Chương 1: Những vấn đề chung của marketing - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Chương 1: Những vấn đề chung của marketing - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
12
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING
MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần nắm được các vấn đề sau:
Các định nghĩa về Marketing
Bản chất của Marketing
Vai trò, chức năng của Marketing
Mối quan hệ của chức năng Marketing với các chức năng khác trong doanh
nghiệp.
Các quan điểm quản trị Marketing
Những vấn đề cơ bản trong “Quản trị Marketing”
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
1.1.1. Định nghĩa, bản chất và phạm vi của Marketing
Hoạt động Marketing diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta. Nhiều khi bản
thân chúng ta thực hiện các hoạt động Marketing, hay tham gia vào các hoạt động đó
nhưng chúng ta không nhận thấy rằng chúng ta thực hiện hoạt động Marketing. Vậy
Marketing là gì?
1) Marketing theo nghiã rộng
Marketing thường được xem như hoạt động của các doanh nghiệp. Nhưng thực
ra hoạt động Marketing không chỉ giới hạn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bất kỳ
khi nào người ta muốn thuyết phục ai đó làm một điều gì, thì khi đó các chủ thể đã
thực hiện hoạt động Marketing. Đó có thể là Chính quyền thuyết phục dân chúng thực
hiện sinh đẻ kế hoạch, một đảng chính trị thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho ứng cử
viên của mình vào ghế Tổng thống, một doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua
sản phẩm, hay bản thân bạn thuyết phục các đồng nghiệp, bạn thực hiện một ý
tưởng mới của mình… Như vậy, hoạt động Marketing xảy ra trong mọi lĩnh vực đời
sống hội, đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi lợi nhuận cũng như quan
Đảng, Nhà nước.
Theo quan niệm rộng này của Marketing, chúng ta thấy các chủ thể thực hiện
hoạt động Marketing ( ) rất đa dạng, đối tượng người thực hiện Marketing-Marketer
được Marketing ( ) cũng rất khác nhau, đối tượng tiếp nhận sản sản phẩm-product
phẩm ( ) cũng rất đa dạng. Ngoài doanh nghiệp, chủ thể thực khách hàng- customer
hiện Marketing có thể là một đảng chính trị, một tổ chức phi lợi nhuận, một trường đại
học, một nghiệp đoàn, một nhà thờ, hay một cá nhân. Đối tượng được Marketing (sản
phẩm) không chỉ , một , còn các (giảm tai nạn giao hàng hoá dịch vụ ý tưởng
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
13
thông), một (một ứng cử đại biểu Quốc hội), một (Vịnh Hạ Long), nhân địa điểm
một ngành học (ngành quan hệ công chúng), thậm chí một (Vietnam đất nước
hidden charm)... Đối tượng tiếp nhận sản phẩm (khách hàng) cũng không chỉ người
tiêu dùng người mua người sử dụng, người ảnh trực tiếp sản phẩm. Đó thể ,
hưởng, . Với món hàng chiếc xe đạp, cậu học sinh lớp 5 người quyết định
người sử dụng trực tiếp chiếc xe đạp, bố cậu là người quyết định mua xe cho cậu, anh
cậu là người ảnh hưởng đến quyết định mua, và mẹ cậu là người đi mua xe cho cậu.
Như vậy, Marketing hoạt động có phạm vi rất rộng, do vậy cần một định
nghĩa rộng. Bản chất của Marketing nhằm mục đích thoả mãn giao dịch, trao đổi
nhu cầu mong muốn của con người. Do đó, hoạt động Marketing xuất hiện bất kỳ
nơi nào khi một (cá nhân hay tổ chức) cố gắng trao đổi cái đó giá đơn vị hội
trị với một đơn vị xã hội khác. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra các định nghĩa Marketing
theo nghĩa rộng sau đây:
Marketing các hoạt động được thiết kế để tạo ra thúc đẩy bất kỳ sự trao
đổi nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
(Marketing consists of all activities designed to generate and facilitate any
exchange intended to satisfy human needs or want).
2) Marketing theo nghĩa hẹp
Marketing như định nghĩa trên đây đề cập đến vai trò của trong một hệ
thống kinh tế - hội rộng lớn. Tuy nhiên, mục đích của giáo trình này nghiên cứu
về vấn đề Marketing cho một tổ chức riêng biệt trong hệ thống đó. Tổ chức này có thể
là một một doanh nghiệp, hoặc một tổ chức phi lợi nhuận. Như vậy, chúng ta cần một
định nghĩa Marketing theo nghĩa hẹp hơn.
Marketing một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế
nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến phân phối các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
của thị trường mục tiêu đạt được các mục tiêu của tổ chức (theo Hiệp hội
Marketing Mỹ – AMA).
Nói riêng, nếu tổ chức thực hiện Marketing doanh nghiệp, chúng ta thể
tham khảo một định nghĩa Marketing tiêu biểu sau đây:
Marketing quá trình quản của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu
của khách hàng đáp ứng các nhu cầu đó một cách hiệu quả hơn so với các đối
thủ cạnh tranh.
Người thực hiện
Marketing
(Marketer)
Đối tượng được
Marketing
(Sản phẩm)
Đối tượng tiếp
nhận sản phẩm
(Khách hàng)
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
14
Marketing theo định nghĩa này có các hàm ý quan trọng sau đây:
Marketing là một triết lý kinh doanh mới, triết lý vì khách hàng. Đồng thời, để
đảm bảo các hoạt động Marketing, trong tổ chức cần một chức năng quản
trị mới – chức năng quản trị Marketing.
Chức năng quản trị Marketing của tổ chức nhằm đảm bảo cho toàn bộ các hoạt
động của tổ chức phải . Muốn vậy, tổ chức phải xác định hướng tới khách hàng
đúng được nhu cầu mong muốn của khách hàng thoả mãn các nhu cầu
đó một cách hiệu quả
Doanh nghiệp thu được lợi nhuận thông qua thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.
Marketing nhằm đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn.
Cũng có thể nói, , Marketing là quá trình làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
được thực hiện bằng cách:
Phối hợp các bộ phận chức năng khác nhau trong doanh nghiệp
Nhằm trọng tâm vào “Khách hàng mục tiêu”
Thông qua việc sử dụng “Các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch Marketing”
được thực hiện bằng “Hỗn hợp Marketing 4P”.
Hỗn hợp Marketing 4P (Marketing mix 4P) gì? Đó bốn công cụ Marketing
trong tầm tay một doanh nghiệp thể sử dụng để tác động vào thị trường nhằm
nhận được những đáp ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu. Hỗn hợp Marketing 4P
gồm 4 thành tố:
Sản phẩm
Sản phẩm là phương tiện mà công ty dùng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm thể hàng hoá hữu hình, dịch vụ hình. Để khách hàng phân biệt
được, sản phẩm phải có nhãn hiệu và phải được đóng gói.
Giá cả
Giá cả số tiền khách hàng phải bỏ ra để được sản phầm. Khách hàng mua
nhiều thể được giảm giá. Khách quen thể được giá ưu đãi. Phương thức thanh
toán tiện lợi, linh hoạt cũng giúp cho khách hàng mua nhiều.
Phân phối
Phân phối là các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm đến tay khách hàng mục tiêu.
Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối tốt sẽ tăng khả năng tiêu thụ, đồng thời tiết
kiệm được chi phí, và như vậy tăng được khả năng cạnh tranh.
Xúc tiến
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
15
Xúc tiến, hay truyền thông Marketing, lại một hỗn hợp bao gồm các thành tố
cấu thành , quảng cáo quan hệ với công chúng, tuyên truyền, khuyến mãi bán
hàng trực tiếp. Xúc tiến vai trò cung cấp thông tin, khuyến khích thuyết phục
công chúng tin tưởng vào công ty, vào sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Nếu công ty nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường, sau đó sản xuất ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và xác định giá cả phù hợp với giá trị sản phẩm,
tổ chức hệ thống phân phối tốt và truyền thông Marketing có hiệu quả thì chắc chắn sẽ
dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Khi công ty thực hiện nghiên cứu thị trường kỹ để thiết kế sản phẩm, thì bản
thân sản phẩm đã khả năng “tự bán rất tốt. Do vậy, một chuyên gia về
Marketing, ông Peter Drukker kết luận như sau: “Mục đích của Marketing nhận
biết hiểu khách hàng kỹ đến mức hàng hoá hay dịch vụ đem ra bán sẽ đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng đến mức tự nó đã bán nó!”.
3) Marketing đối với bản thân bạn
Trước hết, một sinh viên Khoa kinh tế, nghề nghiệp của bạn sau này nhà
quản trị kinh doanh trong một doanh nghiệp. Marketing sẽ một công cụ quản trị
kinh doanh không thể thiếu được của bạn, ngay cả khi bạn sau này không phải là nhà
quản trị Marketing, mọi nhà quản trị doanh nghiệp đều cần đến Marketing. Hơn
nữa, Marketing m nhập vào mọi lĩnh vực ngoài kinh doanh. Do vậy, Marketing
cũng cần thiết cho bạn ngay cả khi chỗ làm việc sau này của bạn là một cơ quan phi lợi
nhuận chứ không phải là doanh nghiệp.
Thứ hai, hầu như cuộc sống hàng ngày của bạn tiếp xúc với các hoạt động
Marketing. Bạn xem, nghe nhiều loại quảng cáo, khuyến mại khác nhau và mua nhiều
đồ dùng cũng như dịch vụ. Khi học tập môn học Marketing, bạn hội áp dụng
thực tiễn các lý thuyết học được để xem xét, đánh giá, phân tích, so sánh các hoạt động
thực tiễn đó. Học đi đôi với hành như vậy sẽ giúp cho bạn dễ nhớ, dễ hiểu và đặc biệt
là thấy thú vị.
Thứ ba, bản thân bạn nhiều khi cũng chủ thể thực hiện các hoạt động
Marketing cho nhân mình trong quan hệ giao tiếp với cộng đồng. Vận dụng các
kiến thức Marketing sẽ giúp bạn truyền thông tốt hơn. Và sẽ giúp bạn sẽ tạo được một
thương hiệu cá nhân tốt trong cộng đồng.
Cuối cùng, học Marketing, bạn sẽ trở thành một người tiêu dùng có hiểu biết về
các hoạt động Marketing như sản phẩm, giá cả, phân phối xúc tiến. Kiến thức
Marketing sẽ giúp bạn có các quyết định mua hàng hoá, dịch vụ thích hợp.
4) Marketing làm gì?
Để thể đơn giản hoá nội dung các hoạt động Marketing, chúng ta đi tìm câu
trả lời cho câu hỏi Marketing làm gì. Câu trả lời khá đơn giản. mang đúng sản
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
16
phẩm, đến đúng khách hàng, ở đúng nơi họ cần, đúng thời điểm, với đúng giá, sử dụng
các công cụ truyền thông phù hợp với khách hàng mục tiêu.
5) Tính hai mặt của Marketing
Một mặt, Marketing mang tính khoa học. Nó sử dụng tất cả các thành tựu của các
môn khoa học khác như m học, kinh tế học, toán học, thống học, tin học.
Marketing lý giải, phân tích các hiện tượng, xu thế trên thị trường. Doanh nghiệp thực
hiện hoạt động Marketing theo chiến lược kế hoạch được lập ra. Mặt khác,
Marketing mang tính nghệ thuật, thể hiện chỗ người làm công tác Marketing cần
khả năng cảm nhận trước những biến động của thị trường, khả năng sáng tạo.
Marketing phải phản ứng linh hoạt với thị trường, ứng phó với sự thay đổi không
lường trước được của môi trường kinh doanh (Xem hình 1.1).
Mặc không được học về luận Marketing trong trường lớp, nhưng các nhà
kinh doanh tự do nhiều khi rất thành công trên thương trường. Đó là do họ có những tư
chất quan trọng của một nhà kinh doanh như: khả năng nhạy cảm, tính quyết đoán,
chấp nhận rủi ro, khả năng giao tiếp thuyết phục… Họ thiên về sử dụng tính nghệ
thuật của Marketing. Ngoài ra, họ biết tích luỹ được nhiều kinh nghiệm qua những lần
thất bại. Họ cũng biết học tập kinh nghiêm những người thành đạt khác. Họ những
người được đề cập đến trong câu thành ngữ : ”Có chí m quan, gan làm giàu”.
Thực ra, họ cũng học Marketing, nhưng học qua kinh nghiệm, qua thực hành trong
cuộc sống.
Hình 1.1. Tính hai mặt của Marketing
1.1.2. Nhu cầu, mong muốn, cầu thị trường
Chúng ta đã thấy Marketing hiện đại hướng tới thoả mãn nhu cầu của thị trường,
nhu cầu chính động lực thôi thúc con người hành động nói chung mua hàng
nói riêng. Vậy nhu cầu là gì? Muốn hiểu rõ chúng ta cần phân loại các nhu cầu:
1) Nhu cầu tự nhiên
Nhu cầu tự nhiên, hay nhu cầu con người (human need) nhu cầu được hình
thành khi con người cảm thấy thiếu thốn một cái đó. Nhà kinh tế học Maslow đã
phân loại nhu cầu tự nhiên của con người thành 5 bậc khác nhau (xem hình 1.2.)
Tính khoa học Tính nghệ thuật
Phân tích
Lý giải
Định lượng
Có kế hoạch
Cảm nhận
Sáng tạo
Định tính
Phản ứng với thị trường
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
17
Nhu cầu tự nhiên vốn đối với con người. Marketing chỉ phát hiện ra các
nhu cầu tự nhiên của con người chứ không tạo ra nó.
2) Mong muốn
Mong muốn nhu cầu tự nhiên dạng đặc thù, cụ thể. Mỗi nhân cách
riêng để thoả mãn mong muốn của mình tuỳ theo nhận thức, tính cách, văn hoá của họ.
dụ: Đói nhu cầu tự nhiên. Nhu cầu này được đáp ứng bằng các cách khác
nhau đối với các khách hàng khác nhau. Người thì muốn ăn m, người thì muốn ăn
phở, người thì ăn bánh mỳ, người thì ăn mèn mén… Cùng cơm, người thì ăn cơm
bụi bình dân, người thì muốn vào nhà hàng sang trọng. Cùng nhu cầu thông tin,
người thì dùng máy di động nhãn hiệu Noikia hoặc Motorola, người thì dùng nhắn tin
kết hợp điện thoại thẻ.
Hình 1.5. Thang bậc nhu cầu của Maslow
Hiểu biết nhu cầu tự nhiên của khách ng thôi thì chưa đủ. Người làm
Marketing còn phải nắm được mong muốn của họ để tạo ra các sản phẩm đặc thù
tính cạnh tranh giúp doanh nghiệp thắng lợi. Ai cũng biết là con người nhu cầu ăn
để tồn tại, nhưng các nhà kinh doanh ăn uống khác nhau tạo ra vàn các loại thực
phẩm khác nhau, các cách thức phục vụ khác nhau để đáp ứng các mong muốn khác
nhau của khách hàng. Giao lưu cũng một nhu cầu tự nhiên của con người. Các nhà
kinh doanh Bưu chính Viễn thông (BCVT) đã tạo ra vàn các dịch vụ khác nhau để
đáp ứng các mong muốn giao lưu gián tiếp khác nhau của khách hàng.
Đáp ứng các mong muốn của các nhóm khách hàng khác nhau sẽ giúp cho
doanh nghiệp tăng được khả năng cạnh tranh, đồng thời mang lại cho xã hội nhiều loại
sản phẩm, dịch vụ khác nhau cùng thoả mãn một nhu cầu tự nhiên của con người. Tuy
nhiên, xác định đúng mong muốn của khách hàng không phảicông việc dễ dàng,
nhiều khi ngay cả bản thân khách hàng cũng không biết rõ là mình mong muốn gì. Do
vậy, bản thân doanh nghiệp cũng phải gợi mở mong muốn đang tiềm ẩn trong mỗi con
Nhu cầu tự nhiên (ăn, uống, thở, duy trì nòi giống…)
Nhu cầu an toàn (được bảo vệ, yên ổn...)
Nhu cầu xã hội (tình cảm, giao lưu…)
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu cầu tự
khẳng định mình
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
18
người. Ai cũng muốn được tôn trọng, tự tin. Nhưng không ai biết muốn tự tin thì
phải dùng kem đánh răng “Close up”, hay phải nhai kẹo cao su để “tập thể dục mặt”.
Bằng các sản phẩm này, các công ty sản xuất kem đánh răng kẹo cao su đã giúp
khách hàng thoả mãn nhu cầu được tôn trọng, tự tin.
3) Nhu cầu có khả năng thanh toán
Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với
khả năng tài chính của khách hàng. Nếu không có gì trở ngại đối với hành vi mua, như
chưa sẵn để bán, bán không đúng lúc, đúng chỗthì nhu cầu khả năng thanh
toán sẽ chuyển thành quyết định mua. Nhu cầu khả năng thanh toán còn được các
nhà kinh tế gọi là (Demand). cầu của thị trường
thể nói, nếu doanh nghiệp thì sẽ loại bỏ nhiều trở chăm sóc khách hàng tốt
ngại, rào cản đối với hành vi mua giúp khách hàng chuyển từ nhu cầu có khả năng
thanh toán thành quyết định mua.
Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu mà doanh nghiệp cần quan tâm trước
hết, đây chính hội kinh doanh cần phải nắm bắt đáp ứng kịp thời. hội
kinh doanh không dành cho riêng ai. Trong điều kiện thị trường ngày càng được tự do
hoá, thì nhu cầu có khả năng thanh toán chưa được thoả mãn sẽ kích thích các đối thủ
cạnh tranh tham gia thị trường.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay còn rất nhiều nhu cầu có khả năng thanh toán
nhưng chưa được thoả mãn. Đây chính cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh. Thị
trường hàng hóa tiêu dùng Việt Nam còn rất nhiều nhu cầu chưa được thoả mãn.
Đây không chỉ hội kinh doanh của riêng của doanh nghiệp Việt Nam nào. Nếu
doanh nghiệp nào không đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu đó, thì các đối thủ cạnh
tranh sẵn sàng thay thế.
Đối với thị trường Việt Nam, khả năng thanh toán vấn đề rất quan trọng. Do
vậy, sản phẩm phải vừa túi tiền của người tiêu dùng.
Có thể thấy rằng, mặc dầu nhiều loại hàng hoá Trung Quốc chất lượng chưa cao,
nhưng vẫn được khách hàng Việt Nam mua dùng. Lý do bản là giá cả các hàng hoá
đó vừa với túi tiền cuả đông đảo khách hàng Việt Nam, đặc biệt là ở nông thôn.
4) Các mức độ khác nhau của cầu và nhiệm vụ Marketing
a) Cầu âm
Cầu âm cầu trong thị trường phần lớn khách hàng không thích sản phẩm
được mời chào. Nhiệm vụ của Marketing là nghiên cứu tìm nguyên nhân vì sao khách
hàng không thích sản phẩm. Trênsở đó cần phải thiết kế lại 4 thành tố của chương
trình Marketing – mix để thu hút khách hàng.
b) Không có cầu
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
19
Đây là trường hợp khi khách hàng mục tiêu thờ ơ không quan tâm đến sản phẩm
được mời chào. Trong trường hợp này, nhiệm vụ của Marketing thông qua các
chương trình xúc tiến để làm cho khách hàng thấy được rằng sản phẩm sẽ đáp ứng nhu
cầu nào đó của họ.
c) Cầu tiềm tàng
cầu chưa được thoả mãn. Trên thị trường luôn luôn các mức cầu chưa
được thoả mãn. Nhiệm vụ của Marketing phát hiện đánh giá quy của thị
trường và tạo ra các sản phẩm thoả mãn các mức cầu đó.
d) Cầu suy giảm
Là cầu đang giảm dần. Nhiệm vụ của Marketing là phải xác định rõ nguyên nhân
suy giảm và đề ra các chính sách, chiến lược mở rộng cầu bằng cách tìm các thị trường
mục tiêu mới, hoặc thay đổi các nội dung của 4 thành tố trong chương trình Marketing
mix. Cầu về sữa trẻ em các nước phát triển đang giảm dần do dân chúng ngày càng
”lười” sinh con.
e) Cầu không đều theo thời gian
Đó cầu thay đổi theo thời gian (giờ trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong
tháng, tháng trong năm...). Cầu không ổn định làm cho tổ chức lúc thì thừa khả
năng cung cấp, lúc thì quá tải công việc. Nhiệm vụ của Marketing là tìm cách dàn đều
mức cầu thông qua chiến lược giá linh hoạt, chiến lược xúc tiến các chính sách
khuyến khích khác. Cầu đối với các dịch vụ bưu chính viễn thông thuộc loại không
đều theo thời gian.
f) Cầu đầy đủ
Đây trường hợp khi tổ chức hài lòng với lượng cầu đang có. Nhiệm vụ của
Marketing duy trì mức độ cầu hiện nhằm phòng tránh tình huống cầu sụt giảm
do cạnh tranh tăng lên cũng như sự thay đổi sở thích, thị hiếu của khách hàng. Doanh
nghiệp cần phải thường xuyên đo lường mức độ hài lòng của khách hàng để kịp thời
điều chỉnh chương trình Marketing mix.
k) Cầu vượt quá khả năng cung cấp
Đây trường hợp khi tổ chức không khả năng đáp ứng hết cầu thị trường.
Nhiệm vụ của Marketing là sử dụng các công cụ như giá cả, xúc tiến để giảm bớt cầu
tạm thời hay vĩnh viễn của các phần thị trường có lợi nhuận thấp, hoặc cầu không cấp
thiết. Cầu về điện hiện nay Việt Nam thuộc loại này. Nhà nước tính giá điện theo
kiểu luỹ tiến để hạn chế người sử dụng nhiều. Đồng thời Nhà nước tăng cường việc
tuyên truyền dân chúng sử dụng điện tiết kiệm.
h) Cầu không lành mạnh
Là cầu đối với những sản phẩm độc hại cho sức khỏe của người sử dụng (thuốc
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
20
lá, rượi, bia, game, ma tuý...). Nhiệm vụ của Marketing làm giảm cầu bằng các
chiến lược xúc tiến, giá cả và hạn chế nguồn cung.
Qua xem xét 8 mức độ của cầu nhiệm vụ của Marketing trên đây, chúng ta
thấy Marketing có vai trò bằng các chính sách khác nhau. quản lý cầu
1.1.3. Trao đổi, giao dịch, quan hệ
1) Trao đổi
Trao đổi hành động một bên trao cho bên khác một thứ đó để nhận lại
một sản phẩm mà mình mong muốn.
Marketing xuất hiện khi con người quyết định thỏa mãn nhu cầu mong muốn
thông qua trao đổi. Trao đổi là khái niệm căn bản nhất của Marketing.
Trao đổi một trong 4 cách con người thể được sản phẩm. Cách thứ
nhất tự sản xuất ra sản phẩm. Cách thứ 2 là lấy của người khác. Cách thứ ba đi
xin. Và cách thứ tư là trao đổi (mua là một hình thức trao đổi).
Để trao đổi được thực hiện, cần phải có các điều kiện sau đây:
Có hai phía (hai đơn vị xã hội) tham gia trao đổi.
Hai bên đều tự nguyện tham gia và có nhu cầu cần được thoả mãn.
Mỗi bên có thứ gì đó có giá trị để trao đổi và các bên đều tin là họ được lợi qua
trao đổi.
Hai bên phải thông tin cho nhau về nhu cầu, về giá trị trao đổi.
Trao đổi hành động được một sản phẩm mong muốn từ người khác bằng
cách chuyển giao cho người đó một thứ khác giá trị tương đương. Trao đổi một
khái niệm căn bản để định nghĩa Marketing.
2) Giao dịch
Trao đổi một quá trình. Trong quá trình trao đổi, hai bên tham gia trao đổi
cùng thương lượng đi đến các thoả thuận. Khi hai bên đạt được một thoả thuận thì
ta nói một đã được thực hiện. Giao dịch giá trị giữa hai bên, giao dịch một trao đổi
là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi. Một giao dịch bao gồm các điều kiện sau: có ít
nhất 2 thứ giá trđể giao dịch; có các điều kiện giao dịch được thoả thuận; có thời
gian giao dịch thoả thuận; và địa điểm giao dịch thoả thuận. Những thoả thuận này
thể được thể hiện trong cam kết, hay trong hợp đồng ký kết giữa 2 bên. Hệ thống pháp
luật của quốc gia, hay quốc tế là căn cứ pháp để 2 bên thực hiện các cam kết trong
giao dịch.
Marketing dựa trên sở các giao dịch riêng biệt được gọi Marketing giao
dịch (Transaction Marketing). Tuy nhiên, do cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp mang muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài, tin cậy với khách hàng, với
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
21
các nhà phân phối, các nhà cung cấp trên sở 2 bên cùng lợi (win win). Như
vậy, Marketing chuyển dịch từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên mỗi giao dịch riêng
biệt sang mục tiêu tối đa hoá cùng có lợi với các đối tác khác. Nguyên tắc mối quan hệ
hành động là, hãy xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các đối tác, thì sau đó các giao
dịch có lợi nhuận sẽ đến. Từ đó, chúng ta khái niệm Marketing quan hệ, hay mạng
lưới Marketing. Mạng lưới Marketing bao gồm công ty các nhà cung cấp, các nhà
phân phối, khách hàng mục tiêu xây dựng mối quan hệ tin cậy, cùng lợi
vững chắc giữa các bên.
1.1.4. Thị trường, sản phẩm
1) Thị trường
Theo quan điểm Marketing, thị trường bao gồm hay cùng con người tổ chức
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng khả ng tham gia trao đổi để thoả
mãn các nhu cầu mong muốn đó (xem hình 1.3.).
Theo định nghĩa này, chúng ta cần quan tâm đến cùng con người tổ chức
nhu cầu, mong muốn, có khả năng tham gia trao đổi.
Cần phân biệt khái niệm theo quan điểm Marketing, với khái niệm thị thị trường
trường truyền thống, nơi xảy ra quá trình mua bán, khái niệm thị trường theo
quan điểm kinh tế học,hệ thống gồm những người mua người bán, mối quan
hệ cung cầu giữa họ. Theo quan điểm Marketing, người bán hợp thành ngành sản xuất,
còn người mua hợp thành thị trường.
2) Sản phẩm
Con người sử dụng để thoả mãn nhu cầu của mình. Marketing hàng hoá, dịch vụ
dùng khái niệm sản phẩm (Product) để chỉ chung cho hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên,
cần nhấn mạnh rằng khách hàng không mua chính sản phẩm, mà mua lợi ích sản phẩm
mang lại. Khách hàng không mua nước hoa, mua niềm hy vọng. Khách hàng
Thị trường
Có nhu cầu,
mong
muốn
Sẵn sàng
trao đổi
Có khả năng
tham
gia
Hình 1.3. nh ngh a th tr ng Đị ĩ ườ
| 1/33

Preview text:

Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 12 CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần nắm được các vấn đề sau:
 Các định nghĩa về Marketing
 Bản chất của Marketing
 Vai trò, chức năng của Marketing
 Mối quan hệ của chức năng Marketing với các chức năng khác trong doanh nghiệp.
 Các quan điểm quản trị Marketing
 Những vấn đề cơ bản trong “Quản trị Marketing”
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
1.1.1. Định nghĩa, bản chất và phạm vi của Marketing
Hoạt động Marketing diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta. Nhiều khi bản
thân chúng ta thực hiện các hoạt động Marketing, hay tham gia vào các hoạt động đó
nhưng chúng ta không nhận thấy rằng chúng ta thực hiện hoạt động Marketing. Vậy Marketing là gì?
1) Marketing theo nghiã rộng
Marketing thường được xem như hoạt động của các doanh nghiệp. Nhưng thực
ra hoạt động Marketing không chỉ giới hạn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bất kỳ
khi nào người ta muốn thuyết phục ai đó làm một điều gì, thì khi đó các chủ thể đã
thực hiện hoạt động Marketing. Đó có thể là Chính quyền thuyết phục dân chúng thực
hiện sinh đẻ có kế hoạch, một đảng chính trị thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho ứng cử
viên của mình vào ghế Tổng thống, một doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua
sản phẩm, hay bản thân bạn thuyết phục các đồng nghiệp, bạn bè thực hiện một ý
tưởng mới của mình… Như vậy, hoạt động Marketing xảy ra trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội, đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi lợi nhuận cũng như cơ quan Đảng, Nhà nước.
Theo quan niệm rộng này của Marketing, chúng ta thấy các chủ thể thực hiện
hoạt động Marketing (người thực hiện Marketing-Marketer) rất đa dạng, đối tượng
được Marketing (sản phẩm-product) cũng rất khác nhau, và đối tượng tiếp nhận sản
phẩm (khách hàng- customer) cũng rất đa dạng. Ngoài doanh nghiệp, chủ thể thực
hiện Marketing có thể là một đảng chính trị, một tổ chức phi lợi nhuận, một trường đại
học, một nghiệp đoàn, một nhà thờ, hay một cá nhân. Đối tượng được Marketing (sản
phẩm) không chỉ là hàng hoá, một dịch vụ, mà còn là các ý tưởng (giảm tai nạn giao
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 13
thông), một cá nhân (một ứng cử đại biểu Quốc hội), một địa điểm (Vịnh Hạ Long),
một ngành học (ngành quan hệ công chúng), và thậm chí một đất nước (Vietnam
hidden charm)... Đối tượng tiếp nhận sản phẩm (khách hàng) cũng không chỉ là người
tiêu dùng trực tiếp sản phẩm. Đó có thể là người mua, người sử dụng, người ảnh
hưởng, người quyết định. Với món hàng là chiếc xe đạp, cậu bé học sinh lớp 5 là
người sử dụng trực tiếp chiếc xe đạp, bố cậu là người quyết định mua xe cho cậu, anh
cậu là người ảnh hưởng đến quyết định mua, và mẹ cậu là người đi mua xe cho cậu. Người thực hiện Đối tượng được Đối tượng tiếp Marketing Marketing nhận sản phẩm (Marketer) (Sản phẩm) (Khách hàng)
Như vậy, Marketing là hoạt động có phạm vi rất rộng, do vậy cần một định
nghĩa rộng. Bản chất của Marketing là giao dịch, trao đổi nhằm mục đích thoả mãn
nhu cầu và mong muốn của con người. Do đó, hoạt động Marketing xuất hiện bất kỳ
nơi nào khi một đơn vị xã hội (cá nhân hay tổ chức) cố gắng trao đổi cái gì đó có giá
trị với một đơn vị xã hội khác. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra các định nghĩa Marketing theo nghĩa rộng sau đây:
Marketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thúc đẩy bất kỳ sự trao
đổi nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
(Marketing consists of all activities designed to generate and facilitate any
exchange intended to satisfy human needs or want).
2) Marketing theo nghĩa hẹp
Marketing như định nghĩa ở trên đây đề cập đến vai trò của nó trong một hệ
thống kinh tế - xã hội rộng lớn. Tuy nhiên, mục đích của giáo trình này là nghiên cứu
về vấn đề Marketing cho một tổ chức riêng biệt trong hệ thống đó. Tổ chức này có thể
là một một doanh nghiệp, hoặc một tổ chức phi lợi nhuận. Như vậy, chúng ta cần một
định nghĩa Marketing theo nghĩa hẹp hơn.
Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế
nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức (theo Hiệp hội Marketing Mỹ – AMA).
Nói riêng, nếu tổ chức thực hiện Marketing là doanh nghiệp, chúng ta có thể
tham khảo một định nghĩa Marketing tiêu biểu sau đây:
Marketing là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu
của khách hàng và đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 14
Marketing theo định nghĩa này có các hàm ý quan trọng sau đây:
 Marketing là một triết lý kinh doanh mới, triết lý vì khách hàng. Đồng thời, để
đảm bảo các hoạt động Marketing, trong tổ chức cần có một chức năng quản
trị mới – chức năng quản trị Marketing.
 Chức năng quản trị Marketing của tổ chức nhằm đảm bảo cho toàn bộ các hoạt
động của tổ chức phải hướng tới khách hàng. Muốn vậy, tổ chức phải xác định
đúng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và thoả mãn các nhu cầu đó một cách hiệu quả
 Doanh nghiệp thu được lợi nhuận thông qua thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
 Marketing nhằm đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn.
Cũng có thể nói, Marketing là quá trình làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
được thực hiện bằng cách:
 Phối hợp các bộ phận chức năng khác nhau trong doanh nghiệp
 Nhằm trọng tâm vào “Khách hàng mục tiêu”
 Thông qua việc sử dụng “Các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch Marketing”
được thực hiện bằng “Hỗn hợp Marketing 4P”.
Hỗn hợp Marketing 4P (Marketing mix 4P) là gì? Đó là bốn công cụ Marketing
trong tầm tay mà một doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường nhằm
nhận được những đáp ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu. Hỗn hợp Marketing 4P gồm 4 thành tố: Sản phẩm
Sản phẩm là phương tiện mà công ty dùng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm có thể là hàng hoá hữu hình, dịch vụ vô hình. Để khách hàng phân biệt
được, sản phẩm phải có nhãn hiệu và phải được đóng gói. Giá cả
Giá cả là số tiền khách hàng phải bỏ ra để có được sản phầm. Khách hàng mua
nhiều có thể được giảm giá. Khách quen có thể được giá ưu đãi. Phương thức thanh
toán tiện lợi, linh hoạt cũng giúp cho khách hàng mua nhiều. Phân phối
Phân phối là các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm đến tay khách hàng mục tiêu.
Nếu doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối tốt sẽ tăng khả năng tiêu thụ, đồng thời tiết
kiệm được chi phí, và như vậy tăng được khả năng cạnh tranh. Xúc tiến
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 15
Xúc tiến, hay truyền thông Marketing, lại là một hỗn hợp bao gồm các thành tố
cấu thành là quảng cáo, quan hệ với công chúng, tuyên truyền, khuyến mãi và bán
hàng trực tiếp. Xúc tiến có vai trò cung cấp thông tin, khuyến khích và thuyết phục
công chúng tin tưởng vào công ty, vào sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Nếu công ty nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường, sau đó sản xuất ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và xác định giá cả phù hợp với giá trị sản phẩm,
tổ chức hệ thống phân phối tốt và truyền thông Marketing có hiệu quả thì chắc chắn sẽ
dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Khi công ty thực hiện nghiên cứu thị trường kỹ để thiết kế sản phẩm, thì bản
thân sản phẩm đã có khả năng “tự bán nó” rất tốt. Do vậy, một chuyên gia về
Marketing, ông Peter Drukker kết luận như sau: “Mục đích của Marketing là nhận
biết và hiểu rõ khách hàng kỹ đến mức hàng hoá hay dịch vụ đem ra bán sẽ đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng đến mức tự nó đã bán nó!”.
3) Marketing đối với bản thân bạn
Trước hết, là một sinh viên Khoa kinh tế, nghề nghiệp của bạn sau này là nhà
quản trị kinh doanh trong một doanh nghiệp. Marketing sẽ là một công cụ quản trị
kinh doanh không thể thiếu được của bạn, ngay cả khi bạn sau này không phải là nhà
quản trị Marketing, vì mọi nhà quản trị doanh nghiệp đều cần đến Marketing. Hơn
nữa, Marketing xâm nhập vào mọi lĩnh vực ngoài kinh doanh. Do vậy, Marketing
cũng cần thiết cho bạn ngay cả khi chỗ làm việc sau này của bạn là một cơ quan phi lợi
nhuận chứ không phải là doanh nghiệp.
Thứ hai, hầu như cuộc sống hàng ngày của bạn tiếp xúc với các hoạt động
Marketing. Bạn xem, nghe nhiều loại quảng cáo, khuyến mại khác nhau và mua nhiều
đồ dùng cũng như dịch vụ. Khi học tập môn học Marketing, bạn có cơ hội áp dụng
thực tiễn các lý thuyết học được để xem xét, đánh giá, phân tích, so sánh các hoạt động
thực tiễn đó. Học đi đôi với hành như vậy sẽ giúp cho bạn dễ nhớ, dễ hiểu và đặc biệt là thấy thú vị.
Thứ ba, bản thân bạn nhiều khi cũng là chủ thể thực hiện các hoạt động
Marketing cho cá nhân mình trong quan hệ giao tiếp với cộng đồng. Vận dụng các
kiến thức Marketing sẽ giúp bạn truyền thông tốt hơn. Và sẽ giúp bạn sẽ tạo được một
thương hiệu cá nhân tốt trong cộng đồng.
Cuối cùng, học Marketing, bạn sẽ trở thành một người tiêu dùng có hiểu biết về
các hoạt động Marketing như sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Kiến thức
Marketing sẽ giúp bạn có các quyết định mua hàng hoá, dịch vụ thích hợp. 4) Marketing làm gì?
Để có thể đơn giản hoá nội dung các hoạt động Marketing, chúng ta đi tìm câu
trả lời cho câu hỏi Marketing làm gì. Câu trả lời khá đơn giản. Nó mang đúng sản
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 16
phẩm, đến đúng khách hàng, ở đúng nơi họ cần, đúng thời điểm, với đúng giá, sử dụng
các công cụ truyền thông phù hợp với khách hàng mục tiêu.
5) Tính hai mặt của Marketing
Một mặt, Marketing mang tính khoa học. Nó sử dụng tất cả các thành tựu của các
môn khoa học khác như tâm lý học, kinh tế học, toán học, thống kê học, tin học.
Marketing lý giải, phân tích các hiện tượng, xu thế trên thị trường. Doanh nghiệp thực
hiện hoạt động Marketing theo chiến lược và kế hoạch được lập ra. Mặt khác,
Marketing mang tính nghệ thuật, thể hiện ở chỗ người làm công tác Marketing cần có
khả năng cảm nhận trước những biến động của thị trường, khả năng sáng tạo.
Marketing phải phản ứng linh hoạt với thị trường, ứng phó với sự thay đổi không
lường trước được của môi trường kinh doanh (Xem hình 1.1).
Mặc dù không được học về lý luận Marketing trong trường lớp, nhưng các nhà
kinh doanh tự do nhiều khi rất thành công trên thương trường. Đó là do họ có những tư
chất quan trọng của một nhà kinh doanh như: khả năng nhạy cảm, tính quyết đoán,
chấp nhận rủi ro, khả năng giao tiếp thuyết phục… Họ thiên về sử dụng tính nghệ
thuật của Marketing. Ngoài ra, họ biết tích luỹ được nhiều kinh nghiệm qua những lần
thất bại. Họ cũng biết học tập kinh nghiêm những người thành đạt khác. Họ là những
người được đề cập đến trong câu thành ngữ : ”Có chí làm quan, có gan làm giàu”.
Thực ra, họ cũng học Marketing, nhưng học qua kinh nghiệm, qua thực hành trong cuộc sống. Tính khoa học Tính nghệ thuật  Phân tích  Cảm nhận  Lý giải  Sáng tạo  Định lượng  Định tính  Có kế hoạch
 Phản ứng với thị trường
Hình 1.1. Tính hai mặt của Marketing
1.1.2. Nhu cầu, mong muốn, cầu thị trường
Chúng ta đã thấy Marketing hiện đại hướng tới thoả mãn nhu cầu của thị trường,
vì nhu cầu chính là động lực thôi thúc con người hành động nói chung và mua hàng
nói riêng. Vậy nhu cầu là gì? Muốn hiểu rõ chúng ta cần phân loại các nhu cầu: 1) Nhu cầu tự nhiên
Nhu cầu tự nhiên, hay nhu cầu con người (human need) là nhu cầu được hình
thành khi con người cảm thấy thiếu thốn một cái gì đó. Nhà kinh tế học Maslow đã
phân loại nhu cầu tự nhiên của con người thành 5 bậc khác nhau (xem hình 1.2.)
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 17
Nhu cầu tự nhiên là vốn có đối với con người. Marketing chỉ phát hiện ra các
nhu cầu tự nhiên của con người chứ không tạo ra nó. 2) Mong muốn
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên có dạng đặc thù, cụ thể. Mỗi cá nhân có cách
riêng để thoả mãn mong muốn của mình tuỳ theo nhận thức, tính cách, văn hoá của họ.
Ví dụ: Đói là nhu cầu tự nhiên. Nhu cầu này được đáp ứng bằng các cách khác
nhau đối với các khách hàng khác nhau. Người thì muốn ăn cơm, người thì muốn ăn
phở, người thì ăn bánh mỳ, người thì ăn mèn mén… Cùng là cơm, người thì ăn cơm
bụi bình dân, người thì muốn vào nhà hàng sang trọng. Cùng là nhu cầu thông tin,
người thì dùng máy di động nhãn hiệu Noikia hoặc Motorola, người thì dùng nhắn tin
kết hợp điện thoại thẻ. Nhu cầu tự khẳng định mình Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội (tình cảm, giao lưu…)
Nhu cầu an toàn (được bảo vệ, yên ổn...)
Nhu cầu tự nhiên (ăn, uống, thở, duy trì nòi giống…)
Hình 1.5. Thang bậc nhu cầu của Maslow
Hiểu biết nhu cầu tự nhiên của khách hàng thôi thì chưa đủ. Người làm
Marketing còn phải nắm được mong muốn của họ để tạo ra các sản phẩm đặc thù có
tính cạnh tranh giúp doanh nghiệp thắng lợi. Ai cũng biết là con người có nhu cầu ăn
để tồn tại, nhưng các nhà kinh doanh ăn uống khác nhau tạo ra vô vàn các loại thực
phẩm khác nhau, các cách thức phục vụ khác nhau để đáp ứng các mong muốn khác
nhau của khách hàng. Giao lưu cũng là một nhu cầu tự nhiên của con người. Các nhà
kinh doanh Bưu chính Viễn thông (BCVT) đã tạo ra vô vàn các dịch vụ khác nhau để
đáp ứng các mong muốn giao lưu gián tiếp khác nhau của khách hàng.
Đáp ứng các mong muốn của các nhóm khách hàng khác nhau sẽ giúp cho
doanh nghiệp tăng được khả năng cạnh tranh, đồng thời mang lại cho xã hội nhiều loại
sản phẩm, dịch vụ khác nhau cùng thoả mãn một nhu cầu tự nhiên của con người. Tuy
nhiên, xác định đúng mong muốn của khách hàng không phải là công việc dễ dàng, vì
nhiều khi ngay cả bản thân khách hàng cũng không biết rõ là mình mong muốn gì. Do
vậy, bản thân doanh nghiệp cũng phải gợi mở mong muốn đang tiềm ẩn trong mỗi con
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 18
người. Ai cũng muốn được tôn trọng, tự tin. Nhưng không ai biết là muốn tự tin thì
phải dùng kem đánh răng “Close up”, hay phải nhai kẹo cao su để “tập thể dục mặt”.
Bằng các sản phẩm này, các công ty sản xuất kem đánh răng và kẹo cao su đã giúp
khách hàng thoả mãn nhu cầu được tôn trọng, tự tin.
3) Nhu cầu có khả năng thanh toán
Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với
khả năng tài chính của khách hàng. Nếu không có gì trở ngại đối với hành vi mua, như
chưa có sẵn để bán, bán không đúng lúc, đúng chỗ… thì nhu cầu có khả năng thanh
toán sẽ chuyển thành quyết định mua. Nhu cầu có khả năng thanh toán còn được các
nhà kinh tế gọi là cầu của thị trường (Demand).
Có thể nói, nếu doanh nghiệp chăm sóc khách hàng tốt thì sẽ loại bỏ nhiều trở
ngại, rào cản đối với hành vi mua và giúp khách hàng chuyển từ nhu cầu có khả năng
thanh toán thành quyết định mua.
Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu mà doanh nghiệp cần quan tâm trước
hết, vì đây chính là cơ hội kinh doanh cần phải nắm bắt và đáp ứng kịp thời. Cơ hội
kinh doanh không dành cho riêng ai. Trong điều kiện thị trường ngày càng được tự do
hoá, thì nhu cầu có khả năng thanh toán chưa được thoả mãn sẽ kích thích các đối thủ
cạnh tranh tham gia thị trường.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay còn rất nhiều nhu cầu có khả năng thanh toán
nhưng chưa được thoả mãn. Đây chính là cơ hội lớn cho các nhà kinh doanh. Thị
trường hàng hóa tiêu dùng Việt Nam còn có rất nhiều nhu cầu chưa được thoả mãn.
Đây không chỉ là cơ hội kinh doanh của riêng của doanh nghiệp Việt Nam nào. Nếu
doanh nghiệp nào không đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu đó, thì các đối thủ cạnh tranh sẵn sàng thay thế.
Đối với thị trường Việt Nam, khả năng thanh toán là vấn đề rất quan trọng. Do
vậy, sản phẩm phải vừa túi tiền của người tiêu dùng.
Có thể thấy rằng, mặc dầu nhiều loại hàng hoá Trung Quốc chất lượng chưa cao,
nhưng vẫn được khách hàng Việt Nam mua dùng. Lý do cơ bản là giá cả các hàng hoá
đó vừa với túi tiền cuả đông đảo khách hàng Việt Nam, đặc biệt là ở nông thôn.
4) Các mức độ khác nhau của cầu và nhiệm vụ Marketing a) Cầu âm
Cầu âm là cầu trong thị trường mà phần lớn khách hàng không thích sản phẩm
được mời chào. Nhiệm vụ của Marketing là nghiên cứu tìm nguyên nhân vì sao khách
hàng không thích sản phẩm. Trên cơ sở đó cần phải thiết kế lại 4 thành tố của chương
trình Marketing – mix để thu hút khách hàng. b) Không có cầu
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 19
Đây là trường hợp khi khách hàng mục tiêu thờ ơ không quan tâm đến sản phẩm
được mời chào. Trong trường hợp này, nhiệm vụ của Marketing là thông qua các
chương trình xúc tiến để làm cho khách hàng thấy được rằng sản phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu nào đó của họ. c) Cầu tiềm tàng
Là cầu chưa được thoả mãn. Trên thị trường luôn luôn có các mức cầu chưa
được thoả mãn. Nhiệm vụ của Marketing là phát hiện và đánh giá quy mô của thị
trường và tạo ra các sản phẩm thoả mãn các mức cầu đó. d) Cầu suy giảm
Là cầu đang giảm dần. Nhiệm vụ của Marketing là phải xác định rõ nguyên nhân
suy giảm và đề ra các chính sách, chiến lược mở rộng cầu bằng cách tìm các thị trường
mục tiêu mới, hoặc thay đổi các nội dung của 4 thành tố trong chương trình Marketing
mix. Cầu về sữa trẻ em ở các nước phát triển đang giảm dần do dân chúng ngày càng ”lười” sinh con.
e) Cầu không đều theo thời gian
Đó là cầu thay đổi theo thời gian (giờ trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong
tháng, tháng trong năm...). Cầu không ổn định làm cho tổ chức lúc thì dư thừa khả
năng cung cấp, lúc thì quá tải công việc. Nhiệm vụ của Marketing là tìm cách dàn đều
mức cầu thông qua chiến lược giá linh hoạt, chiến lược xúc tiến và các chính sách
khuyến khích khác. Cầu đối với các dịch vụ bưu chính viễn thông thuộc loại không đều theo thời gian. f) Cầu đầy đủ
Đây là trường hợp khi tổ chức hài lòng với lượng cầu đang có. Nhiệm vụ của
Marketing là duy trì mức độ cầu hiện có nhằm phòng tránh tình huống cầu sụt giảm
do cạnh tranh tăng lên cũng như sự thay đổi sở thích, thị hiếu của khách hàng. Doanh
nghiệp cần phải thường xuyên đo lường mức độ hài lòng của khách hàng để kịp thời
điều chỉnh chương trình Marketing mix.
k) Cầu vượt quá khả năng cung cấp
Đây là trường hợp khi tổ chức không có khả năng đáp ứng hết cầu thị trường.
Nhiệm vụ của Marketing là sử dụng các công cụ như giá cả, xúc tiến để giảm bớt cầu
tạm thời hay vĩnh viễn của các phần thị trường có lợi nhuận thấp, hoặc cầu không cấp
thiết. Cầu về điện hiện nay ở Việt Nam thuộc loại này. Nhà nước tính giá điện theo
kiểu luỹ tiến để hạn chế người sử dụng nhiều. Đồng thời Nhà nước tăng cường việc
tuyên truyền dân chúng sử dụng điện tiết kiệm. h) Cầu không lành mạnh
Là cầu đối với những sản phẩm độc hại cho sức khỏe của người sử dụng (thuốc
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 20
lá, rượi, bia, game, ma tuý...). Nhiệm vụ của Marketing là làm giảm cầu bằng các
chiến lược xúc tiến, giá cả và hạn chế nguồn cung.
Qua xem xét 8 mức độ của cầu và nhiệm vụ của Marketing trên đây, chúng ta
thấy Marketing có vai trò quản lý cầu bằng các chính sách khác nhau.
1.1.3. Trao đổi, giao dịch, quan hệ 1) Trao đổi
Trao đổi là hành động mà một bên trao cho bên khác một thứ gì đó để nhận lại
một sản phẩm mà mình mong muốn.
Marketing xuất hiện khi con người quyết định thỏa mãn nhu cầu mong muốn
thông qua trao đổi. Trao đổi là khái niệm căn bản nhất của Marketing.
Trao đổi là một trong 4 cách mà con người có thể có được sản phẩm. Cách thứ
nhất là tự sản xuất ra sản phẩm. Cách thứ 2 là lấy của người khác. Cách thứ ba là đi
xin. Và cách thứ tư là trao đổi (mua là một hình thức trao đổi).
Để trao đổi được thực hiện, cần phải có các điều kiện sau đây:
 Có hai phía (hai đơn vị xã hội) tham gia trao đổi.
 Hai bên đều tự nguyện tham gia và có nhu cầu cần được thoả mãn.
 Mỗi bên có thứ gì đó có giá trị để trao đổi và các bên đều tin là họ được lợi qua trao đổi.
 Hai bên phải thông tin cho nhau về nhu cầu, về giá trị trao đổi.
Trao đổi là hành động có được một sản phẩm mong muốn từ người khác bằng
cách chuyển giao cho người đó một thứ khác có giá trị tương đương. Trao đổi là một
khái niệm căn bản để định nghĩa Marketing. 2) Giao dịch
Trao đổi là một quá trình. Trong quá trình trao đổi, hai bên tham gia trao đổi
cùng thương lượng và đi đến các thoả thuận. Khi hai bên đạt được một thoả thuận thì
ta nói một giao dịch đã được thực hiện. Giao dịch là một trao đổi giá trị giữa hai bên,
là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi. Một giao dịch bao gồm các điều kiện sau: có ít
nhất 2 thứ có giá trị để giao dịch; có các điều kiện giao dịch được thoả thuận; có thời
gian giao dịch thoả thuận; và địa điểm giao dịch thoả thuận. Những thoả thuận này có
thể được thể hiện trong cam kết, hay trong hợp đồng ký kết giữa 2 bên. Hệ thống pháp
luật của quốc gia, hay quốc tế là căn cứ pháp lý để 2 bên thực hiện các cam kết trong giao dịch.
Marketing dựa trên cơ sở các giao dịch riêng biệt được gọi là Marketing giao
dịch (Transaction Marketing). Tuy nhiên, do cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp mang muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài, tin cậy với khách hàng, với
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n
Ch¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ Marketing 21
các nhà phân phối, các nhà cung cấp trên cơ sở 2 bên cùng có lợi (win – win). Như
vậy, Marketing chuyển dịch từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên mỗi giao dịch riêng
biệt sang mục tiêu tối đa hoá mối quan hệ cùng có lợi với các đối tác khác. Nguyên tắc
hành động là, hãy xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các đối tác, thì sau đó các giao
dịch có lợi nhuận sẽ đến. Từ đó, chúng ta có khái niệm Marketing quan hệ, hay mạng
lưới Marketing. Mạng lưới Marketing bao gồm công ty và các nhà cung cấp, các nhà
phân phối, và khách hàng có mục tiêu xây dựng mối quan hệ tin cậy, cùng có lợi và
vững chắc giữa các bên.
1.1.4. Thị trường, sản phẩm 1) Thị trường
Theo quan điểm Marketing, thị trường bao gồm con người hay tổ chức có cùng
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả
mãn các nhu cầu mong muốn đó (xem hình 1.3.). Có nhu cầu, Sẵn sàng mong muốn trao đổi Thị trường Có khả năng tham gia
Hình 1.3. Định nghĩa thị trường
Theo định nghĩa này, chúng ta cần quan tâm đến con người và tổ chức có cùng
nhu cầu, mong muốn, có khả năng tham gia trao đổi.
Cần phân biệt khái niệm thị trường theo quan điểm Marketing, với khái niệm thị
trường truyền thống, là nơi xảy ra quá trình mua bán, và khái niệm thị trường theo
quan điểm kinh tế học, là hệ thống gồm những người mua và người bán, và mối quan
hệ cung cầu giữa họ. Theo quan điểm Marketing, người bán hợp thành ngành sản xuất,
còn người mua hợp thành thị trường. 2) Sản phẩm
Con người sử dụng hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của mình. Marketing
dùng khái niệm sản phẩm (Product) để chỉ chung cho hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên,
cần nhấn mạnh rằng khách hàng không mua chính sản phẩm, mà mua lợi ích sản phẩm
mang lại. Khách hàng không mua nước hoa, mà mua niềm hy vọng. Khách hàng
Gi¸o tr×nh Marketing c¨n b¶n