung dch so sánh
dung dch phân tích
Cu
2+
C
ch
C
ss
(C
ss
<C
ch
, C
x
)
C
x
Độ hp th
A
ch
0,000
A
x
Ta có:

=





→ C
x
Phương pháp đồ th:
Chúng ta cn chun b mt dãy dung dch chun, dung dch so sánh dung dch phân
tích
Dãy dung dch chun
dung dch so sánh
dung dch phân tích
Cu
2+
C
ch1
, C
ch2
, ...C
chi
C
ss
(C
ss
<C
chi
, C
x
)
C
x
Độ hp th
A
ch1
, A
ch2
, ... A
chi
,
0,000
A
x
Đo độ hp th A
chi
ng vi các dung dch chun th i, dung dịch so nh được la chn
sao cho nồng độ ca nó nh hơn A
chi
. Xây dựng đồ th mi quan h A-C.
Ta cũng tiến hành đo quang với cùng điều kin cho dung dch phân tích nồng độ A
x
vi dung dch so sánh.
18
Hình 2-5. Phương pháp đo quang vi sai
T đồ th ta th tính được nồng độ ca dung dch nghiên cu sau khi tiến hành đo độ
hp th A
x
2.5. Thiết b quang ph hp th phân t
2.5.1. Sơ đồ thiết b
đồ thiết b quang ph hp th phân t đưc t bằng đồ khi hình 2-6 i
đây:
Hình 2-6. Sơ đồ thiết b quang ph hp th phân t
2.5.2. Ngun sáng
Các loại đèn H
2
và D
2
cho ánh sáng với bưc sóng t 160-380 nm (hình 2-7)
Đèn sợi đốt vonfram cho ánh sáng t min 350-2200 nm (hình 2-8)
y = 1,4963x
R² = 1
y = 1,449x - 0,2898
R² = 1
0.000
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
1.400
0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 0.600 0.700 0.800 0.900
A
C, mg/l
Đo quang vi sai
19
Các thiết b UV-VIS hiện đại thường s dng c hai đèn D
2
và đèn sợi đốt vonfram cho min ánh
ổn định t min t ngoi và min trông thy.
Hình 2-7. Đèn Deuteri (a) và phổ phát x ca nó (b)
Hình 2-8. Đèn sợi đốt vonfram (a) và ph phát x ca nó (b)
2.5.3. B tán sc:
Các thiết b phân tích quang hc thường cần đến b tán sc giúp vic phân chia ánh sáng thành
ánh sáng đơn sắc, được s dụng để cht phân tích hp th hay phát x. Do vy, b tán sc
nâng cao c độ nhạy độ chn lc. Ngoài ra, tính đơn sc ca ánh sáng tới làm tăng tính đúng
đắn của phương trình toán học của định lut Lambert-Beer.
Đầu tiên, cn hiu rng không b tán sc o kh năng tạo ra bc x có bước sóng
đơn sắc. Mc dù, đu ra ca thiết b mt min ánh sáng liên tục được gọi đám; Các bước
sóng này phân b ít nhiều đối xng qua trung tâm của bước sóng danh nghĩa λ
1
(nominal
wavelength).
20
Hình 2-9. Đầu ra ca mt b tán sc
Như được ch ra hình 2-9, độ rng hiu qu của đám hay còn gọi là độ đơn sắc được định nghĩa
độ rng của đám ph chiu cao ½ ca chiều cao pic. Độ đơn sắc ca b tán sắc thay đổi rt
lớn đối vi các b tán sc khác khau. d, b tán sc chất lượng cao cho min trông thy
th cho độ đơn sắc nh hơn 1/10 nm, trong khi đó các b lc trong vùng trông thy th cho
độ đơn sắc ti 200 nm hay lớn hơn.
Cách t: Hu hết b tán sc trong các thiết b phân tích hiện đại c bn sao cách t, nhn
đưc bằng cách đúc từ cách t ch. Cách t ch mt kính phẳng, được đánh bóng bề mt
đưc chia vch bằng kim cương. Mặt cắt đứng được phóng đại hình 2-9 ch cho ta thy mt vài
rãnh. Mt cách t s dng cho min t ngoi và trông thấy thường cha t 300-2000 rãnh/mm.
Cách t đưc ph lớp nhôm để có th phn x. Mt lp mng SiO
2
trên b mặt nhôm để bo
v kim loi khi b oxy hóa, điều này có th m gim kh năng phản x ca nó. Khi ánh sáng
đưc phn x t cách t, mi mt rãnh hoạt động như mt ngun bc x. Khi các tia sáng lin
k nhau trong cùng pha, chúng tăng cường ln nhau, khi chúng không cùng mt pha, chúng
môt phn hoc toàn b trit tiêu nhau (hình 2-10).
| 1/27

Preview text:

CH3320
PHÂN TÍCH BẰNG CÔNG CỤ
Phần 1. Các phương pháp phân tích quang học ..................................................................................... 2
Chương 1. Mở đầu .................................................................................................................................. 2
1.1. Mở đầu ......................................................................................................................................... 2
1.2. Tính chất cơ bản của bức xạ điện từ ............................................................................................ 2
1.2.1. Tính chất sóng của bức xạ điện từ ........................................................................................ 3
1.2.2. Tính chất hạt của bức xạ điện từ .......................................................................................... 5
1.3. Phổ bức xạ điện từ ....................................................................................................................... 5
Chương 2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ........................................................................ 6
2.1. Sự hình thành phổ phân tử .......................................................................................................... 6
2.1.1. Sự hấp thụ bức xạ điện từ và sự hình thành các loại phổ hấp thụ phân tử ........................ 6
2.1.2. Phổ hấp thụ ........................................................................................................................... 8
2.2. Định luật cơ bản về hấp thụ bức xạ điện từ ................................................................................ 9
2.2.1. Định luật Lambert-Beer ......................................................................................................... 9
2.2.2. Tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang ......................................................................... 11
2.2.3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer ................................................................. 12
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo nồng độ ............................................... 13
2.2.5. Điều kiện để tiến hành phân tích đo quang UV-VIS ............................................................ 14
2.3. Các thủ tục thực nghiệm trong phân tích đo quang .................................................................. 15
2.3.1. Phương pháp đường chuẩn ................................................................................................ 15
2.3.2. Phương pháp tính ............................................................................................................... 15
2.3.3. Phương pháp thêm tiêu chuẩn ........................................................................................... 16
2.4. Phương pháp đo quang vi sai .................................................................................................... 16
2.5. Thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử .......................................................................................... 18
2.5.1. Sơ đồ thiết bị ....................................................................................................................... 18
2.5.2. Nguồn sáng ......................................................................................................................... 18
2.5.3. Bộ tán sắc: ........................................................................................................................... 19
2.5.4. Cuvet đựng mẫu .................................................................................................................. 22
2.5.5. Detector .............................................................................................................................. 22
2.6. Một số ứng dụng phương pháp đo quang ................................................................................. 23
2.6.1. Phân tích các chất trong hỗn hợp ....................................................................................... 23
2.6.2. Xác định thành phần phức chất trong dung dịch bằng phương pháp dãy đồng phân tử
gam (phương pháp biến thiên liên tục_Continuous Variation) .................................................... 25 1
2.6.3. Xác định thành phần phức chất trong dung dịch bằng phương pháp đường cong bão hòa
(mole-ratio method) ..................................................................................................................... 27
Phần 1. Các phương pháp phân tích quang học
Chương 1. Mở đầu 1.1. Mở đầu
Trước kia, thuật ngữ “quang phổ” đề cập tới một nhánh của khoa học ở đó ánh sáng (đó
là các bức xạ nhìn thấy) được phân giải thành các bước sóng của nó để tạo thành phổ,
được biểu diễn dưới dạng hàm của cường độ bức xạ và bước sóng hoặc tần số. Ngày nay,
ý nghĩa của quang phổ được mở rộng bao gồm việc nghiên cứu không chỉ ở trong vùng
trông thấy mà còn các loại phổ điện từ khác, chẳng hạn như phổ tia X, phổ tử ngoại, hồng
ngoại, sóng viba và radio. Thực tế, việc sử dụng hiện nay mở rộng ý nghĩa của quang phổ
ra hơn cả việc bao gồm các kỹ thuật mà không bao gồm bức xạ điện từ, ví dụ như phổ âm
thanh, phổ khối và phổ điện tử.
Quang phổ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển lý thuyết nguyên tử hiện đại.
Ngoài ra, các phương pháp phổ hóa cung cấp công cụ sử dụng rộng rãi cho việc dự đoán
cấu trúc của các phần tử phân tử cũng như việc xác định định tính và định lượng các hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Chương mở đầu này giới thiệu các tính chất của bức xạ điện từ và sự tương tác đa dạng trong vấn đề này
1.2. Tính chất cơ bản của bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ là một dạng năng lượng tồn tại ở rất nhiều dạng hình thức, dạng có thể dễ
dàng nhận ra là ánh sáng vùng trông thấy và bức xạ nhiệt. Biểu hiện ít rõ ràng hơn bao
gồm tia gamma, tia X, tử ngoại, viba, và bức xạ tần số radio. Nhiều tính chất của bức xạ
điện từ là thuận tiện được mô tả bởi mô hình cổ điển dạng sóng hình sin, cái mà được sử
dụng các tham số như bước sóng, tần số, vận tốc và biện độ. Ngược với hiện tượng sóng,
chẳng hạn âm thanh, bức xạ điện từ không đòi hỏi môi trường khi truyền và nó có thể dễ
dàng truyền qua môi trường chân không. 2
Mô hình sóng bị lỗi khi tính tới hiện tượng hấp thụ và phát xạ bức xạ điện từ. Để hiểu các
quá trình này, cần thiết sử dụng mô hình hạt, trong đó bức xạ điện từ được xem như là
một dòng của các hạt rời rạc hay các gói sóng của năng lượng được gọi là photon với
năng lượng của một photon tỉ lệ với tần số của bức xạ. Mô hình kép bức xạ vừa có tính
chất sóng vừa có tính chất hạt không loại trừ lần nhau mà còn bổ sung cho nhau. Thực
tế, mô hình kép được tìm thấy để ứng dụng cho tính chất của các dòng điện tử và các hạt
thứ cấp chẳng hạn như proton và mô hình kép là hoàn toàn hợp lý với cơ chế sóng.
1.2.1. Tính chất sóng của bức xạ điện từ
Hình 1-1: Thành phần điện trường và từ trường
Theo mô hình sóng, bức xạ điện từ là những dao động có hai thành phần điện trường và
từ trường làm truyền theo một phương. Các thành phần điện trường và từ trường vuông
góc với nhau và được biểu diễn bằng các sóng phân cực phẳng (hình 1-1). Các tham số sóng:
Cường độ A của sóng hình sin được chỉ trên hình vẽ (1-1) và biểu diễn là độ dài của
vectơ ở cực đại của sóng.
Tần số ν là số dao động mà bức xạ điện từ thực hiện trong một giây.
Bước sóng λ là quãng đường giữa hai điểm cân bằng bất kỳ mà bức xạ điện từ đi qua
(khoảng cách giữa hai cực đại hay cực tiểu).
Vận tốc truyền bức xạ điện từ vi (m/s) là tích số giữa tần số ν và bước sóng λ (tính bằng m): 3 vi = ν λ (1-1)
Vận tốc của bức xạ điện từ phụ thuộc vào thành phần của môi trường mà bức xạ điện từ
đi qua. Chỉ số dưới diễn tả môi trường mà nó truyền qua.
Trong môi trường chân không, vận tốc của bức xạ điện từ trở nên không phụ thuộc vào
bước sóng và nó đạt cực đại. Vận tốc này được ký hiệu là c, và được xác định bằng
2,99792.10-8 m/s. Điều đáng chú ý là vận tốc của bức xạ điện từ trong không khí chỉ
khác rất ít (khoảng 0,03% nhỏ hơn) vận tốc ánh sáng trong chân không. Trong các
trường hợp này phương trình (1-1) có thể viết dưới dạng:
c = ν λ = 3.00.108 m/s = 3,00.1010 cm/s (1-2)
Trong các môi trường khác, vận tốc của bức xạ điện từ bị chậm lại do sự tương tác giữa
trường điện từ của bức xạ và các electron xung quanh các nguyên tử hay phân tử có mặt
trong môi trường. Do tần số của bức xạ là bất biến và cố định bởi nguồn, bước sóng sẽ
phải giảm khi bức xạ từ môi trường chân không sang môi trường khác. Hiệu ứng này
được minh họa ở hình 1-2 cho tia bức xạ ở vùng trông thấy. Chú ý là bước sóng bị ngắn
lại gần 200 nm (hơn 30%) khi đi qua thủy tinh và ngược lại nó lại dài ra khi bức xạ đi tới môi trường không khí.
Hình 1.2. Sự thay đổi bước sóng khi bxđt truyền từ không khí qua thủy tính và truyền trở lại không khí
Số sóng, , được định nghĩa là nghịch đảo của bước sóng (tính bằng đơn vị cm) là một
cách khác để mô tả bức xạ điện từ. Đơn vị của số sóng là cm-1.
Số sóng được sử dụng rộng rãi trong phổ hồng ngoại. Số sóng là một đơn vị thuận tiện,
vì ngược với bước sóng, nó tỉ lệ thuận với tần số (do vậy tỉ lệ với năng lượng) của bức
xạ. Như vậy, ta có thể viết: 4 = k ν (1-3)
ở đây, k là hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào môi trường và về giá trị là nghịch đảo của vận tốc.
Ví dụ: Tính số sóng của tia bức xạ hồng ngoại với bước sóng là 5,00 μm. = = 2000 cm-1
1.2.2. Tính chất hạt của bức xạ điện từ
Năng lượng của photon phụ thuộc vào tần số của bức xạ và được đưa ra dưới dạng: E = hν (1-4)
ở đây h là hằng số Planck (h = 6,63.10-34J.s).
Có thể biểu diễn năng lượng của photon dưới dạng bước sóng và số sóng:
E = = hc (1-5)
Chú ý là số sóng giống như tần số, tỉ lệ thuận với năng lượng.
Ví dụ: Tính năng lượng photon (J) của bức xạ điện từ nếu biết = 2000 cm-1
Áp dụng phương trình (1-5):
E = hc = 6,63.10-34 (J.s) × 3,00.1010 × 2000 cm-1 = 3,98.10-20 (J)
1.3. Phổ bức xạ điện từ
Phổ bức xạ điện từ là quen thuộc với bạn hơn bạn nghĩ. Lò vi sóng, bạn sử dụng để làm
nóng thực phẩm của bạn và điện thoại di động mà bạn sử dụng là một phần của phổ bức
xạ điện từ. Ánh sáng mà đôi mắt của bạn có thể nhìn thấy cũng là một phần của quang
phổ điện từ. Một phần có thể nhìn thấy được của phổ bức xạ điện từ bao gồm các màu
sắc mà chúng ta thấy trong cầu vồng - từ màu đỏ và cam, đến lam, chàm và tím (hình 1- 3). 5
Hình 1-3. Mỗi một màu sắc tương ứng với một bước sóng ánh sáng khác nhau
Các sóng của phổ bức xạ điện từ thay đổi độ dài trong một phạm vi vô cùng rộng, từ
bước sóng dài như kích thước của tòa nhà là sóng radio, đến vô cùng ngắn như hạt nhân
của một nguyên tử là tia γ (hình 1-4).
Hình 1-4.Thang đo bước xạ điện từ
Chương 2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
2.1. Sự hình thành phổ phân tử
2.1.1. Sự hấp thụ bức xạ điện từ và sự hình thành các loại phổ hấp thụ phân tử
Một trong những khái niệm quan trọng từ cơ học lượng tử cần thiết cho sự hiểu biết về
sự hấp phụ hay phát xạ phân tử là năng lượng phải được lượng tử hóa. Nói cách khác,
các phân tử có thể tồn tại ở các trạng thái lượng tử cụ thể và mỗi trạng thái lượng tử
được gán một năng lượng. Năng lượng phân tử được lưu giữ có thể coi là tống năng
lượng lưu trữ của ba dạng: quay, dao động và điện tử.
Trong điều kiện bình thường, các phân tử tồn tại ở trạng thái năng lượng thấp nhất
(năng lượng cơ bản). Khi phân tử nhận năng lượng, ví dụ khi phân tử hấp thụ bức xạ 6
điện từ, phân tử có thể chuyển sang mức năng lượng cao hơn ứng với trạng thái kích
thích của phân tử. Phân tử chỉ tồn tại ở trạng thái kích thích trong khoảng thời gian rất
ngắn (10-6-10-9s) và quay trở lại trạng thái cơ bản.
Quá trình phát xạ là quá trình một phân tử chuyển trạng thái lượng tử cao hơn sang
thấp hơn và thoát ra một photon. Quá trình hấp thụ là một quá trình một phân tử
chuyển từ trạng thái lượng tử thấp hơn sang cao hơn và hấp thụ một photon.
Sự thay đổi trạng thái lượng tử của phân tử sẽ dẫn đến sự biến thiên năng lượng ΔE của
phân từ tuân theo định luật Planck. ΔE = Ecao – E thấp = hν (2-1)
Do năng lượng phân tử được lưu giữ dưới ba dạng: quay, dao động và điện tử nên:
ΔE = ΔEquay + ΔEdao động+ ΔEđiện tử (2-2)
Như vậy, do hiện tượng hấp phụ bức xạ điện từ của phân tử gây nên các bước chuyển
năng lượng quay, dao động và điện tử của phân tử và là nguồn gốc của các loại phổ hấp
thụ phân tử mà chúng ta sẽ nghiên cứu ở các chương tiếp theo.
Hình 2-1. Sự dịch chuyển điện tử ở trạng thái năng lượng lượng tử của một nguyên tử tạo ra sự
phát xạ của một photon. 7
2.1.2. Phổ hấp thụ
Phổ hấp thụ mô tả các tính chất hấp thụ của các hạt, nó được biểu diễn ở dạng hàm sự
giảm cường độ tia bức xạ điện từ và bước sóng (hay tần số, hay số sóng). Hai đại lượng
thường được sử dụng để định lượng sự giảm cường độ tia bức xạ điện từ là độ truyền quang và độ hấp thụ.
Độ truyền quang
Ánh sáng đơn sắc (bước sóng λ thuộc miền tử ngoại và trông thấy) có cường độ Io chiếu
qua cuvet đựng mẫu dung dịch có nồng độ C, có bề dày là b, khi ánh sáng đi qua khỏi
cuvet có cường độ là I, một phần ánh sáng bị hấp thụ bởi mẫu bởi vậy I≤Io.
Tỉ số giữa cường độ ánh sáng đi qua mẫu và cường độ ánh sáng ban đầu được gọi là độ truyền quang T T = (2-3)
Bởi vậy, T thay đổi từ 0-1. Phần trăm truyền quang, đơn giản là 100T%, và nó thay đổi tương ứng từ 0-100%.
Độ hấp thụ A được định nghĩa: A = log = -logT (2-4)
- Nếu ánh sáng không bị hấp thụ, I = Io và A = 0
- Nếu 90% ánh sáng bị hấp thụ, 10% đã được truyền quang, khi đó và với tỉ
số này nhận được A = 1
- Nếu chỉ có 1% ánh sáng được truyền quang, A = 2
(Độ hấp thụ A đôi khi còn gọi là mật độ quang – optical density)
Giả sử chúng ta liên tục theo dõi và đo độ hấp thụ của dung dịch nghiên cứu có nồng độ
C khi tăng dần bước sóng tia tới về phía sóng dài và xây dựng nên đồ thị mối quan hệ A-λ
thì đường cong A=f(λ) được gọi là phổ hấp thụ. Đồ thị A=f(λ) thường có dạng hình
chuông úp (hình Gauxơ) (hình 2-2). 8
Hình 2-2. Phổ hấp thụ của chất A ở dạng dung dịch
Cực đại Amax ứng với giá trị λmax gọi là cực đại hấp thụ, λmax chỉ phụ thuộc vào bản chất
dung dịch, có thể dùng trong phân tích định tính.
Khi tiến hành phân tích theo phương pháp quang phổ đo quang người ta thường chọn
đo độ hấp thụ A của dung dịch nghiên cứu tại λmax bởi vì việc đo A ở λmax sẽ cho ta kết
quả phân tích có độ nhạy và độ chính xác cao nhất.
2.2. Định luật cơ bản về hấp thụ bức xạ điện từ
2.2.1. Định luật Lambert-Beer
Định luật Lambert – Beer A = εbC = log = –logT (2-5)
Trong đó: Io là cường độ tia tới, I là cường độ ánh sáng đi qua khỏi cuvet (tia ló)
Độ hấp thụ A là một đại lượng không thứ nguyên. Nồng độ của mẫu thường được sử dụng đơn vị
là mol/l. Chiều dày của cuvet đựng mẫu b, thường được mô tả bằng cm. Đại lượng ε gọi là độ hấp
thụ mol (hay còn gọi là hệ số tắt phân tử) và có đơn vị là M–1cm–1, bởi vậy tích số εbC là không
thứ nguyên. Phương trình (2-5) mang tên định luật Bouger – Lambert – Beer.
Trong phân tích đo quang, với dung dịch phân tích xác định, bước sóng tia tới là đơn sắc thì ε là
xác định, người ta luôn có thể chọn b xác định nên định luật hấp thụ ánh sáng có thể viết dưới dạng: A = KC với K= εb = const (2-6) 9
Phương pháp phân tích đo quang định lượng được đặt trên cơ sở phương trình (2-6)
Chứng minh định luật Lambert – Beer
(Để trả lời cho câu hỏi tại sao mối quan hệ giữa độ truyền quang T và nồng độ lại tuân theo mối quan hệ logarit) b
Ánh sáng tới (Io, λ) I I-dI Ánh sáng ló, I C x= 0 dx x=b
Hình 2-3. Chứng minh định luật Bouger – Lambert – Beer
Bằng trực giác ta nhận thấy rằng, khi ánh sáng đi qua dung dịch, ánh sáng bị hấp thụ nhiều hay ít
phụ thuộc vào số phân tử mà nó gặp, mà số phần tử đó lại phụ thuộc quãng đường và nồng độ.
Bây giờ ta sẽ chứng minh bằng toán học.
Chúng ta hãy tưởng tượng chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc có cường độ I đi qua một
lớp mỏng của dung dịch có bề dày dx, ánh sáng bị hấp thụ và cường độ của nó giảm đi là –dI. dI = - βICdx (2-7)
ở đây β là hệ số tỉ lệ và dấu âm chỉ sự giảm cường độ I khi x tăng
Biến đổi phương trình (2-7) và lấy tích phân đối với I ta có: ⇿ (2-8)
Giới hạn của tích phân ở đây là I = Io ở x=0 và I = I ở x=b Từ (2-8) đưa tới:
-lnI – (-lnIo) = βbC → = βbC
Cuối cùng, biến đổi ln về lg, sử dụng mối quan hệ lnz = ln(10)(lgz), ta nhận được định
luật Bouger – Lambert – Beer: 10
= bC → = εbC
Độ hấp thụ A Hằng số ε
Đây chính là biểu thức (2-5)
Ví dụ: Tìm độ hấp thụ và truyền quang của dung dịch 0,00240M của một dung dịch có độ
hấp thụ mol ε= 313 M-1cm-1, với bề dày cuvet là b = 1,00 cm Giải: Theo (2-5) ta có:
Độ hấp thụ A = εbC = 313 M-1cm-1 x 1,00 cm x 0,00240M = 0,751
Độ truyền quang T = 10-A = 10-0,751 = 0,177
→ có 17,7% ánh sáng truyền qua dung dịch (ánh sáng ló)
2.2.2. Tính chất cộng tính của độ hấp thụ quang
Giả sử chúng ta chiếu liên tiếp một chùm tia sáng đơn sắc qua hai dung dịch có nồng độ lần lượt
là C1 và C2, độ hấp thụ mol tương ứng là ε1 và ε2.
Ở dung dịch 1 có độ hấp thụ A1 = , ở dung dịch 2 có độ hấp thụ A 2 = Ta có: + = ⇿ A 1 + A2 = A
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng độ hấp thụ có tính chất cộng tính: A = (2-9)
Nói cách khác, nếu có i chất trong cùng một dung dịch hấp thụ một ánh sáng nào đó, độ
hấp thụ sẽ là độ hấp thụ của i chất.
Chúng ta hãy xem xét tính chất này có ý nghĩa thế nào trong phân tích bằng phương pháp quang phổ đo quang.
Nếu một dung dịch gồm chất nghiên cứu và tạp chất thì độ hấp thụ:
Adung dịch = Anghiên cứu + Anền
Trong phân tích đo quang chúng ta chuẩn bị dung dịch trống chứa các tạp chất, có nghĩa là:
Atrống = Anền (do không có mặt ion cần xác định) 11 Và
Anghiên cứu = Adung dịch - Atrống
Như vậy, trong phân tích đo quang bằng việc sử dụng dung dịch trống, giá trị A đo được
sẽ phản ánh đúng nồng độ chất nghiên cứu, nói cách khác phương trình (2-6) được tuân theo chặt chẽ.
2.2.3. Các yếu tố làm sai lệch định luật Lambert-Beer
Định luật Lambert-Beer có thể bị sai lệch do nhiều nguyên nhân vật lý và hóa lý, điều đó
ảnh hưởng đến tính đúng đắn của phương trình (2-5), tức là ảnh hưởng trực tiếp đến độ
chính xác của kết quả phân tích thu được theo phương pháp quang phổ đo quang.
- Tính đơn sắc của ánh sáng tới: Như ta đã biết định luật Lambert-Beer chỉ đúng với bức
xạ điện từ đơn sắc xác định. Nếu ta đo độ hấp thụ của dung dịch bằng một chùm tia đa
sắc thì định luật Lambert-Beer không còn đúng nữa, dẫn đến phá vỡ tính đúng đắn của phương trình (2-5).
- Định luật có thể bị thay đổi với một số điều kiện hóa lý của dung dịch nghiên cứu. Ví dụ,
sự có mặt của ion lạ làm biến dạng các phân tử hấp thụ ánh sáng, làm thay đổi phổ hấp
thụ của chất nghiên cứu.
Khi thay đổi nồng độ chất nghiên cứu làm thay đổi khả năng hấp thụ của các phân tử.
Khi thay đổi nồng độ H+ của dung dịch nghiên cứu có thể làm thay đổi dạng tồn tại của
hợp chất. Ví dụ, với ion CrO42- khi tăng nồng độ [H+] có thể tạo thành ion Cr2O72- theo phản ứng:
2 CrO42- + 2H+ ⇋ Cr2O72- + 2H2O
Làm thay đổi miền bức xạ điện từ bị hấp thụ.
Ví dụ, phức Fe3+ với axit sunphosalysylic tùy thuộc pH mà tạo phức có miền phổ hấp thụ khác nhau. H2Sal (axit sunfosalyxylic) 12
Axit sunfosalyxilic có hai proton ở nhóm cacbonyl và hydroxyl với hằng số phân ly Ka1, Ka2 tương
ứng với sự phân ly của H+ ở nhóm phenolat và caboxylat. Axit sunfosalyxilic tạo phức với Fe3+
tạo ra các phức mono-, di-and tri- sunfosalyxilat phụ thuộc vào pH môi trường. Fe3+ + H2Sal ⇋ [Fe(Sal)]+ + 2H+ pH = 1-2,5
Màu tím sẫm (λmax = 506nm)
Fe3+ + 2H2Sal ⇋ [Fe(Sal)2]- + 4H+ pH = 4-5
Màu nâu đỏ (λmax = 465nm)
Fe3+ + 3H2Sal ⇋ [Fe(Sal)3]3- + 6H+ pH = 9-10
Màu vàng (λmax = 425nm)
Hình 2-4. Phổ hấp thụ của phức Fe3+ và axit sunfosalyxilic ở các miền pH khác nhau
- Khi thay đổi dung môi có thể làm thay đổi khả năng hấp thụ của chất nghiên cứu, do thay đổi
độ solvat, do đó có thể làm thay đổi khả năng hấp thụ ánh sáng của chất nghiên cứu.
2.2.4. Độ chính xác của phép đo độ hấp thụ và phép đo nồng độ
Từ hệ thức A =log = lg (với T là độ truyền quang có giá trị từ 0-100%), nên với mỗi
máy đo nào đó, với mỗi phép đo độ truyền quang T gây nên sai số dT thì sẽ gây nên các
sai số dA tương ứng khác nhau tùy thuộc dA tương ứng với miền nào của giá trị T đo
được. Mà A lại phụ thuộc tuyến tính với C nên kết quả là cùng với một sai số dT của máy,
tại các miền đo khác nhau có thể gây sai số dC khác nhau và do đó sai số sẽ khác nhau. 13 Ta có: C = = (2-10) Lấy vi phân: dC = (2-11)
Từ (2-10) và (2-11) ta có: =
Chuyển sang gia số hữu hạn ta có: (2-12)
Từ (2-12) ta có thể khảo sát sự biến thiên trong miền giá trị của T (T = 0÷1) với một sai số ΔT cho trước.
Để tìm cực trị ta lấy vi phân phương trình (2-12) theo T với ΔT = const và cực trị xảy ra khi: = = 0
Vì ΔT ≠ 0, nên rõ ràng (lnT+1) = 0. Từ đó lnT = 2,3logT = -1 và –logT = A = 0,435.
Vậy với giá trị độ hấp thụ A = 0,435 thì phép đo sẽ cho giá trị chính xác nhất trong phép
xác định nồng độ C của chất nghiên cứu.
2.2.5. Điều kiện để tiến hành phân tích đo quang UV-VIS
Điều kiện để có thể tiến hành phân tích đo quang là phải tạo được các hợp chất có hiệu
ứng hấp thụ bức xạ điện từ trong miền tử ngoại hoặc trông thấy. Để có hiệu ứng phổ hấp
thụ trong miền trông thấy, thông thường người ta tạo hợp chất màu bằng phản ứng oxy
hóa khử hoặc phản ứng tạo phức. Đối với phản ứng oxy hóa khử trong phân tích đo
quang thường xảy ra thực tế hoàn toàn (ví dụ như phản ứng oxy hóa Mn2+ thành MnO4-).
Đối với các phản ứng tạo phức thì tình hình phức tạp hơn nhiều. Phản ứng tạo phức chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: quá trình tạo phức nhiều cấp, H+, hằng số bền.. 14
2.3. Các thủ tục thực nghiệm trong phân tích đo quang
Theo phương trình (2-6) mối quan hệ giữa A và C là tuyến tính. Để xác định nồng độ
trong phương pháp đo quang chúng ta phải xác định hằng số K trong phương trình này.
Có ba cách xác định hằng số K: phương pháp đường chuẩn, phương pháp tính và
phương pháp thêm tiêu chuẩn.
2.3.1. Phương pháp đường chuẩn
Trước hết chúng ta pha chế các dung dịch có nồng độ chính xác C1, C2, C3, . ., xác lập các
điều kiện để tạo các hợp chất có hiệu ứng phổ hấp thụ bức xạ điện từ ở λmax chọn trước.
Đo độ hấp thụ tương ứng A1, A2, A3, . . Mối quan hệ giữa A và C tuân theo định luật
Lambert-Beer, do vậy ta có thể hồi qui các số liệu thực nghiệm rời rạc này về hàm bậc
nhất và hệ số góc của nó chính là hằng số K. 0.700 0.600 y = 1,4963x 0.500 R² = 1 A 0.400 0.300 0.200 0.100 C, mg/l 0.000 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500
Hình 2-4. Phương pháp đường chuẩn
2.3.2. Phương pháp tính
Từ phương trình (2-6) A= ϵbC = KC, với một chất nghiên cứu xác định và b chọn trước
(thường sử dụng cuvet có b = 1,00 cm) và với chất nghiên cứu đủ bền thì việc xác định
nồng độ có thể chỉ cần một mẫu chuẩn có nồng độ biết chính xác là đủ. Vì trong điều kiện
trên thì K sẽ không thay đổi từ thí nghiệm này sang thí nghiệm khác. 15
Chúng ta đo độ hấp thụ Ax của dung dịch mẫu nghiên cứu có nồng độ Cx và độ hấp thụ Ac
dung dịch chuẩn Cc Do có cùng hệ số góc K nên: = C x =
2.3.3. Phương pháp thêm tiêu chuẩn
Tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch nghiên cứu có nồng độ Cx, sau đó thêm một
lượng dung dịch chuẩn vào dung dịch nghiên cứu C1 và đo độ hấp thụ của dung dịch này.
Thường người ta pha chế ít nhất là ba dung dịch, ví dụ Cx, Cx + C1 và Cx +2C1. Mối quan hệ
giữa các số liệu rời rạc là mối quan hệ tuyến tính. Hồi qui các số liệu rời rạc về phương
trình bậc nhất, từ đó cho phép chúng ta tính được hệ số góc K. Nồng độ Cx Cx + C1 Cx +2C1 Độ hấp thụ Ax A1 A2
Để phép đo có độ tin cậy cao, thường người ta chọn nồng độ C1 có nồng độ gần bằng Cx.
2.4. Phương pháp đo quang vi sai
Như đã trình bày ở phần 2.5, việc đo độ hấp thụ ở các giá trị A lớn có thể mắc phải sai số
lớn trong việc xác định nồng độ. Với các dung dịch có độ hấp thụ lớn người ta sử dụng
phương pháp đo quang vi sai. Trong phương pháp này độ hấp thụ của dung dịch đo
không phải so với dung môi hoặc dung dịch trống như phương pháp đo quang thường
dùng. Dung dịch so sánh ở đây thường là dung dịch có nồng độ biết trước Css , Css phải
chọn thế nào để độ hấp thụ của nó so với dung môi hoặc dung dịch trống khá lớn nhưng
phải nhỏ hơn độ hấp thụ của dung dịch đo một ít.
Chúng ta có thể xác định nồng độ của chất nghiên cứu sử dụng các thủ tục phân tích như với đo quang thường. Cơ sở phương pháp:
Dung dịch so sánh có nồng độ Css, đo được Ass (qui về 0,000)
Dung dịch phân tích có nồng độ C, đo được A
Khi dung dịch so sánh có nồng độ khác không, giá trị A’ đo được sẽ là hiệu của A-Ass, dựa
trên tính chất cộng tính của độ hấp thụ A’ = A-Ass = ϵb(C-Css) 16
Khi dung dịch phân tích có nồng độ lớn (giá trị A sẽ rất lớn), người ta sử dụng phương
pháp đo quang vi sai nhằm làm giảm giá trị đo A với việc sử dụng dung dịch trống chứa
chất cần phân tích đã biết nồng độ, vì khi đó giá trị đo được sẽ nằm trong khoảng tuyến
tính, tức là hệ thức (2-5) luôn đúng. Phương pháp tính:
Chúng ta cần chuẩn bị dung dịch chuẩn, dung dịch so sánh và dung dịch phân tích Ví dụ: dung dịch chuẩn
dung dịch so sánh dung dịch phân tích Cu2+ Cch Css (Css Cx Độ hấp thụ Ach 0,000 Ax Ta có: = → C x Phương pháp đồ thị:
Chúng ta cần chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn, dung dịch so sánh và dung dịch phân tích
Dãy dung dịch chuẩn dung dịch so sánh dung dịch phân tích Cu2+ Cch1, Cch2, ...Cchi Css (Css Cx
Độ hấp thụ Ach1, Ach2, ... Achi, 0,000 Ax
Đo độ hấp thụ Achi ứng với các dung dịch chuẩn thứ i, dung dịch so sánh được lựa chọn
sao cho nồng độ của nó nhỏ hơn Achi. Xây dựng đồ thị mối quan hệ A-C.
Ta cũng tiến hành đo quang với cùng điều kiện cho dung dịch phân tích có nồng độ Ax với dung dịch so sánh. 17 1.400 1.200 y = 1,4963x R² = 1 1.000 A 0.800 0.600 y = 1,449x - 0,2898 0.400 R² = 1 Đo quang vi sai 0.200 C, mg/l 0.000 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 0.600 0.700 0.800 0.900
Hình 2-5. Phương pháp đo quang vi sai
Từ đồ thị ta có thể tính được nồng độ của dung dịch nghiên cứu sau khi tiến hành đo độ hấp thụ Ax
2.5. Thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử
2.5.1. Sơ đồ thiết bị
Sơ đồ thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử được mô tả bằng sơ đồ khối ở hình 2-6 dưới đây:
Hình 2-6. Sơ đồ thiết bị quang phổ hấp thụ phân tử 2.5.2. Nguồn sáng
Các loại đèn H2 và D2 cho ánh sáng với bước sóng từ 160-380 nm (hình 2-7)
Đèn sợi đốt vonfram cho ánh sáng từ miền 350-2200 nm (hình 2-8) 18
Các thiết bị UV-VIS hiện đại thường sử dụng cả hai đèn D2 và đèn sợi đốt vonfram cho miền ánh
ổn định từ miền tử ngoại và miền trông thấy.
Hình 2-7. Đèn Deuteri (a) và phổ phát xạ của nó (b)
Hình 2-8. Đèn sợi đốt vonfram (a) và phổ phát xạ của nó (b)
2.5.3. Bộ tán sắc:
Các thiết bị phân tích quang học thường cần đến bộ tán sắc giúp việc phân chia ánh sáng thành
ánh sáng đơn sắc, nó được sử dụng để chất phân tích hấp thụ hay phát xạ. Do vậy, bộ tán sắc
nâng cao cả độ nhạy và độ chọn lọc. Ngoài ra, tính đơn sắc của ánh sáng tới làm tăng tính đúng
đắn của phương trình toán học của định luật Lambert-Beer.
Đầu tiên, cần hiểu rằng không có có bộ tán sắc nào là có khả năng tạo ra bức xạ có bước sóng
đơn sắc. Mặc dù, đầu ra của thiết bị là một miền ánh sáng liên tục được gọi là đám; Các bước
sóng này phân bố ít nhiều đối xứng qua trung tâm của bước sóng danh nghĩa λ1 (nominal wavelength). 19
Hình 2-9. Đầu ra của một bộ tán sắc
Như được chỉ ra ở hình 2-9, độ rộng hiệu quả của đám hay còn gọi là độ đơn sắc được định nghĩa
là độ rộng của đám phổ ở chiều cao ½ của chiều cao pic. Độ đơn sắc của bộ tán sắc thay đổi rất
lớn đối với các bộ tán sắc khác khau. Ví dụ, bộ tán sắc có chất lượng cao cho miền trông thấy có
thể cho độ đơn sắc nhỏ hơn 1/10 nm, trong khi đó các bộ lọc trong vùng trông thấy có thể cho
độ đơn sắc tới 200 nm hay lớn hơn.
Cách tử: Hầu hết bộ tán sắc trong các thiết bị phân tích hiện đại là các bản sao cách tử, nhận
được bằng cách đúc từ cách tử chủ. Cách tử chủ là một kính phẳng, được đánh bóng bề mặt và
được chia vạch bằng kim cương. Mặt cắt đứng được phóng đại ở hình 2-9 chỉ cho ta thấy một vài
rãnh. Một cách tử sử dụng cho miền tử ngoại và trông thấy thường chứa từ 300-2000 rãnh/mm.
Cách tử được phủ lớp nhôm để nó có thể phản xạ. Một lớp mỏng SiO2 trên bề mặt nhôm để bảo
vệ kim loại khỏi bị oxy hóa, điều này có thể làm giảm khả năng phản xạ của nó. Khi ánh sáng
được phản xạ từ cách tử, mỗi một rãnh hoạt động như một nguồn bức xạ. Khi các tia sáng liền
kề nhau trong cùng pha, chúng tăng cường lẫn nhau, và khi chúng không cùng một pha, chúng
môt phần hoặc toàn bộ triệt tiêu nhau (hình 2-10). 20