lOMoARcPSD| 61431571
Đề cương Kinh tế Chính trị
Chương 2. Hàng hóa thị trường.
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
a. Khái niệm: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà đó người sản
xuất ra sản phẩm nhằm trao đổi, buôn bán.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Phân công lao động xã hội:
KN: sự phân chia lao động hội thành các nghề, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau của nền sản xuất hàng hóa.
Ví dụ: Phân chia lao động trong xã hội thành các ngành nghề như: công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ... hay là: công nhân, giáo viên, kĩ sư...
Phân công lao động xã hội là cơ sở của sự trao đổi:
+ Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất slàm một công việc cụ
thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài sản phẩm nhất định.
+ Song cuộc sống mỗi người lại cần rất nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân công lao động hội càng phát triển thì sản xuất trao đổi ngày càng
mở rộng, đa dạng hơn.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế:
Sự tách biệt do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuẩ, mà khởi thủy là
chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất đã xác định người sở hữu liệu sản xuất
người sở hữu sản phẩm lao động.
Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
nên sản phẩm làm ra thuộc quyền shữu của các chủ thể kinh tế đó. vậy, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán.
- Sự tác động của hai điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa tới người sản xuất:
Phân công lao động hội làm cho người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau vsản xuất
và tiêu dùng.
Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất làm cho họ độc lập,
đối lập với nhau.
Vậy điều kiện 2 khiến những người sản xuất thể tự do quyết định sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?... Nhưng điều kiện 1 lại buộc
họ phụ thuộc vào nhau mới thể tồn tại được. Mâu thuẫn giữa lao động
nhân với lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng kinh tế trong
nền sản xuất hàng hóa.
2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa.
a. Khái niệm hàng hóa: hàng hóa sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nhất
định nào đó của con người, được thông qua trao đổi và mua bán.
b. Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
KN: là công dụng của vật phải thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Cái bút để viết, cái tủ để đựng đồ… Đặc trưng:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Bất cứ hàng hóa nào cũng một hay nhiều công dụng nhất định. Gía trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa hc kĩ
thuật và lực lượng sản xuất .
Ví dụ: cá bắt đầu chỉ là thức ăn->sau sự phát triển của khoa học kĩ thuật: dầu cá,
thuốc...
+ Giá trị của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. vậy,
sản phẩm vĩnh viễn (công dụng của trường tồn trong không gian thời
gian).
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng của hàng hóa là dành cho người khác, cho xã hội.
+ Giá trị sdụng thể hiện ra khi tiêu dùng nó.-
Giá trị của hàng hóa:
Giá trị trao đổi: biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
Ví dụ: một con cừu= hai cái rìu.
KN: Lao động xã hi của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
Đặc trưng:
+ Giá trị là phạm t lịch sử.
+ Giá trị biểu hiện mới quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Gía trị là
nội dung, là cơ sở của giá tr trao đổi.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
Sự thống nhất:
+ Đồng nhất tồn tại trong một loại hàng hóa.
+ Nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn:
+ Với tư cách là giá tr sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về chất nhưng ngược
lại với cách giá trị thì hàng hóa đồng nhất về chất (Lý giải: mỗi loại hàng
hóa khác nhau có giá trị sử dụng khác nhau- ví dụ: vải, gạo... để làm gì?, giữa các
hàng hóa có sự giống nhau ở sản phẩm lao động, do công sức con người bỏ ra).
+ Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời về không gian, thời
gian.
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
a. Lao động cụ thể:
- KN: Là lao động có ích dưới mt hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định nào đó.
- Đặc trưng:
Mỗi lao động cụ thể mục đích riêng , đối tượng riêng, phương tiện riêng,
phương pháp riêng và kết quả riêng.
Ví dụ: thợ may:
+ Mục đích: tạo ra quần áo..
+ Phương tiện: thước, máy may,..
+ Pp: cắt, may , vắt…
+ Kết quả: thành thành phẩm
lOMoARcPSD| 61431571
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
Lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công LĐXH khi KHKT ngày càng phát
triển thì lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải, vật chất. b. Lao động trừu tượng:
- KN: lao động của sản xuất hàng hóa khi gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay
nói cách khác: đó chính sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói
chung.
- Đặc trưng:
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Lao động trừu tượng có tính lịch sử.
Lao động trừu tượng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hóa.
c. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa sẽ phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động, của người sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng biểu hiện
của lao động xã hội.
d. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn cơ bản:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra thkhông ăn khớp với
nhu cầu chung của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động biệt của người sản xuất hàng hóa thể cao hơn so với mức
tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
sao hàng hóa 2 thuộc nh: vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt 4.
Quy luật giá trị.
- Vị trí: là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Nội dung: sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết.
- Yêu cầu:
Trong sản xuất: chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội cần thiết.
Trong lưu thông: trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế hoạt động: sự vận động giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị.
- Tác động:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Điều hòa và phân bổ các yếu tổ sản xuất từ ngành này sang
ngành khác.
+ Sự điều tiết phải thông qua hoạt động của cung cầu. Ví dụ: cung >cầu =>gia cả
nhỏ hơn giá trị (người sản xuất không có lãi) nếu diễn ra trong khoảng thời gian
dài=> lỗ nên người ta thu hẹp quy hoặc rút vốn vào ngành khác. ngược
lại.
+ Lưu thông hàng hóa: sự phân bổ hàng hóa từ nơi hàng hóa có giá thấp đến nơi
hàng hóa có giá cao và từ đó tạo nên sự cân bằng hàng hóa trên thị trường.
Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất:
lOMoARcPSD| 61431571
+ Trong nền kinh tế, để cùng sản xuất ra một hàng hóa như nhau nhưng mỗi nhà
sản xuất lại có trình độ sản xuất, lực lượng sản xuất…cạnh tranh nhau.
+ Người nào có điều kiện sản xuất tốt hơn, trình độ sản xuất tốt hơn, hao phí lao
động xã hội nhỏ hơn, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học.
+ Mua thêm dây truyền,cản tiến kĩ thuật….Người sản xuất sẽ thu được nhiều lợi
nhuận.
Phân hóa những người sản xuất: Trong quá trình cạnh tranh:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
hao phí biệt thấp hơn mức hao phí chung của hội sẽ trở nên giàu có. +
Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình
đọ sản xuất lạc hậu…thì giá trị biệt scao hơn giá trị hội và dễ lâm vào tình
trạng thua lỗ, phá sản và trở nên nghèo khó.
Chương 3. Giá trị thặng dư
5. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- Khái niệm: sức lao động toàn bộ năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong thể
người đang sống và được người đó đem ra vận động trong quá trình lao động.
- Lao động là sự vận động sức lao động vào quá trình sản xuất.
- Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Vd: Trong xã hội lệ chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông
không được tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu
lệ, người lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền
bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn tại tngười lệ cũng
không có quyền.
Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao
động.
Vd: Người nông người lệ sau khi được giải phóng khỏi hội phong
kiến chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã quyền tự do vmặt thân thể nhưng
họ không có tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của
mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác (giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động:
Giá trị sức lao động:
+ Là TGLĐXH cần thiết để sản xuất tái sản xuất ra sức lao động quyết định
=> Quy thành giá trị liệu sinh hoạt (vật chất tinh thần) cần thiết. thể:
nuôi sống người công dân(Gía trị TLSX). Phí tổn đào tạo( tri phí tổn thất). Nuôi
sống gia đình công nhân( giá trị TLSX nuôi sống).
lOMoARcPSD| 61431571
+ Giá trị sử dụng của sức lao động: thỏa mãn công dụng, có tính có ích thỏa mãn
nhu cầu người mua khi đưa vào tiêu dùng trong quá trình sản xuất tạo ra 1 hàng
hóa nào đó do người sản xuất.
Giá trị sản xuất của hàng hóa sức lao động tính chất đặc biệt nguồn gốc
sinh ra giá trị và giá trị thặng dư.
6. Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
- Về mặt giá trị sức lao động:
Thứ nhất, khác với giá trị của hàng hóa thông thường: hàng hóa sức lao động
không chỉ để sản xuất mà còn tái sản xuất ra sức lao động.=> quy thành giá trị tư
liệu sinh hoạt ( vật chất tinh thần) cần thiết. Từ đó: nuôi sống người công nhân,
phí tổn đào tạo, nuôi sống gia đình công nhân.
Thứ hai, khác với giá trị của hàng hóa thông thường: giá tr của hàng hóa sức lao
động bao hàm cả yếu ttinh thần và lịch sử. Vì : hàng hóa thông thường chỉ tồn
tại trong một vật thể còn hàng hóa sức lao động lại tồn tại trong một cơ thể sống.
- Về mặt giá trị sử dụng của sức lao động:
Giá trị sử dụng của sức lao động có tính chất đặc biệt nguồn gốc sinh ra giá trị
và giá trị thăng dư. Hay nói cách khác, giá trị sử dụng của sức lao động thể hiện
trong quá trình lao động có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động.
7. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
a. Định nghĩa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người, thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường
b. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
- Giá trị sử dụng:
Khái niệm: Gtrị sử dụng của hàng hóa: công dụng của sản phẩm thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng nhân,
lương thực, thực phẩm… thể nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên
liệu, nhiên liệu… Đặc điểm của giá trị sử dụng:
+ Bất cứ hàng hóa nào cũng một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ
thuật và lực lượng sản xuất.
+ Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, cho
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa,
giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
nó là một phạm trù vĩnh viễn. - Giá trị của hàng hóa:
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là sản phẩm
của lao động, đều lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hóa cho
nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. + Đặc điểm của giá trị:
_Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
_Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị _Giá
trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
_Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
- Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
với nhau.
- Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện chỗ cả hai thuộc tính này
cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải đầy đủ hai thuộc tính này
mới hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật ích (tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo
ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
Với cách giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với cách gtrị tcác loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức
đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
Tuy giá trị sử dụng giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được
thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau,
trong lĩnh vục tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì
sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <== Lao động sản xuất hàng hóa ==> Lao động trừu tượng
8. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Giá trị thặng tuyệt đối là giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Giả định nhà bản kéo dài ngày lao
động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dự tuyệt đối tăng 4 giờ
lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
6gi
m’=
4gi
x 100%=150%
- Những con đường chủ yếu để sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối:
Tăng cường đlao động kéo dài ngày lao động. +Vấp phải cuộc đấu tranh của
công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: kéo dài thời gian lao động trong
1 ngày, tuần, tháng, năm…
lOMoARcPSD| 61431571
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thăng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu
rút xuống còn 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ.
6gi
Khi đó: m’=
2gi
x100%=300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 h nhưng giá trị sức lao động giảm khiến thời gian
lao động tất yếu rút xuống còn 1h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 5h.
5gi
Khi đó: m’=
1gi
x 100%=500%
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Đón đầu công nghệ.
Áp dụng công nghệ mới.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Làm thu được của doanh nghiệp có giá trị cá biệt thấp hơn giá tr xã hội của hàng hóa.
- Do nâng cao năng suất lao động cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt.
- Biện pháp: áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác.
9. So sánh giá tr thặng dư tuyệt đối với giá trị thặng dư tương đối.
- Giống nhau: mục đích đều tăng m, tức kéo dài thời gian lao động thặng dư. Đều nâng
cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê. Giá trị thặng dư tuyệt đối là
cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp không loại trừ nhau.
- Khác nhau:
Tuyệt đối
Tương đối
Cách thức
tiến hành
Kéo dài ngày lao động, vượt quá
thời gian lao động tất yếu hoặc tăng
cường độ lao động.
Năng suất lao động, thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
Tăng năng suất lao động hội, rút
ngắn thời gian lao động tất yếu làm
tăng thời gian lao động thặng dư.
Cường độ lao động, độ dài ngày
lao động không đổi hoặc thậm chí
rút ngắn.
Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối tạo ra nhiều giá trị thặng
hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối với cùng
quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
sở
Dựa vào tăng cường độ lao động,
Dựa vào sự tăng năng suất lao
thực hiện
được áp dụng phổ biến giai đoạn
đầu của chủ nghĩa bản, khi lao
động còn trình độ thủ công
năng suất lao động còn thấp
động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
chủ nghĩa tư bản đã phát triển
mạnh mẽ, năng suất laođộng tăng
lên nhanh chóng.
lOMoARcPSD| 61431571
Giới hạn
Giới hạn bởi yếu tố thể chất và tinh
thần của người lao động. Ngoài ra,
do đấu tranh quyết liệt của công
nhân đòi rút ngắn ngày lao động,
cho nên ngày lao động không thể
kéo dài vô hạn
Không giới hạn, năng suất
lao động có thể tăng lên vô hạn
Thời gian
Giai đoạn đầu
Giai đoạn sau, phổ biến tới ngày
nay
Thực
trạng
luôn bị đấu tranh
Che đậy tốt hơn, tinh vi hơn bản
chất bóc lột, ngày làm việc không
bị kéo dài, tiền lương danh nghĩa
giảm nhưng tiền lương thực tế
không đổi.
Chương 4. Cạnh tranh và độc quyền.
10.Khái niệm kinh tế thị trường và các đặc trưng cơ bn.
a. KN: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghãi ở Việt Nam nền kinh tế
vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần định hướng tới từng
bước xác lập 1 XH mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
có sự điều tiết của nhà nước do ĐCS Việt Nam lãnh đạo.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Về mục tiêu:
Phát triển nền kinh tế thị trường nhằm xây dựng quan hệ sản xuất: tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX, nhằm thực hiện: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Phát triển nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra động lục
cạnh tranh để hình thành 1 nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
Kinh tế nnước phải givai tchủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần kinh
tế khác.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
quy luật, các chiến lược, kế hoạch quy hoạch cơ chế chính sách cùng các công
cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu
cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối:
Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu thập, trong đó lấy phân phối theo kết qu
lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Về quan hệ gắn giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
lOMoARcPSD| 61431571
Nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện gắn phát
triển với công bằng hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế- văn hóa,
thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay trong từng chính sách, chiến lược ,
quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
11. Tính tất yếu khách quan của việc phân tích kinh tế thị trường.
a. Phát triển KTTT XHCN phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của VN trong
bối cảnh thế giới hiện nay:
- Nền KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của nền KTHH. Và điều này là tất yếu
khách quan, nằm ngoài suy đoán của con người. (giống như việc sâu phát triển thành
bướm).
- VN đã hình thành nền KTHH từ lâu (PK, Pháp thuộc, KC chống Mĩ..) + Điều kiện để
phát triển KTHH (Thị trường cung - cầu, lao động, vị trí địa lí, TNTN,..) => Hình thành
KTTT là tất yếu khách quan.
- Tại sao phải là KTTT định hướng XHCN ?
KTTT trong mỗi hình thái KTXH cụ thể chịu sự chi phối của QHSX thống trị (phát triển
theo định hướng của Nhà nước thống trị).
VD: VN theo con đường CNXH mục tiêu “Dân giàu..” KTTT phải phù hợp với xu
thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
VD: Về tiến trình phát triển của VN, nước ta đã bỏ qua gia đoạn TBCN để quá độ lên
XHCN nên bỏ qua hình thái KTTT TBCN hoàn toàn phù hợp. b. KTTT có tính ưu
việt, thúc đẩy KT phát triển:
- Do KTTT là 1 thành tựu của văn minh nhân loại:
- KTTT định hướng XHCN với quy luật TT (cung cầu, cạnh tranh..) đã phân bổ nguồn
lực hiệu quả.
- VD: SV đi học xa -> cần thuê trọ -> (cung-cầu) hình thành người sở hữu đất để xây
dựng trọ không cần Nhà nước kêu gọi.-> (cạnh tranh) hình thành mức giá thuê nhà
có thể chấp nhận
- KTTT XHCN thúc đẩy - LLSX phát triển; cải tiến CNKT; nâng cao năng suất LĐ. VD:
Sx điện thoại cần cải tiến mẫu mã, dịch vụ.. khi so sánh với nền KT bao cấp thì
KTTT tạo ra số lượng hàng hóa đa dạng mẫu mã, chất lượng cao hơn.
- Tuy nhiên vẫn k thể tránh khỏi những khuyết tật và thất bại của TT nên cần tới sự điều
tiết của Nhà nước.
c. Phù hợp với mong muốn của nhân dân
- Nguyện vọng “Dân giàu,..”
- Hình thành do sự khác biệt của VN các nước TBCN: + TBCN: CM sản do TS
thực hiện -> Nhà nước TBCN bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị (TS). + VN: Hình
thành tCM vô sản do nhân dân thực hiện -> Nhà nước vì dân, do dân, của dân > k thể
lựa chọn KTTT TBCN.
- CÂU HỎI THRA NHƯNG ND GIỐNG: - sao phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa... mang tính tất yếu khách quan
Chương 5. Kinh tế thị trường định hướng XHCN
12. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh
tế của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61431571
a. KN: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia qtrình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự phân chia lợi ịch,
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Nội dung:
- Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu thành công.
- Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
c. Những tác động của hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế:
Tích cực:
+ Mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN, vốn, chuyển dịch cấu kinh tế trong
nước.
+Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+Thúc đẩy hội nhập văn hóa, chính trị, củng cố quốc phòng an ninh.
Tiêu cực:
+ Gia tăng cạnh tranh.
+ Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế.
+ Gia tăng bất bình đẳng xã hội.
+ Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi.
+ Thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, an ninh an toàn
xã hội.
+ Bản sắc dân tộc và văn hóa bị xói mòn.
+ Gia tăng nguy khủng bố quốc tế, tội phạm, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.
.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
Đề cương Kinh tế Chính trị
Chương 2. Hàng hóa thị trường.
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
a. Khái niệm: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó người sản
xuất ra sản phẩm nhằm trao đổi, buôn bán.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Phân công lao động xã hội:
• KN: là sự phân chia lao động xã hội thành các nghề, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau của nền sản xuất hàng hóa.
Ví dụ: Phân chia lao động trong xã hội thành các ngành nghề như: công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ... hay là: công nhân, giáo viên, kĩ sư...
• Phân công lao động xã hội là cơ sở của sự trao đổi:
+ Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ
thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài sản phẩm nhất định.
+ Song cuộc sống mỗi người lại cần rất nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
 Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi ngày càng mở rộng, đa dạng hơn.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế:
• Sự tách biệt do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuẩ, mà khởi thủy là
chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là
người sở hữu sản phẩm lao động.
• Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế đó. Vì vậy, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán.
- Sự tác động của hai điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa tới người sản xuất:
• Phân công lao động xã hội làm cho người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
• Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất làm cho họ độc lập, đối lập với nhau.
 Vậy điều kiện 2 khiến những người sản xuất có thể tự do quyết định sản xuất
cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?... Nhưng điều kiện 1 lại buộc
họ phụ thuộc vào nhau mới có thể tồn tại được. Mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân với lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng kinh tế trong
nền sản xuất hàng hóa.
2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa.
a. Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nhất
định nào đó của con người, được thông qua trao đổi và mua bán.
b. Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa:
 KN: là công dụng của vật phải có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Cái bút để viết, cái tủ để đựng đồ…  Đặc trưng: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay nhiều công dụng nhất định. Gía trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học kĩ
thuật và lực lượng sản xuất .
Ví dụ: cá bắt đầu chỉ là thức ăn->sau sự phát triển của khoa học kĩ thuật: dầu cá, thuốc...
+ Giá trị của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Vì vậy, nó
là sản phẩm vĩnh viễn (công dụng của nó trường tồn trong không gian và thời gian).
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng của hàng hóa là dành cho người khác, cho xã hội.
+ Giá trị sử dụng thể hiện ra khi tiêu dùng nó.- Giá trị của hàng hóa:
• Giá trị trao đổi: biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
Ví dụ: một con cừu= hai cái rìu.
• KN: Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó. • Đặc trưng:
+ Giá trị là phạm trù lịch sử.
+ Giá trị biểu hiện mới quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.  Gía trị là
nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: • Sự thống nhất:
+ Đồng nhất tồn tại trong một loại hàng hóa.
+ Nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hóa. • Sự mâu thuẫn:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về chất nhưng ngược
lại với tư cách là giá trị thì hàng hóa đồng nhất về chất (Lý giải: mỗi loại hàng
hóa khác nhau có giá trị sử dụng khác nhau- ví dụ: vải, gạo... để làm gì?, giữa các
hàng hóa có sự giống nhau ở sản phẩm lao động, do công sức con người bỏ ra).
+ Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời về không gian, thời gian.
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. a. Lao động cụ thể:
- KN: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định nào đó. - Đặc trưng:
• Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng , đối tượng riêng, phương tiện riêng,
phương pháp riêng và kết quả riêng. Ví dụ: thợ may:
+ Mục đích: tạo ra quần áo..
+ Phương tiện: thước, máy may,.. + Pp: cắt, may , vắt…
+ Kết quả: thành thành phẩm… lOMoAR cPSD| 61431571
• Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
• Lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công LĐXH khi KHKT ngày càng phát
triển thì lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú.
• Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
• Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải, vật chất. b. Lao động trừu tượng:
- KN: là lao động của sản xuất hàng hóa khi gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay
nói cách khác: đó chính là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung. - Đặc trưng:
• Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
• Lao động trừu tượng có tính lịch sử.
• Lao động trừu tượng biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa.
c. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa sẽ phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động, của người sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
d. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn cơ bản:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với
nhu cầu chung của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn so với mức
tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính: vì lao động sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt 4. Quy luật giá trị.
- Vị trí: là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Yêu cầu:
• Trong sản xuất: chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội cần thiết.
• Trong lưu thông: trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
- Cơ chế hoạt động: sự vận động giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị. - Tác động:
• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Điều hòa và phân bổ các yếu tổ sản xuất từ ngành này sang ngành khác.
+ Sự điều tiết phải thông qua hoạt động của cung cầu. Ví dụ: cung >cầu =>gia cả
nhỏ hơn giá trị (người sản xuất không có lãi) nếu diễn ra trong khoảng thời gian
dài=> lỗ nên người ta thu hẹp quy mô hoặc rút vốn vào ngành khác. Và ngược lại.
+ Lưu thông hàng hóa: sự phân bổ hàng hóa từ nơi hàng hóa có giá thấp đến nơi
hàng hóa có giá cao và từ đó tạo nên sự cân bằng hàng hóa trên thị trường.
• Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất: lOMoAR cPSD| 61431571
+ Trong nền kinh tế, để cùng sản xuất ra một hàng hóa như nhau nhưng mỗi nhà
sản xuất lại có trình độ sản xuất, lực lượng sản xuất…cạnh tranh nhau.
+ Người nào có điều kiện sản xuất tốt hơn, trình độ sản xuất tốt hơn, hao phí lao
động xã hội nhỏ hơn, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học.
+ Mua thêm dây truyền,cản tiến kĩ thuật….Người sản xuất sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
• Phân hóa những người sản xuất: Trong quá trình cạnh tranh:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. +
Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình
đọ sản xuất lạc hậu…thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình
trạng thua lỗ, phá sản và trở nên nghèo khó.
Chương 3. Giá trị thặng dư
5. Phân tích hàng hóa sức lao động.
- Khái niệm: sức lao động và toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể
người đang sống và được người đó đem ra vận động trong quá trình lao động.
- Lao động là sự vận động sức lao động vào quá trình sản xuất.
- Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô
không được tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô
lệ, người nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ
bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền.
Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong
kiến và chế độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng
họ không có tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của
mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
 Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa
khác (giá trị và giá trị sử dụng) nhưng cũng có đặc điểm riêng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động:
 Giá trị sức lao động:
+ Là TGLĐXH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
=> Quy thành giá trị tư liệu sinh hoạt (vật chất và tinh thần) cần thiết. Có thể:
nuôi sống người công dân(Gía trị TLSX). Phí tổn đào tạo( tri phí tổn thất). Nuôi
sống gia đình công nhân( giá trị TLSX nuôi sống). lOMoAR cPSD| 61431571
+ Giá trị sử dụng của sức lao động: thỏa mãn công dụng, có tính có ích thỏa mãn
nhu cầu người mua khi đưa vào tiêu dùng trong quá trình sản xuất tạo ra 1 hàng
hóa nào đó do người sản xuất.
 Giá trị sản xuất của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc
sinh ra giá trị và giá trị thặng dư.
6. Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
- Về mặt giá trị sức lao động:
• Thứ nhất, khác với giá trị của hàng hóa thông thường: hàng hóa sức lao động
không chỉ để sản xuất mà còn tái sản xuất ra sức lao động.=> quy thành giá trị tư
liệu sinh hoạt ( vật chất và tinh thần) cần thiết. Từ đó: nuôi sống người công nhân,
phí tổn đào tạo, nuôi sống gia đình công nhân.
• Thứ hai, khác với giá trị của hàng hóa thông thường: giá trị của hàng hóa sức lao
động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Vì : hàng hóa thông thường chỉ tồn
tại trong một vật thể còn hàng hóa sức lao động lại tồn tại trong một cơ thể sống.
- Về mặt giá trị sử dụng của sức lao động:
 Giá trị sử dụng của sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị
và giá trị thăng dư. Hay nói cách khác, giá trị sử dụng của sức lao động thể hiện
trong quá trình lao động có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động.
7. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
a. Định nghĩa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người, thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường
b. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: - Giá trị sử dụng:
 Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân,
lương thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên
liệu, nhiên liệu…  Đặc điểm của giá trị sử dụng:
+ Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kĩ
thuật và lực lượng sản xuất.
+ Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng hóa,
giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
nó là một phạm trù vĩnh viễn. - Giá trị của hàng hóa:
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là sản phẩm
của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng hóa cho
nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. + Đặc điểm của giá trị:
_Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
_Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị _Giá
trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
_Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
- Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này
cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này
mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo
ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
- Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
• Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức
đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
• Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được
thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau,
trong lĩnh vục tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì
sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <== Lao động sản xuất hàng hóa ==> Lao động trừu tượng
8. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao
động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dự tuyệt đối tăng 4 giờ
lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: 6giờ
m’=4giờ x 100%=150%
- Những con đường chủ yếu để sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối:
• Tăng cường độ lao động kéo dài ngày lao động. +Vấp phải cuộc đấu tranh của công nhân.
• Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: kéo dài thời gian lao động trong
1 ngày, tuần, tháng, năm… lOMoAR cPSD| 61431571
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thăng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu
rút xuống còn 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. 6giờ
Khi đó: m’=2giờ x100%=300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 h nhưng giá trị sức lao động giảm khiến thời gian
lao động tất yếu rút xuống còn 1h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 5h. 5giờ
Khi đó: m’=1giờ x 100%=500%
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
• Đón đầu công nghệ.
• Áp dụng công nghệ mới.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Làm thu được của doanh nghiệp có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa.
- Do nâng cao năng suất lao động cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt.
- Biện pháp: áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác.
9. So sánh giá trị thặng dư tuyệt đối với giá trị thặng dư tương đối.
- Giống nhau: mục đích đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư. Đều nâng
cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê. Giá trị thặng dư tuyệt đối là
cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp không loại trừ nhau. - Khác nhau: Tuyệt đối Tương đối
Cách thức Kéo dài ngày lao động, vượt quá Tăng năng suất lao động xã hội, rút tiến hành
thời gian lao động tất yếu hoặc tăng ngắn thời gian lao động tất yếu làm cường độ lao động.
tăng thời gian lao động thặng dư.
Năng suất lao động, thời gian lao Cường độ lao động, độ dài ngày
động tất yếu không thay đổi.
lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn. Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều giá trị thặng
dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với cùng
quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
Cơ sở Dựa vào tăng cường độ lao động,
Dựa vào sự tăng năng suất lao thực hiện
được áp dụng phổ biến ở giai đoạn động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
đầu của chủ nghĩa tư bản, khi lao chủ nghĩa tư bản đã phát triển
động còn ở trình độ thủ công và mạnh mẽ, năng suất laođộng tăng
năng suất lao động còn thấp lên nhanh chóng. lOMoAR cPSD| 61431571 Giới hạn
Giới hạn bởi yếu tố thể chất và tinh Không có giới hạn, vì năng suất
thần của người lao động. Ngoài ra, lao động có thể tăng lên vô hạn
do đấu tranh quyết liệt của công
nhân đòi rút ngắn ngày lao động,
cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn
Thời gian Giai đoạn đầu
Giai đoạn sau, phổ biến tới ngày nay Thực luôn bị đấu tranh
Che đậy tốt hơn, tinh vi hơn bản trạng
chất bóc lột, ngày làm việc không
bị kéo dài, tiền lương danh nghĩa
giảm nhưng tiền lương thực tế không đổi.
Chương 4. Cạnh tranh và độc quyền.
10.Khái niệm kinh tế thị trường và các đặc trưng cơ bản.
a. KN: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghãi ở Việt Nam là nền kinh tế
vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần định hướng tới từng
bước xác lập 1 XH mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
có sự điều tiết của nhà nước do ĐCS Việt Nam lãnh đạo. b. Đặc trưng cơ bản: - Về mục tiêu:
 Phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm xây dựng quan hệ sản xuất: tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX, nhằm thực hiện: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
• Phát triển nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
• Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra động lục
cạnh tranh để hình thành 1 nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
• Kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần kinh tế khác.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
• Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN
• Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
quy luật, các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch cơ chế chính sách cùng các công
cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu
cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối:
 Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu thập, trong đó lấy phân phối theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Về quan hệ gắn giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: lOMoAR cPSD| 61431571
 Nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện gắn phát
triển với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế- văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược ,
quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
11. Tính tất yếu khách quan của việc phân tích kinh tế thị trường.
a. Phát triển KTTT XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của VN trong
bối cảnh thế giới hiện nay:
- Nền KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của nền KTHH. Và điều này là tất yếu
khách quan, nằm ngoài suy đoán của con người. (giống như việc sâu phát triển thành bướm).
- VN đã hình thành nền KTHH từ lâu (PK, Pháp thuộc, KC chống Mĩ..) + Điều kiện để
phát triển KTHH (Thị trường cung - cầu, lao động, vị trí địa lí, TNTN,..) => Hình thành
KTTT là tất yếu khách quan.
- Tại sao phải là KTTT định hướng XHCN ?
KTTT trong mỗi hình thái KTXH cụ thể chịu sự chi phối của QHSX thống trị (phát triển
theo định hướng của Nhà nước thống trị).

VD: VN theo con đường CNXH và mục tiêu “Dân giàu..” KTTT phải phù hợp với xu
thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.

VD: Về tiến trình phát triển của VN, nước ta đã bỏ qua gia đoạn TBCN để quá độ lên
XHCN nên bỏ qua hình thái KTTT TBCN là hoàn toàn phù hợp.
b. KTTT có tính ưu
việt, thúc đẩy KT phát triển:
- Do KTTT là 1 thành tựu của văn minh nhân loại:
- KTTT định hướng XHCN với quy luật TT (cung cầu, cạnh tranh..) đã phân bổ nguồn lực hiệu quả.
- VD: SV đi học xa -> cần thuê trọ -> (cung-cầu) hình thành người sở hữu đất để xây
dựng trọ mà không cần Nhà nước kêu gọi.-> (cạnh tranh) hình thành mức giá thuê nhà có thể chấp nhận
- KTTT XHCN thúc đẩy - LLSX phát triển; cải tiến CNKT; nâng cao năng suất LĐ. VD:
Sx điện thoại cần cải tiến mẫu mã, dịch vụ.. Và khi so sánh với nền KT bao cấp thì
KTTT tạo ra số lượng hàng hóa đa dạng mẫu mã, chất lượng cao hơn.

- Tuy nhiên vẫn k thể tránh khỏi những khuyết tật và thất bại của TT nên cần tới sự điều tiết của Nhà nước.
c. Phù hợp với mong muốn của nhân dân
- Nguyện vọng “Dân giàu,..”
- Hình thành do sự khác biệt của VN và các nước TBCN: + TBCN: CM tư sản do TS
thực hiện -> Nhà nước TBCN bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị (TS). + VN: Hình
thành từ CM vô sản do nhân dân thực hiện -> Nhà nước vì dân, do dân, của dân > k thể lựa chọn KTTT TBCN.
- CÂU HỎI CÓ THỂ RA NHƯNG ND GIỐNG: - Vì sao phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa... mang tính tất yếu khách quan
Chương 5. Kinh tế thị trường định hướng XHCN
12. Phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61431571
a. KN: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự phân chia lợi ịch,
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. b. Nội dung:
- Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu thành công.
- Thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
c. Những tác động của hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế: • Tích cực:
+ Mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+Thúc đẩy hội nhập văn hóa, chính trị, củng cố quốc phòng an ninh. • Tiêu cực: + Gia tăng cạnh tranh.
+ Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế.
+ Gia tăng bất bình đẳng xã hội.
+ Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi.
+ Thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, an ninh và an toàn xã hội.
+ Bản sắc dân tộc và văn hóa bị xói mòn.
+ Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, tội phạm, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp. .