lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 374
MING
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được ranh giới và giới hạn của ổ miệng chính và tiền đình miệng.
2. Mô tả các thành phần trong ổ miệng chính thức: răng, khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, lưỡi.
3. Viết công thức răng sữa và răng vĩnh viễn.
4. Xác định vị trí, liên quan các tuyến nước bọt và nơi đổ của các ống tiết của 3 cặp tuyến nước bọt.
5. Vẽ sơ đồ các thần kinh chi phối lưỡi.
Ổ miệng là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa lợi, răng, lưỡi và có các lỗ đổ của các ống tuyến nước bọt, giữ
vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói, tiết nước bọt.
I. Giới hạn
Ổ miệng được giới hạn:
- Trên: phía trước là khẩu cái cứng, phía sau là khẩu cái mềm.
- Dưới là sàn miệng (có xương hàm dưới và vùng dưới lưỡi).
- Hai bên là má và môi.
- Trước thông với bên ngoài qua khe miệng.
- Sau thông với hầu qua eo họng.
II. Các phần của ổ miệng
Cung răng lợi ngăn miệng ra làm hai phần: phần hẹp phia trước ngoài tiền đình miệng phần lớn
phía trong sau là ổ miệng chính.
Hình 10. 1. Ổ miệng
1. Hạnh nhân khẩu cái 2. Vách khẩu cái dọc 3. Lưỡi gà 4. Lưỡi 5. Tiền đình miệng
1. Tiền đình miệng
Tiền đình miệng là một khoang hẹp, hình móng ngựa, có giới hạn ngoài là má và môi, giới hạn trong là cung
răng lợi, thông ra bên ngoài qua khe miệng.khi ngậm miệng, tiền đình miệng vẫn thông thương với miệng
chính qua một lỗ ở giữa răng cối cuối cùng và ngành hàm mỗi bên.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 375
Đổ vào tiền đình miệng có ống tuyến nước bọt mang tai.
1.1. Môi
Môi là thành trước di động của miệng, gồm môi trên và môi dưới, cách nhau bởi khe miệng và gặp nhau hai
bên ở mép môi, ngang mức với mặt tiền đình răng tiền cối thứ nhất.
giữa mặt ngoài của môi trên một rãnh nông chạy thẳng đến mũi, gọi là rãnh nhân trung. giữa mặt trong
của mỗi môi có một gờ niêm mạc nối môi với lợi gọi là hãm môi trên và hãm môi dưới.
Môi được cấu tạo từ ngoài vào trong gồm các lớp:
+ Da: Chứa nhiều nang lông, tuyến bả và tuyến mồ hôi.
+ Lớp dưới da, là tổ chức mở liên tục với tổ chức dưới da của mặt +
Lớp cơ (chủ yếu là cơ vòng miệng).
+ Lớp dưới niêm mạc.
+ Lớp niêm mạc (lấn cả ra phía ngoài để tạo nên phần môi đỏ).
Môi được chi phối bởi rất nhiều dây thần kinh cảm giác nên vô cùng nhạy cảm.
1.2. Má
Má có cấu tạo bởi da, cơ mặt, trong đó cơ mút là chủ yếu, niêm mạc. Niêm mạc của má và môi làm nên thành
ngoài của tiền đình mệng, liên tục với niêm mạc lợi, miệng chính... Giữa lớp niêm mạc khối mỡ
má. Bên ngoài, ranh giới giữa má và môi là rãnh mũi môi chạy từ cánh mũi xuống góc miệng.
2. Ổ miệng chính
phần phía trong cung ng lợi, thông với hầu qua eo họng. Giới hạn trên khẩu cái cứng khẩu cái
mềm. Giới hạn dưới là sàn miệng, có lưỡi nằm trên đó.
2.1 Khẩu cái cứng
Khẩu cái cứng hay vòm khẩu cái là vách ngăn giữa ổ mũi và ổ miệng, có cấu tạo:
- Phần xương: do mõm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên. Hai nữa phải vàtrái
dính nhau ở đường giữa. Nếu không dính sẽ bị tật hở vòm khẩu cái (còn gọi là hở hàm ếch) và thường kèm
sứt môi và hở cung răng.
- Lớp dưới niêm mạc: chứa nhiều tuyến khẩu cái ở sau.
- Lớp niêm mạc: dính chặt vào phần xương và liên tục với các vùng lân cận. Ở giữa có đường giữa khẩu cái,
phía trước có các nếp khẩu ngang.
Hình 10. 2. Khẩu cái cứng và cung răng
1. Các răng cửa 2. Răng nanh 3. Các răng tiền cối 4. Các răng cối
5. Mỏm khẩu cái xương hàm trên 6. Lỗ khẩu cái lớn 7. Mảnh ngang xương khẩu cái
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 376
2.2 Khẩu cái mềm
Còn gọi là màn khẩu cái:
- Có hai mặt: Mặt trước nhìn về ổ miệng, mặt sau nhìn về hầu.
- bờ trước dính vào khẩu cái cứng, hai bên dính vào thành hầu. Bờ sau tự do, giữa lưỡi nhô ra
dàikhoảng 1-1,5cm.
Khẩu cái mềm đóng eo hầu khi nuốt góp phần vào việc phát âm, được cấu tạo bởi niêm mạc, cân và 5
cơ.
+ Cơ lưỡi gà: là cơ đơn đi từ khẩu cái cứng đến lưỡi gà.
+ Cơ nâng màn khẩu cái và cơ căng màng khẩu cái: từ mặt ngoài nền sọ xuống khẩu cái mềm.
+ Cơ khẩu cái lưỡi: đi từ khẩu cái mềm xuống lưỡi, đội niêm mạc lên thành nếp khẩu cái lưỡi hay cung khẩu
cái lưỡi.
Phía sau cung khẩu cái lưỡi có cung khẩu cái hầu do cơ khẩu cái hầu đi từ khẩu cái mềm xuống thành bên của
hầu. Giữa hai cung khẩu cái lưỡi khẩu cái hầu một hố lõm gọi hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu
cái.
2.3. Răng- lợi
2.3.1. Lợi
Lợi lớp tổ chức dày đặt che phủ mỏm huyệt răng của xương hàm trên phần huyệt răng của xương
hàm dưới, len cả vào giữa các răng che phủ một phần thân răng. Niêm mạc của lợi mỏng, nhiều mạch
máu, liên tục với niêm mạc tiền đình và ổ miệng chính.
2.3.2. Răng
Là một cấu trúc đặc biệt để cắt, xé, nghiền thức ăn.
Hình 10. 3. Răng vĩnh viễn (nhìn từ trong ra)
A. Các răng vĩnh viễn hàm trên B. Các răng vĩnh viễn hàm dưới
1. Các răng cửa 2. Răng nanh 3. Các răng tiền cối 4. Các răng cối
- Phân loại răng: mỗi người hai cung ng cong hình móng ngựa: cung răng trên cung răng dưới. Trênmỗi
cung răng các loại răng: Răng cửa, răng nanh, răng tiền cối răng cối. Răng sữa của trẻ nhỏ khác với
răng vĩnh viễn ở người lớn.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 377
+ Răng sữa: bắt đầu mọc từ 6 đến 30 tháng tuổi, có 20 răng. Tn mỗi nửa cung răng, từ đường giữa ra xa có
5 răng là: 2 răng cửa, 1 răng nanh và 2 răng cối.
+ Răng vĩnh viễn: thay thế răng sữa từ khoảng 6 đến 12 tuổi, có 32 răng. Trên mỗi nửa cung răng tương tự có
8 răng: 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng tiền cối 3 răng cối. Răng cối cuối cùng gọi răng khôn, thường
mọc chậm nhất và có thể gây những biến chứng phức tạp.
Trong lâm sàng người ta thường gọi tên các răng bằng hai con số ( thí dụ răng 2.3, răng 6.3...) trong đó: - Số
thứ nhất chỉ vị trí nửa cung răng, đánh số theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ nửa cung răng hàm trên bên phải:
Răng vĩnh viễn: 1 : 2 Răng sữa: 5 : 6
4 : 3 8 : 7
- Số thứ hai chỉ thứ tự của răng đó trong mỗi nửa cung răng, tính từ đường giữa. Ta có sơ đồ răng như sau:
Đối với răng vĩnh viễn: 1.8
Đối với răng sữa: 5.5 5.3 5.1 6.1 6.3
6.5
Như vậy, răng 2.4 răng tiền cối thứ nhất hàm trên bên trái người lớn, răng 6.4 răng cối thứ nhất hàm
trên bên trái răng sữa trẻ em. Cần lưu ý rằng ở răng sữa không răng tiền cối. - Cấu tạo của răng: gồm 4
thành phần
Hình 10. 4. Cấu tạo chung của răng
1. Thân răng 2. Cổ răng 3. Chân răng 4. Men răng 5. Ngà răng
6. Buồng tủy thân răng 7. Xương răng 8. Ống tủy chân răng 9. Lỗ đỉnh
+ Tuỷ răng: có mạch máu, thần kinh, bạch huyết... nằm trong buồng tuỷ. Buồng tuỷ bao gồm buồng thân răng
và ống chân răng, ống chân răng thông với bên ngoài qua lổ đỉnh chân răng các thành phần của tuỷ răng
sẽ đi qua đó.
+ Ngà răng: Bao quanh buồng tuỷ.
1.3 1.1
2.1 2.3 2.8
4.8 4.3 4.
3.1 3.3 3.8
8.5 8.3 8.1 7.1
7.3 7.5
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 378
+ Men răng: Là một tổ chức cứng nhất cơ thể, phủ bên ngoài ngà răng ở phần thân răng.
+ Xương răng: bao phủ bên ngoài ngà răng ở phần chân răng.
- Các phần của răng: mỗi răng có 3 phần:
+ Thân răng: Là phần được men răng bao phủ, gồm một phần nhô lên trong ổ miệng ( thân răng lâm sàng ) và
một phần nhỏ bị lợi che phủ.
+ Chân răng: phần được bao phủ bởi chất xương răng, nằm trong huyệt răng. Mỗi răng một chân răng,
ngoại trừ răng cối hàm dưới hai chân răng; răng cối hàm trên 3 chân răng; răng tiền cối thứ nhất hàm
trên thường có chân tách đôi. Răng nanh có chân dài nhất.
+ Cổ răng: phần giữa chân và thân răng.
- Các mặt của răng: mỗi răng có 5 mặt:
+ Mặt giữa: hướng về đường giữa cung răng.
+ Mặt xa: đối diện với mặt giữa.
+ Mặt tiền đình: hướng về tiền đình miệng (phía ngoài).
+ Mặt lưỡi: hướng về lưỡi (phía trong).
+ Mặt khép: (còn gọi là mặt nhai) hướng về cung răng đối diện. Mặt nhai của các cung răng trước (răng cửa,
răng nanh) thường là một bờ hẹp, sắc. Các răng sau (răng tiền cối và răng cối) có mặt nhai rộng với 2, 3 hoặc
4 núm, cách nhau bởi các rãnh.
2.4. Lưỡi
Lưỡi là một khối cơ di động dễ dàng, được bao phủ bởi niêm mạc miệng, nằm trên sàng miệng, đóng vai trò
quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói...
2.4.1. Hình thể ngoài
Lưỡi có hình tam giác rộng ở đáy, thuôm dài và nhọn ở đỉnh.
- Mặt lưng lưỡi: Lồi ứng với vòm khẩu cái. Ở chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau có một rãnh hình chữ V đỉnh ởphía
sau, gọi là rãnh tận cùng. Đỉnh chữ V có một hố nhỏ, gọi là lỗ tịt.
+ Phía trước rãnh phần miệng của lưỡi, hay thân lưỡi, rãnh giữa lưỡi tương ứng với vách lưỡi bên dưới.
Niêm mạc lưng lưỡi lởm chởm, có nhiều gai lưỡi; gai dạng dài, gai dạng chỉ, gai dạng nấm, gai dạng nón
gai dạng lá.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 379
Hình 10. 5. Mặt lưng lưỡi
1. Thung lũng nắp thanh môn 2. Rễ lưỡi 3. Lỗ tịt 4. Rãnh tận cùng 5. Rãnh giữa 6. Thân
lưỡi 7. Nắp thanh môn 8. Nếp lưỡi nắp giữa 9. Nếp lưỡi nắp bên 10. Hạnh nhân khẩu cái
11. Cung khẩu cái lưỡi
+ Phía sau rãnh tận cùng là phần hầu của lưỡi, ở lớp dưới niêm mạc chứa nhiều nang bạch huyết, gọi là hạnh
nhân lưỡi. Phần này dính vào mặt trước nắp thanh môn bằng nếp lưỡi - nắp thanh môn giữa và 2 nếp lưỡi nắp
thanh môn bên. Giữa các nếp này hai hố nhỏ gọi thung lũng nắp thanh môn, khi ăn bị hóc, xương
thường hay bị mắc vào đó.
- Mặt dưới lưỡi: Niêm mạc mỏng trơn láng, không gai lưỡi. giữa lớp niêm mạc nối lưỡi với sàngmiệng
gọi hãm lưỡi. Hai bên hãm lưỡi hai cục dưới lưỡi, nơi đổ của ống tuyến nước bọt dưới hàm. Từ cục
dưới lưỡi chạy ra bên ngoài là nếp dưới lưỡi, nơi đổ của các tuyến ống nước bọt dưới lưỡi.
- Đỉnh lưỡi: Ở phía trước, tương ứng phía sau các răng cửa.
- Rễ lưỡi: Là phần cố định vào sàn miệng, được tạo nên bởi hai cơ: cằm lưỡi móng lưỡi. Phần này khôngcó
niêm mạc bao phủ. Tuy nhiên một đôi khi từ “rễ lưỡi” còn được để chỉ phân hầu của lưỡi.
2.4.2. Cấu tạo của lưỡi
Lưỡi được cấu tạo gồm 2 phần: khung lưỡi và các cơ.
- Khung lưỡi: Gồm xương móng và các cân. Các cân gồm 2 phần:
+ Cân lưỡi: Nằm theo mặt phẳng đứng ngang, chạy từ thân xương móng đến lưỡi, cao khoảng 1cm.
+ Vách lưỡi: Nằm theo mặt phẳng đứng dọc, chạy từ giữa mặt trước cân lưỡi đến đỉnh lưỡi, chia các của
lưỡi ra làm 2 nhóm: phải và trái
- Các cơ của lưỡi: Gồm 15 cơ chia làm hai loại:
Hình 10. 6. Các cơ của lưỡi
1. Cơ cằm lưỡi 2. Cơ cằm móng 3. Cơ dọc lưỡi dưới 4. Cơ khẩu cái lưỡi 5. Cơ trâm lưỡi
6. Cơ trâm hầu 7. Cơ khít hầu giữa 8. Cơ móng lưỡi 9. Xương móng
+ Cơ ngoại lai: Đi từ vùng lân cận đến lưỡi, gồm 4 đôi cơ: móng lưỡi, sụn lưỡi, cằm lưỡi, trâm lưỡi.
+ Cơ nội tại: Gồm 7 bám vào khung lưỡi: 1 dọc lưỡi trên, 2 dọc lưỡi dưới, 2 cơ ngang lưỡi và 2
thẳng lưỡi.
2.4.3. Mạch máu, thần kinh của lưỡi
- Động mạch lưỡi: một trong 6 nhánh bên của động mạch cảnh ngoài, tách ra ngang mức xương móng,trên
động mạch giáp trên khoảng 1cm.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 380
+ Đường đi: Chạy ra trước, lúc đầu áp vào cơ khít hầu giữa, sau đó nằm giữa cơ này và cơ móng lưỡi.
+ Nhánh bên: Có nhánh trên móng và các nhánh lưng lưỡi.
+ Nhánh tận: Có 2 nhánh tận là:
* Động mạch dưới lưỡi: Cấp máu cho hãm lưỡi, tuyến nước bọt dưới lưỡi.
* Động mạch lưỡi sâu: Chạy ngoằn nghèo dưới niêm mạc mặt dưới lưỡi để đến đỉnh lưỡi, cấp máu cho phầndi
động của lưỡi.
- Tĩnh mạch lưỡi: Gồm tĩnh mạch lưỡi sâu (đồng hành với ĐM lưỡi sâu), tĩnh mạch dưới lưỡi tĩnh mạchlưng
lưỡi. Các tĩnh mạch này hợp lại tạo thành tĩnh mạch lưỡi, thường đổ o tĩnh mạch cảnh trong qua thân
tĩnh mạch giáp lưỡi mặt.
Hình 10. 7. Động mạch và thần kinh của lưỡi
1. TK thiệt hầu 2. ĐM lưỡi 3. Cơ móng lưỡi 4. TK hạ thiệt
5. Cơ cằm lưỡi 6. Cơ hàm móng 7. ĐM dưới lưỡi 8. ĐM lưỡi sâu 9. TK lưỡi
- Thần kinh lưỡi:
+ Vận động: Thần kinh XII (TK hạ thiệt) vận động tất cả các cơ của lưỡi.
+ Cảm giác:
* 2/3 trước của lưỡi: thần kinh lưỡi (nhánh của TK hàm dưới) tiếp nhận cảm giác thân thể, còn thừng nhĩcủa
thần kinh trung gian tiếp nhận cảm giác vị giác.
* Ở 1/3 sau (sau rãnh tận cùng) do TK thiệt hầu và TK lang thang chi phối, đôi khi có TK mặt.
3. Các tuyến nước bọt
3 tuyến nước bọt lớn tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Ngoài ra còn nhiều tuyến
nhỏ nằm rải rác ở dưới niêm mạc môi, má, khẩu cái... Chúng tiết ra nước bọt, đổ vào ổ miệng, góp phần tiêu
hoá thức ăn và làm ẩm niêm mạc miệng.
3.1. Tuyến nước bọt mang tai
Là tuyến nước bọt lớn nhất, nằm từ phía sau ngoàicắn ngành hàm đến trước lỗ tai ngoài ức đòn
chũm, mỏm chũm.
Tuyến có 3 mặt: (mặt ngoài, mặt trước và mặt sau). Ba bờ (trước, sau và trong). Và 2 cực (trên và dưới).
Thần kinh mặt và các nhánh của nó chạy xuyên qua tuyến, chia tuyến ra làm 2 phần nông và sâu.
Động mạch và tĩnh mạch cảnh ngoài liên quan chặt chẽ mặt sau của tuyến.
Ống tuyến chạy từ bờ trước của tuyến, đi trên mặt nông cắn đến bờ trước này thì chạy vào sâu xuyên
qua khối mỡ cơ mút để đổ vào tiền đình miệng bằng một lổ nhỏ trong má, đối diện với răng cối thứ 2
hàm trên.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 381
Hình 10. 8. Tuyến nước bọt mang tai
1. Ống tuyến mang tai 2. Tuyến mang tai 3. Cơ cắn 4. Cơ mút
3.2. Tuyến nước bọt dưới hàm
- Nằm ở tam giác dưới hàm, sát vào hõm dưới hàm ở mặt trong xương hàm dưới.
- Phần lớn tuyến nằm mặt nông hàm móng, một mỏm nhỏ vòng qua bờ sau lách vào mặt sâu
cơnày. Từ mỏm sâu này có ống tuyến chạy ra trước, vào trong để đổ vào ổ miệng ở cục dưới lưỡi.
5.3 Tuyến nước bọt dưới lưỡi
- tuyến nhỏ nhất trong 3 đôi này, nằm hai bên sàn miệng, phía dưới lưỡi, liên quan mật thiết với hõmdưới
lưỡi của xương hàm dưới. Tuyến nằm trên mặt sâu cơ hàm móng và có nhiều ống tiết nhỏ (5 - 15 ống) đổ ra
ở nếp dưới lưỡi. Ông tiết lớn nhất thì đổ ra ở cục dưới lưỡi cùng với ống tiết của tuyến dưới hàm.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 382
Hình 10. 9. Tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
1. Tuyến nước bọt dưới hàm 2. Ống tuyến dưới hàm 3. Tuyến nước bọt dưới lưỡi 4. Cơ hàm móng
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 383
HẦU
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được hình dạng và kích thước của hầu, đối chiếu hầu lên cột sống.
2. Mô tả được hình thể trong của hầu.
3. Mô tả được cấu tạo của hầu.
I. Đại cương
1. Vị trí
Hầu một ống mạc không thành trước, chạy dài từ dưới nền sọ đến ngang mức bờ dưới sụn nhẫn (ngang
mức đốt sống cổ thứ sáu), nằm trước cột sống cổ, phía sau mũi, miệng thanh quản. Hầu một dạng
tiền đình thông nối mũi với thanh quản, miệng với thực quản, hay như một ngã giữa đường hô hấp
đường tiêu hoá.
Hình 10. 10. Hầu
1. Ổ mũi 2. Ổ miệng 3. Thanh quản 4. Tỵ hầu 5. Khẩu hầu 6. Thanh hầu 7. Lỗ mũi sau
8. Lưỡi gà 9. Nắp thanh mon 10. Vách mũi 11. Ngách hình lê 12. Thực quản
2. Hình dạng và kích thước
Hầu có hình phễu, dài 12 - 15cm, dẹt theo chiều trước sau, rộng nhất ở phần dưới nền sọ (đường kính ngang
5cm) và hẹp nhất ở vị trí nối với thực quản (khoảng 2cm) đường kính trước sau 2cm.
II. Hình thể trong
Hầu được chia làm 3 phần: mũi, miệng và thanh quản.
1. Phần mũi
Còn gọi là tỵ hầu, là phần hầu ở sau ổ mũi, trên khẩu cái mềm.
- Phía trước: thông với ổ mũi qua lỗ mũi sau.
- Thành sau: hơi lõm tương ứng với phần nền xương chẩm đến cung trước đốt sống cổ thứ nhất.
- Thành trên: vòm hầu, nằm dưới thân xương bướm phần nền xương chẩm. đây một khối bạchhuyết
nằm niêm mạc, kéo dài đến tận thành sau hầu, gọi hạnh nhân hầu trẻ em thường bị viêm khi
viêm gây cho trẻ sổ mũi, tắc mũi, khó thở...
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 384
- Thành bên: Ở mỗi bên có một lỗ hầu của vòi tai, nằm sau xoăn mũi dưới khoảng 1cm. Qua vòi tai, hầuthông
với tai giữa. Bờ trên và sau của lổ hầu nổi gờ lên gọi là gờ vòi, do sụn vòi tai lồi ra tạo nên.
Từ gờ vòi chạy xuống dưới là nếp vòi hầu do cơ cùng tên tạo thành. Sau gờ vòi và nếp vòi hầu là ngách hầu.
Một nếp khác chạy từ bờ trước gờ vòi xuống khẩu cái gọi là nếp vòi khẩu cái. Ở bờ dưới của lổ còn có gờ cơ
nâng do cơ nâng màn khẩu cái đội niêm mạc lên.
Xung quanh lổ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết gọi là hạnh nhân vòi, mà khi viêm phì đại có thể làm bít l
hầu vòi tai, gây rối loạn thính giác.
Hình 10. 11. Tỵ hầu
1. Hạnh nhân hầu 2. Lỗ hầu của vòi tai 3. Gờ cơ nâng 4. Nếp vòi hầu
2. Phần miệng hay khẩu hầu
Khẩu hầu nằm sau ổ miệng, đi từ bờ sau khẩu cái mềm đến bờ trên nắp thanh môn.
- Phía trước: thông với ổ miệng qua eo họng. Eo họng được giới hạn ở trên bởi bờ sau khẩu cái mềm, haibên
cung khẩu cái lưỡi phía dưới rãnh tận cùng. Phần hầu của lưỡi nối với sụn nắp thanh môn bởi các
nếp lưỡi nắp và thung lũng nắp thanh môn.
- Thành sau: tương ứng ngang mức cung trước đốt sống cổ thứ nhất đến bờ dưới đốt sống cổ thứ ba.
- Thành bên: mỗi bên hai nếp niêm mạc từ khẩu i mềm chạy xuống. Nếp trước cung khẩu cái lưỡi docơ
cùng tên tạo thành, chạy xuống chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau lưỡi. Đây là giới hạn bên của eo họng và là ranh
giới phân chia giữa ổ miệng và hầu. Nếp sau là cung khẩu cái hầu do cơ cùng tên tạo nên, chạy xuống thành
bên hầu, hai cung khẩu cái hầu cùng bờ sau khẩu cái mềm thành sau hầu giới hạn một lỗ gọi eo hầu
qua đó tỵ hầu thông thương với khẩu hầu. Eo hầu được đóng lại bởi khẩu cái mềm khi nuốt, nói... Giữa 2
cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu là hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu cái. Hạnh nhân khẩu cái là một tổ
chức bạch huyết hình bầu dục cao 2cm, rộng 1,5cm, dày 1,2cm, nặng khoảng 1,5gram. Có cực trên cực
dưới. Mặt trong được phủ bởi niêm mạc, nhiều hốc. Mặt ngoài dính vào thành bên hầu, ngay trong
khít hầu trên. Hạnh nhân khẩu cái chủ yếu được cấp máu từ động mạch mặt, ngoài ra còn có động mạch hầu
lên, động mạch khẩu cái xuống và động mạch lưỡi.
Ở phần khẩu hầu người ta còn mô tả họng. Là khoang được giới hạn: phía trên là khẩu cái mềm, hai bên là
các cung khẩu cái lưỡi, khẩu cái hầu và hố hạnh nhân cùng hạnh nhân khẩu cái, phía dưới là phần hầu của
lưỡi.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 385
Vùng tỵ hầu khẩu hầu hình thành một vòng bạch huyết 6 cạnh: trên là hạnh nhân hầu, dưới hạnh nhân
lưỡi, hai bên là hạnh nhân vòi và hạnh nhân khẩu cái, được xem như các đồn tiền tiêu chống lại sự xâm nhập
của vi khuẩn.
Hình 10. 12. Khẩu hầu
1. Khẩu cái mềm 2. Cung khẩu cái lưỡi 3. Nếp vòi hầu 4. Hạnh nhân khẩu cái
5. Cung khẩu cái 6. Lỗ tịt
3. Phần thanh quản hay thanh hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống
cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Hơi rộng trên (ngang mức xương móng, đường kính ngang 4cm), hẹp chỗ nối với thực quản (đường
kính chỉ 2cm).
- Thành sau: liên tục với phần miệng ở trên.
- Thành trước: liên hệ mật thiết với thanh quản.
+ Ở giữa: từ trên xuống dưới là mặt sau nắp thanh môn, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn phễu, sụn nhẫn.
+ Hai bên là hai ngách hình lê, là hai rãnh dài nằm hai bên lỗ thanh quản, có giới hạn ngoài là màng giáp
móng và sụn giáp, giới hạn trong là nếp phễu nắp, sụn phễu và sụn nhẫn. Dị vật nếu có thường mắc lại ở
đây.
- Thành bên: là niêm mạc lót mặt trong màng giáp móng và mảnh sụn giáp.
III. Cấu tạo của hầu
Hầu có cấu tạo từ trong ra ngoài bởi các lớp:
1. Lớp niêm mạc
Lót mặt trong của hầu, liên tiếp với niêm mạc ổ mũi, ổ miệng, thanh quản và thực quản...
2. Tấm dưới niêm mạc
Tạo nên mạc trong hầu. Phía trên hơi dày, dính vào mặt dưới nền sọ, gọi là mạc hầu nền.
3. Lớp cơ
Gồm hai lớp: lớp cơ vòng và cơ dọc.
3.1. Ba cơ khít hầu
Tạo thành lớp vòng bên ngoài: khít hầu trên, khít hầu giữa khít hầu dưới. Chúng các đặc
điểm:
- Nguyên uỷ: ở phía trước, bám vào mỏm chân bướm và xương hàm dưới, xương móng hoặc sụn thanhquản.
- Đường đi và bán tận: mỗi cơ có các thớ hình nang quạt, chạy ra sau để bám tận bằng cách đan với cơ bênđối
diện ở đường giữa hầu. Bờ trên bờ dưới cácđều lõm. Nhìn từ ngoài vào: cơ dưới chồng lên cơ trên che
khuất một phần cơ trên.
Dựa vào nguyên uỷ, có thể chia các cơ khít hầu có các phần như sau:
- Cơ khít hầu trên: có 4 phần.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 386
+ Phần chân bướm hầu: bám vào móc của mỏm chân bướm.
+ Phần má hầu: bám vào vách giữa chân bướm hàm.
+ Phần hàm hầu: bám ở phần sau của đường hàm móng xương hàm dưới.
+ Phần lưỡi hầu: bám vào phần trên các cơ lưỡi.
- Cơ khít hầu giữa: có hai phần:
+ Phần sụn hầu: bám ở sừng nhỏ xương móng.
+ Phần sừng hầu: bám ở sừng lớn xương móng.
- Cơ khít hầu dưới: có hai phần:
+ Phần giáp hầu: bám ở đường chéo mặt ngoài sụn giáp.
+ Phần nhẫn hầu: bám vào sụn nhẫn.
Có nhiều cấu trúc đi qua khe giữa các cơ khít hầu:
- Thần kinh quặt ngược thanh quản động mạch thanh quản dưới đi vào hầu qua khe giữa khít hầu dướivà
thực quản.
- Nhánh trong của thần kinh thanh quản trên và mạch máu thanh quản trên qua khe giữa cơ khít hầu dưới vàcơ
khít hầu giữa.
- Cơ trâm hầu và thần kinh thiệt hầu (TK IX) qua khe giữa cơ khít hầu giữa và cơ khít hầu trên.
-Vòi tai, cơ nâng màng khẩu cái, động mạch khẩu cái lên đi qua khe giữa cơ khít hầu trên và nền sọ. 3.2.
Hai cơ trâm hầu và vòi hầu
Tạo thành lớp cơ dọc bên trong hầu:
- Cơ trâm hầu: từ mỏm trâm, chui qua khe giữa cơ khít hầu trên và cơ khít hầu giữa, đến thành bên hầu.
- Cơ vòi hầu: đi từ vòi tai đến thành bên hầu.
Các cơ của hầu thực hiện động tác nuốt.
Hình 10. 13. Các cơ khít hầu
1. Cơ nhị thân 2. Cơ trâm hầu 3. Cơ khít hầu trên 4. Cơ khít hầu giữa
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 387
5. Cơ khít hầu dưới 6. Tuyến giáp 7. Thực quản
4. Mạc má hầu
Mạc má hầu liên tục từ má (bao phủ ngoài cơ mút) đến hầu, bao bọc phía ngoài các cơ khít hầu.
IV. Liên quan của hầu
Phiá sau: hầu liên quan với cột sống, các cơ dài cổ, dài đầu và khoang sau hầu.
Khoang sau hầu: là lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo phía sau hầu, nằm giữa lá trước cột sống mạc cổ và mạc má
hầu, chạy dài từ nền sọ xuống trung thất, hai bên được giới hạn bởi bao cảnh. Do đó một viêm nhiễm đây
dễ dàng lan xuống trung thất trên.
Phía bên: liên quan đến khoang bên hầu và mạch máu, thần kinh vùng cổ.
Khoang bên hầu chứa tổ chức liên kết lỏng lẻo từ nền sọ đến ngang xương móng: giới hạn trong thành
bên hầu, giới hạn trước ngoài các chân ớm, phía sau ngoài tuyến nước bọt mang tai, phía sau
mỏm trâm và các cơ bám vào mỏm này.
Khoang bên hầu và khoang sau hầu tạo thành khoang quanh hầu, làm cho hầu di chuyển được dễ dàng trong
quá trình nuốt.
Phía sau bên hầu còn liên quan với các thần kinh sọ IX, X, XI và XII, thân giao cảm cổ, bao cảnh và các động
mạch hầu lên, động mạch khẩu cái lên, động mạch mặt, động mạch lưỡi, động mạch giáp trên và nhánh thần
kinh thanh quản trên.
V. Mạch máu, thần kinh của hầu
1. Cấp máu cho hầu có các động mạch sau
- Động mạch hầu lên và động mạch giáp trên: là các nguồn chính.
- Ngoài ra còn động mạch khẩu cái lên, nhánh bên của động mạch mặt động mạch bướm khẩu cái
lànhánh bên của động mạch hàm.
2. Thần kinh
Thần kinh của hầu phát sinh từ đám rối hầu do nhánh hầu của thần kinh X thần kinh IX tạo nên cùng với
các nhánh giao cảm cổ.
Về vận động, thần kinh X chi phối tất cả các cơ, ngoại trừ cơ trâm hầu do thần kinh IX điều khiển. VI.
Đại cương về hoạt động nuốt
Nuốt là một hoạt động thần kinh cơ phức tạp, nhờ nó thức ăn, thức uống được di chuyển từ miệng qua hầu
vào thực quản đến dạ dày. Có thể xem như gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn miệng, giai đoạn hầu và giai đoạn thực
quản, xãy ra kế tiếp nhau từ trên xuống dưới.
Khi khối thức ăn được lưỡi đẩy vào hầu, khẩu cái mềm được nâng lên, căng ra và tiếp xúc với thành sau hầu,
đóng kín eo hầu lại. Đồng thời hầu cũng lập tức được nâng lên nhờ các cơ nâng hầu (cơ dọc). Rồi cơ khít hầu
trên co lại, vật nuốt được đẩy xuống vùng khít hầu giữa đang giãn ra, kế tiếp khít hầu giữa co lại đẩy
tiếp xuống vùng cơ khít hầu dưới. Tương tự vật nuốt được đẩy xuống thực quản.
MŨI
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả cấu tạo của mũi ngoài và các thành của ổ mũi.
2. Mô tả các xoang cạnh mũi, niêm mạc mũi, mạch thần kinh chi phối mũi.
3. Nêu các cấu tạo của mũi liên quan đến 2 chức năng ngửi và thở.
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào
phổi, đồng thời quan khứu giác. Mũi gồm 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay mũi, các xoang cạnh
mũi. I. Mũi ngoài
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 388
Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, như một hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2
bên.
- Phía trên gốc mũi, giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới sống mũi tận cùng làđỉnh
mũi.
- Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.
- Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi má.
Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong được lót bởi niêm mạc.
1. Xương
Xương tạo nên mũi ngoài gồm: 2 xương mũi, mỏm trán và gai mũi trước của xương hàm trên.
Hình 10. 14. Khung xương sụn của mũi
1. Xương mũi 2. Sụn mũi bên 3. Sụn cánh mũi nhỏ
4. Trụ trong và trụ ngoài của sụn cánh mũi lớn 5. Sụn vách mũi 6. Mỏm trán xương hàm trên
2. Sụn
Gồm sụn vách mũi, 2 sụn mũi bên, 2 sụn cánh mũi lớn, 2 sụn cánh mũi nhỏ, hai sụn mía mũi và các sụn
phụ.
- Sụn mũi bên: nằm hai bên mũi ngoài, hình tam giác, bờ trên ngoài khớp với xương mũi mỏm tránxương
hàm trên, bờ dưới khớp với sụn cánh mũi lớn, bờ trong tiếp khớp với sụn vách mũi.
- Sụn vách mũi: hình tứ giác, phía sau tiếp khớp xương lá mía và mảnh thẳng đứng xương sàng. Phía dướitiếp
khớp với xương hàm trên và sụn lá mía mũi. Bờ trước tạo nên sống mũi.
- Sụn cánh mũi lớn: nằm 2 bên đỉnh mũi. hai trụ: trụ trong tạo nên vách mũi trụ ngoài lớn hơn tạo
nêncánh mũi.
- Sụn cánh mũi nhỏ và sụn phụ: nằm giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn.
- Sụn lá mía mũi: là 2 mảnh sụn dài nhỏ nằm dọc theo bờ sau dưới của sụn vách mũi.
3.
Cơ của mũi ngoài là phần cánh và phần ngang cơ mũi, cơ hạ vách mũi.
4. Da
Mỏng, di động, trừ phần đỉnh và cánh mũi, các sụn của mũi.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 389
II. Mũi trong hay ổ mũi
Gồm 2 ổ, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, cách nhau bởi vách mũi (còn gọi là thành mũi trong)
thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước thông với hầu sau qua lỗ mũi sau. Mỗi mũi 4 thành: trong,
ngoài trên và dưới. Có nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi.
1. Tiền đình mũi
Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được
lót bởi da với nhiều lông và tuyến nhầy để cản bụi. Giới hạn giữa tiền đình mũi phần còn lại của ổ mũi nhìn
rõ ở thành ngoài gọi là thềm mũi.
2. Lỗ mũi sau
nơi thông thương giữa mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi. Lỗ mũi sau hình bầu dục
đứng, với giới hạn trên thân xương bướm cánh xương mía, giới hạn dưới chỗ nối giữa khẩu i
cứngvà khẩu cái mềm. Ngoài là mảnh trong mỏm chân bướm. Trong là bờ sau vách mũi.
3. Thành mũi trong
Thành mũi trong hay vách mũi: có hai phần:
-Phần sụn: trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di động phía dưới của vách mũi)
sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
- Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo nên.
4. Trần ổ mũi
Trần của ổ mũi có ba phần:
- Phần trước là xương mũi và xương trán.
- Phần giữa gồm có mảnh sàng của xương sàng.
- Phần sau là thân xương bướm, cánh của xương lá mía và mỏm bướm của xương khẩu cái.
5. Nền ổ mũi
Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng.
6. Thành mũi ngoài
Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương khẩu cái, đạo sàng và mỏm chân
bướm, xương xoăn mũi dưới.
Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi
trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng.
Xoăn mũi dưới: một xương riêng biệt, lớn nhất, còn các xoăn mũi khác những mảnh bên của xương sàng,
nhỏ dần từ dưới lên trên. Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng.
- Ngách mũi dưới có ống lệ mũi đổ vào ở phần trước.
- Ngách mũi giữa phức tạp nhất, với các cấu trúc như bọt sàng, khe bán nguyệt, mỏm móc là nơi đổ củacác
xoang sàng trước, xoang sàng giữa và xoang hàm trên, xoang trán.
- Phía trước xoăn mũi giữa ngách mũi giữa, thành ngoài này lồi lên gọi đê mũi. Trước đê mũi rãnhkhứu.
- Các lỗ đổ của các xoang sàng sau và xoang bướm ở ngách mũi trên hoặc trên cùng.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 390
Hình 10. 15. Thành ngoài của mũi
1. Xoang sàng sau 2. Xoang bướm 3. Ngách mũi trên 4. Ngách mũi giữa 5. Ngách mũi dưới
6. Tiền đình mũi 7. Thềm mũi 8. Xoăn mũi dưới 9. Xoăn mũi giữa 10 Xoăn mũi trên 11. Xoang trán
7. Niêm mạc mũi
- Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạc các xoang, hầu...
- Khá đặc biệt , gồm 2 vùng:
+ Vùng khứu giác: là vùng trên xoăn mũi trên, trần ổ mũi và 1/3 trên vách mũi. Vùng này chứa nhiều đầu mút
TK khứu giác. Luồng không khí chạy từ ngoài theo rãnh khứu và ngách mũi trên vào vùng khứu giác nhờ đó
mà ta phân biệt được các mùi.
+ Vùng hô hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch
huyết nhằm để sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi sát trùng trước khi vào phổi. III. Các xoang cạnh
mũi
Hình 10. 16. Các xoang cạnh mũi
1. Xoang trán 2. Mê đạo sàng 3. Xoang bướm 4. Các xoang sàng 5. Xoang hàm trên
Gồm 4 đôi là: xoang hàm trên, xoang trán, xoang sàng xoang bướm. Bình thường chúng đều rỗng,
thoáng và khô ráo, có nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và làm nh
khối xương đầu mặt.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 391
- Xoang hàm trên: xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên mũi. Đổ vào mũi ngách mũigiữa
(qua phểu sàng).
- Xoang trán: hai xoang phải trái cách nhau bởi vách xương trán thường không cân xứng nhau, đổ
vàongách mũi giữa qua ống mũi trán.
- Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm trước và nhóm giữa: đổ vào ngách mũi giữa qua phểu sàng.
+ Nhóm sau: đổ vào ngách mũi trên.
- Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Đổ vào ngách mũi trên hoặc ngách mũi trên cùng (nếu có). IV.
Mạch máu và thần kinh
1. Mạch máu cung cấp cho mũi: chủ yếu từ
- Động mạch bướm khẩu cái: nhánh của động mạch hàm, qua lỗ bướm khẩu cái cho hai nhánh+ Động mạch
mũi sau ngoài: cho các xoăn mũi, ngách mũi và các xoang.
+ Động mạch mũi sau vách: cho phần sau vách mũi.
- Động mạch khẩu cái xuống: là nhánh của động mạch hàm, cho hai nhánh là động mạch khẩu cái lớn vàđộng
mạch khẩu cái nhỏ, cấp máu cho khẩu cái cứng và khẩu cái mềm.
- Động mạch sàng trước: nhánh của động mạch mắt cấp máu cho vách mũi.
- Động mạch môi trên: là nhánh của động mạch mặt, cấp máu cho phần trước vách mũi.
2. Thần kinh
- Khứu giác: các sợi thần kinh khứu giác từ niêm mạc mũi vùng khứu giác qua mảnh sàng vào hành khứu.
- Cảm giác thân thể: do các nhánh từ thần kinh sinh ba và hạch chân bướm khẩu cái.
THANH QUẢN
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được hình thể ngoài và trong của thanh quản.
2. Mô tả cấu tạo (các sụn, dây chằng, các cơ, các màng) của thanh quản.
3. Vẽ sơ đồ giải thích sự hoạt động các cơ thanh quản trong động tác căng, chùng dây thanh âm, mở và khép
thanh môn.
4. Vẽ hình soi thanh quản.
I. Đại cương 1. Vị
trí và liên quan
Thanh quản là một phần của đường hô hấp, có hình ống, trên thông với hầu, dưới nối với khí quản, có nhiệm
vụ phát âm, dẫn khí và coi như một cái van bảo vệ khí đạo (đặc biệt là trong khi nuốt). Nó nằm giữa cổ ngay
trước thanh hầu, ngang mức từ thân đốt sống cổ C3 đến C6. Hai bên liên quan với các cơ dưới móng, tuyến
giáp, với bao cảnh và các thành phần của nó.
Thanh quản thường di động dễ dàng lên xuống (khi nuốt, khi ngữa gập cổ), hoặc sang bên.
2.Kích thước
nam giới, thanh quản dài khoảng 5cm, thường lớn hơn so với nữ giới và phát triển mạnh vào tuổi dậy thì.
Do vậy, đàn ông giọng trầm hơn đàn bà và thường có hiện tượng vỡ tiếng ở tuổi dậy thì.
3. Cấu tạo
Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng các khớp, các màng, các dây chằng và các cơ. Trong
đó 2 dây thanh âm sẽ rung chuyển và phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua. Bên trong,
thanh quản được phủ bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hầu, khí quản và tạo nên các xoang cộng hưởng âm
thanh. II. Các sụn thanh quản
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 392
-Gồm có 3 sụn đơn: sụn giáp, sun nhẫn và sụn nắp thanh môn, và 4 sụn đôi là: sụn phễu, sụn sừng, sụn chêm
và sụn thóc. Trong đó sụn chêm và sụn thóc là những sụn phụ, nhỏ.
1. Sụn giáp
Lớn nhất trong các sụn thanh quản. Sụn giáp như một tấm khiên che phía trước thanh quản, nằm trên sụn nhẫn
dưới xương móng. Được tạo nên bởi hai mảnh phải trái, mỗi mảnh hình tứ giác, dính liền nhau ở đường
giữa, tạo nên lồi thanh quản nhìn ra trước một góc mở ra sau, gọi c sụn giáp. Góc này nữ khoảng
120
o
, còn ở nam giới khoảng 90
o
, nên lồi thanh quản ở nam giới lớn và nổi rõ hơn ở nữ giới.
Mặt ngoài: mỗi mảnh củ giáp trên và củ giáp dưới, nối nhau bằng đường chéo các c giáp, giáp
móng và cơ khít hầu dưới bám vào.
Mặt trong: có góc sụn giáp .
Giữa bờ trên có khuyết giáp trên và giữa bờ dưới có khuyết giáp dưới.
Bờ trước: có lồi thanh quản, thấy rõ và sờ được ngay dưới da cổ.
Bờ sau: mỗi mảnh có một sừng trên, và một sừng dưới (để khớp với sụn nhẫn).
Hình 10. 17. Các sụn của thanh quản
1. Xương móng 2. Dây chằng móng nắp 3. Màng giáp móng 4. Sụn nắp thanh môn
5. Dây chằng giáp móng giữa 6. Sụn giáp 7. Dây chằng tiền đình 8. Dây chằng thanh âm
9. Cung sụn nhẫn 10. Sụn khí quản 11. Sụn thóc 12. Dây chằng giáp nắp 13. Sụn phễu
14. Mảnh sụn nhẫn 15. Thành màng của khí quản
2. Sụn nhẫn
Sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, nằm ở dưới sụn giáp, gồm 2 phần:
- Cung sụn nhẫn: ở phía trước, sờ được dưới da.
- Mảnh sụn nhẫn: rộng, ở phía sau. Bờ trên có diện khớp, tiếp khớp với sụn phễu. Mặt sau có mào giữa, lànơi
bám của dây chằng thực quản. Mặt trên có diện khớp (ở chỗ nối cung và mảnh) để khớp với sừng dưới sụn
giáp.
- Bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang (ngang mức bờ dưới thân đốt sống cổ C6, tương ứng chỗ nối giữa hầu vàthực
quản), nối với vòng sụn đầu tiên của khí quản bằng dây chằng nhẫn - khí quản.
3. Sụn nắp thanh môn
- Sụn nắp nằm sau sụn giáp, như cái nắp của thanh quản. hình chiếc lá, cuống trước dưới, gắn vào gócsụn
giáp bằng dây chằng giáp nắp. Phần lớn được niêm mạc che phủ.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 393
- Mặt trước: hướng về đáy lưỡi, ở phía sau dây chằng giáp móng và cách dây chằng này bởi một lớp mỡđệm.
Mặt trước nối với xương móng bằng dây chằng móng nắp.
- Mặt sau: có nhiều lỗ, hố nhỏ góp phần tạo nên mặt trước của tiền đình thanh quản.
4. Sụn phễu
Là sụn đôi, sụn phễu ngồi trên mảnh sụn nhẫn, có hình tháp 3 mặt, một đỉnh và một đáy.
- Đỉnh ở trên nối với đáy sụn sừng.
- Đáy ở dưới, tiếp khớp với sụn nhẫn. Đáy có 2 mỏm:
+ Mỏm cơ là góc ngoài: có nhiều cơ bám.
+ Mỏm thanh âm là góc trước: nơi bám của dây chằng thanh âm.
- Mặt trước ngoài: lớn nhất có cơ thanh âm bám.
- Mặt sau: có cơ phễu ngang và cơ phễu chéo bám.
- Mặt trong: nhỏ, có niêm mạc thanh quản bao phủ và liên quan với thanh môn.5. Sụn sừng
Nhỏ, có đáy cố định vào đỉnh sụn phễu.
6. Sụn chêm
Nằm trong nếp phễu nắp, có khi không có.
7. Sụn thóc
Nằm ở bờ sau màng giáp móng.
III. Các khớp, các màng và dây chằng
1. Các khớp
1.1. Khớp động
- Khớp nhẫn giáp: là khớp giữa sừng dưới sụn giáp và diện khớp giáp ở mặt bên sụn nhẫn. Cử động chính
sự xoay của sụn giáp quanh trục ngang qua hai khớp và như vậy góp phần kéo dài dây chằng thanh âm. - Khớp
nhẫn phễu: Giữa hai mặt khớp phễu bờ trên mảnh sụn nhẫn với đáy sụn phễu. Khớp này các chuyển
động:
+ Xoay quanh trục thẳng đứng.
+ Trượt ra ngoài xuống dưới hoặc kéo lên trên vào trong.
Các chuyển động này rất quan trọng tham gia vào việc đóng mở thanh môn, làm căng hay chùng dây
chằng thanh âm.
1.2. Khớp bất động
Có khớp phễu sừng: đáy sụn sừng cố định vào sụn phễu.
2. Các màng xơ chun của thanh quản
2.1. Màng tứ giác
Màng tứ giác căng từ sụn phễu, sụn sừng đến bờ bên sụn nắp thanh môn. Có hình tứ giác với 4 bờ:
- Bờ trên: tự do, dày lên tạo thành nếp phễu nắp, có sụn chêm ở trong.
- Bờ trước: dính vào bờ bên sụn nắp và góc sụn giáp.
- Bờ sau: dính vào sụn phễu và sụn sừng.
- Bờ dưới: dày, nằm ngang tạo nên dây chằng tiền đình đội niêm mạc lên tạo nên nếp tiền đình.Màng tứ
giác là nắp ngăn giữa tiền đình thanh quản và ngách hình lê.
2.2. Nón đàn hồi
Nón đàn hồi còn gọi là màng nhẫn thanh âm, căng từ bờ trên cung sụn nhẫn đến nếp thanh âm. Phần trước của
dày lên tạo thành dây chằng nhẫn giáp. Bờ tự do phía trên của nón đàn hồi tạo nên dây chằng thanh âm
căng từ góc sụn giáp đến mỏm thanh âm của sụn phễu. Dây chằng thanh âm bộ phận chính để phát ra âm
thanh, nó đội niêm mạc lên tạo thành nếp thanh âm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 374 Ổ MIỆNG Mục tiêu bài giảng
1. Biết được ranh giới và giới hạn của ổ miệng chính và tiền đình miệng.
2. Mô tả các thành phần trong ổ miệng chính thức: răng, khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, lưỡi.
3. Viết công thức răng sữa và răng vĩnh viễn.
4. Xác định vị trí, liên quan các tuyến nước bọt và nơi đổ của các ống tiết của 3 cặp tuyến nước bọt.
5. Vẽ sơ đồ các thần kinh chi phối lưỡi.
Ổ miệng là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa lợi, răng, lưỡi và có các lỗ đổ của các ống tuyến nước bọt, giữ
vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói, tiết nước bọt. I. Giới hạn
Ổ miệng được giới hạn:
- Trên: phía trước là khẩu cái cứng, phía sau là khẩu cái mềm.
- Dưới là sàn miệng (có xương hàm dưới và vùng dưới lưỡi). - Hai bên là má và môi.
- Trước thông với bên ngoài qua khe miệng.
- Sau thông với hầu qua eo họng.
II. Các phần của ổ miệng
Cung răng lợi ngăn ổ miệng ra làm hai phần: phần hẹp ở phia trước ngoài là tiền đình miệng và phần lớn ở
phía trong sau là ổ miệng chính.
Hình 10. 1. Ổ miệng
1. Hạnh nhân khẩu cái 2. Vách khẩu cái dọc 3. Lưỡi gà 4. Lưỡi 5. Tiền đình miệng
1. Tiền đình miệng
Tiền đình miệng là một khoang hẹp, hình móng ngựa, có giới hạn ngoài là má và môi, giới hạn trong là cung
răng lợi, thông ra bên ngoài qua khe miệng.khi ngậm miệng, tiền đình miệng vẫn thông thương với ổ miệng
chính qua một lỗ ở giữa răng cối cuối cùng và ngành hàm mỗi bên. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 375
Đổ vào tiền đình miệng có ống tuyến nước bọt mang tai. 1.1. Môi
Môi là thành trước di động của miệng, gồm môi trên và môi dưới, cách nhau bởi khe miệng và gặp nhau hai
bên ở mép môi, ngang mức với mặt tiền đình răng tiền cối thứ nhất.
Ở giữa mặt ngoài của môi trên có một rãnh nông chạy thẳng đến mũi, gọi là rãnh nhân trung. Ở giữa mặt trong
của mỗi môi có một gờ niêm mạc nối môi với lợi gọi là hãm môi trên và hãm môi dưới.
Môi được cấu tạo từ ngoài vào trong gồm các lớp:
+ Da: Chứa nhiều nang lông, tuyến bả và tuyến mồ hôi.
+ Lớp dưới da, là tổ chức mở liên tục với tổ chức dưới da của mặt +
Lớp cơ (chủ yếu là cơ vòng miệng). + Lớp dưới niêm mạc.
+ Lớp niêm mạc (lấn cả ra phía ngoài để tạo nên phần môi đỏ).
Môi được chi phối bởi rất nhiều dây thần kinh cảm giác nên vô cùng nhạy cảm. 1.2. Má
Má có cấu tạo bởi da, cơ mặt, trong đó cơ mút là chủ yếu, niêm mạc. Niêm mạc của má và môi làm nên thành
ngoài của tiền đình mệng, liên tục với niêm mạc lợi, ổ miệng chính... Giữa lớp niêm mạc và cơ có khối mỡ
má. Bên ngoài, ranh giới giữa má và môi là rãnh mũi môi chạy từ cánh mũi xuống góc miệng. 2. Ổ miệng chính
Là phần phía trong cung răng lợi, thông với hầu qua eo họng. Giới hạn trên là khẩu cái cứng và khẩu cái
mềm. Giới hạn dưới là sàn miệng, có lưỡi nằm trên đó. 2.1 Khẩu cái cứng
Khẩu cái cứng hay vòm khẩu cái là vách ngăn giữa ổ mũi và ổ miệng, có cấu tạo:
- Phần xương: do mõm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên. Hai nữa phải vàtrái
dính nhau ở đường giữa. Nếu không dính sẽ bị tật hở vòm khẩu cái (còn gọi là hở hàm ếch) và thường kèm
sứt môi và hở cung răng.
- Lớp dưới niêm mạc: chứa nhiều tuyến khẩu cái ở sau.
- Lớp niêm mạc: dính chặt vào phần xương và liên tục với các vùng lân cận. Ở giữa có đường giữa khẩu cái,
phía trước có các nếp khẩu ngang.
Hình 10. 2. Khẩu cái cứng và cung răng
1. Các răng cửa 2. Răng nanh 3. Các răng tiền cối 4. Các răng cối
5. Mỏm khẩu cái xương hàm trên 6. Lỗ khẩu cái lớn
7. Mảnh ngang xương khẩu cái lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 376 2.2 Khẩu cái mềm
Còn gọi là màn khẩu cái:
- Có hai mặt: Mặt trước nhìn về ổ miệng, mặt sau nhìn về hầu.
- Có bờ trước dính vào khẩu cái cứng, hai bên dính vào thành hầu. Bờ sau tự do, ở giữa có lưỡi gà nhô ra dàikhoảng 1-1,5cm.
Khẩu cái mềm đóng eo hầu khi nuốt và góp phần vào việc phát âm, nó được cấu tạo bởi niêm mạc, cân và 5 cơ.
+ Cơ lưỡi gà: là cơ đơn đi từ khẩu cái cứng đến lưỡi gà.
+ Cơ nâng màn khẩu cái và cơ căng màng khẩu cái: từ mặt ngoài nền sọ xuống khẩu cái mềm.
+ Cơ khẩu cái lưỡi: đi từ khẩu cái mềm xuống lưỡi, đội niêm mạc lên thành nếp khẩu cái lưỡi hay cung khẩu cái lưỡi.
Phía sau cung khẩu cái lưỡi có cung khẩu cái hầu do cơ khẩu cái hầu đi từ khẩu cái mềm xuống thành bên của
hầu. Giữa hai cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu là một hố lõm gọi là hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu cái. 2.3. Răng- lợi 2.3.1. Lợi
Lợi là lớp tổ chức xơ dày đặt che phủ mỏm huyệt răng của xương hàm trên và phần huyệt răng của xương
hàm dưới, len cả vào giữa các răng và che phủ một phần thân răng. Niêm mạc của lợi mỏng, có nhiều mạch
máu, liên tục với niêm mạc tiền đình và ổ miệng chính. 2.3.2. Răng
Là một cấu trúc đặc biệt để cắt, xé, nghiền thức ăn.
Hình 10. 3. Răng vĩnh viễn (nhìn từ trong ra)
A. Các răng vĩnh viễn hàm trên
B. Các răng vĩnh viễn hàm dưới
1. Các răng cửa 2. Răng nanh 3. Các răng tiền cối 4. Các răng cối
- Phân loại răng: mỗi người có hai cung răng cong hình móng ngựa: cung răng trên và cung răng dưới. Trênmỗi
cung răng có các loại răng: Răng cửa, răng nanh, răng tiền cối và răng cối. Răng sữa của trẻ nhỏ khác với
răng vĩnh viễn ở người lớn. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 377
+ Răng sữa: bắt đầu mọc từ 6 đến 30 tháng tuổi, có 20 răng. Trên mỗi nửa cung răng, từ đường giữa ra xa có
5 răng là: 2 răng cửa, 1 răng nanh và 2 răng cối.
+ Răng vĩnh viễn: thay thế răng sữa từ khoảng 6 đến 12 tuổi, có 32 răng. Trên mỗi nửa cung răng tương tự có
8 răng: 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng tiền cối và 3 răng cối. Răng cối cuối cùng gọi là răng khôn, thường
mọc chậm nhất và có thể gây những biến chứng phức tạp.
Trong lâm sàng người ta thường gọi tên các răng bằng hai con số ( thí dụ răng 2.3, răng 6.3...) trong đó: - Số
thứ nhất chỉ vị trí nửa cung răng, đánh số theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ nửa cung răng hàm trên bên phải: Răng vĩnh viễn: 1 : 2 Răng sữa: 5 : 6 4 : 3 8 : 7
- Số thứ hai chỉ thứ tự của răng đó trong mỗi nửa cung răng, tính từ đường giữa. Ta có sơ đồ răng như sau:
Đối với răng vĩnh viễn:  1.3  1.1 2.1  2.3  2.8 1.8
4.8  4.3  4. 3.1  3.3  3.8 Đối với răng sữa:     5.5 5.3 5.1 6.1 6.3 6.5
8.5  8.3  8.1 7.1  7.3  7.5
Như vậy, răng 2.4 là răng tiền cối thứ nhất hàm trên bên trái ở người lớn, răng 6.4 là răng cối thứ nhất hàm
trên bên trái ở răng sữa trẻ em. Cần lưu ý rằng ở răng sữa không có răng tiền cối. - Cấu tạo của răng: gồm 4 thành phần
Hình 10. 4. Cấu tạo chung của răng 1. Thân răng 2. Cổ răng 3. Chân răng 4. Men răng 5. Ngà răng
6. Buồng tủy thân răng 7. Xương răng 8. Ống tủy chân răng 9. Lỗ đỉnh
+ Tuỷ răng: có mạch máu, thần kinh, bạch huyết... nằm trong buồng tuỷ. Buồng tuỷ bao gồm buồng thân răng
và ống chân răng, ống chân răng thông với bên ngoài qua lổ đỉnh chân răng mà các thành phần của tuỷ răng sẽ đi qua đó.
+ Ngà răng: Bao quanh buồng tuỷ. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 378
+ Men răng: Là một tổ chức cứng nhất cơ thể, phủ bên ngoài ngà răng ở phần thân răng.
+ Xương răng: bao phủ bên ngoài ngà răng ở phần chân răng.
- Các phần của răng: mỗi răng có 3 phần:
+ Thân răng: Là phần được men răng bao phủ, gồm một phần nhô lên trong ổ miệng ( thân răng lâm sàng ) và
một phần nhỏ bị lợi che phủ.
+ Chân răng: là phần được bao phủ bởi chất xương răng, nằm trong huyệt răng. Mỗi răng có một chân răng,
ngoại trừ răng cối hàm dưới có hai chân răng; răng cối hàm trên có 3 chân răng; răng tiền cối thứ nhất hàm
trên thường có chân tách đôi. Răng nanh có chân dài nhất.
+ Cổ răng: phần giữa chân và thân răng.
- Các mặt của răng: mỗi răng có 5 mặt:
+ Mặt giữa: hướng về đường giữa cung răng.
+ Mặt xa: đối diện với mặt giữa.
+ Mặt tiền đình: hướng về tiền đình miệng (phía ngoài).
+ Mặt lưỡi: hướng về lưỡi (phía trong).
+ Mặt khép: (còn gọi là mặt nhai) hướng về cung răng đối diện. Mặt nhai của các cung răng trước (răng cửa,
răng nanh) thường là một bờ hẹp, sắc. Các răng sau (răng tiền cối và răng cối) có mặt nhai rộng với 2, 3 hoặc
4 núm, cách nhau bởi các rãnh. 2.4. Lưỡi
Lưỡi là một khối cơ di động dễ dàng, được bao phủ bởi niêm mạc miệng, nằm trên sàng miệng, đóng vai trò
quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói... 2.4.1. Hình thể ngoài
Lưỡi có hình tam giác rộng ở đáy, thuôm dài và nhọn ở đỉnh.
- Mặt lưng lưỡi: Lồi ứng với vòm khẩu cái. Ở chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau có một rãnh hình chữ V đỉnh ởphía
sau, gọi là rãnh tận cùng. Đỉnh chữ V có một hố nhỏ, gọi là lỗ tịt.
+ Phía trước rãnh là phần miệng của lưỡi, hay thân lưỡi, có rãnh giữa lưỡi tương ứng với vách lưỡi ở bên dưới.
Niêm mạc lưng lưỡi lởm chởm, có nhiều gai lưỡi; gai dạng dài, gai dạng chỉ, gai dạng nấm, gai dạng nón và gai dạng lá. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 379
Hình 10. 5. Mặt lưng lưỡi
1. Thung lũng nắp thanh môn
2. Rễ lưỡi 3. Lỗ tịt 4. Rãnh tận cùng 5. Rãnh giữa 6. Thân
lưỡi 7. Nắp thanh môn 8. Nếp lưỡi nắp giữa 9. Nếp lưỡi nắp bên 10. Hạnh nhân khẩu cái 11. Cung khẩu cái lưỡi
+ Phía sau rãnh tận cùng là phần hầu của lưỡi, ở lớp dưới niêm mạc chứa nhiều nang bạch huyết, gọi là hạnh
nhân lưỡi. Phần này dính vào mặt trước nắp thanh môn bằng nếp lưỡi - nắp thanh môn giữa và 2 nếp lưỡi nắp
thanh môn bên. Giữa các nếp này là hai hố nhỏ gọi là thung lũng nắp thanh môn, mà khi ăn bị hóc, xương
thường hay bị mắc vào đó.
- Mặt dưới lưỡi: Niêm mạc mỏng trơn láng, không có gai lưỡi. Ở giữa có lớp niêm mạc nối lưỡi với sàngmiệng
gọi là hãm lưỡi. Hai bên hãm lưỡi là hai cục dưới lưỡi, nơi đổ của ống tuyến nước bọt dưới hàm. Từ cục
dưới lưỡi chạy ra bên ngoài là nếp dưới lưỡi, nơi đổ của các tuyến ống nước bọt dưới lưỡi.
- Đỉnh lưỡi: Ở phía trước, tương ứng phía sau các răng cửa.
- Rễ lưỡi: Là phần cố định vào sàn miệng, được tạo nên bởi hai cơ: cằm lưỡi và móng lưỡi. Phần này khôngcó
niêm mạc bao phủ. Tuy nhiên một đôi khi từ “rễ lưỡi” còn được để chỉ phân hầu của lưỡi.
2.4.2. Cấu tạo của lưỡi
Lưỡi được cấu tạo gồm 2 phần: khung lưỡi và các cơ.
- Khung lưỡi: Gồm xương móng và các cân. Các cân gồm 2 phần:
+ Cân lưỡi: Nằm theo mặt phẳng đứng ngang, chạy từ thân xương móng đến lưỡi, cao khoảng 1cm.
+ Vách lưỡi: Nằm theo mặt phẳng đứng dọc, chạy từ giữa mặt trước cân lưỡi đến đỉnh lưỡi, chia các cơ của
lưỡi ra làm 2 nhóm: phải và trái
- Các cơ của lưỡi: Gồm 15 cơ chia làm hai loại:
Hình 10. 6. Các cơ của lưỡi
1. Cơ cằm lưỡi 2. Cơ cằm móng 3. Cơ dọc lưỡi dưới 4. Cơ khẩu cái lưỡi 5. Cơ trâm lưỡi
6. Cơ trâm hầu 7. Cơ khít hầu giữa 8. Cơ móng lưỡi 9. Xương móng
+ Cơ ngoại lai: Đi từ vùng lân cận đến lưỡi, gồm 4 đôi cơ: móng lưỡi, sụn lưỡi, cằm lưỡi, trâm lưỡi.
+ Cơ nội tại: Gồm 7 cơ bám vào khung lưỡi: 1 cơ dọc lưỡi trên, 2 cơ dọc lưỡi dưới, 2 cơ ngang lưỡi và 2 cơ thẳng lưỡi.
2.4.3. Mạch máu, thần kinh của lưỡi
- Động mạch lưỡi: Là một trong 6 nhánh bên của động mạch cảnh ngoài, tách ra ở ngang mức xương móng,trên
động mạch giáp trên khoảng 1cm. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 380
+ Đường đi: Chạy ra trước, lúc đầu áp vào cơ khít hầu giữa, sau đó nằm giữa cơ này và cơ móng lưỡi.
+ Nhánh bên: Có nhánh trên móng và các nhánh lưng lưỡi.
+ Nhánh tận: Có 2 nhánh tận là:
* Động mạch dưới lưỡi: Cấp máu cho hãm lưỡi, tuyến nước bọt dưới lưỡi.
* Động mạch lưỡi sâu: Chạy ngoằn nghèo dưới niêm mạc mặt dưới lưỡi để đến đỉnh lưỡi, cấp máu cho phầndi động của lưỡi.
- Tĩnh mạch lưỡi: Gồm tĩnh mạch lưỡi sâu (đồng hành với ĐM lưỡi sâu), tĩnh mạch dưới lưỡi và tĩnh mạchlưng
lưỡi. Các tĩnh mạch này hợp lại tạo thành tĩnh mạch lưỡi, và thường đổ vào tĩnh mạch cảnh trong qua thân
tĩnh mạch giáp lưỡi mặt.
Hình 10. 7. Động mạch và thần kinh của lưỡi
1. TK thiệt hầu 2. ĐM lưỡi 3. Cơ móng lưỡi 4. TK hạ thiệt
5. Cơ cằm lưỡi 6. Cơ hàm móng 7. ĐM dưới lưỡi 8. ĐM lưỡi sâu 9. TK lưỡi - Thần kinh lưỡi:
+ Vận động: Thần kinh XII (TK hạ thiệt) vận động tất cả các cơ của lưỡi. + Cảm giác:
* Ở 2/3 trước của lưỡi: thần kinh lưỡi (nhánh của TK hàm dưới) tiếp nhận cảm giác thân thể, còn thừng nhĩcủa
thần kinh trung gian tiếp nhận cảm giác vị giác.
* Ở 1/3 sau (sau rãnh tận cùng) do TK thiệt hầu và TK lang thang chi phối, đôi khi có TK mặt.
3. Các tuyến nước bọt
Có 3 tuyến nước bọt lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Ngoài ra còn có nhiều tuyến
nhỏ nằm rải rác ở dưới niêm mạc môi, má, khẩu cái... Chúng tiết ra nước bọt, đổ vào ổ miệng, góp phần tiêu
hoá thức ăn và làm ẩm niêm mạc miệng.
3.1. Tuyến nước bọt mang tai
Là tuyến nước bọt lớn nhất, nằm từ phía sau ngoài cơ cắn và ngành hàm đến trước lỗ tai ngoài và cơ ức đòn chũm, mỏm chũm.
Tuyến có 3 mặt: (mặt ngoài, mặt trước và mặt sau). Ba bờ (trước, sau và trong). Và 2 cực (trên và dưới).
Thần kinh mặt và các nhánh của nó chạy xuyên qua tuyến, chia tuyến ra làm 2 phần nông và sâu.
Động mạch và tĩnh mạch cảnh ngoài liên quan chặt chẽ mặt sau của tuyến.
Ống tuyến chạy từ bờ trước của tuyến, đi trên mặt nông cơ cắn đến bờ trước cơ này thì chạy vào sâu xuyên
qua khối mỡ má và cơ mút để đổ vào tiền đình miệng bằng một lổ nhỏ trong má, đối diện với răng cối thứ 2 hàm trên. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 381
Hình 10. 8. Tuyến nước bọt mang tai 1. Ống tuyến mang tai 2. Tuyến mang tai 3. Cơ cắn 4. Cơ mút
3.2. Tuyến nước bọt dưới hàm
- Nằm ở tam giác dưới hàm, sát vào hõm dưới hàm ở mặt trong xương hàm dưới.
- Phần lớn tuyến nằm ở mặt nông cơ hàm móng, có một mỏm nhỏ vòng qua bờ sau và lách vào ở mặt sâu
cơnày. Từ mỏm sâu này có ống tuyến chạy ra trước, vào trong để đổ vào ổ miệng ở cục dưới lưỡi.
5.3 Tuyến nước bọt dưới lưỡi
- Là tuyến nhỏ nhất trong 3 đôi này, nằm ở hai bên sàn miệng, phía dưới lưỡi, liên quan mật thiết với hõmdưới
lưỡi của xương hàm dưới. Tuyến nằm trên mặt sâu cơ hàm móng và có nhiều ống tiết nhỏ (5 - 15 ống) đổ ra
ở nếp dưới lưỡi. Ông tiết lớn nhất thì đổ ra ở cục dưới lưỡi cùng với ống tiết của tuyến dưới hàm. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 382
Hình 10. 9. Tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi
1. Tuyến nước bọt dưới hàm 2. Ống tuyến dưới hàm 3. Tuyến nước bọt dưới lưỡi 4. Cơ hàm móng lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 383 HẦU
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được hình dạng và kích thước của hầu, đối chiếu hầu lên cột sống.
2. Mô tả được hình thể trong của hầu.
3. Mô tả được cấu tạo của hầu. I. Đại cương 1. Vị trí
Hầu là một ống cơ mạc không có thành trước, chạy dài từ dưới nền sọ đến ngang mức bờ dưới sụn nhẫn (ngang
mức đốt sống cổ thứ sáu), nằm trước cột sống cổ, phía sau ổ mũi, ổ miệng và thanh quản. Hầu là một dạng
tiền đình thông nối ổ mũi với thanh quản, ổ miệng với thực quản, hay như một ngã tư giữa đường hô hấp và đường tiêu hoá. Hình 10. 10. Hầu
1. Ổ mũi 2. Ổ miệng 3. Thanh quản 4. Tỵ hầu 5. Khẩu hầu 6. Thanh hầu 7. Lỗ mũi sau 8. Lưỡi gà 9. Nắp thanh mon
10. Vách mũi 11. Ngách hình lê 12. Thực quản
2. Hình dạng và kích thước
Hầu có hình phễu, dài 12 - 15cm, dẹt theo chiều trước sau, rộng nhất ở phần dưới nền sọ (đường kính ngang
5cm) và hẹp nhất ở vị trí nối với thực quản (khoảng 2cm) đường kính trước sau 2cm.
II. Hình thể trong
Hầu được chia làm 3 phần: mũi, miệng và thanh quản. 1. Phần mũi
Còn gọi là tỵ hầu, là phần hầu ở sau ổ mũi, trên khẩu cái mềm.
- Phía trước: thông với ổ mũi qua lỗ mũi sau.
- Thành sau: hơi lõm tương ứng với phần nền xương chẩm đến cung trước đốt sống cổ thứ nhất.
- Thành trên: là vòm hầu, nằm dưới thân xương bướm và phần nền xương chẩm. Ở đây có một khối bạchhuyết
nằm ở niêm mạc, kéo dài đến tận thành sau hầu, gọi là hạnh nhân hầu và ở trẻ em thường bị viêm và khi
viêm gây cho trẻ sổ mũi, tắc mũi, khó thở... lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 384
- Thành bên: Ở mỗi bên có một lỗ hầu của vòi tai, nằm sau xoăn mũi dưới khoảng 1cm. Qua vòi tai, hầuthông
với tai giữa. Bờ trên và sau của lổ hầu nổi gờ lên gọi là gờ vòi, do sụn vòi tai lồi ra tạo nên.
Từ gờ vòi chạy xuống dưới là nếp vòi hầu do cơ cùng tên tạo thành. Sau gờ vòi và nếp vòi hầu là ngách hầu.
Một nếp khác chạy từ bờ trước gờ vòi xuống khẩu cái gọi là nếp vòi khẩu cái. Ở bờ dưới của lổ còn có gờ cơ
nâng do cơ nâng màn khẩu cái đội niêm mạc lên.
Xung quanh lổ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết gọi là hạnh nhân vòi, mà khi viêm phì đại có thể làm bít lỗ
hầu vòi tai, gây rối loạn thính giác.
Hình 10. 11. Tỵ hầu 1. Hạnh nhân hầu 2. Lỗ hầu của vòi tai 3. Gờ cơ nâng 4. Nếp vòi hầu
2. Phần miệng hay khẩu hầu
Khẩu hầu nằm sau ổ miệng, đi từ bờ sau khẩu cái mềm đến bờ trên nắp thanh môn.
- Phía trước: thông với ổ miệng qua eo họng. Eo họng được giới hạn ở trên bởi bờ sau khẩu cái mềm, haibên
là cung khẩu cái lưỡi và phía dưới là rãnh tận cùng. Phần hầu của lưỡi nối với sụn nắp thanh môn bởi các
nếp lưỡi nắp và thung lũng nắp thanh môn.
- Thành sau: tương ứng ngang mức cung trước đốt sống cổ thứ nhất đến bờ dưới đốt sống cổ thứ ba.
- Thành bên: mỗi bên có hai nếp niêm mạc từ khẩu cái mềm chạy xuống. Nếp trước là cung khẩu cái lưỡi docơ
cùng tên tạo thành, chạy xuống chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau lưỡi. Đây là giới hạn bên của eo họng và là ranh
giới phân chia giữa ổ miệng và hầu. Nếp sau là cung khẩu cái hầu do cơ cùng tên tạo nên, chạy xuống thành
bên hầu, hai cung khẩu cái hầu cùng bờ sau khẩu cái mềm và thành sau hầu giới hạn một lỗ gọi là eo hầu
qua đó tỵ hầu thông thương với khẩu hầu. Eo hầu được đóng lại bởi khẩu cái mềm khi nuốt, nói... Giữa 2
cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu là hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu cái. Hạnh nhân khẩu cái là một tổ
chức bạch huyết hình bầu dục cao 2cm, rộng 1,5cm, dày 1,2cm, nặng khoảng 1,5gram. Có cực trên và cực
dưới. Mặt trong được phủ bởi niêm mạc, có nhiều hốc. Mặt ngoài dính vào thành bên hầu, ngay trong cơ
khít hầu trên. Hạnh nhân khẩu cái chủ yếu được cấp máu từ động mạch mặt, ngoài ra còn có động mạch hầu
lên, động mạch khẩu cái xuống và động mạch lưỡi.
Ở phần khẩu hầu người ta còn mô tả họng. Là khoang được giới hạn: phía trên là khẩu cái mềm, hai bên là
các cung khẩu cái lưỡi, khẩu cái hầu và hố hạnh nhân cùng hạnh nhân khẩu cái, phía dưới là phần hầu của lưỡi. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 385
Vùng tỵ hầu và khẩu hầu hình thành một vòng bạch huyết 6 cạnh: trên là hạnh nhân hầu, dưới là hạnh nhân
lưỡi, hai bên là hạnh nhân vòi và hạnh nhân khẩu cái, được xem như các đồn tiền tiêu chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn.
Hình 10. 12. Khẩu hầu 1. Khẩu cái mềm 2. Cung khẩu cái lưỡi
3. Nếp vòi hầu 4. Hạnh nhân khẩu cái 5. Cung khẩu cái 6. Lỗ tịt
3. Phần thanh quản hay thanh hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống
cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Hơi rộng ở trên (ngang mức xương móng, đường kính ngang là 4cm), hẹp ở chỗ nối với thực quản (đường kính chỉ 2cm).
- Thành sau: liên tục với phần miệng ở trên.
- Thành trước: liên hệ mật thiết với thanh quản.
+ Ở giữa: từ trên xuống dưới là mặt sau nắp thanh môn, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn phễu, sụn nhẫn.
+ Hai bên là hai ngách hình lê, là hai rãnh dài nằm hai bên lỗ thanh quản, có giới hạn ngoài là màng giáp
móng và sụn giáp, giới hạn trong là nếp phễu nắp, sụn phễu và sụn nhẫn. Dị vật nếu có thường mắc lại ở đây.
- Thành bên: là niêm mạc lót mặt trong màng giáp móng và mảnh sụn giáp.
III. Cấu tạo của hầu
Hầu có cấu tạo từ trong ra ngoài bởi các lớp: 1. Lớp niêm mạc
Lót mặt trong của hầu, liên tiếp với niêm mạc ổ mũi, ổ miệng, thanh quản và thực quản...
2. Tấm dưới niêm mạc
Tạo nên mạc trong hầu. Phía trên hơi dày, dính vào mặt dưới nền sọ, gọi là mạc hầu nền. 3. Lớp cơ
Gồm hai lớp: lớp cơ vòng và cơ dọc. 3.1. Ba cơ khít hầu
Tạo thành lớp cơ vòng bên ngoài: cơ khít hầu trên, cơ khít hầu giữa và cơ khít hầu dưới. Chúng có các đặc điểm:
- Nguyên uỷ: ở phía trước, bám vào mỏm chân bướm và xương hàm dưới, xương móng hoặc sụn thanhquản.
- Đường đi và bán tận: mỗi cơ có các thớ hình nang quạt, chạy ra sau để bám tận bằng cách đan với cơ bênđối
diện ở đường giữa hầu. Bờ trên và bờ dưới các cơ đều lõm. Nhìn từ ngoài vào: cơ dưới chồng lên cơ trên che
khuất một phần cơ trên.
Dựa vào nguyên uỷ, có thể chia các cơ khít hầu có các phần như sau:
- Cơ khít hầu trên: có 4 phần. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 386
+ Phần chân bướm hầu: bám vào móc của mỏm chân bướm.
+ Phần má hầu: bám vào vách giữa chân bướm hàm.
+ Phần hàm hầu: bám ở phần sau của đường hàm móng xương hàm dưới.
+ Phần lưỡi hầu: bám vào phần trên các cơ lưỡi.
- Cơ khít hầu giữa: có hai phần:
+ Phần sụn hầu: bám ở sừng nhỏ xương móng.
+ Phần sừng hầu: bám ở sừng lớn xương móng.
- Cơ khít hầu dưới: có hai phần:
+ Phần giáp hầu: bám ở đường chéo mặt ngoài sụn giáp.
+ Phần nhẫn hầu: bám vào sụn nhẫn.
Có nhiều cấu trúc đi qua khe giữa các cơ khít hầu:
- Thần kinh quặt ngược thanh quản và động mạch thanh quản dưới đi vào hầu qua khe giữa cơ khít hầu dướivà thực quản.
- Nhánh trong của thần kinh thanh quản trên và mạch máu thanh quản trên qua khe giữa cơ khít hầu dưới vàcơ khít hầu giữa.
- Cơ trâm hầu và thần kinh thiệt hầu (TK IX) qua khe giữa cơ khít hầu giữa và cơ khít hầu trên.
-Vòi tai, cơ nâng màng khẩu cái, động mạch khẩu cái lên đi qua khe giữa cơ khít hầu trên và nền sọ. 3.2.
Hai cơ trâm hầu và vòi hầu
Tạo thành lớp cơ dọc bên trong hầu:
- Cơ trâm hầu: từ mỏm trâm, chui qua khe giữa cơ khít hầu trên và cơ khít hầu giữa, đến thành bên hầu.
- Cơ vòi hầu: đi từ vòi tai đến thành bên hầu.
Các cơ của hầu thực hiện động tác nuốt.
Hình 10. 13. Các cơ khít hầu 1. Cơ nhị thân 2. Cơ trâm hầu 3. Cơ khít hầu trên 4. Cơ khít hầu giữa lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 387 5. Cơ khít hầu dưới 6. Tuyến giáp 7. Thực quản 4. Mạc má hầu
Mạc má hầu liên tục từ má (bao phủ ngoài cơ mút) đến hầu, bao bọc phía ngoài các cơ khít hầu. IV. Liên quan của hầu
Phiá sau: hầu liên quan với cột sống, các cơ dài cổ, dài đầu và khoang sau hầu.
Khoang sau hầu: là lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo phía sau hầu, nằm giữa lá trước cột sống mạc cổ và mạc má
hầu, chạy dài từ nền sọ xuống trung thất, hai bên được giới hạn bởi bao cảnh. Do đó một viêm nhiễm ở đây
dễ dàng lan xuống trung thất trên.
Phía bên: liên quan đến khoang bên hầu và mạch máu, thần kinh vùng cổ.
Khoang bên hầu chứa tổ chức liên kết lỏng lẻo từ nền sọ đến ngang xương móng: có giới hạn trong là thành
bên hầu, giới hạn trước ngoài là các cơ chân bướm, phía sau ngoài là tuyến nước bọt mang tai, phía sau là
mỏm trâm và các cơ bám vào mỏm này.
Khoang bên hầu và khoang sau hầu tạo thành khoang quanh hầu, làm cho hầu di chuyển được dễ dàng trong quá trình nuốt.
Phía sau bên hầu còn liên quan với các thần kinh sọ IX, X, XI và XII, thân giao cảm cổ, bao cảnh và các động
mạch hầu lên, động mạch khẩu cái lên, động mạch mặt, động mạch lưỡi, động mạch giáp trên và nhánh thần kinh thanh quản trên.
V. Mạch máu, thần kinh của hầu
1. Cấp máu cho hầu có các động mạch sau
- Động mạch hầu lên và động mạch giáp trên: là các nguồn chính.
- Ngoài ra còn có động mạch khẩu cái lên, là nhánh bên của động mạch mặt và động mạch bướm khẩu cái
lànhánh bên của động mạch hàm. 2. Thần kinh
Thần kinh của hầu phát sinh từ đám rối hầu do nhánh hầu của thần kinh X và thần kinh IX tạo nên cùng với các nhánh giao cảm cổ.
Về vận động, thần kinh X chi phối tất cả các cơ, ngoại trừ cơ trâm hầu do thần kinh IX điều khiển. VI.
Đại cương về hoạt động nuốt
Nuốt là một hoạt động thần kinh cơ phức tạp, nhờ nó mà thức ăn, thức uống được di chuyển từ miệng qua hầu
vào thực quản đến dạ dày. Có thể xem như gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn miệng, giai đoạn hầu và giai đoạn thực
quản, xãy ra kế tiếp nhau từ trên xuống dưới.
Khi khối thức ăn được lưỡi đẩy vào hầu, khẩu cái mềm được nâng lên, căng ra và tiếp xúc với thành sau hầu,
đóng kín eo hầu lại. Đồng thời hầu cũng lập tức được nâng lên nhờ các cơ nâng hầu (cơ dọc). Rồi cơ khít hầu
trên co lại, vật nuốt được đẩy xuống vùng cơ khít hầu giữa đang giãn ra, kế tiếp cơ khít hầu giữa co lại đẩy
tiếp xuống vùng cơ khít hầu dưới. Tương tự vật nuốt được đẩy xuống thực quản. MŨI
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả cấu tạo của mũi ngoài và các thành của ổ mũi.
2. Mô tả các xoang cạnh mũi, niêm mạc mũi, mạch thần kinh chi phối mũi.
3. Nêu các cấu tạo của mũi liên quan đến 2 chức năng ngửi và thở.
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào
phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác. Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi. I. Mũi ngoài lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 388
Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, như một hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên.
- Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới là sống mũi và tận cùng làđỉnh mũi.
- Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.
- Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi má.
Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong được lót bởi niêm mạc. 1. Xương
Xương tạo nên mũi ngoài gồm: 2 xương mũi, mỏm trán và gai mũi trước của xương hàm trên.
Hình 10. 14. Khung xương sụn của mũi 1. Xương mũi 2. Sụn mũi bên 3. Sụn cánh mũi nhỏ
4. Trụ trong và trụ ngoài của sụn cánh mũi lớn 5. Sụn vách mũi 6. Mỏm trán xương hàm trên 2. Sụn
Gồm sụn vách mũi, 2 sụn mũi bên, 2 sụn cánh mũi lớn, 2 sụn cánh mũi nhỏ, hai sụn lá mía mũi và các sụn phụ.
- Sụn mũi bên: nằm ở hai bên mũi ngoài, hình tam giác, bờ trên ngoài khớp với xương mũi và mỏm tránxương
hàm trên, bờ dưới khớp với sụn cánh mũi lớn, bờ trong tiếp khớp với sụn vách mũi.
- Sụn vách mũi: hình tứ giác, phía sau tiếp khớp xương lá mía và mảnh thẳng đứng xương sàng. Phía dướitiếp
khớp với xương hàm trên và sụn lá mía mũi. Bờ trước tạo nên sống mũi.
- Sụn cánh mũi lớn: nằm 2 bên đỉnh mũi. Có hai trụ: trụ trong tạo nên vách mũi và trụ ngoài lớn hơn tạo nêncánh mũi.
- Sụn cánh mũi nhỏ và sụn phụ: nằm giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn.
- Sụn lá mía mũi: là 2 mảnh sụn dài nhỏ nằm dọc theo bờ sau dưới của sụn vách mũi. 3. Cơ
Cơ của mũi ngoài là phần cánh và phần ngang cơ mũi, cơ hạ vách mũi. 4. Da
Mỏng, di động, trừ phần đỉnh và cánh mũi, các sụn của mũi. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 389
II. Mũi trong hay ổ mũi
Gồm 2 ổ, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, cách nhau bởi vách mũi (còn gọi là thành mũi trong)
thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong,
ngoài trên và dưới. Có nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi. 1. Tiền đình mũi
Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được
lót bởi da với nhiều lông và tuyến nhầy để cản bụi. Giới hạn giữa tiền đình mũi và phần còn lại của ổ mũi nhìn
rõ ở thành ngoài gọi là thềm mũi. 2. Lỗ mũi sau
Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi. Lỗ mũi sau có hình bầu dục
đứng, với giới hạn trên là thân xương bướm và cánh xương lá mía, giới hạn dưới là chỗ nối giữa khẩu cái
cứngvà khẩu cái mềm. Ngoài là mảnh trong mỏm chân bướm. Trong là bờ sau vách mũi. 3. Thành mũi trong
Thành mũi trong hay vách mũi: có hai phần:
-Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di động phía dưới của vách mũi) và
sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
- Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo nên. 4. Trần ổ mũi
Trần của ổ mũi có ba phần:
- Phần trước là xương mũi và xương trán.
- Phần giữa gồm có mảnh sàng của xương sàng.
- Phần sau là thân xương bướm, cánh của xương lá mía và mỏm bướm của xương khẩu cái. 5. Nền ổ mũi
Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng. 6. Thành mũi ngoài
Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương khẩu cái, mê đạo sàng và mỏm chân
bướm, xương xoăn mũi dưới.
Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi
trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng.
Xoăn mũi dưới: là một xương riêng biệt, lớn nhất, còn các xoăn mũi khác là những mảnh bên của xương sàng,
nhỏ dần từ dưới lên trên. Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng.
- Ngách mũi dưới có ống lệ mũi đổ vào ở phần trước.
- Ngách mũi giữa phức tạp nhất, với các cấu trúc như bọt sàng, khe bán nguyệt, mỏm móc và là nơi đổ củacác
xoang sàng trước, xoang sàng giữa và xoang hàm trên, xoang trán.
- Phía trước xoăn mũi giữa và ngách mũi giữa, thành ngoài này lồi lên gọi là đê mũi. Trước đê mũi là rãnhkhứu.
- Các lỗ đổ của các xoang sàng sau và xoang bướm ở ngách mũi trên hoặc trên cùng. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 390
Hình 10. 15. Thành ngoài của mũi
1. Xoang sàng sau 2. Xoang bướm 3. Ngách mũi trên 4. Ngách mũi giữa 5. Ngách mũi dưới
6. Tiền đình mũi 7. Thềm mũi 8. Xoăn mũi dưới 9. Xoăn mũi giữa 10 Xoăn mũi trên 11. Xoang trán 7. Niêm mạc mũi
- Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạc các xoang, hầu...
- Khá đặc biệt , gồm 2 vùng:
+ Vùng khứu giác: là vùng trên xoăn mũi trên, trần ổ mũi và 1/3 trên vách mũi. Vùng này chứa nhiều đầu mút
TK khứu giác. Luồng không khí chạy từ ngoài theo rãnh khứu và ngách mũi trên vào vùng khứu giác nhờ đó
mà ta phân biệt được các mùi.
+ Vùng hô hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch
huyết nhằm để sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng trước khi vào phổi. III. Các xoang cạnh mũi
Hình 10. 16. Các xoang cạnh mũi
1. Xoang trán 2. Mê đạo sàng 3. Xoang bướm 4. Các xoang sàng 5. Xoang hàm trên
Gồm có 4 đôi là: xoang hàm trên, xoang trán, xoang sàng và xoang bướm. Bình thường chúng đều rỗng,
thoáng và khô ráo, có nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và làm nhẹ khối xương đầu mặt. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 391
- Xoang hàm trên: là xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên ổ mũi. Đổ vào ổ mũi ở ngách mũigiữa (qua phểu sàng).
- Xoang trán: hai xoang phải và trái cách nhau bởi vách xương trán và thường không cân xứng nhau, đổ
vàongách mũi giữa qua ống mũi trán.
- Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm trước và nhóm giữa: đổ vào ngách mũi giữa qua phểu sàng.
+ Nhóm sau: đổ vào ngách mũi trên.
- Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Đổ vào ngách mũi trên hoặc ngách mũi trên cùng (nếu có). IV.
Mạch máu và thần kinh
1. Mạch máu cung cấp cho mũi: chủ yếu từ
- Động mạch bướm khẩu cái: nhánh của động mạch hàm, qua lỗ bướm khẩu cái cho hai nhánh+ Động mạch
mũi sau ngoài: cho các xoăn mũi, ngách mũi và các xoang.
+ Động mạch mũi sau vách: cho phần sau vách mũi.
- Động mạch khẩu cái xuống: là nhánh của động mạch hàm, cho hai nhánh là động mạch khẩu cái lớn vàđộng
mạch khẩu cái nhỏ, cấp máu cho khẩu cái cứng và khẩu cái mềm.
- Động mạch sàng trước: nhánh của động mạch mắt cấp máu cho vách mũi.
- Động mạch môi trên: là nhánh của động mạch mặt, cấp máu cho phần trước vách mũi. 2. Thần kinh
- Khứu giác: các sợi thần kinh khứu giác từ niêm mạc mũi vùng khứu giác qua mảnh sàng vào hành khứu.
- Cảm giác thân thể: do các nhánh từ thần kinh sinh ba và hạch chân bướm khẩu cái. THANH QUẢN
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được hình thể ngoài và trong của thanh quản.
2. Mô tả cấu tạo (các sụn, dây chằng, các cơ, các màng) của thanh quản.
3. Vẽ sơ đồ giải thích sự hoạt động các cơ thanh quản trong động tác căng, chùng dây thanh âm, mở và khép thanh môn.
4. Vẽ hình soi thanh quản.
I. Đại cương 1. Vị trí và liên quan
Thanh quản là một phần của đường hô hấp, có hình ống, trên thông với hầu, dưới nối với khí quản, có nhiệm
vụ phát âm, dẫn khí và coi như một cái van bảo vệ khí đạo (đặc biệt là trong khi nuốt). Nó nằm ở giữa cổ ngay
trước thanh hầu, ngang mức từ thân đốt sống cổ C3 đến C6. Hai bên liên quan với các cơ dưới móng, tuyến
giáp, với bao cảnh và các thành phần của nó.
Thanh quản thường di động dễ dàng lên xuống (khi nuốt, khi ngữa gập cổ), hoặc sang bên. 2.Kích thước
Ở nam giới, thanh quản dài khoảng 5cm, thường lớn hơn so với nữ giới và phát triển mạnh vào tuổi dậy thì.
Do vậy, đàn ông giọng trầm hơn đàn bà và thường có hiện tượng vỡ tiếng ở tuổi dậy thì. 3. Cấu tạo
Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng các khớp, các màng, các dây chằng và các cơ. Trong
đó 2 dây thanh âm sẽ rung chuyển và phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua. Bên trong,
thanh quản được phủ bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hầu, khí quản và tạo nên các xoang cộng hưởng âm
thanh. II. Các sụn thanh quản lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 392
-Gồm có 3 sụn đơn: sụn giáp, sun nhẫn và sụn nắp thanh môn, và 4 sụn đôi là: sụn phễu, sụn sừng, sụn chêm
và sụn thóc. Trong đó sụn chêm và sụn thóc là những sụn phụ, nhỏ. 1. Sụn giáp
Lớn nhất trong các sụn thanh quản. Sụn giáp như một tấm khiên che phía trước thanh quản, nằm trên sụn nhẫn
và dưới xương móng. Được tạo nên bởi hai mảnh phải và trái, mỗi mảnh hình tứ giác, dính liền nhau ở đường
giữa, tạo nên lồi thanh quản nhìn ra trước và một góc mở ra sau, gọi là góc sụn giáp. Góc này ở nữ khoảng
120o, còn ở nam giới khoảng 90o, nên lồi thanh quản ở nam giới lớn và nổi rõ hơn ở nữ giới.
Mặt ngoài: ở mỗi mảnh có củ giáp trên và củ giáp dưới, nối nhau bằng đường chéo có các cơ ức giáp, giáp
móng và cơ khít hầu dưới bám vào.
Mặt trong: có góc sụn giáp .
Giữa bờ trên có khuyết giáp trên và giữa bờ dưới có khuyết giáp dưới.
Bờ trước: có lồi thanh quản, thấy rõ và sờ được ngay dưới da cổ.
Bờ sau: mỗi mảnh có một sừng trên, và một sừng dưới (để khớp với sụn nhẫn).
Hình 10. 17. Các sụn của thanh quản
1. Xương móng 2. Dây chằng móng nắp 3. Màng giáp móng 4. Sụn nắp thanh môn
5. Dây chằng giáp móng giữa 6. Sụn giáp 7. Dây chằng tiền đình 8. Dây chằng thanh âm
9. Cung sụn nhẫn 10. Sụn khí quản 11. Sụn thóc 12. Dây chằng giáp nắp 13. Sụn phễu 14. Mảnh sụn nhẫn
15. Thành màng của khí quản 2. Sụn nhẫn
Sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, nằm ở dưới sụn giáp, gồm 2 phần:
- Cung sụn nhẫn: ở phía trước, sờ được dưới da.
- Mảnh sụn nhẫn: rộng, ở phía sau. Bờ trên có diện khớp, tiếp khớp với sụn phễu. Mặt sau có mào giữa, lànơi
bám của dây chằng thực quản. Mặt trên có diện khớp (ở chỗ nối cung và mảnh) để khớp với sừng dưới sụn giáp.
- Bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang (ngang mức bờ dưới thân đốt sống cổ C6, tương ứng chỗ nối giữa hầu vàthực
quản), nối với vòng sụn đầu tiên của khí quản bằng dây chằng nhẫn - khí quản.
3. Sụn nắp thanh môn
- Sụn nắp nằm sau sụn giáp, như cái nắp của thanh quản. Có hình chiếc lá, cuống ở trước dưới, gắn vào gócsụn
giáp bằng dây chằng giáp nắp. Phần lớn được niêm mạc che phủ. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 10. Tai, mắt, mũi, miệng, thanh quản, khí quản, tuyến giáp 393
- Mặt trước: hướng về đáy lưỡi, ở phía sau dây chằng giáp móng và cách dây chằng này bởi một lớp mỡđệm.
Mặt trước nối với xương móng bằng dây chằng móng nắp.
- Mặt sau: có nhiều lỗ, hố nhỏ góp phần tạo nên mặt trước của tiền đình thanh quản. 4. Sụn phễu
Là sụn đôi, sụn phễu ngồi trên mảnh sụn nhẫn, có hình tháp 3 mặt, một đỉnh và một đáy.
- Đỉnh ở trên nối với đáy sụn sừng.
- Đáy ở dưới, tiếp khớp với sụn nhẫn. Đáy có 2 mỏm:
+ Mỏm cơ là góc ngoài: có nhiều cơ bám.
+ Mỏm thanh âm là góc trước: nơi bám của dây chằng thanh âm.
- Mặt trước ngoài: lớn nhất có cơ thanh âm bám.
- Mặt sau: có cơ phễu ngang và cơ phễu chéo bám.
- Mặt trong: nhỏ, có niêm mạc thanh quản bao phủ và liên quan với thanh môn.5. Sụn sừng
Nhỏ, có đáy cố định vào đỉnh sụn phễu. 6. Sụn chêm
Nằm trong nếp phễu nắp, có khi không có. 7. Sụn thóc
Nằm ở bờ sau màng giáp móng.
III. Các khớp, các màng và dây chằng 1. Các khớp 1.1. Khớp động
- Khớp nhẫn giáp: là khớp giữa sừng dưới sụn giáp và diện khớp giáp ở mặt bên sụn nhẫn. Cử động chính là
sự xoay của sụn giáp quanh trục ngang qua hai khớp và như vậy góp phần kéo dài dây chằng thanh âm. - Khớp
nhẫn phễu: Giữa hai mặt khớp phễu ở bờ trên mảnh sụn nhẫn với đáy sụn phễu. Khớp này có các chuyển động:
+ Xoay quanh trục thẳng đứng.
+ Trượt ra ngoài xuống dưới hoặc kéo lên trên vào trong.
Các chuyển động này rất quan trọng vì nó tham gia vào việc đóng mở thanh môn, làm căng hay chùng dây chằng thanh âm. 1.2. Khớp bất động
Có khớp phễu sừng: đáy sụn sừng cố định vào sụn phễu.
2. Các màng xơ chun của thanh quản 2.1. Màng tứ giác
Màng tứ giác căng từ sụn phễu, sụn sừng đến bờ bên sụn nắp thanh môn. Có hình tứ giác với 4 bờ:
- Bờ trên: tự do, dày lên tạo thành nếp phễu nắp, có sụn chêm ở trong.
- Bờ trước: dính vào bờ bên sụn nắp và góc sụn giáp.
- Bờ sau: dính vào sụn phễu và sụn sừng.
- Bờ dưới: dày, nằm ngang tạo nên dây chằng tiền đình và đội niêm mạc lên tạo nên nếp tiền đình.Màng tứ
giác là nắp ngăn giữa tiền đình thanh quản và ngách hình lê. 2.2. Nón đàn hồi
Nón đàn hồi còn gọi là màng nhẫn thanh âm, căng từ bờ trên cung sụn nhẫn đến nếp thanh âm. Phần trước của
nó dày lên tạo thành dây chằng nhẫn giáp. Bờ tự do phía trên của nón đàn hồi tạo nên dây chằng thanh âm
căng từ góc sụn giáp đến mỏm thanh âm của sụn phễu. Dây chằng thanh âm là bộ phận chính để phát ra âm
thanh, nó đội niêm mạc lên tạo thành nếp thanh âm.