



















Preview text:
Chương 10    Sắc ký khí   
Chương 9 đã đưa ra các nguyên lý cơ bản của phương pháp sắc ký 
sắc ký. Chương 10 sẽ thảo luận về sắc ký khí và thiết bị đo. Mục đích 
của chương này là để bạn có thể hiểu phương pháp sắc ký khí làm 
việc như thế nào và những tham số bạn có thể kiểm soát và điều 
chỉnh để cho kết quả phân tích tốt nhất.     
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  2   
 Trong sắc ký khí, chất phân tích dạng khí được vận chuyển thông qua 
 cột bằng khí mang (carier gas). Trong sắc ký phân bố khí-lỏng (gas-
liquid partition choromatoghraphy), pha tĩnh là chất lỏng không bay hơi 
được liên kết bên trong cột hay là chất mang rắn (hình 10-2, phải). Trong 
sắc ký hấp phụ khí-rắn, chất phân tích được hấp phụ trực tiếp trên hạt 
rắn của pha tĩnh (hình 10-2, trái).                 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  3   
 Trong sắc ký khí sơ đồ hình 10-
1, mẫu chất lỏng hay khí dễ bay   hơi  được 
tiêm qua một vách ngăn (một   
đĩa cao su) vào một cổng nóng, 
trong đó nó bốc hơi nhanh 
chóng. Hơi được quét qua cột 
bằng khí mang He, N2 hay H2, và 
chất phân tích được tách ra đi 
tới detector, kết quả được hiển 
thị trên máy tính. Cột phải đủ 
Hình 10-1. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí 
nóng để cung cấp đủ áp lực hơi 
cho chất phân tích được rửa   
giải trong một thời gian hợp lý. 
Các detector được duy trì ở 
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của 
cột, nhờ vậy tất cả các chất 
phân tích đều ở dạng khí.               
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  4 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)     
 Phần lớn các cột sắc ký dùng 
trong phân tích sử dụng cột 
 mao quản, dài và hẹp (hình 10-
2), được làm bằng silica (SiO2)   
và được tráng với polyimide 
(nhựa, chịu được tới 350°C) để 
hỗ trợ và bảo vệ độ ẩm từ 
không khí. Như đã thảo luận ở 
chương 9, cột mao quản cho độ 
phân giải cao hơn, thời gian 
phân tích ngắn hơn, độ nhạy  cao hơn nhưng dung lượng  mẫu thấp hơn.   
Hình 10-2. Hình 10-2. (c) Mặt cắt ngang của    cột sắc ký             
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  5 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)     
 Trên hình 10-2c: Loại cột mao 
quản wall-coated có bề dày 
 màng pha tĩnh dạng lỏng từ 0,1-
5 µm trên tường bên trong của   
cột. Loại cột mao quản support-
coated có các hạt rắn được phủ 
với chất lỏng là pha tĩnh và 
được gắn bên trong của cột. 
Loại cột mao quản porous-
coated, các hạt rắn là pha tĩnh 
hoạt động. Với diện tích bề mặt 
lớn, loại cột mao quản support-
coated có khả năng lưu mẫu lớn 
hơn với cột wall-coated. Hiệu 
quả của cột support-coated nằm 
Hình 10-2. (c) Mặt cắt ngang của cột sắc ký 
giữa hiệu quả của cột wall-
coated và cột nhồi (packed  column).               
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  6 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)       
 Đường kính của cột bên trong 
cột thường từ 0,10-0,53 mm và   
có độ dài từ 15-100 m, loại có 
chiều dài 30 m là phổ biến nhất.             
Hình 10-2. (a) Kích thước tiêu biểu của cột 
sắc ký; (b) Cột silica (fused silica column) 
với đường kính lồng 0,2m, chiều dài cột từ  15-100m; 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  7 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)       
 Các cột có đường kính nhỏ cho 
độ phân giải cao hơn, nhưng áp   
suất vận hành cao hơn và dung 
lượng mẫu nhỏ hơn (hình 10-3). 
Hình 10-3. (a) Ảnh hưởng của đường kính trong ống cột mao quản 
tới độ phân giải. Cột có đường kính nhỏ cho độ phân giải cao hơn. 
Chú ý độ phân giải tăng lên đỉnh 1 và 2 trong cột hẹp. Điều kiện: 
DB-1 pha tĩnh (dày 0,25 µm), chiều dài cột 15 m (loại cột wall-
coated column) hoạt động ở 95° C với tốc độ khí mang He 34 cm/s 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  8 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)       
 Loại đường kính 0,32 mm 
hoặc lớn hơn có khuynh 
hướng quá tải hệ thống khí   
của khối phổ, bởi thế dòng 
khí phải được phân chia và 
chỉ một phần nhỏ được gửi 
đến khối phổ. Số đĩa lý 
thuyết, N, trên cột tỉ lệ thuận 
với chiều dài cột (hình 10-4).   
Hình 10-4. Độ phân giải tăng tỉ lệ thuận với chiều dài cột. Lưu ý 
rằng độ phân giải giữa pic 1 và 2 tăng khi chiều dài cột tăng. Điều 
kiện: DB-1 pha tĩnh (dày 0,25 µm), đường kính trong cột 0,32 mm, 
loại cột wall-coated, hoạt động ở 95° C với tốc độ khí mang He 34  cm/s 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  9 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)     
 Ở vận tốc khí mang không đổi trên 
hình hình 10-5, khi tăng độ dày của 
 pha tĩnh, dẫn đến tăng thời gian lưu 
và khả năng lưu mẫu, dẫn đến làm   
tăng độ phân giải của các chất 
được rửa giải ra trước với hệ số 
dung lượng k’ ≤5. Màng dày của 
pha tĩnh có thể bảo vệ các chất 
phân tích từ các bề mặt silica và 
giảm đuôi pic, nhưng cũng có thể 
làm tăng chảy (phân hủy và bốc 
hơi) của pha tĩnh ở nhiệt độ cao. 
Chiều dày 0,25 µm là tiêu chuẩn, 
nhưng có thể sử dụng bề dày dày 
hơn cho các chất phân tích dễ bay  hơi.   
Hình 10-5. (a) Ảnh hưởng của độ dày pha tĩnh đến hiệu quả của cột mao 
quản. Bề dày của pha tĩnh tăng, thời gian lưu tăng và làm tăng độ phân 
giải. Điều kiện: DB-1 pha tĩnh trong cột (loại cột wall-coated), chiều dài 
cột 15m, đường kính trong 0,32 mm hoạt động ở 40°C với 
vận tốc khí mang He là 38 cm/s. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  10 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)   
Bảng 10-1. Các loại pha tĩnh phổ biến trong sắc ký    khí mao quản          Sự lựa chọn của  pha  tĩnh  lỏng  (Bảng 10-1) được  dựa trên nguyên  tắc "like dissolves  like”. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  11 
10.1.1. Cột mao quản (open tubular columns)           
Các cột không phân cực là lựa chọn tốt nhất cho các chất tan không 
phân cực (bảng 10-2). Cột có độ phân cực trung bình là sự lựa chọn 
tốt nhất cho các chất phân cực trung gian và các cột có độ phân cực 
lớn là sự lựa chọn tốt nhất cho các chất tan có độ phân cực lớn. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  12 
10.1.2. Cột nhồi (packed column)   
 Cột nhồi chứa các hạt chất mang 
 có kích thước siêu đồng đều 
được bọc với chất lỏng không   
bay hơi làm pha tĩnh, hoặc đôi khi 
có thể chính chất rắn là pha tĩnh. 
So với cột mao quản, cột nhồi 
cho dung lượng mẫu lớn hơn 
nhưng pic rộng hơn, thời gian 
lưu dài hơn và độ phân giải thấp  hơn (hình 10-6).   
Hình 10-6. Sắc ký đồ của hỗn hợp alcohol ở 40°C sử dụng cột 
nhồi (đường kính trong 2 mm × chiều dài 76 cm) chứa 20% 
Carbonwax 20M trên chất mang Gas-Chrom R và detector ion hóa  ngọn lửa. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  13 
10.1.2. Cột nhồi (packed column)   
 Mặc dù có độ phân giải thấp hơn so với cột mao quản, cột nhồi 
 thường được sử dụng cho quá trình tách khi chuẩn bị mẫu, khi 
phải sử dụng một lượng lớn pha tĩnh hoặc để tách các chất khí 
được giữ lại kém. Cột nhồi thường được làm bằng thép không gỉ 
hoặc thủy tinh, đường kính trong 3-6 mm và chiều dài cột từ 1-5 
m chiều dài. Các chất mang thường là silica được silica hóa. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  14 
10.1.2. Cột nhồi (packed column)         
Bề mặt của cột và các hạt pha tĩnh thường chứa các nhóm hydroxyl (OH), có thể  tạo liên kết hydro với 
 các chất tan phân cực, do vậy dẫn đến tạo đuôi pic. Silica hóa (silinization) là 
quá trình giảm đuôi pic bằng cách khóa cách nhóm hydroxyl với nhóm 
trimethylsilyl không phân cực. 
Để ngăn cản khả năng tạo liên kết với chất tan, teflon là một chất mang hữu 
dụng, nhưng nó bị giới hạn bởi nhiệt độ (<200°C).   
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  15 
10.1.2. Cột nhồi (packed column)   
Bảng 10-3. Rây thử nghiệm tiêu chuẩn 
 Trong cột nhồi, mức độ đồng đều 
 của kích thước hạt làm giảm hệ số 
A trong phương trình Van Deemter 
(H ≈ A + 𝐵  + C×u   𝑢
x), do vậy làm giảm  𝑥
chiều cao của đĩa và làm tăng độ 
phân giải. Kích thước của hạt càng 
nhỏ thì thời gian thiết lập cân bằng 
của chất tan càng giảm, do vậy sẽ 
làm tăng hiệu quả của cột. Tuy 
nhiên, khi kích thước của các hạt 
nhỏ, khoảng cách giữa các hạt sẽ 
nhỏ hơn và áp suất đủ để tạo lực 
cho pha động ra khỏi cột sẽ là cao 
hơn. Kích thước hạt cỡ micromet, 
Ví dụ: Các hạt được thiết kế 50/100 một 
đây đề cập đến kích thước sàng ở 
cái rây (sàng) 50, nhưng các hạt được 
đó các hạt được đi qua hoặc giữ lại 
giữ lại bởi một cái sàng 100 kích thước  (bảng 10-3). 
của chúng nằm trong khoảng 0,150-0,300    mm.   
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  16 
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)     
Hình 10-7 minh họa chỉ số   
lưu của chất tan phân cực và 
không phân cực thay đổi như 
thế nào khi độ phân cực của   
pha tĩnh thay đổi. Ở hình 10-
7a, 10 hợp chất được tách ra 
theo thứ tự tăng nhiệt độ sôi 
từ pha tĩnh không phân cực. 
Ở hình 10-7b, pha tĩnh là 
phân cực, nó sẽ giữ lại các 
chất phân cực lâu hơn. Được 
rửa giải ra trước là 4 alkane, 
sau đó là 3 ketone và cuối 
cùng là 3 rượu. Liên kết 
hydro với pha tĩnh có thể là 
Hình 10-7. Tách 10 hợp chất trên (a) cột không 
lực lớn nhất dẫn đến sự lưu. 
phân cực poly(dimethylsiloxane) và (b) cột có 
Tương tác lưỡng cực của 
độ phân cực lớn poly(ethylene glycol), pha tĩnh 
các ketone tạo ra lực liên kết 
có bề dày 1µm, đường kính 0,32 mm × chiều dài 
với pha tĩnh lớn thứ hai. 
30m, cột mao quản ở 70°C. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  17 
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)     
Chỉ số lưu Kovats, I tính cho một alkane mạch thẳng bằng 100 lần số nguyên tử   
cacbon. Ví dụ, octan, I = 800, nonan, I = 900. Một hợp chất được rửa giải giữa octan 
và nonan, có chỉ số lưu Kovats I giữa 800 và 900 và được tính theo công thức: 
′ 𝑐ℎấ𝑡 𝑝ℎâ𝑛 𝑡í𝑐ℎ −𝑙𝑜𝑔𝑡′𝑟 𝑛  
 I = 100 𝑛 + (𝑁 − 𝑛) 𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟   (10-1)  𝑙𝑜𝑔𝑡′ ′
𝑟 𝑁 −𝑙𝑜𝑔𝑡𝑟 𝑛
Ở đây, n là số nguyên tử cacbon của alkane mạch ngắn hơn, và N là số nguyên tử 
cacbon của alkane mạch dài hơn. 𝑡′𝑟(𝑛) là hệ số lưu hiệu chỉnh của alkane mạch 
ngắn hơn và 𝑡′𝑟(𝑁) là hệ số lưu hiệu chỉnh của alkane mạch dài hơn. 
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  18 
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)     
Ví dụ, trên hình 10-8, cho biết 𝑡′𝑟(𝐶𝐻4) = 0,5 phút; tr(octan) = 14,3 phút, tr (chất phân   
tích) = 15,7 phút và tr (nonan) = 18,5 phút, hãy tính chỉ số lưu Kovats cho chất phân  tích.                   
Hình 10-8. Sơ đồ sắc ký khí ái lực theo thời gian lưu.   
I = 100 8 + (9 − 8) 𝑙𝑜𝑔15,2−𝑙𝑜𝑔13,8   = 836 
𝑙𝑜𝑔18,0−𝑙𝑜𝑔13,8      
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  19 
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)   
Bảng 10-4. Chỉ số lưu cho một số hợp chất trên các pha tĩnh phổ biến                         
*: Để so sánh, nhiệt độ sôi (b.p.) của các alkane: hexan, 69°C; heptan, 98 °C; octane, 126 
°C; nonan, 151 °C; decan, 174 °C; Undecan, 196 °C. Chỉ số lưu được duy trì cho các alkan 
mạch thẳng là cố định và không thay đổi với các pha tĩnh: hexane, 600; heptan, 700; 
octane, 800; nonan, 900; decan, 1 000; Undecan, 1 100.   
10.1. Quá trình tách trong sắc ký khí  20 
10.1.3. Chỉ số lưu (retention index)   
Bảng 10-4. Chỉ số lưu cho một số hợp chất trên các pha tĩnh phổ biến                         
Chỉ số lưu của benzen là 657 trên pha tĩnh là poly(dimethylsiloxane) trên bảng 10-4, có 
nghĩa là benzen được rửa giải giữa hexan (I = 600) và heptan (I = 700) từ pha tĩnh không 
phân cực này. Nitropropane được tách sau heptan trên cùng một cột. Nếu chúng ta nhìn 
xuống phía dưới của bảng 10-4, khi pha tĩnh trở lên phân cực hơn. Với 
(biscyanopropyl)0,9(cyanoproylphenyl)0,1-polysiloxane ở dưới cùng của bảng 10-4, 
benzene được tách rửa sau decan, và nitropropane là tách sau n-C14H30.