

















Preview text:
Phần I: Các phương pháp phân tích  quang học  Chương 1. Mở đầu  Tran Thi Thuy  
Department of Analytical Chemistry   
 School of Chemical Engineering – Hanoi University of Science and Technology (HUST)  Outline    1.1 Mở đầu    
1.2 Các tính chất cơ bản của bức xạ điện từ 
1.3 Câu hỏi ôn tập  2 HUST SCE  9/22/2020   1.1. Mở đầu     Phương pháp quang  học là việc sử dụng 
ánh sáng là tín hiệu  đo để có thông tin về 
nồng độ hóa học.         
Hình 1.1. Phổ hấp thụ của ozone, chỉ ra cực đại hấp thụ ở 
vùng bức xạ tử ngoại ở bước sóng gần 260 nm      3  HUST SCE        1.1. Mở đầu 
Ozon được tạo ra ở độ  cao 20-40 km do sự  tương tác giữa tia UV  (hν) của mặt trời và  O2  O2 + hν → O   O + O2 → O3  Ozon hấp thụ tia cực  tím là nguyên nhân  gây cháy da và ung  thư da. 
Hình 1.2. Lượng O3 trung bình trong khí quyển tại   
Halley ở Nam Cực trong tháng Mười.        4  HUST SCE    1.1. Mở đầu 
Một lời giải thích bắt đầu với chlorofluorocarbons (CCl2F2), Freon-12, trước 
đây được sử dụng trong tủ lạnh và điều hòa không khí. Các hợp chất này tồn 
tại lâu dài, nó không có sẵn trong tự nhiên, lan tỏa tới tầng bình lưu, nơi họ  xúc tác phân hủy ozone.    CCl2F2 + hν → CClF2 + Cl 
(a) (Sự tạo thành Cl bằng quang hóa)    Cl + O3 → ClO + O2    (b)    O3 → O + O2      (c)    O + ClO → Cl + O2    (d) 
Cl được tạo ra từ (d), phản ứng lại ở (b), do đó một đơn nguyên tử Cl có thể 
phá hủy 105 phân tử O3. Chuỗi phản ứng kết thúc khi Cl hoặc ClO phản ứng 
với hydrocacbon hoặc NO2 tạo ra HCl hoặc ClONO2.   
Để bảo vệ cuộc sống từ bức xạ tia cực tím, các điều ước quốc tế hiện nay 
cấm hoặc loại bỏ chlorofluorocarbons, và có một nỗ lực để tìm sản phẩm  thay thế an toàn.              5  HUST SCE      1.1. Mở đầu 
Hình 1.3. Quá trình xảy ra với phân tử khi hấp thụ ánh 
sáng ở các vùng khác nhau  6  HUST SCE   
1.2. Tính chất cơ bản của bức xạ điện từ 
1.2.1. Tính chất sóng 
Theo mô hình sóng, bức xạ điện từ là những dao động có 
hai thành phần điện trường và từ trường làm truyền theo 
một phương. Các thành phần điện trường và từ trường 
vuông góc với nhau và được biểu diễn bằng các sóng phân  cực phẳng 
Hình 1.4. Thành phần điện trường và từ trường  7  HUST SCE 
1.2.1. Tính chất sóng    Các tham số sóng: 
Tần số ν là số dao động mà bức xạ điện từ thực hiện trong một giây. 
Bước sóng λ là quãng đường giữa hai điểm cân bằng bất kỳ mà bức xạ điện 
từ đi qua (khoảng cách giữa hai cực đại hay cực tiểu).                 
Vận tốc truyền bức xạ điện từ vi (m/s) là tích số giữa tần số ν và 
bước sóng λ (tính bằng m):  vi = ν λ  (1-1) 
Vận tốc của bức xạ điện từ phụ thuộc vào thành phần của môi 
trường mà bức xạ điện từ đi qua. Chỉ số dưới diễn tả môi trường mà  nó truyền qua.    8  HUST SCE 
1.2.1. Tính chất sóng  Môi trường chân không:   
vận tốc của bức xạ điện từ (c) trở nên không phụ thuộc 
vào bước sóng và nó đạt cực đại.  C = 2,99792×108 m/s.   
Vận tốc của bức xạ điện từ trong không khí chỉ khác rất ít 
(khoảng 0,03% nhỏ hơn) vận tốc ánh sáng trong chân 
không. Trong các trường hợp này phương trình (1-1) có  thể viết dưới dạng:   
c = ν λ = 3,00×108 m/s = 3,00×1010 cm/s   (1-2)    9  HUST SCE 
1.2.1. Tính chất sóng 
Trong các môi trường khác, vận tốc của bức xạ điện từ bị 
chậm lại do sự tương tác giữa trường điện từ của bức xạ và 
các electron xung quanh các nguyên tử hay phân tử có mặt 
trong môi trường. Do tần số của bức xạ là bất biến và cố 
định bởi nguồn, bước sóng sẽ phải giảm khi bức xạ từ môi 
trường chân không sang môi trường khác.           
 Hình 1.5. Sự thay đổi bước sóng khi bxđt truyền từ không 
khí qua thủy tính và truyền trở lại không khí      10 HUST SCE 
1.2.1. Tính chất sóng 
Số sóng, được định nghĩa là nghịch đảo của bước sóng 
(tính bằng đơn vị cm) là một cách khác để mô tả bức xạ 
điện từ. Đơn vị của số sóng là cm– 1. 
Số sóng được sử dụng rộng rãi trong phổ hồng ngoại. Số 
sóng là một đơn vị thuận tiện, vì ngược với bước sóng, 
nó tỉ lệ thuận với tần số (do vậy tỉ lệ với năng lượng) của 
bức xạ. Như vậy, ta có thể viết:   ν = kν        (1-3)   
ở đây, k là hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào môi trường và về 
giá trị là nghịch đảo của vận tốc.    11 HUST SCE 
1.2.2. Tính chất hạt 
Năng lượng của photon phụ thuộc vào tần số của bức 
xạ và được đưa ra dưới dạng:       E = hν       (1-4) 
ở đây h là hằng số Planck (h = 6,63.10–34J.s).   
Có thể biểu diễn năng lượng của photon dưới dạng bước  sóng và số sóng:     E = ℎ𝑐 = hc𝜈 (1-5)  𝜆
Chú ý là số sóng giống như tần số, tỉ lệ thuận với năng  lượng  12 HUST SCE 
1.2.2. Tính chất hạt 
Ví dụ: Tính năng lượng photon (J) của bức xạ điện từ nếu  biết ν = 2000 cm–1 
Áp dụng phương trình (1-5):      E  = hc𝜈   
= 6,63.10–34 (J.s) × 3,00.1010 𝑐𝑚 × 2000 cm–1  𝑠     = 3,98.10–20 (J)      13 HUST SCE 
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ 
Hình 1.6. Mỗi một màu sắc tương ứng với một bước  sóng ánh sáng khác nhau  14 HUST SCE 
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ 
Bảng 1. Màu sắc của ánh sáng vùng trông thấy  15 HUST SCE 
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ 
Màu sắc nào bạn trông đợi khi bạn có một dung dịch 
chứa ion phức có độ hấp thụ cực đại ở vùng trông  thấy ở λmax = 562 nm    A. Xanh  B. Tím      C. Vàng  D. Xanh tím      16 HUST SCE 
1.2.3. Phổ bức xạ điện từ 
Hình 1.7. Các sóng của phổ bức xạ điện từ thay đổi độ dài trong một 
phạm vi vô cùng rộng, từ bước sóng dài như kích thước của tòa nhà là 
sóng radio, đến vô cùng ngắn như hạt nhân của một nguyên tử là tia γ  17 HUST SCE 
1. 3. Câu hỏi ôn tập 
1. Nêu tính chất sóng và tính chất hạt của phổ bức xạ điện từ. 
2. Tại sao người ta hay sử dụng số sóng trong phổ hồng ngoại? 
3. Bước sóng của phổ trông thấy dao động trong miền nào? 
4. Tính năng lượng (kJ) của 1 mol photon của ánh sáng đỏ với  λ=650nm?    ĐS. 184 kJ/mol 
5. Tính năng lượng (kJ) của 1 mol photon của ánh sáng tím với  λ=400nm?    ĐS. 299 kJ/mol 
6. Hãy tính tần số (Hz), số sóng (cm-1) và năng lượng (J/photon, và 
J/mol photon) của ánh sáng trong vùng trông thấy có λ=562nm   
ĐS. 5,33×1014 Hz, 1,78×104 cm-1, 3,53×10-19 J/photon,  213kJ/mol    18 HUST SCE