/17
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ CHÍNH
SÁCH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Công cụ quản của Nhà nước về kinh tế
1.1.1. Khái niệm về công cụ quản của nhà nước về kinh tế
Công cụ quản nói chung là tất cả mọi phương tiện chủ thể quản sử
dụng để tác động n đối ợng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản đã đề ra.
Công cụ quản của Nhà nước về kinh tế tổng thể những phương tiện hữu
hình vô hình N nước sử dụng để tác động n mọi chủ thể kinh tế trong hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản kinh tế quốc dân.
Đặc điểm Công cụ quản của Nhà nước v kinh tế:
- Tính chủ thể: Chủ thể sử dụng công c quản của Nhà ớc về kinh tế các
quan quản của Nhà nước về kinh tế, chứ không phải quan quản của Nhà
nước bất kỳ, càng không phải các chủ thể tham gia quản lý kinh tế quốc dân.
- Tính mục đích: mục đích sử dụng công cụ quản của Nhà nước về kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu quản kinh tế mô, chứ không phải mục tiêu quản lý
của từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng doanh nghiệp.
- nh hệ thống: công cụ quản của Nhà nước về kinh tế một hệ thống bao
gồm nhiều chủng loại, trong đó công cụ quản hữu hình công cụ quản
hình; công cụ quản trật tự công cụ quản quá trình; công cụ quản trực tiếp
công cụ quản gián tiếp. ơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội ch trương “xóa bỏ triệt để chế quản tập trung quan liêu bao cấp,
hình thành chế thị trường sự quản của N ớc bằng pháp luật, kế hoạch,
chính sách các công c khác”
1.1.2. c công cụ quản kinh tế của Nhà nước
1.1.2.1. Pháp luật
* Khái niệm về pháp lut
Pháp luật thường được hiểu hệ thống các quy tắc xử sự tính chất bắt buộc
chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị cộng đồng hội,
do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn phát triển hội
theo các đặc trưng đã định.
- Văn bản quy phạm pháp luật
Trong quản lý nhà nước về kinh tế, n bản quy phạm pháp luật vai trò quan
trọng nhất được sử dụng phổ biến. Điều 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, do Quốc hội thông qua ngày 12/11/1996, xác định: “Văn bản quy phạm pháp luật
văn bản do quan Nhà ớc có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định, trong đó có c quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ hội theo định hướng hội chủ nghĩa”.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản nhà nước về kinh tế bao
gồm 3 loại:
Văn bản do Quốc hội Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Hiến pháp,
luật, nghị quyết, pháp lệnh.
Văn bản do các quan nhà nước thẩm quyền khác Trung ương ban nh
để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
ban hành: lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân c cấp ban hành để thi hành
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội n bản
của quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản quy phạm pháp luật các đặc điểm sau:
- Phải do các quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Hình thức văn bản, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản được quy
định trong luật;
- Nội dung của văn bản các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) áp
dụng trong một phạm vi nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ hội.
- Nhà nước bảo đảm việc thực hiện c quy phạm pháp luật.
Các đặc điểm nêu trên giúp ta phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các
hình thức văn bản Nhà nước không tính chất quy phạm pháp luật như: lời hiệu triệu,
lời tuyên bố, thông o hoặc với các hình thức văn bản của các quan Nhà nước áp
dụng một lần đối với một hoặc một s đối tượng cụ thể.
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản nhà nước về kinh tế
những n bản tính chất biệt do c quan nhà nước thẩm quyền ban hành,
nhưng không đầy đủ các yếu tố của n bản quy phạm pháp luật, thường được ban
hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể như các quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, - khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác đối
với cán bộ, công chức nhà nước.
* Vai trò của pháp luật trong quản nhà ớc về kinh tế
- Tạo tiền đề pháp vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn
định lâu dài của nền kinh tế quốc n nhằm thực hiện mục tiêu ng trưởng kinh tế bền
vững.
Nền kinh tế quốc dân một hệ thống những quan hệ phức tạp, đan xen vào
nhau,tác động qua lại với nhau chi phối lẫn nhau. Trong đó, chủ yếu quan hệ giữa
các ngành, các lĩnh vực, quan hệ giữa các vùng, các địa phương, quan hệ giữa các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế, quan hệ giữa các doanh nghiệp, quan hệ giữa các
thị trường nội địa với th trường quốc tế.
Điều chỉnh kịp thời hợp các quan hệ kinh tế điều kiện cần thiết bắt
buộc để duy trì sự ổn định thường xuyên, lâu i của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ hiệu quả cao. Muốn vậy, phải
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật c văn bản áp dụng quy phạm pháp
luật chuẩn c trong quản nhà nước về kinh tế. Nhờ chúng tạo lập được tiền đề
pháp vững chắc để điều chỉnh kịp thời hợp c quan hệ kinh tế, làm cho mọi
ngành, mọi lĩnh vực, mọi vùng, mọi địa phương, mọi thành phần kinh tế mọi công
dân n tâm huy động các nguồn lực của mình vào sản xuất, kinh doanh với năng suất,
chất lượng hiệu quả.
- Tạo chế pháp hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi nghĩa
vụ giữa c chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân một thể sống, vận động theo quy luật khách quan
vốn có của nó. Bản thân một phức thể kinh tế đa bào, bao gồm hàng ngàn vạn
chủ thể kinh tế khác nhau, tiến hành hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa, c chủ
thể kinh tế vừa cạnh tranh với nhau mục tiêu lợi nhuận, lại vừa hợp tác với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế mô, trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế bao gồm hai mặt quan hệ mật thiết với
nhau: bình đẳng về quyền lợi bình đẳng về nghĩa vụ; hai mặt đó phải thường xuyên
tương ứng với nhau, ăn khớp với nhau, không được tách rời nhau càng không được
đối lập với nhau. Cạnh tranh một quy luật kinh tế khách quan, một giải pháp
tính chiến lược để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ thấp chi phí sản xuất nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân vì mục tiêu hiệu quả cao. Để đảm
bảo cho sự cạnh tranh nh đẳng giữa các chủ thể kinh tế, một vấn đề rất quan trọng
Chính phủ nhiều nước quan m giải quyết ban hành thực thi luật chống độc
quyền. Trong đó, tạo lập chế pháp hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền
lợi nghĩa vụ giữa c chủ thể kinh tế, nhất là giữa các thành phần kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Tạo sở pháp cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát triển
hội bảo v môi trường
Tăng trưởng kinh tế bền vững một mục tiêu chung, nh chất toàn cầu mà
mọi quốc gia đều mong muốn phấn đấu thực hiện. Hiệu quả tăng trưởng kinh tế
theo quan niệm hiện đại được đánh giá thông qua các ch tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu
quả hội hiệu quả môi trường. Tăng trưởng kinh tế bền vững về thực chất tăng
trưởng liên tục, ổn định GDP với tốc độ cao, tạo mở ngày ng nhiều công ăn việc làm
cho người lao động, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp, khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm c
loại tài nguyên, bảo vệ s trong lành của môi trường sinh thái.
Để nâng cao hiệu qu kinh tế, hiệu quả hội hiệu qu môi trường, Nhà
nước cần đề ra thực thi các quy phạm pháp luật liên quan với việc kết hợp hài
hoà phát triển kinh tế với phát triển hội bảo vệ i trường. Thí dụ: Luật Đất đai,
Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu , Luật bảo v môi trường.
1.1.2.2. Kế hoạch
* Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch theo nghĩa hẹp phương án hành động trong tương lai; theo nghĩa
rộng quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phương án nh động trong ơng lai. Kế hoạch với tính cách một công cụ quản
kinh tế của Nhà ớc, bản thân một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt
động.
- Chiến ợc phát triển kinh tế - hội: đường lối chung tổng quát giải
pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển kinh tế - hội của đất nước trong một thời gian
dài ( nước ta thường 10 năm). Thí dụ: Chiến lược ổn định phát triển kinh tế -
hội 1991 - 2000 do Đại Hội VII của Đảng đề ra; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010 do Đại Hội IX của Đảng đề ra.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - hội: sự cụ thể hoá một bước chiến lược
phát triển kinh tế - hội, một tập hợp các mục tiêu sự bố trí, sắp xếp các
nguồn lực tương ứng để thực hiện các mục tiêu theo không gian thời gian. Nước ta
đề ra quy hoạch phát triển đô thị o năm 1997, sau đó nhiều ngành cũng đề ra quy
hoạch phát triển để nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực thế giới, ví dụ
ngành Hàng hải Việt Nam dự định đưa ra quy hoạch phát triển đội tàu biển quy
hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
- Kế hoạch trung hạn (kế hoạch 3 năm, kế hoạch 5 năm) phương tiện ch yếu
để c thể hoá các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược. Kế
hoạch trung hạn thường kế hoạch 5 năm, trong đó có phân bổ ch tiêu cho từng
năm, hình thái chủ yếu của kế hoạch, định hướng khung cho quá trình phát triển
kinh tế - hội của đất nước.
- Kế hoạch hàng năm: sự cụ thể hoá của kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch hàng m được
xây dựng căn cứ vào mục tiêu định hướng chiến lược, vào phương pháp, nhiệm vụ
của kế hoạch trung hạn o kết quả phân tích tình huống.
- Chương trình: được sử dụng rất phổ biến, để xác định một cách đồng bộ các
mục tiêu cần đạt, c bước công việc phải tiến hành, các nguồn lực cần huy động để
thực hiện một ý đồ nào đó. Đại hội VIII của Đảng đã đề ra 11 chương trình phát triển
kinh tế - hội trong thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
- Dự án: tổng thể các hoạt động, các nguồn lực các chi phí được bố trí chặt
chẽ theo thời gian không gian nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - hội cụ
thể, dụ: dự án xoá đói giảm nghèo của đồng o các đặc biệt khó khăn vùng
sâu vùng xa.
- Ngân ch: bảng ờng trình bằng con số sự huy động phân bố các
nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình, dự án trong một giai đoạn nhất định.
* Vai trò của quản kế hoạch vĩ
- Quản kế hoạch căn cứ bản của quản kinh tế quốc dân
Quản kinh tế quốc dân một loạt hoạt động quản mang tính tổng hợp,
toàn diện, bao gồm rất nhiều nội dung quan hệ đến nhiều ngành, nhiều vùng, nhiều
địa phương, nhiều thành phần kinh tế. Như trên đã trình bày, kế hoạch trung hạn, kế
hoạch hàng năm, chương trình, dự án ngân sách, do vậy căn cứ bản để thực
hiện quản kinh tế quốc n.
Kế hoạch mô quy định mục tiêu bản của phát triển kinh tế - hội trong
một thời kỳ nhất định, quy định hàng loạt chỉ tiêu quan trọng về tốc độ, tỷ lệ, hiệu quả,
bước đi bản của sự điều tiết của Nhà nước theo quỹ đạo mục tiêu đã định.
Tất c mọi hoạt động kinh tế đều lấy việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch
làm mục tiêu.
- Quản kế hoạch mô một khâu quan trọng và một bộ phận cấu thành
hữu của quản kinh tế quốc dân
Chức năng kế hoạch là hạt nhân của quá trình quản lý, chức năng tổ chức bảo
đảm của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức ng điều nh những hành động để
thực hiện nhiệm vụ quản lý.
Trong thực tiễn quản kinh tế quốc dân, hệ thống các quan quản kinh tế
mô bao gồm các ngành kế hoạch, tài chính, ngân hàng, lao động tiền ơng, công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, kinh tế đối ngoại. Trong đó, kế
hoạch khâu quan trọng, b phận cấu thành hữu cơ, không thể chia cắt được của
quản kinh tế quốc dân. Hơn nữa, c vấn đề kinh tế trọng đại như chiến ợc, quy
hoạch, cấu kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất trên các vùng lãnh thổ, đầu tự trực
tiếp của Nhà nước, n đối tổng hợp kinh tế quốc n, chỉ thể do quan quản
kế hoạch quyết định.
- Quản lý kế hoạch một công cụ quan trọng của Nhà ớc để điều hành
kinh tế
Vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, không thể
tách rời với sự điều hành kinh tế của Nhà nước. Doanh nghiệp người sản xuất
kinh doanh hàng hoá tự chủ kinh doanh, tự chịu l lãi, lấy theo đuổi lợi nhuận tối đa
làm mục đích, hành vi kinh doanh do tình hình vận hành thị trường quyết định. vậy,
cần phải triển khai rộng rãi hữu hiệu sự điều hành kinh tế vĩ để làm cho hoạt
động kinh tế vi ăn khớp với mục tiêu kinh tế của Nhà nước, ý đồ chính sách
của Nhà nước phù hợp với trật tự kinh tế hội. Công cụ để điều hành kinh tế
nhiều như ngân sách, thuế khoá, tín dụng, lãi suất, giá cả, tiền lương ngoại hối.
Nhưng kế hoạch cũng ng cụ điều nh kinh tế quan trọng, thông
qua chính sách cấu kinh tế chính sách phân phối đầu tư, thể trên mức độ rất
lớn ảnh hưởng đến phương hướng quy đầu của khu vực dân cư, điều chỉnh
môi trường đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, quản kế hoạch còn thông qua
việc cung cấp những thông tin về nghiên cứu dự báo th trường để ảnh hưởng đến
quyết sách sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chính ch
* Khái niệm về chính sách
Chính sách một trong các công c chủ yếu của Nhà nước sử dụng để quản
nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính ch cụ thể một tập các giải
pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu
chung của sự phát triển kinh tế - hội. Một chính sách bất kỳ thường gồm hai bộ
phận: c mục tiêu cần đạt các giải pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu.
Chính sách một hệ thống phức tạp nhiều loại, theo lĩnh vực hoạt động, thể
đem các chính sách phân thành hai nhóm:
- Các chính sách kinh tế chủ yếu :
+ Chính sách cấu kinh tế;
+ Chính sách tài chính;
+ Chính sách tiền tệ;
+ Chính sách giá cả;
+ Chính sách kinh tế đối ngoại;
- Các chính ch hội (hoặc các chính ch phi kinh tế), chủ yếu :
+ Chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình;
+ Chính sách lao động việc làm;
+ Chính sách giáo dục;
+ Chính sách văn hoá;
+ Chính sách khoa học công nghệ;
+ Chính sách bảo hiểm;
+ Chính sách bảo vệ sức khỏe toàn n;
+ Chính sách an ninh - quốc phòng;
+ Chính sách xoá đói, giảm nghèo;
+ Chính sách bảo vệ môi trường;….
* Vai trò của chính sách trong quản nhà nước về kinh tế
- Tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối, chiến lược của
Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất ởng hành động của mọi người
trong hội, đẩy nhanh hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ
phận chính sách nhằm hướng tới thực hiện c mục tiêu chung của phát triển
kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách bộ phận năng động nhất,
độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế - hội của đất
nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc hội đặt ra. Thực tiễn nước ta
nhiều ớc trên thế giới đều chứng tỏ: phần lớn những thành công trong công cuộc đổi
mới cải cách kinh tế đều bắt nguồn từ việc lựa chọn áp dụng những chính sách
kinh tế thích hợp, năng suất cao để khai thác tối ưu c lợi thế so sánh của đất nước
về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết
cấu hạ tầng.
- Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu
phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, s một bảo đảm vững
chắc cho sự vận hành của một cơ chế th trường năng động, hiệu quả. Nh đó có
thể khơi dậy được các nguồn tiềm năng, phát huy tính tích cực, sáng tạo ý chí vươn
lên làm cho dân giàu, nước mạnh của tầng lớp dân cư. Ngược lại, chỉ cần một chính
sách kinh tế sai lầm, sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây chuyền đến các chính sách kinh
tế khác, cũng như đến các bộ phận khác của chế quản kinh tế. Kết quả dẫn đến
giảm hiệu năng của chế quản kinh tế, triệt tiêu động lực của sự phát triển kinh tế
- hội.
1.1.2.4. Tài sản quốc gia
* Khái niệm về tài sản quốc gia
Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất nước,
theo nghĩa hẹp đây nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ thuật Nhà nước
thể sử dụng để tiến hành quản kinh tế quốc n. Tài sản quốc gia bao gồm:
- Công sở:
Công sở nơi làm việc của c cơ quan hành chính nhà nước, nơi các công
chức nhân viên Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản kinh tế - hội của mình.
- Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước toàn bộ c khoản thu chi của Nhà ớc trong dự toán
đã được quan Nhà nước thẩm quyền quyết định được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm đất, nước, khoáng sản, rừng biển, khoảng
không, môi trường tài sản giá của quốc gia, liệu sản xuất hàng đầu
thành phần quan trọng bậc nhất của tồn tại phát triển của mọi hội. Sự
- Công kh
Công khố kho bạc Nhà nước, các nguồn dự trữ bằng tiền, ngoại tệ, vàng bạc,
kim cương, đá quý được sử dụng với chức năng chủ yếu dự trữ, bảo hiểm các bất
trắc xảy ra trong quá trình tồn tại phát triển của hội.
- Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng tổng thể một số ngành sản xuất mang tính chất phục vụ, cung
cấp trả tiền hoặc không trả tiền hàng hoá dịch vụ, cho nhu cầu sinh hoạt dân
nhu cầu sản xuất - kinh doanh, trong đó, chủ yếu hệ thống năng lượng, hệ thống
giao thông vận tải, hệ thống bưu chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu vốn, thành lập
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - hội Nhà ớc giao. Theo mục đích tính chất hoạt động doanh
nghiệp nhà nước chia thành: doanh nghiệp nhà nước hoạt động ng ích. Theo phần
vốn góp, doanh nghiệp nhà nước chia thành: doanh nghiệp nhà nước toàn phần
doanh nghiệp nhà ớc cổ phần.
- Hệ thống thông tin Nhà ớc
Hệ thống thông tin Nhà nước tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử phân phối
thông tin nhằm phục v quản kinh tế .
* Vai trò của tài sản quốc gia trong quản nhà nước về kinh tế
Như đã biết, s kinh tế của chủ nghĩa xã hội là chế độ công hữu hội chủ
nghĩa về liệu sản xuất dưới hai hình thức sở hữu toàn dân s hữu tập thể, lấy chế
độ sở hữu toàn dân lực lượng chủ đạo của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tài sản
quốc gia sở vật chất kinh tế N nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển, tạo
nền tảng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, đem lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân ch nhà nước, đáp ng nhu cầu vật chất n hoá ngày càng tăng
lên của nhân n.
Nền kinh tế thị trường do nhiều nguyên nhân chủ quan khách quan, trong
nước quốc tế, không thể hoàn toàn tránh khỏi đột biến, rủi ro, thăng trầm. Trong
tình hình đó, tài sản quốc gia tr thành một công c tối quan trọng mà Nhà ớc s
dụng để can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế quốc dân, kịp thời giải quyết những trục
trặc, lệch lạc, mất cân đối, làm cho nó thể nhanh chóng tr lại thế thăng bằng
tiếp tục phát triển.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải những điều kiện vật chất
- kỹ thuật nhất định, trước hết kết cấu hạ tầng, trong đó tuyệt đại bộ phận tài sản
quốc gia. Như vậy, đây tài sản quốc gia bộ khung vật chất - kỹ thuật của nền kinh
tế quốc dân; quy mô, cấu, năng lực chất ợng phục vụ của nó ảnh hưởng trực
tiếp, quyết định đến năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất - kinh doanh của toàn
hội.
Nói chung, tài sản quốc gia bao gồm nhiều nguồn lực của đất nước, do Nhà
nước quản sử dụng làm công cụ điều tiết sự vận hành của nền kinh tế quốc dân
theo quỹ đạo mục tiêu đã định.
1.2. Tổng quan về các chính sách kinh tế, thương mại
1.2.1. Khái niệm
Sự vận động, phát triển của nền kinh tế của hội do các quy luật khách
quan chi phối. Sự chi phối của c quy luật mang tính hai mặt, tích cực tiêu cực.
Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà ớc cần phải c động vào quá
trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh tế, pháp luật, quân sự... nhà
nước đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác động đến từng bộ phận, đến các
nhân đến toàn thể hội. Những tác động này đều ý đồ, định hướng được
gọi chính sách.
Chính sách kinh tế, thương mại các quy định, công cụ, biện pháp nhà
nước sử dụng để tác động đến hoạt động kinh tế, thương mại nhằm đạt mục tiêu đề ra
trong một giai đoạn nhất định.
Hình thức thể hiện
Các văn bản pháp quy (cụ thể hoá văn bản pháp luật) hay văn bản chính sách
bao gồm: Nghị định, Nghị quyết, Quyết định (của Th tướng Chính phủ), Thông
của Bộ/ngành, liên Bộ/ngành, Quyết định của Bộ trưởng, quan ngang Bộ, Chỉ thị,
Công văn
1.2.2. Phân loại chính sách kinh tế, thương mại
- Lĩnh vực tác động
+ Chính sách kinh tế: những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế
nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ
thống phức tạp bao gồm nhiều chính ch: Chính sách tài chính; Chính sách tiền t -
tín dụng; chính sách phân phối; Chính sách cơ cấu kinh tế,
+ Chính sách thương mại: Là một hệ thống các quy định, công cụ biện pháp
thích hợp Nhà ớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong
ngoài ớc những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển kinh tế - hội.
- Theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách
+ Chính sách vĩ mô: những chính sách được xây dựng nhằm vận hành nền
kinh tế quốc dân, tác động đến những cân đối tổng th (vĩ mô) của nền kinh tế -
hội, chi phối nhiều lĩnh vực, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia lợi ích của đông
đảo nhân n. c chính sách thường hiệu lực thi hành trên phạm vi cả
nước. dụ: chính sách tài chính, chính ch tiền tệ -tín dụng, chính sách phân phối,
chính sách kinh tế đối ngoại… được coi chính sách kinh tế quan trọng nhất.
+ Chính sách vi mô: những chính sách tác động lên những chủ thể kinh
tế - hội cụ thể như các đơn vị sở hay một nhóm người riêng biệt trong
hội. Các chính sách vi bao gồm chính sách giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ
những người hoàn cảnh đặc biệt Sự phân loại trên chỉ ơng đối. Chẳng hạn,
quan điểm cho rằng các chính sách ngành vừa chính sách , vừa chính
sách vi
- Theo thời gian phát huy hiệu lực
+ Chính sách dài hạn: những chính ch được áp dụng lâu dài nhằm thực
hiện những mục tiêu chiến lược, dài hạn của đất nước. Một trong những chính sách dài
hạn chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Chính ch này c dụng
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, yên tâm đầu mọi nguồn lực để
phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài, làm giàu cho mình cho đất nước.
+ Chính sách trung hạn: những chính sách hiệu lực trong khoảng thời
gian từ ba đến bảy năm. Những chính sách này tập trung vào những vấn đề ảnh
hưởng không nh đến kinh tế, thương mại, nhưng th giải quyết được trong một
thời gian nhất định. Những chính sách loại này thể chính sách chống lạm phát,
chính ch chống suy thoái kinh tế ...
+ Chính sách ngắn hạn: những chính sách được áp dụng trong khoảng thời
gian không lâu (dưới ba năm) nhằm vào những vấn đề thể giải quyết tương đối
nhanh chóng. Các chính sách ngắn hạn thể chính sách tỷ giá hối đoái, chính
sách lãi suất, chính sách giá cả..
- Theo cấp độ của chính sách: Phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách
thể những loại chính sách kinh tế, thương mại như
+ Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định.
+ Chính sách của Chính phủ.
+ Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân
dân U ban nhân dân) quyết định.
Thông qua việc nghiên cứu hệ thống chính sách kinh tế, thương mại theo các
tiêu chí khác nhau th rút ra một số nhận xét:
Một là, nhà nước cần xây dựng nhiều loại chính sách kinh tế, thương mại khác
nhau, nhưng tất cả các chính sách đó phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất, bao
trùm tất c các lĩnh vực hoạt động của hội, ớng tới việc thực hiện mục tiêu
chung.
Hai là, mỗi chính sách đều mối liên hệ với các chính sách khác đều có
ảnh hưởng nhất định đến những mục tiêu chung của nền kinh tế.
Ba là, hệ thống các chính sách kinh tế, thương mại cấu trúc rất đa dạng
lồng ghép vào nhau.
1.2.3. Cấu trúc của chính sách kinh tế, thương mại
a, Mục tiêu của chính sách kinh tế, thương mại
Mỗi chính sách được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định. thể phân loại các mục tiêu như sau:
- Mục tiêu chung của tất cả c chính sách kinh tế, thương mại
Mục tiêu mục tiêu tất cả các chính sách kinh tế - thương mại đề phải
góp phần thực hiện.
- Mục tiêu của nhóm chính sách
Mục tiêu chung của chính sách kinh tế - thương mại được phân loại theo lĩnh
vực tác động của chính sách.
+ Mục tiêu chung của các chính sách kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh
tế cao; ổn định giá cả (ổn định giá trị tiền tệ); đảm bảo việc làm cho người lao động, ..
+ Mục tiêu chung của các chính ch kinh tế thương mại m: điều chỉnh các hoạt
động thương mại theo hướng phục vụ s nghiệp phát triển kinh tế - hội của đất
nước. Mục tiêu chính sách thương mại xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế hội của Đảng Nhà nước bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu ấy.
- Mục tiêu riêng của từng chính sách
Mỗi chính sách kinh tế - hội được y dựng nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, một chính sách thể nhiều mục tiêu. Mục tiêu của các
chính sách thể mâu thuẫn với nhau. Cần hạn chế đến tối đa mâu thuẫn giữa
các mục tiêu. Các nguồn lực hạn nên cần lựa chọn mục tiêu ưu tiên cho từng giai
đoạn thực hiện chính sách.
Các nguyên tắc thực hiện các mục tiêu của chính ch chính những quan
điểm chỉ đạo c quan nhà nước trong qúa trình hoạch định t chức thực thi
chính sách. Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức yêu
cầu của các quy luật khách quan chi phối quá trình chính sách các mục tiêu chính
sách.
dụ, đối với chính sách cổ phần hoá c DNNN cần phải thực hiện các
nguyên tắc bản sau:
+ Đảm bảo lợi ích cổ đông, lợi ích của người lao động, lợi ích nhà nước và
lợi ích hội.
+ Giữ ồn định cho hoạt động của doanh nghiệp hội.
Một chính sách kinh tế, thương mại lớn thường một tập hợp có h thống rất
phức tạp của các mục tiêu, các giải pháp công cụ, tác động lên những đối tượng
rất khác nhau. Để phân tích, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách thành công
phải áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân chia chính sách thành các bộ
phận.
sở để xác định các chính sách bộ phận thể :
- Lĩnh vực tác động của chính sách. dụ chính sách kinh tế đối ngoại thường
được nghiên cứu theo các b phận: chính ch hợp tác đầu tư nước ngoài, chính
sách ngoại thương, chính sách hợp tác khoa học, kỹ thuật công nghệ.
- Đối ợng của chính sách. dụ chính sách tài chính thể bao gồm:
chính sách thuế với hộ gia đình, chính sách thuế với các công ty nhân,
chính sách thuế với các công ty vốn đầu ớc ngoài……
- Mục tiêu của chính sách.
b, Các giải pháp công cụ của chính sách
Để thực hiện mục tiêu của chính sách các nhà hoạch định cần xây dựng được
một hệ thống c giải pháp công cụ.
Các giải pháp chính sách cách thức hành động của nhà nước để đạt
mục tiêu: Giải pháp tác động trực tiếp và giải pháp c động gián tiếp
Các công cụ của chính sách kinh tế - thương mại: Những công cụ kinh tế
ngân sách hệ thống đòn bẩy khuyến khích kinh tế; c công c hành chính -
tổ chức; Các công cụ tuyên truyền, giáo dục; Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc
trưng cho từng chính sách.
1.2.4. Vai trò của chính sách kinh tế, thương mại
a) Chức ng định ớng
Chính sách một phương tiện quan trọng định hướng mọi hoạt động hành
vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong c lĩnh kinh tế, thương mại theo những
mục tiêu, phương hướng đã định trước của nhà nước.
Chính sách kinh tế, thương mại hướng dẫn việc sử dụng tận dụng các
nguồn nhân tài, vật lực để đáp ứng kịp thời, có hiệu qu tiết kiệm nhằm giải
quyết những vấn đề nhà nước quan tâm.
b) Chức năng điều tiết, hỗ tr
Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc
phát sinh trong kinh tế, thương mại, điều tiết những mất cân đối, những hành vi
không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp cho các hoạt động kinh tế,
thương mại theo các mục tiêu đã đề ra.
Nền kinh tế thị trường, n cạnh những mặt tích cực của còn
những khiếm khuyết, những mặt tiêu cực, đòi hỏi phải s điều tiết của Nhà
nước như sự bất ổn định, tình trạng độc quyền, sự phân hoá giàu nghèo, những bất
công trình trong hội. Để phát huy những tác dụng tích cực hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của thị trường, để tạo ra ng bằng trong xã hội. Nhà ớc sẽ thực
hiện các chính sách điều tiết trạng thái phương hướng phát triển kinh tế, thương
mại. thể lấy một số dụ như:
- Chính sách thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của những người
thu nhập cao.
- Chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp đề làm ăn sinh
sống, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo.
- Chính sách giá cả để điều tiết, bình ổn giá trên thị trường, góp phần
điều tiết cung cầu, đảm bảo đời sống cho người dân.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong những hoàn cảnh nhất định.
c) Chức ng kích thích sự phát trin
Khác với các công cụ quản khác, phần lớn chính sách của Nhà
nước vai trò kích thích, tạo động lực mạnh cho sự phát triển kinh tế. Bản thân mỗi
chính sách khi hướng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho s vật phát
Hoạch
định
chính
ch
Th chế
hóa
chính
ch
Tổ chc
thực
hiện
chính
ch
Ch đạo
thực
hiện
Kiểm tra
thực
hiện
triển thêm một bước. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác
động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.
dụ, chính sách hợp tác đầu nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn vốn
bên ngoài cho phát triển kinh tế, thương mại nhưng ng đặt các doanh
nghiệp trong nước trước thách thức cạnh tranh mới. Điều này khích thích c doanh
nghiệp trong nước phải t hoàn thiện mình, tìm ra những hình thức liên kết, hợp tác
mới để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đứng vững vàphát triển trên thị trường
1.2.5. Quá trình chính sách kinh tế, thương mại
* Hoạch định chính sách
- Phân tích nêu ng kiến về c vấn đề chính sách kinh tế, thương mại
- quan thẩm quyền chấp nhận việc xây dựng chính sách để giải quyết vấn
đề, ra quyết định về xây dựng chính sách trao cho những người, những
quan xây dựng dự thảo chính sách.
- Những nhà phân tích chính sách công tiến hành phân tích vấn đề, phân tích
mục tiêu, phân tích giải pháp để lựa chọn phương án chính sách tối ưu.
- Xây dựng dự án chính sách để đệ trình lên quan thẩm quyền.
- Đệ trình dự thảo chính sách n quan (người) quyền ra quyết định v
chính sách.
- Xem xét, đánh giá dự thảo chính sách.
- Thông qua (quyết định) chính sách.
* Thể chế hoá chính sách
- Thể chế hoá chính sách kinh tế, thương mại bằng văn bản quy phạm pháp luật.
- Công bố chính sách.
* Tổ chức thực hiện chính sách
- Tổ chức bộ y thực thi chính sách.
- Đào tạo bồi ỡng n bộ chịu trách nhiệm thực thi chính sách.
- Tập huấn cho cán bộ những đối tượng bản của chính sách.
- Tổ chức các nguồn lực thời gian để thực thi chính sách.
- Ban nh các văn bản pháp quy để cụ thể hoá các chính sách.
* Chỉ đạo thực hiện chính sách
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin.
- Xây dựng, thẩm định phê chuẩn các dự án.
- Phối hợp các bộ phận có liên quan.
- Những đảm bảo vật chất
* Kiểm tra, điều chỉnh tổng kết chính sách
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên định kỳ thông qua hệ thống kiểm tra của nhà
nước.
- Thiết lập h thống thông tin báo cáo t ới lên trên.
- Tổ chức nghiên cứu điều tra hội học.
- Phân tích đánh giá chính sách.
- Điều chỉnh những bất hợp của chính sách.
- Tổng kết chính sách đề ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách
Câu hỏi ôn tập
1. Tổng quan v các công cụ quản kinh tế của nhà nước, vai trò của từng
công cụ đối với quản nhà ớc?
2. Chính sách kinh tế - thương mại gì? Hình thức thể hiện của chính sách
kinh tế - thương mại?
3. Cấu trúc của chính ch kinh tế, thương mại?
4. Quá trình chính ch kinh tế, thương mại? Những nội dung bản được quan
tâm của chính sách kinh tế, thương mại
5. Vai trò của chính sách kinh tế - thương mại

Preview text:

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH
SÁCH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế
1.1.1. Khái niệm về công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế

Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử
dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu
hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân
.
Đặc điểm Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế:
- Tính chủ thể: Chủ thể sử dụng công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là các
cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế, chứ không phải là cơ quan quản lý của Nhà
nước bất kỳ, và càng không phải là các chủ thể tham gia quản lý kinh tế quốc dân.
- Tính mục đích: mục đích sử dụng công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô, chứ không phải là mục tiêu quản lý
của từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng doanh nghiệp.
- Tính hệ thống: công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao
gồm nhiều chủng loại, trong đó có công cụ quản lý hữu hình và công cụ quản lý vô
hình; công cụ quản lý trật tự và công cụ quản lý quá trình; công cụ quản lý trực tiếp và
công cụ quản lý gián tiếp. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội chủ trương “xóa bỏ triệt để cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp,
hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch,
chính sách và các công cụ khác”
1.1.2. Các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước 1.1.2.1. Pháp luật
* Khái niệm về pháp luật

Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc
chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội,
do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội
theo các đặc trưng đã định.
- Văn bản quy phạm pháp luật
Trong quản lý nhà nước về kinh tế, văn bản quy phạm pháp luật có vai trò quan
trọng nhất và được sử dụng phổ biến. Điều 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, do Quốc hội thông qua ngày 12/11/1996, xác định: “Văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm 3 loại:
Văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Hiến pháp,
luật, nghị quyết, pháp lệnh.
Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành
để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
ban hành: lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư.
Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản quy phạm pháp luật có các đặc điểm sau:
- Phải do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Hình thức văn bản, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản được quy định trong luật;
- Nội dung của văn bản là các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) áp
dụng trong một phạm vi nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các quy phạm pháp luật.
Các đặc điểm nêu trên giúp ta phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các
hình thức văn bản Nhà nước không có tính chất quy phạm pháp luật như: lời hiệu triệu,
lời tuyên bố, thông báo hoặc với các hình thức văn bản của các cơ quan Nhà nước áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế là
những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật, thường được ban
hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể như các quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, - khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác đối
với cán bộ, công chức nhà nước.
* Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế
- Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn
định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống những quan hệ phức tạp, đan xen vào
nhau,tác động qua lại với nhau và chi phối lẫn nhau. Trong đó, chủ yếu là quan hệ giữa
các ngành, các lĩnh vực, quan hệ giữa các vùng, các địa phương, quan hệ giữa các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế, quan hệ giữa các doanh nghiệp, quan hệ giữa các
thị trường nội địa với thị trường quốc tế.
Điều chỉnh kịp thời và hợp lý các quan hệ kinh tế là điều kiện cần thiết và bắt
buộc để duy trì sự ổn định thường xuyên, lâu dài của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ và hiệu quả cao. Muốn vậy, phải
có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật các văn bản áp dụng quy phạm pháp
luật chuẩn xác trong quản lý nhà nước về kinh tế. Nhờ chúng mà tạo lập được tiền đề
pháp lý vững chắc để điều chỉnh kịp thời và hợp lý các quan hệ kinh tế, làm cho mọi
ngành, mọi lĩnh vực, mọi vùng, mọi địa phương, mọi thành phần kinh tế và mọi công
dân yên tâm huy động các nguồn lực của mình vào sản xuất, kinh doanh với năng suất,
chất lượng và hiệu quả.
- Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân là một cơ thể sống, vận động theo quy luật khách quan
vốn có của nó. Bản thân nó là một phức thể kinh tế đa bào, bao gồm hàng ngàn vạn
chủ thể kinh tế khác nhau, tiến hành hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các chủ
thể kinh tế vừa cạnh tranh với nhau vì mục tiêu lợi nhuận, lại vừa hợp tác với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết với
nhau: bình đẳng về quyền lợi và bình đẳng về nghĩa vụ; hai mặt đó phải thường xuyên
tương ứng với nhau, ăn khớp với nhau, không được tách rời nhau và càng không được
đối lập với nhau. Cạnh tranh là một quy luật kinh tế khách quan, là một giải pháp có
tính chiến lược để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ thấp chi phí sản xuất nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân vì mục tiêu hiệu quả cao. Để đảm
bảo cho sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế, một vấn đề rất quan trọng và
Chính phủ nhiều nước quan tâm giải quyết là ban hành và thực thi luật chống độc
quyền. Trong đó, tạo lập cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế, nhất là giữa các thành phần kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường
Tăng trưởng kinh tế bền vững là một mục tiêu chung, có tính chất toàn cầu mà
mọi quốc gia đều mong muốn và phấn đấu thực hiện. Hiệu quả tăng trưởng kinh tế
theo quan niệm hiện đại được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường. Tăng trưởng kinh tế bền vững về thực chất là tăng
trưởng liên tục, ổn định GDP với tốc độ cao, tạo mở ngày càng nhiều công ăn việc làm
cho người lao động, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
loại tài nguyên, bảo vệ sự trong lành của môi trường sinh thái.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, Nhà
nước cần đề ra và thực thi các quy phạm pháp luật có liên quan với việc kết hợp hài
hoà phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Thí dụ: Luật Đất đai,
Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật bảo vệ môi trường. 1.1.2.2. Kế hoạch
* Khái niệm về kế hoạch

Kế hoạch theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai; theo nghĩa
rộng là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: là đường lối chung tổng quát và giải
pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian
dài (ở nước ta thường là 10 năm). Thí dụ: Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội 1991 - 2000 do Đại Hội VII của Đảng đề ra; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010 do Đại Hội IX của Đảng đề ra.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: là sự cụ thể hoá một bước chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, nó là một tập hợp các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các
nguồn lực tương ứng để thực hiện các mục tiêu theo không gian và thời gian. Nước ta
đề ra quy hoạch phát triển đô thị vào năm 1997, sau đó nhiều ngành cũng đề ra quy
hoạch phát triển để nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ
ngành Hàng hải Việt Nam dự định đưa ra quy hoạch phát triển đội tàu biển và quy
hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
- Kế hoạch trung hạn (kế hoạch 3 năm, kế hoạch 5 năm) là phương tiện chủ yếu
để cụ thể hoá các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược. Kế
hoạch trung hạn mà thường là kế hoạch 5 năm, trong đó có phân bổ chỉ tiêu cho từng
năm, là hình thái chủ yếu của kế hoạch, là định hướng khung cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hoá của kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch hàng năm được
xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định hướng chiến lược, vào phương pháp, nhiệm vụ
của kế hoạch trung hạn và vào kết quả phân tích tình huống.
- Chương trình: được sử dụng rất phổ biến, để xác định một cách đồng bộ các
mục tiêu cần đạt, các bước công việc phải tiến hành, các nguồn lực cần huy động để
thực hiện một ý đồ nào đó. Đại hội VIII của Đảng đã đề ra 11 chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996 - 2000.
- Dự án: tổng thể các hoạt động, các nguồn lực và các chi phí được bố trí chặt
chẽ theo thời gian và không gian nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội cụ
thể, ví dụ: dự án xoá đói giảm nghèo của đồng bào các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu vùng xa.
- Ngân sách: là bảng tường trình bằng con số sự huy động và phân bố các
nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình, dự án trong một giai đoạn nhất định.
* Vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô
- Quản lý kế hoạch vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân
Quản lý kinh tế quốc dân là một loạt hoạt động quản lý mang tính tổng hợp,
toàn diện, bao gồm rất nhiều nội dung có quan hệ đến nhiều ngành, nhiều vùng, nhiều
địa phương, nhiều thành phần kinh tế. Như trên đã trình bày, kế hoạch trung hạn, kế
hoạch hàng năm, chương trình, dự án và ngân sách, do vậy nó là căn cứ cơ bản để thực
hiện quản lý kinh tế quốc dân.
Kế hoạch vĩ mô quy định mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế - xã hội trong
một thời kỳ nhất định, quy định hàng loạt chỉ tiêu quan trọng về tốc độ, tỷ lệ, hiệu quả,
bước đi cơ bản của sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo quỹ đạo và mục tiêu đã định.
Tất cả mọi hoạt động kinh tế vĩ mô đều lấy việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch vĩ mô làm mục tiêu.
- Quản lý kế hoạch vĩ mô là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành
hữu cơ của quản lý kinh tế quốc dân
Chức năng kế hoạch là hạt nhân của quá trình quản lý, chức năng tổ chức là bảo
đảm của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức năng điều hành là những hành động để
thực hiện nhiệm vụ quản lý.
Trong thực tiễn quản lý kinh tế quốc dân, hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế
vĩ mô bao gồm các ngành kế hoạch, tài chính, ngân hàng, lao động tiền lương, công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, kinh tế đối ngoại. Trong đó, kế
hoạch là khâu quan trọng, là bộ phận cấu thành hữu cơ, không thể chia cắt được của
quản lý kinh tế quốc dân. Hơn nữa, các vấn đề kinh tế trọng đại như chiến lược, quy
hoạch, cơ cấu kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất trên các vùng lãnh thổ, đầu tự trực
tiếp của Nhà nước, cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân, chỉ có thể do cơ quan quản lý
kế hoạch vĩ mô quyết định.
- Quản lý kế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng của Nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô
Vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không thể
tách rời với sự điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Doanh nghiệp là người sản xuất
kinh doanh hàng hoá tự chủ kinh doanh, tự chịu lỗ lãi, lấy theo đuổi lợi nhuận tối đa
làm mục đích, hành vi kinh doanh do tình hình vận hành thị trường quyết định. Vì vậy,
cần phải triển khai rộng rãi và hữu hiệu sự điều hành kinh tế vĩ mô để làm cho hoạt
động kinh tế vi mô ăn khớp với mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, ý đồ chính sách
của Nhà nước phù hợp với trật tự kinh tế xã hội. Công cụ để điều hành kinh tế vĩ mô
có nhiều như ngân sách, thuế khoá, tín dụng, lãi suất, giá cả, tiền lương ngoại hối.
Nhưng kế hoạch vĩ mô cũng là công cụ điều hành kinh tế vĩ mô quan trọng, nó thông
qua chính sách cơ cấu kinh tế và chính sách phân phối đầu tư, có thể trên mức độ rất
lớn ảnh hưởng đến phương hướng và quy mô đầu tư của khu vực dân cư, điều chỉnh
môi trường đầu tư của doanh nghiệp. Ngoài ra, quản lý kế hoạch vĩ mô còn thông qua
việc cung cấp những thông tin về nghiên cứu và dự báo thị trường để ảnh hưởng đến
quyết sách sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Chính sách
* Khái niệm về chính sách

Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử dụng để quản lý
nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập các giải
pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu
chung của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một chính sách bất kỳ thường gồm hai bộ
phận: các mục tiêu cần đạt và các giải pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu.
Chính sách là một hệ thống phức tạp nhiều loại, theo lĩnh vực hoạt động, có thể
đem các chính sách phân thành hai nhóm:
- Các chính sách kinh tế chủ yếu là:
+ Chính sách cơ cấu kinh tế; + Chính sách tài chính; + Chính sách tiền tệ; + Chính sách giá cả;
+ Chính sách kinh tế đối ngoại; …
- Các chính sách xã hội (hoặc các chính sách phi kinh tế), chủ yếu là:
+ Chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
+ Chính sách lao động và việc làm; + Chính sách giáo dục; + Chính sách văn hoá;
+ Chính sách khoa học và công nghệ; + Chính sách bảo hiểm;
+ Chính sách bảo vệ sức khỏe toàn dân;
+ Chính sách an ninh - quốc phòng;
+ Chính sách xoá đói, giảm nghèo;
+ Chính sách bảo vệ môi trường;….
* Vai trò của chính sách trong quản lý nhà nước về kinh tế
- Tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối, chiến lược của
Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của mọi người
trong xã hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ
phận mà chính sách nhằm hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của phát triển kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất,
có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Thực tiễn nước ta và
nhiều nước trên thế giới đều chứng tỏ: phần lớn những thành công trong công cuộc đổi
mới và cải cách kinh tế đều bắt nguồn từ việc lựa chọn và áp dụng những chính sách
kinh tế thích hợp, có năng suất cao để khai thác tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước
về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường, kết cấu hạ tầng.
- Như vậy, một hệ thống các chính sách kinh tế đồng bộ, phù hợp với nhu cầu
phát triển của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, sẽ là một bảo đảm vững
chắc cho sự vận hành của một cơ chế thị trường năng động, hiệu quả. Nhờ đó mà có
thể khơi dậy được các nguồn tiềm năng, phát huy tính tích cực, sáng tạo và ý chí vươn
lên làm cho dân giàu, nước mạnh của tầng lớp dân cư. Ngược lại, chỉ cần một chính
sách kinh tế sai lầm, sẽ gây ra phản ứng tiêu cực dây chuyền đến các chính sách kinh
tế khác, cũng như đến các bộ phận khác của cơ chế quản lý kinh tế. Kết quả dẫn đến là
giảm hiệu năng của cơ chế quản lý kinh tế, triệt tiêu động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.4. Tài sản quốc gia
* Khái niệm về tài sản quốc gia

Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất nước,
theo nghĩa hẹp ở đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mà Nhà nước
có thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế quốc dân. Tài sản quốc gia bao gồm: - Công sở:
Công sở là nơi làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, là nơi các công
chức và nhân viên Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của mình. - Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm đất, nước, khoáng sản, rừng biển, khoảng
không, môi trường là tài sản vô giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất hàng đầu và là
thành phần quan trọng bậc nhất của tồn tại và phát triển của mọi xã hội. Sự - Công khố
Công khố là kho bạc Nhà nước, các nguồn dự trữ bằng tiền, ngoại tệ, vàng bạc,
kim cương, đá quý được sử dụng với chức năng chủ yếu là dự trữ, bảo hiểm các bất
trắc xảy ra trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội. - Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là tổng thể một số ngành sản xuất mang tính chất phục vụ, cung
cấp có trả tiền hoặc không trả tiền hàng hoá và dịch vụ, cho nhu cầu sinh hoạt dân cư
và nhu cầu sản xuất - kinh doanh, trong đó, chủ yếu là hệ thống năng lượng, hệ thống
giao thông vận tải, hệ thống bưu chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội Nhà nước giao. Theo mục đích và tính chất hoạt động doanh
nghiệp nhà nước chia thành: doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Theo phần
vốn góp, doanh nghiệp nhà nước chia thành: doanh nghiệp nhà nước toàn phần và
doanh nghiệp nhà nước cổ phần.
- Hệ thống thông tin Nhà nước
Hệ thống thông tin Nhà nước là tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin nhằm phục vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
* Vai trò của tài sản quốc gia trong quản lý nhà nước về kinh tế
Như đã biết, cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội là chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, lấy chế
độ sở hữu toàn dân là lực lượng chủ đạo của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tài sản
quốc gia là cơ sở vật chất mà kinh tế Nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển, tạo
nền tảng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, đem lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng lên của nhân dân.
Nền kinh tế thị trường do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong
nước và quốc tế, không thể hoàn toàn tránh khỏi đột biến, rủi ro, thăng trầm. Trong
tình hình đó, tài sản quốc gia trở thành một công cụ tối quan trọng mà Nhà nước sử
dụng để can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế quốc dân, kịp thời giải quyết những trục
trặc, lệch lạc, mất cân đối, làm cho nó có thể nhanh chóng trở lại thế thăng bằng và tiếp tục phát triển.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất
- kỹ thuật nhất định, trước hết là kết cấu hạ tầng, trong đó tuyệt đại bộ phận là tài sản
quốc gia. Như vậy, ở đây tài sản quốc gia là bộ khung vật chất - kỹ thuật của nền kinh
tế quốc dân; quy mô, cơ cấu, năng lực và chất lượng phục vụ của nó có ảnh hưởng trực
tiếp, quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của toàn xã hội.
Nói chung, tài sản quốc gia bao gồm nhiều nguồn lực của đất nước, do Nhà
nước quản lý và sử dụng làm công cụ điều tiết sự vận hành của nền kinh tế quốc dân
theo quỹ đạo và mục tiêu đã định.
1.2. Tổng quan về các chính sách kinh tế, thương mại 1.2.1. Khái niệm
Sự vận động, phát triển của nền kinh tế và của xã hội do các quy luật khách
quan chi phối. Sự chi phối của các quy luật mang tính hai mặt, tích cực và tiêu cực.
Để hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, nhà nước cần phải tác động vào quá
trình vận động đó. Với sức mạnh cả về chính trị, kinh tế, pháp luật, quân sự. . nhà
nước có đủ khả năng thực hiện các hoạt động tác động đến từng bộ phận, đến các cá
nhân và đến toàn thể xã hội. Những tác động này đều có ý đồ, định hướng và được gọi là chính sách.
Chính sách kinh tế, thương mại là các quy định, công cụ, biện pháp mà nhà
nước sử dụng để tác động đến hoạt động kinh tế, thương mại nhằm đạt mục tiêu đề ra
trong một giai đoạn nhất định. Hình thức thể hiện
Các văn bản pháp quy (cụ thể hoá văn bản pháp luật) hay văn bản chính sách
bao gồm: Nghị định, Nghị quyết, Quyết định (của Thủ tướng Chính phủ), Thông tư
của Bộ/ngành, liên Bộ/ngành, Quyết định của Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, Chỉ thị, Công văn
1.2.2. Phân loại chính sách kinh tế, thương mại - Lĩnh vực tác động
+ Chính sách kinh tế: Là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế
nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ
thống phức tạp bao gồm nhiều chính sách: Chính sách tài chính; Chính sách tiền tệ -
tín dụng; chính sách phân phối; Chính sách cơ cấu kinh tế, …
+ Chính sách thương mại: Là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp
thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong và
ngoài nước ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách
+ Chính sách vĩ mô: Là những chính sách được xây dựng nhằm vận hành nền
kinh tế quốc dân, có tác động đến những cân đối tổng thể (vĩ mô) của nền kinh tế - xã
hội, chi phối nhiều lĩnh vực, có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và lợi ích của đông
đảo nhân dân. Các chính sách vĩ mô thường có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả
nước. Ví dụ: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ -tín dụng, chính sách phân phối,
chính sách kinh tế đối ngoại… được coi là chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất.
+ Chính sách vi mô: là những chính sách tác động lên những chủ thể kinh
tế - xã hội cụ thể như các đơn vị cơ sở hay một nhóm người riêng biệt trong xã
hội. Các chính sách vi mô bao gồm chính sách giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ
những người có hoàn cảnh đặc biệt… Sự phân loại trên chỉ là tương đối. Chẳng hạn,
có quan điểm cho rằng các chính sách ngành vừa là chính sách vĩ mô, vừa là chính sách vi mô
- Theo thời gian phát huy hiệu lực
+ Chính sách dài hạn: là những chính sách được áp dụng lâu dài nhằm thực
hiện những mục tiêu chiến lược, dài hạn của đất nước. Một trong những chính sách dài
hạn là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Chính sách này có tác dụng
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, yên tâm đầu tư mọi nguồn lực để
phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài, làm giàu cho mình và cho đất nước.
+ Chính sách trung hạn: là những chính sách có hiệu lực trong khoảng thời
gian từ ba đến bảy năm. Những chính sách này tập trung vào những vấn đề có ảnh
hưởng không nhỏ đến kinh tế, thương mại, nhưng có thể giải quyết được trong một
thời gian nhất định. Những chính sách loại này có thể là chính sách chống lạm phát,
chính sách chống suy thoái kinh tế . .
+ Chính sách ngắn hạn: là những chính sách được áp dụng trong khoảng thời
gian không lâu (dưới ba năm) nhằm vào những vấn đề có thể giải quyết tương đối
nhanh chóng. Các chính sách ngắn hạn có thể là chính sách tỷ giá hối đoái, chính
sách lãi suất, chính sách giá cả.
- Theo cấp độ của chính sách: Phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách có
thể có những loại chính sách kinh tế, thương mại như
+ Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định.
+ Chính sách của Chính phủ.
+ Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân) quyết định.
Thông qua việc nghiên cứu hệ thống chính sách kinh tế, thương mại theo các
tiêu chí khác nhau có thể rút ra một số nhận xét:
Một là, nhà nước cần xây dựng nhiều loại chính sách kinh tế, thương mại khác
nhau, nhưng tất cả các chính sách đó phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất, bao
trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, hướng tới việc thực hiện mục tiêu chung.
Hai là, mỗi chính sách đều có mối liên hệ với các chính sách khác và đều có
ảnh hưởng nhất định đến những mục tiêu chung của nền kinh tế.
Ba là, hệ thống các chính sách kinh tế, thương mại có cấu trúc rất đa dạng và lồng ghép vào nhau.
1.2.3. Cấu trúc của chính sách kinh tế, thương mại
a, Mục tiêu của chính sách kinh tế, thương mại

Mỗi chính sách được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định. Có thể phân loại các mục tiêu như sau:
- Mục tiêu chung của tất cả các chính sách kinh tế, thương mại
Mục tiêu là mục tiêu mà tất cả các chính sách kinh tế - thương mại đề phải góp phần thực hiện.
- Mục tiêu của nhóm chính sách
Mục tiêu chung của chính sách kinh tế - thương mại được phân loại theo lĩnh
vực tác động của chính sách.
+ Mục tiêu chung của các chính sách kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh
tế cao; ổn định giá cả (ổn định giá trị tiền tệ); đảm bảo việc làm cho người lao động, .
+ Mục tiêu chung của các chính sách kinh tế thương mại m: điều chỉnh các hoạt
động thương mại theo hướng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Mục tiêu chính sách thương mại xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nước và bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu ấy.
- Mục tiêu riêng của từng chính sách
Mỗi chính sách kinh tế - xã hội được xây dựng nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, một chính sách có thể có nhiều mục tiêu. Mục tiêu của các
chính sách có thể mâu thuẫn với nhau. Cần hạn chế đến tối đa mâu thuẫn giữa
các mục tiêu. Các nguồn lực có hạn nên cần lựa chọn mục tiêu ưu tiên cho từng giai
đoạn thực hiện chính sách.
Các nguyên tắc thực hiện các mục tiêu của chính sách chính là những quan
điểm chỉ đạo các cơ quan nhà nước trong qúa trình hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách. Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức và yêu
cầu của các quy luật khách quan chi phối quá trình chính sách và các mục tiêu chính sách.
Ví dụ, đối với chính sách cổ phần hoá các DNNN cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Đảm bảo lợi ích cổ đông, lợi ích của người lao động, lợi ích nhà nước và lợi ích xã hội.
+ Giữ ồn định cho hoạt động của doanh nghiệp và xã hội.
Một chính sách kinh tế, thương mại lớn thường là một tập hợp có hệ thống rất
phức tạp của các mục tiêu, các giải pháp và công cụ, tác động lên những đối tượng
rất khác nhau. Để phân tích, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách thành công
phải áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân chia chính sách thành các bộ phận.
Cơ sở để xác định các chính sách bộ phận có thể là:
- Lĩnh vực tác động của chính sách. Ví dụ chính sách kinh tế đối ngoại thường
được nghiên cứu theo các bộ phận: chính sách hợp tác và đầu tư nước ngoài, chính
sách ngoại thương, chính sách hợp tác khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
- Đối tượng của chính sách. Ví dụ chính sách tài chính có thể bao gồm:
chính sách thuế với hộ gia đình, chính sách thuế với các công ty tư nhân,
chính sách thuế với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài……
- Mục tiêu của chính sách.
b, Các giải pháp và công cụ của chính sách
Để thực hiện mục tiêu của chính sách các nhà hoạch định cần xây dựng được
một hệ thống các giải pháp và công cụ.
Các giải pháp chính sách là cách thức hành động của nhà nước để đạt
mục tiêu: Giải pháp tác động trực tiếp và giải pháp tác động gián tiếp
Các công cụ của chính sách kinh tế - thương mại: Những công cụ kinh tế là
ngân sách và hệ thống đòn bẩy và khuyến khích kinh tế; Các công cụ hành chính -
tổ chức; Các công cụ tuyên truyền, giáo dục; Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc
trưng cho từng chính sách.
1.2.4. Vai trò của chính sách kinh tế, thương mại
a) Chức năng định hướng
Chính sách là một phương tiện quan trọng định hướng mọi hoạt động và hành
vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong các lĩnh kinh tế, thương mại theo những
mục tiêu, phương hướng đã định trước của nhà nước.
Chính sách kinh tế, thương mại hướng dẫn việc sử dụng và tận dụng các
nguồn nhân tài, vật lực để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả và tiết kiệm nhằm giải
quyết những vấn đề mà nhà nước quan tâm.
b) Chức năng điều tiết, hỗ trợ
Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc
phát sinh trong kinh tế, thương mại, điều tiết những mất cân đối, những hành vi
không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp lý cho các hoạt động kinh tế,
thương mại theo các mục tiêu đã đề ra.
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực của nó còn có
những khiếm khuyết, những mặt tiêu cực, đòi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà
nước như sự bất ổn định, tình trạng độc quyền, sự phân hoá giàu nghèo, những bất
công trình trong xã hội. Để phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của thị trường, để tạo ra công bằng trong xã hội. Nhà nước sẽ thực
hiện các chính sách điều tiết trạng thái và phương hướng phát triển kinh tế, thương
mại. Có thể lấy một số ví dụ như:
- Chính sách thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao.
- Chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp đề làm ăn sinh
sống, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo.
- Chính sách giá cả để điều tiết, bình ổn giá trên thị trường, góp phần
điều tiết cung cầu, đảm bảo đời sống cho người dân.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong những hoàn cảnh nhất định.
c) Chức năng kích thích sự phát triển
Khác với các công cụ quản lý vĩ mô khác, phần lớn chính sách của Nhà
nước có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh cho sự phát triển kinh tế. Bản thân mỗi
chính sách khi hướng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự vật phát
triển thêm một bước. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chính sách đó lại tác
động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.
Ví dụ, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn vốn
bên ngoài cho phát triển kinh tế, thương mại nhưng cũng đặt các doanh
nghiệp trong nước trước thách thức cạnh tranh mới. Điều này khích thích các doanh
nghiệp trong nước phải tự hoàn thiện mình, tìm ra những hình thức liên kết, hợp tác
mới để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đứng vững vàphát triển trên thị trường
1.2.5. Quá trình chính sách kinh tế, thương mại Hoạch Thể chế Tổ chức định hóa thực Chỉ đạo Kiểm tra chính chính hiện thực thực sách sách chính hiện hiện sách * Hoạch định chính sách
- Phân tích và nêu sáng kiến về các vấn đề chính sách kinh tế, thương mại
- Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận việc xây dựng chính sách để giải quyết vấn
đề, ra quyết định về xây dựng chính sách và trao cho những người, những cơ
quan xây dựng dự thảo chính sách.
- Những nhà phân tích chính sách công tiến hành phân tích vấn đề, phân tích
mục tiêu, phân tích giải pháp để lựa chọn phương án chính sách tối ưu.
- Xây dựng dự án chính sách để đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền.
- Đệ trình dự thảo chính sách lên cơ quan (người) có quyền ra quyết định về chính sách.
- Xem xét, đánh giá dự thảo chính sách.
- Thông qua (quyết định) chính sách.
* Thể chế hoá chính sách
- Thể chế hoá chính sách kinh tế, thương mại bằng văn bản quy phạm pháp luật. - Công bố chính sách.
* Tổ chức thực hiện chính sách
- Tổ chức bộ máy thực thi chính sách.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ chịu trách nhiệm thực thi chính sách.
- Tập huấn cho cán bộ và những đối tượng cơ bản của chính sách.
- Tổ chức các nguồn lực và thời gian để thực thi chính sách.
- Ban hành các văn bản pháp quy để cụ thể hoá các chính sách.
* Chỉ đạo thực hiện chính sách
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin.
- Xây dựng, thẩm định và phê chuẩn các dự án.
- Phối hợp các bộ phận có liên quan.
- Những đảm bảo vật chất
* Kiểm tra, điều chỉnh và tổng kết chính sách
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ thông qua hệ thống kiểm tra của nhà nước.
- Thiết lập hệ thống thông tin báo cáo từ dưới lên trên.
- Tổ chức nghiên cứu điều tra xã hội học.
- Phân tích đánh giá chính sách.
- Điều chỉnh những bất hợp lý của chính sách.
- Tổng kết chính sách và đề ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách Câu hỏi ôn tập
1. Tổng quan về các công cụ quản lý kinh tế của nhà nước, vai trò của từng
công cụ đối với quản lý nhà nước?
2. Chính sách kinh tế - thương mại là gì? Hình thức thể hiện của chính sách kinh tế - thương mại?
3. Cấu trúc của chính sách kinh tế, thương mại?
4. Quá trình chính sách kinh tế, thương mại? Những nội dung cơ bản được quan
tâm của chính sách kinh tế, thương mại
5. Vai trò của chính sách kinh tế - thương mại