lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 83
XƯƠNG KHỚP CHI DƯỚI
Mục tiêu học tập
1. Biết được chức năng của xương khớp chi dưới.
2. Mô tả được các xương chậu, xương đùi, xương bánh chè, xương cẳng chân.
3. Biết được tên và vị trí của các xương bàn chân.
4. Mô tả được cấu tạo của vòm dọc bàn chân và vòm ngang bàn chân.
5. Mô tả được khớp hông và khớp gối.
6. Biết được cấu tạo đại cương của gọng chày mác, tên và vị trí của các khớp ở
bànchân.
I. Xương chi dưới
Xương chi dưới gồm có các xương sau:
- Xương chậu.
- Xương đùi, xương bánh chè.
- Xương cẳng chân: xương chày và xương mác.
- Xương cổ chân, xương đốt bàn chân và xương ngón chân.
Hình 3. 1.Xương chi dưới
1. Xương chậu 2. Xương
cùng 3. Xương đùi 4.
Xương bánh chè 5. Xương
chày 6. Xương mác 7.
Các xương cổ chân 8. Các
xương đốt bàn chân 9. Các
xương đốt ngón chân
1. Xương chậu
1.1. Định hướng: đặt xương
thẳng đứng
- Mặt lõm hình chén ra ngoài.
- Phần xương lỗ hổngxuống dưới.
- Bờ có khuyết lớn ra sau.
1.2. Mô tả
Xương chậu một xương đôi, hình cánh quạt, xương
chậu bên này nối tiếp với xương chậu bên đối diện
xương cùng phía sau thành khung chậu. Khung chậu hình cái chậu thắt giữa, chỗ thắt eo
chậu trên. Khung chậu nhiệm vụ chứa đựng các tạng trong bụng chuyển trọng lượng
thân mình xuống chi dưới.
1.3. Cấu tạo
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 84
Về phương diện phôi thai, xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm kết nối là ổ cối,
nơi đây có vết tích của sụn hình chữ Y. Ba xương là:
- Xương cánh chậu: ở trên, gồm có hai phần: thân và cánh xương cánh chậu.
- Xương mu: ở trước, gồm có: thân và hai ngành: trên và dưới.
- Xương ngồi: ở sau, gồm có: thân xương ngồi và ngành xương ngồi.
Hình 3. 2. Khung chậu
1. Khớp cùng chậu 2. Xương cùng 3 . Xương chậu 4. Xương cụt 5. Khớp mu 6. Eo chậu trên
1.4. Đặc điểm giải phẫu học
Xương chậu là xương dẹt có 2 mặt và 4 bờ.
1.4.1. Mặt ngoài
- Ở giữa có hố lõm hình chén gọi ổ cối để tiếp khớp chỏm xương đùi; ổ cối chỉ tiếp khớp
vớichỏm bằng một diện hình chữ C là diện nguyệt, phần đáy không tiếp khớp là hố ổ cối; mép
ổ cối nhô lên thành vành ổ cối, vành ổ cối bị khuyết phía dưới gọi là khuyết ổ cối, khuyết ổ cối
có dây chằng ngang ổ cối bắt ngang qua. - Trên ổ cối là diện mông để các cơ mông bám.
- Dưới cối lỗ bịt, màng bịt che phủ, phía trước lỗ bịt rãnh (ống) bịt để cho
mạchmáu và thần kinh bịt đi qua.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 85
Hình 3. 3. Xương chậu (nhìn sau và nhìn trước)
1. Gai chậu sau trên 2. Gai chậu sau dưới 3. Khuyết ngồi lớn 4. Gai ngồi 5. Khuyết ngồi bé
6. Ụ ngồi 7. Lỗ bịt 8. Củ mu 9. Mào bịt 10. Hố ổ cối 11. Diện nguyệt
12. Gai chậu trước dưới 13. Gai chậu trước trên 14. Mào chậu 15. Lồi củ chậu
16. Diện tai 17. Diện mu 18. Gò chậu mu 19. Đường cung 20. Hố chậu
1.4.2. Mặt trong
- giữa đường cung, chạy chếch từ trên xuống dưới ra trước; hai đường cung hai xươngchậu
cùng nhô xương cùng phía sau tạo thành eo chậu trên, eo chậu trên chia khung chậu làm hai
phần phía trên là chậu lớn, dưới là chậu bé. Eo chậu trên rất quan trọng trong sản khoa.
- Trên đường cung hố chậu, sau hố chậu diện khớp hình vành tai diện nhĩ để khớp
vớixương cùng.
- Dưới đường cung là diện vuông tương ứng với ổ cối phía sau, dưới diện vuông là lỗ bịt1.4.3.
Bờ trên
Là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu ngang mức đốt sống L
4
.
1.4.4. Bờ dưới
Do ngành xương ngồi họp với ngành dưới xương mu tạo thành.
1.4.5. Bờ trưóc
Từ trên xuống dưới có:
- Gai chậu trước trên- Gai chậu trước dưới.
- Gò chậu mu.
- Củ mu có dây chằng bẹn bám. Mặt trong và dưới của củ mu có diện mu để khớp với xươngmu
bên đối diện.
1.4.6. Bờ sau
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 86
Có nhiều chỗ lồi lõm từ trên xuống dưới có:
- Gai chậu sau trên.
- Gai chậu sau dưới.
- Khuyết ngồi lớn.
- Gai ngồi.
- Khuyết ngồi nhỏ.
- Ụ ngồi: là nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi.
2. Xương đùi
Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.
2.1. Định hướng
Đặt xương đứng thẳng:
- Đầu có chỏm tròn lên trên.
- Choím troìn vaìo trong.
- Bờ của thân xương sắc và rõ ra sau.
2.2. Mô tả
2.2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài sau. Bờ sau lồi
và sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám.
Đường ráp gồm 2 mép: mép ngoài mép trong mà đầu trên đầu dưới hai mép được tiếp
tục như sau:
- Ở đầu trên của thân xương:
+ Mép ngoài chạy về phía mấu chuyển to ngừng lại lồi củ mông nơi bám của
mông lớn.
+ Mép trong chạy vòng quanh mấu chuyển bé và liên tục với đường gian mấu.
+ Ngoài ra còn có một đường chạy về mấu chuyển bé gọi đường lược để cho cơ lược bám.
- đầu dưới hai mép chạy về hai mỏm trên lồi cầu xương đùi tương ứng; hai mép giới hạnmột
tam giác gọi là diện kheo.
2.2.2. Đầu trên
Gồm có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 87
Hình 3. 4. Xương đùi
A. Mặt trước B. Mặt sau.
1. Xương chậu. 2. Mấu chuyển lớn. 3. Đường gian mấu. 4. Mặt trước. 5. Xương mác.
6. Mấu chuyển nhỏ. 7. Xương bánh chè. 8. Xương chày. 9. Chỏm đùi. 10. Cổ đùi.
11. Mấu chuyển nhỏ. 12. Mặt trong. 13. Mỏm trên LC trong. 14. Lồi cầu (LC) trong.
15. Mào gian mấu. 16. Mặt ngoài. 17. Đường ráp. 18. Mỏm trên LC ngoài.
19. Lồi cầu ngoài. 20. Hố gian lồi cầu.
- Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong ra trước. Có hõm chỏm đùi đểdây
chằng chỏm đùi bám.
- Cổ đùi: nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp vớitrục
thân một góc 130
0
gọi góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động dễ dàng, về mặt thuyết
góc nghiêng giữa cổ thân sẽ không vững khi chịu lực, do đó cổ xương đùi sẽ cấu tạo
đặc biệt để bù đắp khuyết điểm trên là:
+ Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ khớp.
+ Ở mặt ngoài thân xương dù xương đặc chỉ dừng lại ngang mấu chuyển lớn, nhưng ở mặt trên
cổ đùi có tăng cường một lớp vỏ xương đặc.
+ Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt tụ lại tại vùng xương đặc của cổ, đây là
hệ thống quạt chân đế.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 88
+ Giữa cổ thân hệ thống cung nhọn chân của cung tựa vào vỏ xương đặc của thân
xương. Riêng cung ngoài các thớ chạy đến tận chỏm đùi.
Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chổ hay xảy ra gãy xương nhất là người già.
Ngoài góc nghiêng giữa cổ và thân; cổ xương đùi còn có góc ngã trước khoảng 15
0
. Góc này là
góc họp giữa trục của cổ và đường thẳng nối hai lồi cầu.
- Mấu chuyển lớn: Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên ngườisống.
Mặt trong mấu chuyển lớn, có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt ngoài.
- Mấu chuyển bé: Ở mặt sau và trong xương đùi.
Hai mấu chuyển nối nhau phía trước bằng đường gian mấu và nối nhau phía sau bởi mào gian
mấu.
2.2.3. Đầu dưới Đầu
dưới có:
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.
-Phía trước hai lồi cầu liên tục nhau, có diện bánh chè ở giữa tiếp khớp với xương bánh chè.
- Ở phía sau hai lồi cầu cách nhau bằng hố gian lồi cầu.
Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu
trong và củ cơ khép.
3. Xương bánh chè.
Là một xương dẹt hình tam giác, đáy ở trên đỉnh ở dưới, có hai bờ: trong và ngoài; hai mặt:
- Mặt trước: lồi, xù xì là nơi bám của cơ tứ đầu đùi.
- Mặt sau hay mặt khớp: ở 4/5 trên mặt này là diện khớp để khớp với diện bánh chè xươngđùi.
Xương bánh chè được bọc trong gân tứ đầu đùi nên được gọi xương vừng. vai trò trong
động tác duỗi gối.
4. Xương chày
Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống.
4.1. Định hướng.
- Đầu nhỏ xuống dưới.
- Mấu của đầu nhỏ phía trong.
- Bờ sắc và rõ ra trước.
4.2. Mô tả
Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu.
4.2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:
- Mặt trong: phẳng, sát da.
- Mặt ngoài: lõm, hơi uốn vặn nên ở đầu dưới xương thì mặt ngoài trở thành mặt trước.
- Mặt sau: có đường cơ dép chạy chếch từ ngoài vào trong xuống dưới để cho cơ dép bám.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 89
- Bờ trước sắc, sát da. Bờ này cũng như mặt trong nằm sát da nên xương chày khi bị gãy dễđâm
ra da gây gãy hở, đồng thời xương khó lành khi tổn thương.
- Bờ gian cốt, ở ngoài, ở dưới bờ này tách ra hai trẻ để ôm lấy khuyết mác.
- Bờ trong: không rõ ràng.
4.2.2. Đầu trên
Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có:
- Lồi cầu trong.
- Lồi cầu ngoài, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp khớp đầutrên
xương mác.
Mặt trên mỗi lồi cầu một diện khớp trên tương ứng để tiếp khớp lồi cầu xương đùi, diện
khớp trong lõm hơn diện khớp ngoài.
Hai diện khớp trên cách nhau bằng vùng gian lồi cầu trước, vùng gian lồi cầu sau và gò gian lồi
cầu. Gò gian lồi cầu có hai củ gian lồi cầu trong và ngoài. Ở vùng gian lồi cầu trước và sau có
chỗ bám của dây chằng chéo của khớp gối.
Mặt trước của hai lồi cầu củ nằm ngay dưới da lồi củ chày, nơi bám của dây chằng bánh
chè.
4.2.3. Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, gồm có:
- Mắt trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được dưới da, mặt ngoài mắtcá
trong có diện khớp mắt cá trong tiếp với diện mắt cá trong của ròng rọc xương sên.
- Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên.
- Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác.
5. Xương mác
Xương mác là xương dài, mãnh nằm ngoài xương chày.
5.1. Định hướng
- Đầu dẹt và nhọn xuống dưới.
- Hố của đầu này ở phía sau.
- Mỏm nhọn đầu này ra ngoài.
5.2. Mô tả
5.2.1. Thân xương: thân xương có:
- Ba mặt: ngoài, trong và sau.
- Ba bờ:
+ Bờ trước: mỏng, sắc, phía dưới chia hai trẻ ôm lấy mắc cá ngoài.
+ Bờ gian cốt: phía trong có màng gian cốt bám.
+ Bờ sau: tròn ít rõ.
5.2.2. Đầu trên
Còn gọi chỏm mác, tiếp khớp diện khớp mác xương chày, sờ được dưới da.
5.2.3. Đầu dưới
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 90
Dẹp nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt ngoài, cực dưới của mắt cá ngoài thấp hơn cực dưới
của mắt cá trong, mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá tiếp diện mắt cá ngoài của ròng
rọc xương sên.
Đầu dưới xương mác và đầu dưới xương chày tạo nên gọng chày mác có vai trò rất quan trong
trong việc đi đứng.
Hình 3. 5. Xương mác (A) và xương chày (B)
1. Lồi cầu ngoài. 2. Chỏm mác. 3. Cổ xương mác. 4. Bờ gian cốt. 5. Mặt ngoài. 6. Bờ trước.
7. Mặt trong. 8. Mắt cá ngoài. 9. Lồi cầu trong. 10. Lồi củ chày. 11. Mắt cá trong
6. Các xương bàn chân.
Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón
chân.
6.1. Mô tả
6.1.1. Các xương cổ chân: gồm 7 xương sắp xếp thành hai hàng:
- Hàng sau: có hai xương: xương sên và xương gót.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 91
- Hàng trước: có 5 xương: ghe, xương hộp và ba xương chêm.
Hình 3. 6. Các xương cổ chân (nhìn từ trên)
1. Xương sên. 2. Xương ghe. 3. Xương chêm II. 4. Xương chêm I. 5. Các xương đốt bàn.
6. Xương chêm III. 7. Xương hộp. 8. Xương gót.
- Xương sên: hình con sên gồm ba phần:
+ Chỏm sên: nối với xương ghe
+ Cổ sên: chỗ thắt lại
+ Thân sên: tựa lên xương gót, phía trên tiếp khớp diện khớp dưới của xương chày, hai bên
khớp với hai mắt cá trong và mắt cá ngoài.
- Xương gót: nằm dưới xương sên, sau xương hộp, có 6 mặt:
+ Mặt trên tiếp khớp xương sên. Phía trong mặt trên có mỏm chân đế sên lồi ra như ban công
nhà.
+ Mặt dưới: lõm
+ Mặt ngoài
+ Mặt trong: lõm sâu, có rãnh gân cơ gấp ngón cái dài nằm dưới mỏm chân đế sên.
+ Mặt trước: tiếp khớp xương hộp.
+ Mặt sau: lồi củ gót lồi xuống dưới ra sau tạo nên gót chân. dưới củ gót mỏm trong củ
gót và mỏm ngoài củ gót.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 92
- Xương ghe: dẹt trước sau, có 6 mặt tiếp khớp với xương sên, xương hộp và ba xương chêm.
- Các xương chêm gồm xương chêm trong, giữa ngoài (xương chêm I, II, III) lần lượt từtrong
ra ngoài, nằm trong xương hộp, trước xương ghe, sau các xương đốt bàn I, II, III.
- Xương hộp: hình hộp nằm ngoài xương ghe xương chêm III, trước xương gót, sau
cácxương đốt bàn IV và V. 6.1.2. Xương đốt bàn chân
5 xương đốt bàn kể từ trong ra ngoài Xương đốt bàn I,..., đốt bàn V. Mỗi xương nền,
thân và chỏm.
6.1.3. Các xương đốt ngón chân
Mỗi ngón ba đốt: xương đốt ngón gần, giữa xa. Ngoại trừ ngón I chỉ hai xương
xương đốt ngón gần và xa. Mỗi xương cũng có ba phần nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm
đốt ngón.
Hình 3. 7. Xương đốt bàn chân và đốt ngón chân
A. Xương đốt bàn chân. B. Xương đốt ngón gần. C. Xương đốt ngón giữa. D. Xương đốt ngón xa.
1. Nền xương đốt bàn chân. 2. Thân xương đốt bàn chân. 3. Chỏm xương đốt bàn chân.
4. Nền xương đốt ngón chân.5. Thân xương đốt ngón chân. 6. Chỏm xương đốt ngón chân.
6.2. Cấu tạo bàn chân.
6.2.1. Nhìn từ trên xuống
Lồi từ trong ra ngoài và trước ra sau.
6.2.2. Nhìn từ dưới Lõm
ở trong.
6.2.3. Nhìn từ trong
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 93
Cạnh trong bàn chân cong như một vòm, gọi là vòm dọc bàn chân mà phần trong của vòm này
là các xương: gót, sên, ghe, ba xương chêm và các xương đốt bàn I, II, III. Đỉnh vòm là xương
sên, chân vòm là mỏm trong củ gót và đầu (chỏm) xương đốt bàn I
6.2.4. Nhìn từ ngoài
Thấy phần ngoài vòm dọc bàn chân, cấu tạo bởi xương gót, xương hộp và hai xương bàn IV và
V, điểm tựa là mỏm ngoài củ gót và chỏm xương đốt bàn V.
Phần trong vòm gan chân cong hơn vòm ngoài nơi chịu đựng sức nặng khi đi đứng chạy
nhảy. Còn vòm ngoài là nơi chịu sức nặng khi đứng yên.
Ngoài vòm dọc còn có vòm ngang do xương chêm xương ghe, xương hộp và 5 xương đốt bàn
chân giúp cho bàn chân thêm dẽo dai cho phép mạch máu thần kinh đi qua không bị chèn
ép.
II. Khớp chi dưới
1. Khớp hông
Khớp hông là một khớp chỏm lớn nhất cơ thể.
1.1. Mặt khớp -
Ổ cối.
- Chỏm xương đùi, tiếp khớp với diện nguyệt ổ cối.
- Sụn viền cối: một vòng sợi bám vào chu vi cối, chỗ bắt ngang qua khuyết cối gọi
làdây chằng ngang ổ cối. Mục đích của sụn viền là tăng thêm độ sâu của ổ cối.
1.2. Phương tiện nối khớp
1.2.1. Bao khớp
Là bao sợi chắc:
- Phía xương chậu: bám ở chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền ổ cối.
- Phía xương đùi: mặt trước cổ đùi bao khớp bám vào đường gian mấu; mặt sau cổ khớp bámở
chỗ nối 2/3 trong 1/3 ngoài, cách mào gian mấu 1 cm, như vậy ở mặt sau một phần cổ
đùi nằm ngoài bao khớp.
1.2.2. Dây chằng: có hai loại:
- Dây chằng ngoài bao khớp; do bao khớp dày lên mà có:
+ Dây chằng chậu đùi: ở mặt trước trên bao khớp, rộng dài, dây chằng khỏe nhất của khớp
hông. Dây chằng này bám vào vành ổ cối thuộc xương cánh chậu và gai chậu trước dưới, hình
tam giác mà hai cạnh dày lên thành hai thớ sợi và đi đến bám vào đường gian mấu. Dây chằng
này rất chắc và che phủ gần hết mặt trước nên khi bị trật khớp do chấn thương thường trật khớp
ra sau.
+ Dây chằng mu đùi: mảnh mai, nằm phía dưới bao khớp. Đi từ ngành trên xương mu, vành
cối đến bám vào phần dưới đường gian mấu.
Dây chằng mu đùi cùng với dây chằng chậu đùi tạo thành ba thớ sợi hình chữ Z
+ Dây chằng ngồi đùi: mặt sau bao khớp, đi từ phần cối của xương ngồi đến mấu chuyển
lớn.
+ Dây chằng vòng đùi: là thớ sợi dày của bao khớp ở mặt sau cổ đùi.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 94
- Dây chằng trong bao khớp: đó là dây chằng chỏm đùi đi từ hố chỏm đùi đến khuyết ổ cối,mục
đích chính của là nuôi dưỡng chỏm đùi nhờ động mạch dây chằng chỏm đùi, còn chức
năng chằng giữ chỏm đùi ít quan trọng.
1.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp, tuy nhiên vòng lấy dây chằng chỏm đùi nên dây chằng chỏm đùi
dây chằng trong bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch.
1.3. Động tác
- Gấp đùi 120
0
nếu gối gấp và 90
0
nếu gối duỗi; Duỗi đùi 15
0
- Khép 30
0
; Dạng 45
0
- Xoay trong 30
0
; Xoay ngoài 45
0
Hình 3. 8. Thiết đồ đứng ngang qua khớp hông
1. Diện nguyệt 2. Hố ổ cối. 3. Dây chằng chỏm đùi. 4. Nhánh ĐM ổ cối.
5. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 6. Sụn viền ổ cối. 7. Bao khớp. 8. Dây chằng vòng đùi.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 95
Hình 3. 9. Khớp hông (nhìn trước)
1. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 2. DC. Chậu đùi 3. Bao khớp. 4. DC. Mu đùi 5.
Ống bịt. 6. Màng bịt 7. .Cơ thẳng đùi 8. Cơ mông bé 9.Cơ thắt lưng chậu
Hình 3. 10. Khớp hông (nhìn sau)
1. Cơ thẳng đùi. 2. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 3.Bao khớp. 4.Cơ mông nhỡ
5. Bao hoạt dịch 6. Cơ vuông đùi 7. DC. Ngồi đùi. 8. DC. Vòng đùi. 9. Cơ thắt lưng chậu
2. Khớp gối
Khớp gối là một khớp hoạt dịch gồm hai khớp.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 96
- Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
- Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè thuộc khớp phẳng.
2.1. Mặt khớp
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi.
- Diện khớp trên của xương chày.
- Diện khớp xương bánh chè.
Sụn chêm trong ngoài: đây là hai miếng sụn sợi nằm ở diện khớp trên xương chày nhằm mục
đích gia tăng độ sâu của diện khớp trên. sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C. Hai sụn
nối với nhau phía trước bằng dây chằng ngang gối. Sụn chêm dễ dàng di chuyển khi cử động.
nó trượt ra sau khi gối gấp và ra trước khi gối duỗi.
Những sụn chêm dễ tổn thương khi duỗi gối quá mạnh lúc cẳng chân đang ở tư thế xoay ngoài
hay xoay trong. Khi bị tổn thương, sụn chêm ít có khả năng liền sẹo do mạch máu nuôi dưỡng
kém, do đó cần phải lấy bỏ vì sẽ trở thành một vật chướng ngại.
2.2. Phương tiện nối khớp
2.2.1. Bao khớp
Bao khớp bao vào mặt ngoài sụn chêm, phía trên nó bám vào xương đùi trên diện bánh chè.
Phía trước bám vào bờ xương bánh chè, phía dưới bám vào xương chày ở hai lồi cầu xương
chày.
Hình 3. 11. Mặt sau khớp gối.
1. Bao khớp. 2. Đầu ngoài cơ bụng chân. 3. DC bên mác. 4. DC kheo cung. 5. Cơ kheo.
6. Gân của cơ khép lớn. 7. Đầu trong cơ bụng chân. 8. Gân cơ bán mạc. 9. DC kheo chéo.
10. DC bên chày.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 97
Hình 3. 12. Mặt trước khớp gối
1. Cơ khớp gối. 2. Túi thanh mạc trên bánh chè. 3. Gân cơ tứ đầu.
4. Mạc giữ bánh chè trong (phần ngang). 5. Mạc giữ bánh chè trong (phần đứng)
6. Bao khớp. 7. Túi hoạt dịch dưới xương bánh chè. 8. DC bên chày.
9. Mạc giữ bánh chè ngoài (phần ngang). 10. Mạc giữ bánh chè ngoài ( phần đứng).
11. Khối mỡ dưới bánh chè. 12. DC bên mác. 13. DC trước của chỏm mác. 14. Màng gian cốt.
2.2.2. Các dây chằng
Khớp gối có 4 hệ thống dây chằng:
- Dây chằng trước: gồm dây chằng bánh chè và mạc giữ bánh chè trong và ngoài.
- Dây chằng sau: gồm dây chằng kheo chéo và dây chằng kheo cung.
- Dây chằng bên: gồm dây chằng bên chày dây chằng bên mác giúp cho khớp gối không
bịtrật ra ngoài và vào trong.
- Dây chằng chéo: gồm dây chằng chéo trước chéo sau. Hai dây chằng này bắt chéo nhauhình
chữ X; đồng thời DC chéo trước còn bắt chéo DC bên mác, DC chéo sau bắt chéo DC bên
chày. Hai DC chéo rất chắc, không cho khớp gối trật ra trước sau. DC chéo trước giữ xương
chày không trật ra trước đối với xương đùi, còn dây chằng chéo sau không cho trật ra sau. Khi
tổn thương thì xương chày có thể trượt ra trước hay ra sau như ta kéo ngăn tủ nên gọi là dấu
hiệu ngăn kéo.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 98
Hình 3. 13. Dây chằng chéo của khớp gối.
1. Xương đùi. 2. Lồi cầu ngoài. 3. Lồi cầu trong. 4. Dây chằng chéo sau.
5. Sụn chêm ngoài. 6. Dây chằng chéo trước. 7. Sụn chêm trong. 8. Xương chày.
2.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp (chú ý rằng các dây chằng chéo đều nằm ngoài bao hoạt dịch). Ở phía
trên bao hoạt dịch khớp gối phát triển thành túi thanh mạc trên bánh chè.
2.4. Động tác: động tác chủ yếu của khớp gối là:
- Gấp 140
0
nếu đùi ở tư thế gấp và 120
0
nếu đùi ở tư thế duỗi.
- Duỗi từ 0
0
- 5
0
- Khi cẳng chân gấp thì khớp có thể dạng, khép, xoay trong và xoay ngoài chút ít.
3. Khớp chày mác dưới
Hai xương cẳng chân được nối với nhau bằng khớp chày mác trên, màng gian cốt khớp chày
mác dưới. Trong đó khớp chày mác dưới một khớp bất động sợi kiểu màng, rất quan trọng
về phương diện chức năng cũng như bệnh lý do đó chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần này.
3.1. Mặt khớp
Khuyết mác và diện lồi mặt trong mắt cá ngoài.
3.2. Phương tiện nối khớp
DC chày mác trước và DC chày mác sau và DC gian cốt (Phần dưới của màng gian cốt).
Khớp chày mác dưới tạo thành gọng chày mác rất quan trọng trong việc đi dứng. Nên khi tổn
thương phải điều trị thích hợp.
4. Các khớp bàn chân
4.1. Khớp cổ chân (khớp sên - cẳng chân)
Là khớp giữa gọng chày mác và xương sên. Là một khớp hoạt dịch kiểu bản lề (ròng rọc).
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 99
4.1.1. Mặt khớp
Mặt khớp của đầu dưới xương chày, xương mác và xương sên.
4.1.2. Phương tiện nối khớp
- Bao khớp: Bám chu vi diện khớp, ở hai bên bao khớp dày lên thành dây chằng.
- Dây chằng: có các dây chằng:
+ Dây chằng bên trong: 4 phần: phần chày - ghe, phần chày - gót, phần chày sên trước
phần chày sên sau.
+ Các dây chằng bên ngoài: DC mác sên trước; DC mác sên sau và DC mác gót.
4.1.3. Động tác
Động tác của khớp gấp bàn chân khoảng 20
0
, và duỗi bàn chân (gấp gan chân) 40
0
, khi
thế duỗi thì bàn chân có thể dạng khép khoảng 5
0
.
Hình 3. 14. Khớp cổ chân.
1. Xương chày 2. Xương mác. 3. DC chày mác sau. 4. DC bên trong (phần chày sên sau).
5. DC bên trong (phần chày gót). 6. DC sên gót sau. 7. DC sên gót trong. 8. Bao khớp.
9. DC bên trong (phần chày sên trước). 10. DC sên ghe. 1. DC hộp ghe mu chân.
12. DC gian hộp mu chân. 13. DC hộp ghe gan chân. 14. DC gót hộp gan chân.
15. DC gót ghe gan chân. 16. DC gan chân dài.
4.2. Các khớp gian cổ chân: gồm có:
4.2.1. Khớp dưới sên: nối xương sên và xương gót.
4.2.2. Khớp ngang cổ chân: nối giữa xương gót, xương sên phía sau và xương ghe, xương hộp
phía trước. Gồm khớp sên gót ghe và khớp gót hộp.
4.2.3. Khớp chêm ghe: nối xương ghe phía sau và các xương chêm phía trước.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 100
4.3. Các khớp cổ bàn chân
Nối giữa xương hộp và xương chêm phía sau, 5 xương đốt bàn chân phía trước.
4.4. Các khớp gian đốt bàn chân
Nối mặt bên nền các xương đốt bàn chân.
4.5. Các khớp đốt bàn đốt ngón
Nối giữa chỏm xương đốt bàn với nền xương đốt ngón gần.
4.6. Các khớp gian đốt ngón chân Nối
các đốt ngón chân với nhau.
Hình 3. 15. Các khớp bàn chân (Thiết đồ cheo ngang khớp chày mác dưới)
1. Xương chày. 2. Khớp chày mác dưới.3. Khớp cổ chân. 4. DC bên trong.
5. Xương sên. 6. Khớp sên gót ghe. 7. Xương ghe. 8. DC hộp ghe. 9. Khớp hộp ghe.
10. Xương mác.11. DC gian cốt. 12. DC mác gót. 14. Xương
gót. 15. Dc sên gót gian cốt. 16. Khớp gót hộp.
13. Khớp dưới sên.
17. DC chẻ đôi (DC chữ Y). 18. Xương hộp.
19. DC gian cốt gian chêm.
20. DC gian cốt gian xương đốt bàn chân.
MÔNG
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được giới hạn của vùng mông.
2. Mô tả được các lớp của vùng mông.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 101
3. Mô tả được cấu tạo của đám rối thần kinh thắt lưng - cùng.
4. Mô tả được các bó mạch và thần kinh ở vùng mông.
I. Giới hạn
Vùng mông được giới hạn bởi:
- Ở trên là mào chậu.
- Dưới là nếp lằn mông.
- Trong là đường giữa mông.
- Ngoài là đường nối gai chậu trước trên và mấu chuyển lớn.
II. Các lớp của vùng mông
Từ nông đến sâu vùng mông gồm các lớp sau:
1. Da: dày và mềm.
2. Tổ chức dưới da: chứa mỡ và các dây thần kinh cảm giác vùng mông là:
- Các thần kinh bì mông trên.
- Các thần kinh bì mông giữa .
- Các thần kinh bì mông dưới.
3. Lá nông của mạc mông: che phủ cơ mông lớn.
4. Cơ mông lớn và cơ căng mạc đùi:
4.1. Cơ mông lớn:
Là một cơ dẹt hình vuông.
4.1.1. Nguyên ủy
Diện mông, mào chậu và mặt cùng lưng xương cùng.
4.1.2. Bám tận
Thân cơ chia hai lớp: lớp nông bám vào dãi chậu chày, lớp sâu bám vào củ mông.
4.1.3. Động tác
Cơ duỗi đùi rất mạnh giúp cho loài người có tư thế đứng thẳng, nhờ cơ tạo nên một đối lực với
trọng lượng cơ thể. Ngoài ra cơ còn có tác dụng xoay ngoài đùi và nghiêng chậu hông.
lOMoARcPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 102
Hình 3.16. Cơ mông lớn
1. Mào chậu 2. Cơ mông lớn 3. Dải chậu chày
Hình 3. 17. Các cơ của mông và đùi (nhìn ngoài)
1. Cơ mông lớn 2,3. Đầu dài và đầu ngắn cơ nhị đầu đùi 4. Cơ ng mạc đùi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 83
XƯƠNG KHỚP CHI DƯỚI
Mục tiêu học tập
1. Biết được chức năng của xương khớp chi dưới.
2. Mô tả được các xương chậu, xương đùi, xương bánh chè, xương cẳng chân.
3. Biết được tên và vị trí của các xương bàn chân.
4. Mô tả được cấu tạo của vòm dọc bàn chân và vòm ngang bàn chân.
5. Mô tả được khớp hông và khớp gối.
6. Biết được cấu tạo đại cương của gọng chày mác, tên và vị trí của các khớp ở bànchân. I. Xương chi dưới
Xương chi dưới gồm có các xương sau: - Xương chậu.
- Xương đùi, xương bánh chè.
- Xương cẳng chân: xương chày và xương mác.
- Xương cổ chân, xương đốt bàn chân và xương ngón chân.
Hình 3. 1.Xương chi dưới 1. Xương chậu 2. Xương cùng 3. Xương đùi 4. Xương bánh chè 5. Xương chày 6. Xương mác 7.
Các xương cổ chân 8. Các
xương đốt bàn chân 9. Các xương đốt ngón chân 1. Xương chậu
1.1. Định hướng: đặt xương thẳng đứng
- Mặt có lõm hình chén ra ngoài. - Phần xương có lỗ hổngxuống dưới.
- Bờ có khuyết lớn ra sau. 1.2. Mô tả
Xương chậu là một xương
đôi, hình cánh quạt, xương
chậu bên này nối tiếp với
xương chậu bên đối diện và
xương cùng phía sau thành khung chậu. Khung chậu hình cái chậu thắt ở giữa, chỗ thắt là eo
chậu trên. Khung chậu có nhiệm vụ chứa đựng các tạng trong ổ bụng và chuyển trọng lượng
thân mình xuống chi dưới. 1.3. Cấu tạo lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 84
Về phương diện phôi thai, xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm kết nối là ổ cối,
nơi đây có vết tích của sụn hình chữ Y. Ba xương là:
- Xương cánh chậu: ở trên, gồm có hai phần: thân và cánh xương cánh chậu.
- Xương mu: ở trước, gồm có: thân và hai ngành: trên và dưới.
- Xương ngồi: ở sau, gồm có: thân xương ngồi và ngành xương ngồi.
Hình 3. 2. Khung chậu
1. Khớp cùng chậu 2. Xương cùng 3 . Xương chậu 4. Xương cụt 5. Khớp mu 6. Eo chậu trên
1.4. Đặc điểm giải phẫu học
Xương chậu là xương dẹt có 2 mặt và 4 bờ. 1.4.1. Mặt ngoài -
Ở giữa có hố lõm hình chén gọi ổ cối để tiếp khớp chỏm xương đùi; ổ cối chỉ tiếp khớp
vớichỏm bằng một diện hình chữ C là diện nguyệt, phần đáy không tiếp khớp là hố ổ cối; mép
ổ cối nhô lên thành vành ổ cối, vành ổ cối bị khuyết phía dưới gọi là khuyết ổ cối, khuyết ổ cối
có dây chằng ngang ổ cối bắt ngang qua. - Trên ổ cối là diện mông để các cơ mông bám. -
Dưới ổ cối là lỗ bịt, có màng bịt che phủ, phía trước lỗ bịt có rãnh (ống) bịt để cho
mạchmáu và thần kinh bịt đi qua. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 85
Hình 3. 3. Xương chậu (nhìn sau và nhìn trước)
1. Gai chậu sau trên 2. Gai chậu sau dưới 3. Khuyết ngồi lớn 4. Gai ngồi 5. Khuyết ngồi bé
6. Ụ ngồi 7. Lỗ bịt 8. Củ mu 9. Mào bịt 10. Hố ổ cối 11. Diện nguyệt
12. Gai chậu trước dưới 13. Gai chậu trước trên 14. Mào chậu 15. Lồi củ chậu
16. Diện tai 17. Diện mu 18. Gò chậu mu 19. Đường cung 20. Hố chậu 1.4.2. Mặt trong
- Ở giữa là đường cung, chạy chếch từ trên xuống dưới ra trước; hai đường cung hai xươngchậu
cùng ụ nhô xương cùng phía sau tạo thành eo chậu trên, eo chậu trên chia khung chậu làm hai
phần phía trên là chậu lớn, dưới là chậu bé. Eo chậu trên rất quan trọng trong sản khoa.
- Trên đường cung là hố chậu, sau hố chậu có diện khớp hình vành tai là diện nhĩ để khớp vớixương cùng.
- Dưới đường cung là diện vuông tương ứng với ổ cối phía sau, dưới diện vuông là lỗ bịt1.4.3. Bờ trên
Là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu ngang mức đốt sống L4. 1.4.4. Bờ dưới
Do ngành xương ngồi họp với ngành dưới xương mu tạo thành. 1.4.5. Bờ trưóc
Từ trên xuống dưới có:
- Gai chậu trước trên- Gai chậu trước dưới. - Gò chậu mu.
- Củ mu có dây chằng bẹn bám. Mặt trong và dưới của củ mu có diện mu để khớp với xươngmu bên đối diện. 1.4.6. Bờ sau lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 86
Có nhiều chỗ lồi lõm từ trên xuống dưới có: - Gai chậu sau trên. - Gai chậu sau dưới. - Khuyết ngồi lớn. - Gai ngồi. - Khuyết ngồi nhỏ.
- Ụ ngồi: là nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi. 2. Xương đùi
Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu. 2.1. Định hướng
Đặt xương đứng thẳng:
- Đầu có chỏm tròn lên trên. - Choím troìn vaìo trong.
- Bờ của thân xương sắc và rõ ra sau. 2.2. Mô tả 2.2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau. Bờ sau lồi
và sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám.
Đường ráp gồm 2 mép: mép ngoài và mép trong mà ở đầu trên và đầu dưới hai mép được tiếp tục như sau:
- Ở đầu trên của thân xương:
+ Mép ngoài chạy về phía mấu chuyển to và ngừng lại ở lồi củ cơ mông là nơi bám của cơ mông lớn.
+ Mép trong chạy vòng quanh mấu chuyển bé và liên tục với đường gian mấu.
+ Ngoài ra còn có một đường chạy về mấu chuyển bé gọi đường lược để cho cơ lược bám.
- Ở đầu dưới hai mép chạy về hai mỏm trên lồi cầu xương đùi tương ứng; hai mép giới hạnmột
tam giác gọi là diện kheo. 2.2.2. Đầu trên
Gồm có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 87
Hình 3. 4. Xương đùi A. Mặt trước B. Mặt sau.
1. Xương chậu. 2. Mấu chuyển lớn. 3. Đường gian mấu. 4. Mặt trước. 5. Xương mác.
6. Mấu chuyển nhỏ. 7. Xương bánh chè. 8. Xương chày. 9. Chỏm đùi. 10. Cổ đùi.
11. Mấu chuyển nhỏ. 12. Mặt trong. 13. Mỏm trên LC trong. 14. Lồi cầu (LC) trong.
15. Mào gian mấu. 16. Mặt ngoài. 17. Đường ráp. 18. Mỏm trên LC ngoài.
19. Lồi cầu ngoài. 20. Hố gian lồi cầu.
- Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước. Có hõm chỏm đùi đểdây chằng chỏm đùi bám.
- Cổ đùi: nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp vớitrục
thân một góc 1300 gọi góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động dễ dàng, về mặt lý thuyết
góc nghiêng giữa cổ và thân sẽ không vững khi chịu lực, do đó cổ xương đùi sẽ có cấu tạo
đặc biệt để bù đắp khuyết điểm trên là:
+ Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ khớp.
+ Ở mặt ngoài thân xương dù xương đặc chỉ dừng lại ngang mấu chuyển lớn, nhưng ở mặt trên
cổ đùi có tăng cường một lớp vỏ xương đặc.
+ Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt tụ lại tại vùng xương đặc của cổ, đây là
hệ thống quạt chân đế. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 88
+ Giữa cổ và thân có hệ thống cung nhọn mà chân của cung tựa vào vỏ xương đặc của thân
xương. Riêng cung ngoài các thớ chạy đến tận chỏm đùi.
Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chổ hay xảy ra gãy xương nhất là người già.
Ngoài góc nghiêng giữa cổ và thân; cổ xương đùi còn có góc ngã trước khoảng 150. Góc này là
góc họp giữa trục của cổ và đường thẳng nối hai lồi cầu.
- Mấu chuyển lớn: Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên ngườisống.
Mặt trong mấu chuyển lớn, có hố mấu chuyển là nơi bám của cơ bịt ngoài.
- Mấu chuyển bé: Ở mặt sau và trong xương đùi.
Hai mấu chuyển nối nhau phía trước bằng đường gian mấu và nối nhau phía sau bởi mào gian mấu. 2.2.3. Đầu dưới Đầu dưới có:
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.
-Phía trước hai lồi cầu liên tục nhau, có diện bánh chè ở giữa tiếp khớp với xương bánh chè.
- Ở phía sau hai lồi cầu cách nhau bằng hố gian lồi cầu.
Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép. 3. Xương bánh chè.
Là một xương dẹt hình tam giác, đáy ở trên đỉnh ở dưới, có hai bờ: trong và ngoài; hai mặt:
- Mặt trước: lồi, xù xì là nơi bám của cơ tứ đầu đùi.
- Mặt sau hay mặt khớp: ở 4/5 trên mặt này là diện khớp để khớp với diện bánh chè xươngđùi.
Xương bánh chè được bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng. Có vai trò trong động tác duỗi gối. 4. Xương chày
Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống. 4.1. Định hướng.
- Đầu nhỏ xuống dưới.
- Mấu của đầu nhỏ phía trong.
- Bờ sắc và rõ ra trước. 4.2. Mô tả
Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu. 4.2.1. Thân xương
Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:
- Mặt trong: phẳng, sát da.
- Mặt ngoài: lõm, hơi uốn vặn nên ở đầu dưới xương thì mặt ngoài trở thành mặt trước.
- Mặt sau: có đường cơ dép chạy chếch từ ngoài vào trong xuống dưới để cho cơ dép bám. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 89
- Bờ trước sắc, sát da. Bờ này cũng như mặt trong nằm sát da nên xương chày khi bị gãy dễđâm
ra da gây gãy hở, đồng thời xương khó lành khi tổn thương.
- Bờ gian cốt, ở ngoài, ở dưới bờ này tách ra hai trẻ để ôm lấy khuyết mác.
- Bờ trong: không rõ ràng. 4.2.2. Đầu trên
Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có: - Lồi cầu trong.
- Lồi cầu ngoài, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp khớp đầutrên xương mác.
Mặt trên mỗi lồi cầu có một diện khớp trên tương ứng để tiếp khớp lồi cầu xương đùi, diện
khớp trong lõm hơn diện khớp ngoài.
Hai diện khớp trên cách nhau bằng vùng gian lồi cầu trước, vùng gian lồi cầu sau và gò gian lồi
cầu. Gò gian lồi cầu có hai củ gian lồi cầu trong và ngoài. Ở vùng gian lồi cầu trước và sau có
chỗ bám của dây chằng chéo của khớp gối.
Mặt trước của hai lồi cầu có củ nằm ngay dưới da là lồi củ chày, nơi bám của dây chằng bánh chè.
4.2.3. Đầu dưới: nhỏ hơn đầu trên, gồm có:
- Mắt cá trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được dưới da, mặt ngoài mắtcá
trong có diện khớp mắt cá trong tiếp với diện mắt cá trong của ròng rọc xương sên.
- Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên.
- Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác. 5. Xương mác
Xương mác là xương dài, mãnh nằm ngoài xương chày. 5.1. Định hướng
- Đầu dẹt và nhọn xuống dưới.
- Hố của đầu này ở phía sau.
- Mỏm nhọn đầu này ra ngoài. 5.2. Mô tả
5.2.1. Thân xương: thân xương có:
- Ba mặt: ngoài, trong và sau. - Ba bờ:
+ Bờ trước: mỏng, sắc, phía dưới chia hai trẻ ôm lấy mắc cá ngoài.
+ Bờ gian cốt: phía trong có màng gian cốt bám. + Bờ sau: tròn ít rõ. 5.2.2. Đầu trên
Còn gọi chỏm mác, tiếp khớp diện khớp mác xương chày, sờ được dưới da. 5.2.3. Đầu dưới lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 90
Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài, cực dưới của mắt cá ngoài thấp hơn cực dưới
của mắt cá trong, mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá tiếp diện mắt cá ngoài của ròng rọc xương sên.
Đầu dưới xương mác và đầu dưới xương chày tạo nên gọng chày mác có vai trò rất quan trong trong việc đi đứng.
Hình 3. 5. Xương mác (A) và xương chày (B)
1. Lồi cầu ngoài. 2. Chỏm mác. 3. Cổ xương mác. 4. Bờ gian cốt. 5. Mặt ngoài. 6. Bờ trước.
7. Mặt trong. 8. Mắt cá ngoài. 9. Lồi cầu trong. 10. Lồi củ chày. 11. Mắt cá trong
6. Các xương bàn chân.
Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân. 6.1. Mô tả
6.1.1. Các xương cổ chân: gồm 7 xương sắp xếp thành hai hàng:
- Hàng sau: có hai xương: xương sên và xương gót. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 91
- Hàng trước: có 5 xương: ghe, xương hộp và ba xương chêm.
Hình 3. 6. Các xương cổ chân (nhìn từ trên) 1. Xương sên.
2. Xương ghe. 3. Xương chêm II.
4. Xương chêm I. 5. Các xương đốt bàn. 6. Xương chêm III. 7. Xương hộp. 8. Xương gót.
- Xương sên: hình con sên gồm ba phần:
+ Chỏm sên: nối với xương ghe
+ Cổ sên: chỗ thắt lại
+ Thân sên: tựa lên xương gót, phía trên tiếp khớp diện khớp dưới của xương chày, hai bên
khớp với hai mắt cá trong và mắt cá ngoài.
- Xương gót: nằm dưới xương sên, sau xương hộp, có 6 mặt:
+ Mặt trên tiếp khớp xương sên. Phía trong mặt trên có mỏm chân đế sên lồi ra như ban công nhà. + Mặt dưới: lõm + Mặt ngoài
+ Mặt trong: lõm sâu, có rãnh gân cơ gấp ngón cái dài nằm dưới mỏm chân đế sên.
+ Mặt trước: tiếp khớp xương hộp.
+ Mặt sau: lồi có củ gót lồi xuống dưới ra sau tạo nên gót chân. dưới củ gót có mỏm trong củ
gót và mỏm ngoài củ gót. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 92
- Xương ghe: dẹt trước sau, có 6 mặt tiếp khớp với xương sên, xương hộp và ba xương chêm.
- Các xương chêm gồm xương chêm trong, giữa và ngoài (xương chêm I, II, III) lần lượt từtrong
ra ngoài, nằm trong xương hộp, trước xương ghe, sau các xương đốt bàn I, II, III.
- Xương hộp: hình hộp nằm ngoài xương ghe và xương chêm III, trước xương gót, sau
cácxương đốt bàn IV và V. 6.1.2. Xương đốt bàn chân
Có 5 xương đốt bàn kể từ trong ra ngoài là Xương đốt bàn I,..., đốt bàn V. Mỗi xương có nền, thân và chỏm.
6.1.3. Các xương đốt ngón chân
Mỗi ngón có ba đốt: xương đốt ngón gần, giữa và xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là
xương đốt ngón gần và xa. Mỗi xương cũng có ba phần là nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm đốt ngón.
Hình 3. 7. Xương đốt bàn chân và đốt ngón chân
A. Xương đốt bàn chân. B. Xương đốt ngón gần. C. Xương đốt ngón giữa. D. Xương đốt ngón xa.
1. Nền xương đốt bàn chân.
2. Thân xương đốt bàn chân.
3. Chỏm xương đốt bàn chân.
4. Nền xương đốt ngón chân.5. Thân xương đốt ngón chân.
6. Chỏm xương đốt ngón chân. 6.2. Cấu tạo bàn chân.
6.2.1. Nhìn từ trên xuống
Lồi từ trong ra ngoài và trước ra sau.
6.2.2. Nhìn từ dưới Lõm ở trong. 6.2.3. Nhìn từ trong lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 93
Cạnh trong bàn chân cong như một vòm, gọi là vòm dọc bàn chân mà phần trong của vòm này
là các xương: gót, sên, ghe, ba xương chêm và các xương đốt bàn I, II, III. Đỉnh vòm là xương
sên, chân vòm là mỏm trong củ gót và đầu (chỏm) xương đốt bàn I 6.2.4. Nhìn từ ngoài
Thấy phần ngoài vòm dọc bàn chân, cấu tạo bởi xương gót, xương hộp và hai xương bàn IV và
V, điểm tựa là mỏm ngoài củ gót và chỏm xương đốt bàn V.
Phần trong vòm gan chân cong hơn vòm ngoài là nơi chịu đựng sức nặng khi đi đứng chạy
nhảy. Còn vòm ngoài là nơi chịu sức nặng khi đứng yên.
Ngoài vòm dọc còn có vòm ngang do xương chêm xương ghe, xương hộp và 5 xương đốt bàn
chân giúp cho bàn chân thêm dẽo dai và cho phép mạch máu thần kinh đi qua mà không bị chèn ép. II. Khớp chi dưới 1. Khớp hông
Khớp hông là một khớp chỏm lớn nhất cơ thể. 1.1. Mặt khớp - Ổ cối.
- Chỏm xương đùi, tiếp khớp với diện nguyệt ổ cối.
- Sụn viền ổ cối: là một vòng sợi bám vào chu vi ổ cối, chỗ bắt ngang qua khuyết ổ cối gọi
làdây chằng ngang ổ cối. Mục đích của sụn viền là tăng thêm độ sâu của ổ cối.
1.2. Phương tiện nối khớp 1.2.1. Bao khớp Là bao sợi chắc:
- Phía xương chậu: bám ở chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền ổ cối.
- Phía xương đùi: mặt trước cổ đùi bao khớp bám vào đường gian mấu; mặt sau cổ khớp bámở
chỗ nối 2/3 trong và 1/3 ngoài, cách mào gian mấu 1 cm, như vậy ở mặt sau có một phần cổ
đùi nằm ngoài bao khớp.
1.2.2. Dây chằng: có hai loại:
- Dây chằng ngoài bao khớp; do bao khớp dày lên mà có:
+ Dây chằng chậu đùi: ở mặt trước và trên bao khớp, rộng và dài, dây chằng khỏe nhất của khớp
hông. Dây chằng này bám vào vành ổ cối thuộc xương cánh chậu và gai chậu trước dưới, hình
tam giác mà hai cạnh dày lên thành hai thớ sợi và đi đến bám vào đường gian mấu. Dây chằng
này rất chắc và che phủ gần hết mặt trước nên khi bị trật khớp do chấn thương thường trật khớp ra sau.
+ Dây chằng mu đùi: mảnh mai, nằm phía dưới bao khớp. Đi từ ngành trên xương mu, vành ổ
cối đến bám vào phần dưới đường gian mấu.
Dây chằng mu đùi cùng với dây chằng chậu đùi tạo thành ba thớ sợi hình chữ Z
+ Dây chằng ngồi đùi: ở mặt sau bao khớp, đi từ phần ổ cối của xương ngồi đến mấu chuyển lớn.
+ Dây chằng vòng đùi: là thớ sợi dày của bao khớp ở mặt sau cổ đùi. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 94
- Dây chằng trong bao khớp: đó là dây chằng chỏm đùi đi từ hố chỏm đùi đến khuyết ổ cối,mục
đích chính là của nó là nuôi dưỡng chỏm đùi nhờ động mạch dây chằng chỏm đùi, còn chức
năng chằng giữ chỏm đùi ít quan trọng. 1.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp, tuy nhiên vòng lấy dây chằng chỏm đùi nên dây chằng chỏm đùi là
dây chằng trong bao khớp nhưng ngoài bao hoạt dịch. 1.3. Động tác
- Gấp đùi 1200 nếu gối gấp và 900 nếu gối duỗi; Duỗi đùi 150 - Khép 300; Dạng 450
- Xoay trong 300; Xoay ngoài 450
Hình 3. 8. Thiết đồ đứng ngang qua khớp hông
1. Diện nguyệt 2. Hố ổ cối. 3. Dây chằng chỏm đùi. 4. Nhánh ĐM ổ cối.
5. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 6. Sụn viền ổ cối. 7. Bao khớp. 8. Dây chằng vòng đùi. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 95
Hình 3. 9. Khớp hông (nhìn trước)
1. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 2. DC. Chậu đùi 3. Bao khớp. 4. DC. Mu đùi 5.
Ống bịt. 6. Màng bịt 7. .Cơ thẳng đùi 8. Cơ mông bé 9.Cơ thắt lưng chậu
Hình 3. 10. Khớp hông (nhìn sau)
1. Cơ thẳng đùi. 2. Gân quặt ngược của cơ thẳng đùi. 3.Bao khớp. 4.Cơ mông nhỡ
5. Bao hoạt dịch 6. Cơ vuông đùi 7. DC. Ngồi đùi. 8. DC. Vòng đùi. 9. Cơ thắt lưng chậu 2. Khớp gối
Khớp gối là một khớp hoạt dịch gồm hai khớp. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 96
- Khớp giữa xương đùi và xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.
- Khớp giữa xương đùi và xương bánh chè thuộc khớp phẳng. 2.1. Mặt khớp
- Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi.
- Diện khớp trên của xương chày.
- Diện khớp xương bánh chè.
Sụn chêm trong và ngoài: đây là hai miếng sụn sợi nằm ở diện khớp trên xương chày nhằm mục
đích gia tăng độ sâu của diện khớp trên. sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C. Hai sụn
nối với nhau phía trước bằng dây chằng ngang gối. Sụn chêm dễ dàng di chuyển khi cử động.
nó trượt ra sau khi gối gấp và ra trước khi gối duỗi.
Những sụn chêm dễ tổn thương khi duỗi gối quá mạnh lúc cẳng chân đang ở tư thế xoay ngoài
hay xoay trong. Khi bị tổn thương, sụn chêm ít có khả năng liền sẹo do mạch máu nuôi dưỡng
kém, do đó cần phải lấy bỏ vì sẽ trở thành một vật chướng ngại.
2.2. Phương tiện nối khớp 2.2.1. Bao khớp
Bao khớp bao vào mặt ngoài sụn chêm, phía trên nó bám vào xương đùi trên diện bánh chè.
Phía trước bám vào bờ xương bánh chè, phía dưới bám vào xương chày ở hai lồi cầu xương chày.
Hình 3. 11. Mặt sau khớp gối.
1. Bao khớp. 2. Đầu ngoài cơ bụng chân. 3. DC bên mác. 4. DC kheo cung. 5. Cơ kheo.
6. Gân của cơ khép lớn. 7. Đầu trong cơ bụng chân. 8. Gân cơ bán mạc. 9. DC kheo chéo. 10. DC bên chày. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 97
Hình 3. 12. Mặt trước khớp gối
1. Cơ khớp gối. 2. Túi thanh mạc trên bánh chè. 3. Gân cơ tứ đầu.
4. Mạc giữ bánh chè trong (phần ngang).
5. Mạc giữ bánh chè trong (phần đứng) 6. Bao khớp.
7. Túi hoạt dịch dưới xương bánh chè. 8. DC bên chày.
9. Mạc giữ bánh chè ngoài (phần ngang). 10. Mạc giữ bánh chè ngoài ( phần đứng).
11. Khối mỡ dưới bánh chè. 12. DC bên mác. 13. DC trước của chỏm mác. 14. Màng gian cốt. 2.2.2. Các dây chằng
Khớp gối có 4 hệ thống dây chằng:
- Dây chằng trước: gồm dây chằng bánh chè và mạc giữ bánh chè trong và ngoài.
- Dây chằng sau: gồm dây chằng kheo chéo và dây chằng kheo cung.
- Dây chằng bên: gồm dây chằng bên chày và dây chằng bên mác giúp cho khớp gối không
bịtrật ra ngoài và vào trong.
- Dây chằng chéo: gồm dây chằng chéo trước và chéo sau. Hai dây chằng này bắt chéo nhauhình
chữ X; đồng thời DC chéo trước còn bắt chéo DC bên mác, DC chéo sau bắt chéo DC bên
chày. Hai DC chéo rất chắc, không cho khớp gối trật ra trước và sau. DC chéo trước giữ xương
chày không trật ra trước đối với xương đùi, còn dây chằng chéo sau không cho trật ra sau. Khi
tổn thương thì xương chày có thể trượt ra trước hay ra sau như ta kéo ngăn tủ nên gọi là dấu hiệu ngăn kéo. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 98
Hình 3. 13. Dây chằng chéo của khớp gối.
1. Xương đùi. 2. Lồi cầu ngoài. 3. Lồi cầu trong. 4. Dây chằng chéo sau. 5. Sụn chêm ngoài.
6. Dây chằng chéo trước. 7. Sụn chêm trong. 8. Xương chày. 2.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp (chú ý rằng các dây chằng chéo đều nằm ngoài bao hoạt dịch). Ở phía
trên bao hoạt dịch khớp gối phát triển thành túi thanh mạc trên bánh chè.
2.4. Động tác: động tác chủ yếu của khớp gối là:
- Gấp 1400 nếu đùi ở tư thế gấp và 1200 nếu đùi ở tư thế duỗi. - Duỗi từ 00 - 50
- Khi cẳng chân gấp thì khớp có thể dạng, khép, xoay trong và xoay ngoài chút ít.
3. Khớp chày mác dưới
Hai xương cẳng chân được nối với nhau bằng khớp chày mác trên, màng gian cốt và khớp chày
mác dưới. Trong đó khớp chày mác dưới là một khớp bất động sợi kiểu màng, rất quan trọng
về phương diện chức năng cũng như bệnh lý do đó chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần này. 3.1. Mặt khớp
Khuyết mác và diện lồi mặt trong mắt cá ngoài.
3.2. Phương tiện nối khớp
DC chày mác trước và DC chày mác sau và DC gian cốt (Phần dưới của màng gian cốt).
Khớp chày mác dưới tạo thành gọng chày mác rất quan trọng trong việc đi dứng. Nên khi tổn
thương phải điều trị thích hợp.
4. Các khớp bàn chân
4.1. Khớp cổ chân (khớp sên - cẳng chân)
Là khớp giữa gọng chày mác và xương sên. Là một khớp hoạt dịch kiểu bản lề (ròng rọc). lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 99 4.1.1. Mặt khớp
Mặt khớp của đầu dưới xương chày, xương mác và xương sên.
4.1.2. Phương tiện nối khớp
- Bao khớp: Bám chu vi diện khớp, ở hai bên bao khớp dày lên thành dây chằng.
- Dây chằng: có các dây chằng:
+ Dây chằng bên trong: có 4 phần: phần chày - ghe, phần chày - gót, phần chày sên trước và phần chày sên sau.
+ Các dây chằng bên ngoài: DC mác sên trước; DC mác sên sau và DC mác gót. 4.1.3. Động tác
Động tác của khớp là gấp bàn chân khoảng 200, và duỗi bàn chân (gấp gan chân) 400, khi ở tư
thế duỗi thì bàn chân có thể dạng khép khoảng 50.
Hình 3. 14. Khớp cổ chân.
1. Xương chày 2. Xương mác. 3. DC chày mác sau. 4. DC bên trong (phần chày sên sau).
5. DC bên trong (phần chày gót). 6. DC sên gót sau. 7. DC sên gót trong. 8. Bao khớp.
9. DC bên trong (phần chày sên trước). 10. DC sên ghe. 1. DC hộp ghe mu chân. 12. DC gian hộp mu chân. 13. DC hộp ghe gan chân. 14. DC gót hộp gan chân. 15. DC gót ghe gan chân. 16. DC gan chân dài.
4.2. Các khớp gian cổ chân: gồm có:
4.2.1. Khớp dưới sên: nối xương sên và xương gót.
4.2.2. Khớp ngang cổ chân: nối giữa xương gót, xương sên phía sau và xương ghe, xương hộp
phía trước. Gồm khớp sên gót ghe và khớp gót hộp.
4.2.3. Khớp chêm ghe: nối xương ghe phía sau và các xương chêm phía trước. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 100
4.3. Các khớp cổ bàn chân
Nối giữa xương hộp và xương chêm phía sau, 5 xương đốt bàn chân phía trước.
4.4. Các khớp gian đốt bàn chân
Nối mặt bên nền các xương đốt bàn chân.
4.5. Các khớp đốt bàn đốt ngón
Nối giữa chỏm xương đốt bàn với nền xương đốt ngón gần.
4.6. Các khớp gian đốt ngón chân Nối
các đốt ngón chân với nhau.
Hình 3. 15. Các khớp bàn chân (Thiết đồ cheo ngang khớp chày mác dưới)
1. Xương chày. 2. Khớp chày mác dưới.3. Khớp cổ chân. 4. DC bên trong.
5. Xương sên. 6. Khớp sên gót ghe.
7. Xương ghe. 8. DC hộp ghe. 9. Khớp hộp ghe.
10. Xương mác.11. DC gian cốt. 12. DC mác gót. 14. Xương 13. Khớp dưới sên.
gót. 15. Dc sên gót gian cốt. 16. Khớp gót hộp.
17. DC chẻ đôi (DC chữ Y). 18. Xương hộp. 19. DC gian cốt gian chêm.
20. DC gian cốt gian xương đốt bàn chân. MÔNG
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được giới hạn của vùng mông.
2. Mô tả được các lớp của vùng mông. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 101
3. Mô tả được cấu tạo của đám rối thần kinh thắt lưng - cùng.
4. Mô tả được các bó mạch và thần kinh ở vùng mông. I. Giới hạn
Vùng mông được giới hạn bởi: - Ở trên là mào chậu.
- Dưới là nếp lằn mông.
- Trong là đường giữa mông.
- Ngoài là đường nối gai chậu trước trên và mấu chuyển lớn.
II. Các lớp của vùng mông
Từ nông đến sâu vùng mông gồm các lớp sau: 1. Da: dày và mềm.
2. Tổ chức dưới da: chứa mỡ và các dây thần kinh cảm giác vùng mông là:
- Các thần kinh bì mông trên.
- Các thần kinh bì mông giữa .
- Các thần kinh bì mông dưới. 3.
Lá nông của mạc mông: che phủ cơ mông lớn. 4.
Cơ mông lớn và cơ căng mạc đùi:
4.1. Cơ mông lớn:
Là một cơ dẹt hình vuông. 4.1.1. Nguyên ủy
Diện mông, mào chậu và mặt cùng lưng xương cùng. 4.1.2. Bám tận
Thân cơ chia hai lớp: lớp nông bám vào dãi chậu chày, lớp sâu bám vào củ mông. 4.1.3. Động tác
Cơ duỗi đùi rất mạnh giúp cho loài người có tư thế đứng thẳng, nhờ cơ tạo nên một đối lực với
trọng lượng cơ thể. Ngoài ra cơ còn có tác dụng xoay ngoài đùi và nghiêng chậu hông. lOMoAR cPSD| 61155494
Chương 3. Chi dưới 102
Hình 3.16. Cơ mông lớn 1. Mào chậu 2. Cơ mông lớn 3. Dải chậu chày
Hình 3. 17. Các cơ của mông và đùi (nhìn ngoài)
1. Cơ mông lớn 2,3. Đầu dài và đầu ngắn cơ nhị đầu đùi 4. Cơ căng mạc đùi