Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
20 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1.4 K 723 lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG 2:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: Bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần còn
vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy.
- Chủ nghĩa Duy vật
Thời kỳ Cổ đại:
Đây là thời kỳ các nhà triết học có quan niệm sơ khai, chất phác
Họ chỉ đi tìm BẢN NGUYÊN CỦA THẾ GIỚI (Cái khởi đầu của thế giới) -> lý giải thế giới này
xuất phát từ cái gì?
Phương Tây - Hy Lạp - La Mã cổ đại:
Các nhà duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với một vật thể cụ thể, ban đầu nào đó, chẳng hạn là
nước (Talét), lửa (Hêraclít)
Đỉnh cao là quan niệm của Đêmôcrít: VẬT CHẤT LÀ NGUYÊN TỬ
Thời kỳ Phục hưng - Cận đại:
VẬT CHẤT đồng nhất với vật thể, là tất cả những gì tác động vào các giác quan của chúng ta gây
ra cảm giác
VẬT CHẤT là nguyên tử - phần tử nhỏ bé nhất cấu tạo nên sự vật vật chất
Ở Tây Âu: Mọi VC đều cấu tạo từ nguyên tử và phải có khối lượng; Không gian, thời gian là có sẵn
và như nhau đối với mọi vật.
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học;
tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế phương pháp luận siêu hình
CNDV trước Mác:
Ưu điểm: - Coi vật chất là bản nguyên của thế giới. Xuất phát từ chính bản thân thế giới để giải
thích nó
- Chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình về bản chất của thế giới
Nhược điểm: - Đồng nhất vật chất với những dạng nào đó của nó. Quy sự phong phú của thế giới
về dạng cụ thể của vật chất
- Coi thế giới có giới hạn là nguyên tử
- Quan niệm của C.Mác - Ph.Ăngghen về vật chất:
“Vật chất” là một khái niệm trừu tượng, “vật chất” không tồn tại cảm tính (không thể sờ được, cầm
được, nhìn thấy được)
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
1/20
VD: Trái cây – phạm trù vật chất
Cái bàn: Là một khái niệm dùng để chỉ sự vật có mặt phẳng lớn cho con người để đồ dùng lên để
làm việc
Sinh viên: Là một khái niệm dùng để chỉ những người đang học trong các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học
“Vật chất” tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người
“Vật chất” khác với vật thể, vật chất bao gồm tất cả các vật thể
“Vật chất” là tất cả những gì tác động theo một cách nào đó đến các giác quan của con người
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
1895: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ, với hiện tượng này người ta đã hiểu quan
niệm bất biến của nguyên tử là không chính xác
1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh điện tử là thành phần cấu tạo nên nguyên tử
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905, 1916: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
CUỘC “KHỦNG HOẢNG VẬT LÝ HỌC” cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
Trong nhận thức lúc đó, họ cho rằng nguyên tử là vật chất nhỏ nhất, còn các hạt điện tích và
các trường điện từ bị coi là cái gì đó phi vật chất.
CNDT tuyên bố: Vật chất tiêu tan, vật chất biến mất
- V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự
nhiên
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ
hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
Thứ nhất, vật chất với tư cách là một phạm trù triết học có nghĩa: Phạm trù “vật chất” là phạm trù
rộng nhất, khái quát nhất, khái quát toàn bộ cả giới tự nhiên
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác
Tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác của con người, cái đó chính là vật
chất
Là tiêu chuẩn để phân biệt cái vật chất với cái không phải là vật chất
Thứ ba, vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác”
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
2/20
Vật chất là những cái tồn tại thực
Vật chất tác động theo một cách nào đó, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến các giác quan của con người
để gây nên cảm giác, ý thức
Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau
Thứ tư, vật chất “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng, loại cụ thể
Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể nhận thức được mọi đối
tượng vật chất
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của định nghĩa
Một là, định nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất
Hai là, định nghĩa đã khắc phục tính chất trực quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ
trong quan niệm về vật chất
Ba là, định nghĩa có vai trò to lớn trong việc cổ vũ, động viên các nhà khoa học mở đường cho sự
phát triển của khoa học
Bốn là, định nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực
xã hội
d. Các hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động: Vận động là “mọi sự biến đổi nói chung”
1 người đi từ A
1 cây con lớn lên
1 con người lớn lên
xã hội phát triển từ thấp đến cao
- Anghen:
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất ... bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”“
“Là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất”
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất: Nguyên nhân của vận động nằm ở bên trong thế giới vật
chất (mâu thuẫn bên trong của nó) => Vận động của vật chất là “tự thân vận động”, và luôn được bảo toàn
- Mối quan hệ giữa vật chất và vận động:
Vận động của vật chất là tự vận động
Nguồn gốc của vận động nằm trong bản thân cấu trúc nội tại của vật chất
Vận động và vật chất không thể tách rời
Không thể có vật chất mà không vận động
Ngược lại, mọi vận động đều là vận động của vật chất
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
3/20
- Các hình thức vận động của vật chất
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ
vận động học đến vận động hội sự khác nhau
về trình độ của sư vận động.
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên sở các
hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức
vận động thấp hơn không khẳ năng bao hàm các
hình thức vận động ở trình độ cao.
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật thể gắn
liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên bản thân sự tồn tại của svật bao giờ cũng đặc
trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
Vận động hội: Sự biến đổi của các quan kinh tế,
chính trị, văn hóa...
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
Đứng im: là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong trạng thái cân bằng
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời vì:
Thứ nhất, đứng im chỉ diễn ra với một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ xác
định
Thứ hai, đứng im chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định
Thứ ba, bản thân trạng thái đứng im đã bao hàm vận động bên trong nó
- Không gian và thời gian:
Không gian là một phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều
dài, rộng, cao), kết cấu, quy mô, vị trí tương đối của các vật thể (hay chính là không gian cụ thể của
sự vật ấy)
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
4/20
Thời gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến nhanh hay
chậm của sự vật, hiện tượng, sự kế tiếp của các quá trình trong hiện thực khách quan (Thời gian tồn
tại của sự vật, hiện tượng)
Tính chất của không gian và thời gian
Thứ nhất, không gian, thời gian có tính khách quan
Thứ hai, không gian, thời gian có tính vô cùng, vô tận
Thứ ba, số đo của không gian hiện thực được xác định bởi ba chiều, còn số đo của thời gian hiện
thực được xác định bởi một chiều
- Mối quan hệ giữa vật chất, vận động và không gian - thời gian:
Không gian - thời gian là thuộc tính của vật chất, của sự vật nên chúng gắn liền không tách rời vật
chất, hay sự vật cụ thể
Các sự vật cụ thể hay vật chất nói chung bao giờ cũng vận động trong không gian và thời gian của
chính chúng
Vật chất, vận động và không gian - thời gian luôn tồn tại gắn liền không tách rời nhau
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại,
tác động qua lại lẫn nhau.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người
- Ý thức là gì? Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là cái phân biệt con người với những bộ
phận còn lại của thế giới khách quan
b. Nguồn gốc của ý thức
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
5/20
Nguồn gốc của ý thứctự nhiên
- Bộ não người
Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức
Là sản phẩm phát triển cao nhất của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên (thế giới vật chất)
Bộ não người có cấu trúc phức tạp, tinh vi với khoảng 100 tỉ tế bào thần kinh có liên hệ chặt chẽ với
nhau và liên hệ với các giác quan;
Bộ não người phân chia thành rất nhiều trung khu: trí nhớ, ngôn ngữ, vận động,… từ đó giúp con
người hình thành nên các phản xạ
Không có bộ não thì con người không thể có ý thức
- Sự tác động của thế giới khách quan: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào não người thì
không có ý thức
Nguồn gốc tự
nhiên của ý
thức
Bộ óc con
người
Thế giới khách
quan
Các trình
độ phản
ánh của
thế giới
vật chất
Giới
tính
hữu
sinh
Phản
ánh
sinh
học
con người: ý thức
ĐV bậc cao: phản ánh tâm lý
ĐV có hệ thần kinh: phản xạ
vô ĐK
ĐV chưa có TK: tính cảm ứng
Thực vật: tính kích thích
Giới
tính
sinh
Phản
ánh cơ
lý hóa
Thụ động
Chưa lựa
chọn
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
6/20
Nguồn gốc của ý thứcxã hội
- Lao động
Là quá trình con người tác động vào giới
tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình
Ý thức ra đời trong quá trình hoạt động
lao động cải biến thế giới của con người.
Lao động là yếu tố quyết định tới sự hình
thành ý thức ở con người
Vai trò của lao động đối với việc hình
thành ý thức
Lao động làm não bộ phát triển
Lao động tạo ra nhu cầu cho người nhận thức -> kích thích con người suy nghĩ -> hình thành
nên ý thức phong phú, đa dạng
Lao động tạo ra nguồn thức ăn phong phú -> não bộ phát triển
Lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan lao động làm tăng khả năng phản
ánh của chúng
Lao động giúp con người có thể tạo ra và sử dụng công cụ lao động để duy trì đời sống của
mình, từ đó ý thức được hình thành
- Ngôn ngữ:
Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
Ngôn ngữ là phương thức chuyển tải suy nghĩ, ý thức, là vỏ vật chất của tư duy
Ngôn ngữ giúp cho con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm với nhau và truyền từ thế hệ này
cho thế hệ sau
Nhờ đó ý thức của con người ngày càng phong phú, sâu sắc
Ngôn ngữ giúp con người khái quát những thuộc tính của thế giới
- Tóm lại, ý thức là gì? Ý thức là hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong óc người,
được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
c. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Phản ánh và các hình thức phản ánh
Phản ánh là sự giữ lại, tái tạo và thể hiện các dấu vết, đặc điểm của sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng vật chất
Đặc điểm của phản ánh
Phản ánh là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
7/20
Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động (cái được phản ánh) và vật nhận tác
động (cái phản ánh)
Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin và cái phản ánh bao giờ cũng mang thông tin
của cái được phản ánh
Các hình thức phản ánh: Phản ánh có cấp độ từ thấp đến cao
Phản ánh cơ học
Phản ánh vật lý
Phản ánh hóa học
Phản ánh sinh học
Phản ánh ý thức của con người
Phản ánh sinh học
Đặc trưng cho giới tự nhiên sống
Những hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích nghi
với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình
Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ
Tính kích thích
Thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp
Là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình trao đổi chất của chúng
Tính cảm ứng
Là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung ương
Là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường
Phản ánh tâm lý
Là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất
hiện
Tâm lý động vật là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh
lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối
Phản ánh ý thức
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực
Phản ánh ý thức là phản ánh chỉ có ở con người
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
8/20
- Bản chất lịch sử - xã hội của ý thức: Ý thức mang bản chất lịch sử-xã hội, vì chỉ trong những mối QH XH
con người mới có YT, và YT cũng thay đổi theo Đ/K LS…
d. Kết cấu của ý thức
- Theo chiều ngang
Ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, ý chí... trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi
- Theo chiều dọc
- Kết luận: Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức:
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
9/20
Tri thức
Tình cảm
Ý chí
Các cấp độ của ý thức
Tự ý thức
Tiềm thức
Vô thức
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về
bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa siêu hình (nghiên cứu giáo trình)
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vai trò của vật chất đối với ý thức: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý
thức, là nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức, nội dung ý thức là sự phản ánh đối với vật chất
- Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức, sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật
chất
- Vật chất quyết định sự năng động, sáng tạo của ý thức
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức
- Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức
Sống trong túp lều tranh, người ta suy nghĩ khác với khi ở trong cung điện (Phoiơbắc)
- Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu hiện cũng như sự thay
đổi, biến đổi, phát triển của ý thức - Vật chất quyết định sự năng động, sáng tạo của ý thức
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn
của con người
- Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con người
- Thứ hai, bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện thực mà chỉ có thông qua hoạt động của
con người thì ý thức mới phát huy vai trò của nó
- Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khả năng:
Ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của hiện thực
khách quan (vật chất)
Và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất)
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
- Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan điểm khách
quan, tức là:
Xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách quan và điều kiện khách quan (xuất
phát từ thực tiễn)
Loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ quan duy ý chí)
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
10/20
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảo thủ, chậm đổi mới, phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu, phát huy những ý thức tích cực, tiến bộ thông qua việc nâng
cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
- Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải thông qua hoạt động của con người
nên cần phát huy nhân tố con người, giáo dục truyền thống tốt đẹp để con người hành động tốt hơn
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
11/20
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai lọai hình biện chứng và PBC duy vật
a. Hai loại hình biện chứng
“Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan
tức là tự duy biện chứng thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên” (Ăngghen)
- Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất ( các mối liện hệ, sự vận động và phát triển
diễn ra ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người)
- Biện chứng chủ quan: là sự phản ánh biện chứng khách quan vào bộ não con người. Đây là biện chứng của
quá trình nhận thức.
- Anghen định nghĩa phép biện chứng: Phép biện chứng là khoa học nghiên cứu về các mối liên hệ phổ biến
và sự phát triển.
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên lý, quy luật
khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
- Đặc điểm của PBCDV: Là sự sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng;
giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng; được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên
trước đó.
- Vai trò của PBCDV: Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của
sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2 nguyên lý – 3 quy luật – 6 cặp phạm trù
- 2 nguyên lý:
Mối liên hệ phổ biến
Sự phát triển
- 3 quy luật:
Lượng – chất
Mâu thuẫn
Phủ định của phủ định
- 6 cặp phạm trù
Chung-riêng-đơn nhất
Nguyên nhân - kết quả
Tất nhiên - ngẫu nhiên
Nội dung - hình thức
Bản chất – hiện tượng
Khả năng - hiện thực
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Khái niệm nguyên lý: là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm cơ bản nhất có
tính chất tổng quát của một học thuyết chi phối sự vận hành của tất cả các đối tượng thuộc lĩnh vực quan
tâm nghiên cứu của nó.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
12/20
- Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.
QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật
chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật
chất sinh ra chúng
Các tính chất
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người
chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất
và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận: Nội dung của quan điểm toàn diện
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất
của sự vật, hiện tượng
Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
- Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
13/20
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản
đến phức tạp
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn
Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất là
quy luật mâu thuẫn
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều
kiện lịch sử cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự
phát triển
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là đồng thời hai nguyên lý nêu trên. Nguyên tắc yêu cầu, để nắm
được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình
đó, tức là “xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong
lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên
quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong tương lai
nó sẽ trở thành như thế nào?
b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản
ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.
- Cái riêng và cái chung
- Nội dung và hình thức
- Nguyên nhân và kết quả
- Bản chất và hiện tượng
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Khả năng và hiện thực
Phạm trù cái chung và cái riêng
- Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SV, HT
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SV, HT và không lặp lại ở sự vật khác.
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
14/20
Vd: Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi loài là một cái
riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (cái chung)
- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng.
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng.
VD: Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các
nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Nguyên nhân – kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
15/20
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
-
-
- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả
được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau
t nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả (Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin
(nguyên nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế-xã
hội.)
- Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất
hiện sự vật, hiện tượng
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm
đạt mục đích đã đề ra.
Các cặp phạm trù cơ bản còn lại của PBCDV cũng được xét theo dàn ý tương tự, có thể chú ý nhiều hơn đến cặp
nội dung – hình thức
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
- Phân loại quy luật
Theo phạm vi
Đặc thù: cơ, lý, hóa, sinh,…
Chung: ĐL bảo toàn
Chung nhất: QL, triết học
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
16/20
Theo lĩnh vực
Tự nhiên: cơ, lý, hóa, sinh,…
Xã hội: giai cấp, kinh tế,…
Tư duy: logic, ngôn ngữ,…
- Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Chất:
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không
phải là cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính K/quan và cấu trúc của nó (tức
phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
Lượng:
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ…
Chất & Lượng tồn tại trong mối quan hê biê n chứng Cho biết phương thức của vâ n đông & phát triển
Khi có sự lớn lên về quy mô vốn trong sản xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng phải có sự biến
đổi về tính chất quản lý. Ngược lại, với tính chất mới của tổ chức kinh tế có thể tạo cơ hội lớn
nhanh về vốn
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng
“CHẤT”: Sự thống nhất của các thuôc tính khách quan vốn có của nó: “nước”: Không màu,
không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit .v.v..
LƯœNG”: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử Oxy.
Lượng đổi dẫn đến chất đổi
Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế
cho nó.
Ý nghĩa phương pháp luận
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
17/20
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn
nóng cũng như không được bảo thủ
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của
sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải
chú ý đến điều kiện chủ quan
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn
phương pháp phù hợp
Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi.
Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện => chất cũ (sự vật cũ)
mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi...
- Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng. Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và
phát triển.
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất , đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối
lập.
Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư
duy, không thể chuyển hóa)
VD: Mối quan hệ Cung – Cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường là một loại mâu thuẫn biện chứng
của quá trinh vận động và phát triển kinh tế
Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng
Nội dung của quy luật
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó là động lực của sự vận động, phát triển
Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
18/20
Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu
thuẫn…
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy
móc…
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
- Quy luật phủ định của phủ định.
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên,
nhưng theo chu kỳ, quanh co…
Khái niệm
Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A
=> B
Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện
tượng cũ
Đặc trưng của phủ định biện chứng
Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong
sự vật
Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính chu kỳ theo đường
xóay ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật,
hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
19/20
Tính kế thừa của phủ định
Kế thừa biện chứng
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu
tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với
quá khứ của chính nó
Kế thừa siêu hình
Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn
ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới
Đường xoáy ốc
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng,
mà theo đường “xoáy trôn ốc”
Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ
mới cao hơn, phức tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện
tượng…:
+ Trong Tự nhiên: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, Cây sinh vật…
+ Trong Xã hội: …
+ Trong Tư duy: …
Ý nghĩa phương pháp luận
Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ
và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ
định của phủ định.
Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
(trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng
21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
about:blank
20/20
| 1/20

Preview text:

21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin CHƯƠNG 2:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I.
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất -
Chủ nghĩa duy tâm: Bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần còn
vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. - Chủ nghĩa Duy vật  Thời kỳ Cổ đại:
 Đây là thời kỳ các nhà triết học có quan niệm sơ khai, chất phác
 Họ chỉ đi tìm BẢN NGUYÊN CỦA THẾ GIỚI (Cái khởi đầu của thế giới) -> lý giải thế giới này xuất phát từ cái gì?
 Phương Tây - Hy Lạp - La Mã cổ đại:
 Các nhà duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với một vật thể cụ thể, ban đầu nào đó, chẳng hạn là
nước (Talét), lửa (Hêraclít)
 Đỉnh cao là quan niệm của Đêmôcrít: VẬT CHẤT LÀ NGUYÊN TỬ 
Thời kỳ Phục hưng - Cận đại:
 VẬT CHẤT đồng nhất với vật thể, là tất cả những gì tác động vào các giác quan của chúng ta gây ra cảm giác
 VẬT CHẤT là nguyên tử - phần tử nhỏ bé nhất cấu tạo nên sự vật vật chất
 Ở Tây Âu: Mọi VC đều cấu tạo từ nguyên tử và phải có khối lượng; Không gian, thời gian là có sẵn
và như nhau đối với mọi vật. 
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
 Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
 Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học;
tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
 Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế phương pháp luận siêu hình  CNDV trước Mác: 
Ưu điểm: - Coi vật chất là bản nguyên của thế giới. Xuất phát từ chính bản thân thế giới để giải thích nó
- Chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình về bản chất của thế giới 
Nhược điểm: - Đồng nhất vật chất với những dạng nào đó của nó. Quy sự phong phú của thế giới
về dạng cụ thể của vật chất
- Coi thế giới có giới hạn là nguyên tử -
Quan niệm của C.Mác - Ph.Ăngghen về vật chất:
“Vật chất” là một khái niệm trừu tượng, “vật chất” không tồn tại cảm tính (không thể sờ được, cầm
được, nhìn thấy được) about:blank 1/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
VD: Trái cây – phạm trù vật chất
Cái bàn: Là một khái niệm dùng để chỉ sự vật có mặt phẳng lớn cho con người để đồ dùng lên để làm việc
Sinh viên: Là một khái niệm dùng để chỉ những người đang học trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học

“Vật chất” tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người 
“Vật chất” khác với vật thể, vật chất bao gồm tất cả các vật thể 
“Vật chất” là tất cả những gì tác động theo một cách nào đó đến các giác quan của con người
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất -
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin 
1895: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng 
1896: Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ, với hiện tượng này người ta đã hiểu quan
niệm bất biến của nguyên tử là không chính xác 
1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh điện tử là thành phần cấu tạo nên nguyên tử 
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử 
1905, 1916: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
 CUỘC “KHỦNG HOẢNG VẬT LÝ HỌC” cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
 Trong nhận thức lúc đó, họ cho rằng nguyên tử là vật chất nhỏ nhất, còn các hạt điện tích và
các trường điện từ bị coi là cái gì đó phi vật chất.
 CNDT tuyên bố: Vật chất tiêu tan, vật chất biến mất -
V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ: 
Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên 
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan 
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ
hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
-
Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: 
Thứ nhất, vật chất với tư cách là một phạm trù triết học có nghĩa: Phạm trù “vật chất” là phạm trù
rộng nhất, khái quát nhất, khái quát toàn bộ cả giới tự nhiên 
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác của con người, cái đó chính là vật chất
 Là tiêu chuẩn để phân biệt cái vật chất với cái không phải là vật chất 
Thứ ba, vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác” about:blank 2/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
 Vật chất là những cái tồn tại thực
Vật chất tác động theo một cách nào đó, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến các giác quan của con người
để gây nên cảm giác, ý thức
 Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau 
Thứ tư, vật chất “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
 Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng, loại cụ thể
 Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể nhận thức được mọi đối tượng vật chất -
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của định nghĩa 
Một là, định nghĩa đã bác bỏ mọi quan điểm duy tâm trong quan niệm về vật chất 
Hai là, định nghĩa đã khắc phục tính chất trực quan, máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ
trong quan niệm về vật chất 
Ba là, định nghĩa có vai trò to lớn trong việc cổ vũ, động viên các nhà khoa học mở đường cho sự
phát triển của khoa học 
Bốn là, định nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội
d. Các hình thức tồn tại của vật chất -
Vận động: Vận động là “mọi sự biến đổi nói chung”  1 người đi từ A  1 cây con lớn lên  1 con người lớn lên 
xã hội phát triển từ thấp đến cao - Anghen: 
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất ... bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”“ 
“Là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất” -
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất -
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất: Nguyên nhân của vận động nằm ở bên trong thế giới vật
chất (mâu thuẫn bên trong của nó) => Vận động của vật chất là “tự thân vận động”, và luôn được bảo toàn -
Mối quan hệ giữa vật chất và vận động:
Vận động của vật chất là tự vận động 
Nguồn gốc của vận động nằm trong bản thân cấu trúc nội tại của vật chất 
Vận động và vật chất không thể tách rời 
Không thể có vật chất mà không vận động 
Ngược lại, mọi vận động đều là vận động của vật chất 
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất about:blank 3/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin -
Các hình thức vận động của vật chất 
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ
vận động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau
về trình độ của sư vận động. 
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các
hình thức vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức
vận động thấp hơn không có khẳ năng bao hàm các
hình thức vận động ở trình độ cao. 
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn
liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc
trưng bởi hình thức vận động cao nhất. 
Vận động xã hội: Sự biến đổi của các quan hê • kinh tế, chính trị, văn hóa... -
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im 
Đứng im: là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong trạng thái cân bằng 
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời vì:
 Thứ nhất, đứng im chỉ diễn ra với một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ xác định
 Thứ hai, đứng im chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định
 Thứ ba, bản thân trạng thái đứng im đã bao hàm vận động bên trong nó - Không gian và thời gian: 
Không gian là một phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều
dài, rộng, cao), kết cấu, quy mô, vị trí tương đối của các vật thể (hay chính là không gian cụ thể của sự vật ấy) about:blank 4/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin 
Thời gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến nhanh hay
chậm của sự vật, hiện tượng, sự kế tiếp của các quá trình trong hiện thực khách quan (Thời gian tồn
tại của sự vật, hiện tượng) 
Tính chất của không gian và thời gian
 Thứ nhất, không gian, thời gian có tính khách quan
 Thứ hai, không gian, thời gian có tính vô cùng, vô tận
 Thứ ba, số đo của không gian hiện thực được xác định bởi ba chiều, còn số đo của thời gian hiện
thực được xác định bởi một chiều -
Mối quan hệ giữa vật chất, vận động và không gian - thời gian: 
Không gian - thời gian là thuộc tính của vật chất, của sự vật nên chúng gắn liền không tách rời vật
chất, hay sự vật cụ thể 
Các sự vật cụ thể hay vật chất nói chung bao giờ cũng vận động trong không gian và thời gian của chính chúng
Vật chất, vận động và không gian - thời gian luôn tồn tại gắn liền không tách rời nhau
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó -
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người -
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi. -
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại,
tác động qua lại lẫn nhau.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức -
CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất -
CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. -
CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người -
Ý thức là gì? Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là cái phân biệt con người với những bộ
phận còn lại của thế giới khách quan
b. Nguồn gốc của ý thức about:blank 5/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức - Bộ não người 
Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức 
Là sản phẩm phát triển cao nhất của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên (thế giới vật chất) 
Bộ não người có cấu trúc phức tạp, tinh vi với khoảng 100 tỉ tế bào thần kinh có liên hệ chặt chẽ với
nhau và liên hệ với các giác quan; 
Bộ não người phân chia thành rất nhiều trung khu: trí nhớ, ngôn ngữ, vận động,… từ đó giúp con
người hình thành nên các phản xạ
 Không có bộ não thì con người không thể có ý thức -
Sự tác động của thế giới khách quan: Không có sự tác động của thế giới khách quan vào não người thì không có ý thức Bộ óc con con người: ý thức người Giới Phản
ĐV bậc cao: phản ánh tâm lý tính ánh hữu sinh
ĐV có hệ thần kinh: phản xạ sinh học vô ĐK Nguồn gốc tự Các trình
ĐV chưa có TK: tính cảm ứng nhiên của ý độ phản ánh của thức thế giới
Thực vật: tính kích thích vật chất Thế giới khách Giới Thụ động tính Phản quan vô ánh cơ sinh lý hóa Chưa lựa chọn about:blank 6/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
Nguồn gốc xã hội của ý thức - Lao động 
Là quá trình con người tác động vào giới
tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình 
Ý thức ra đời trong quá trình hoạt động
lao động cải biến thế giới của con người. 
Lao động là yếu tố quyết định tới sự hình
thành ý thức ở con người 
Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức
 Lao động làm não bộ phát triển
 Lao động tạo ra nhu cầu cho người nhận thức -> kích thích con người suy nghĩ -> hình thành
nên ý thức phong phú, đa dạng
 Lao động tạo ra nguồn thức ăn phong phú -> não bộ phát triển
 Lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan lao động làm tăng khả năng phản ánh của chúng
 Lao động giúp con người có thể tạo ra và sử dụng công cụ lao động để duy trì đời sống của
mình, từ đó ý thức được hình thành - Ngôn ngữ: 
Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức 
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
 Ngôn ngữ là phương thức chuyển tải suy nghĩ, ý thức, là vỏ vật chất của tư duy
 Ngôn ngữ giúp cho con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm với nhau và truyền từ thế hệ này cho thế hệ sau
 Nhờ đó ý thức của con người ngày càng phong phú, sâu sắc 
Ngôn ngữ giúp con người khái quát những thuộc tính của thế giới -
Tóm lại, ý thức là gì? Ý thức là hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong óc người,
được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
c. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan -
Phản ánh và các hình thức phản ánh
Phản ánh là sự giữ lại, tái tạo và thể hiện các dấu vết, đặc điểm của sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng vật chất 
Đặc điểm của phản ánh
 Phản ánh là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất about:blank 7/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
 Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động (cái được phản ánh) và vật nhận tác động (cái phản ánh)
 Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin và cái phản ánh bao giờ cũng mang thông tin
của cái được phản ánh 
Các hình thức phản ánh: Phản ánh có cấp độ từ thấp đến cao  Phản ánh cơ học  Phản ánh vật lý  Phản ánh hóa học  Phản ánh sinh học
 Phản ánh ý thức của con người  Phản ánh sinh học
 Đặc trưng cho giới tự nhiên sống
 Những hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích nghi
với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình
 Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ  Tính kích thích
 Thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp
 Là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình trao đổi chất của chúng  Tính cảm ứng
 Là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung ương
 Là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường  Phản ánh tâm lý
 Là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện
 Tâm lý động vật là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh
lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối  Phản ánh ý thức
 Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực
 Phản ánh ý thức là phản ánh chỉ có ở con người  -
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội about:blank 8/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin -
Bản chất lịch sử - xã hội của ý thức: Ý thức mang bản chất lịch sử-xã hội, vì chỉ trong những mối QH XH
con người mới có YT, và YT cũng thay đổi theo Đ/K LS…
d. Kết cấu của ý thức - Theo chiều ngang
Ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, ý chí... trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi - Theo chiều dọc -
Kết luận: Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức: about:blank 9/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin  Tri thức  Tình cảm  Ý chí 
Các cấp độ của ý thức  Tự ý thức  Tiềm thức  Vô thức 
Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa siêu hình (nghiên cứu giáo trình)
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Vai trò của vật chất đối với ý thức: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý
thức, là nguồn gốc của ý thức
-
Vật chất quyết định nội dung của ý thức, nội dung ý thức là sự phản ánh đối với vật chất -
Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức, sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất -
Vật chất quyết định sự năng động, sáng tạo của ý thức
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức -
Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức -
Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức 
Sống trong túp lều tranh, người ta suy nghĩ khác với khi ở trong cung điện (Phoiơbắc) -
Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung mà còn quy định cả hình thức biểu hiện cũng như sự thay
đổi, biến đổi, phát triển của ý thức - Vật chất quyết định sự năng động, sáng tạo của ý thức
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất -
Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người -
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con người -
Thứ hai, bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện thực mà chỉ có thông qua hoạt động của
con người thì ý thức mới phát huy vai trò của nó -
Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khả năng: 
Ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất) 
Và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất)
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: -
Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan điểm khách quan, tức là: 
Xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách quan và điều kiện khách quan (xuất phát từ thực tiễn) 
Loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ quan duy ý chí) about:blank 10/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin -
Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảo thủ, chậm đổi mới, phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức 
Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu, phát huy những ý thức tích cực, tiến bộ thông qua việc nâng
cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục -
Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải thông qua hoạt động của con người
nên cần phát huy nhân tố con người, giáo dục truyền thống tốt đẹp để con người hành động tốt hơn about:blank 11/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin II.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai lọai hình biện chứng và PBC duy vật

a. Hai loại hình biện chứng
“Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan
tức là tự duy biện chứng thì chỉ là phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên” (Ăngghen)
-
Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất ( các mối liện hệ, sự vận động và phát triển
diễn ra ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người) -
Biện chứng chủ quan: là sự phản ánh biện chứng khách quan vào bộ não con người. Đây là biện chứng của quá trình nhận thức. -
Anghen định nghĩa phép biện chứng: Phép biện chứng là khoa học nghiên cứu về các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật -
Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên lý, quy luật
khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học -
Đặc điểm của PBCDV: Là sự sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng;
giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng; được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó. -
Vai trò của PBCDV: Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của
sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2 nguyên lý – 3 quy luật – 6 cặp phạm trù - 2 nguyên lý:  Mối liên hệ phổ biến  Sự phát triển - 3 quy luật:  Lượng – chất  Mâu thuẫn 
Phủ định của phủ định - 6 cặp phạm trù  Chung-riêng-đơn nhất  Nguyên nhân - kết quả  Tất nhiên - ngẫu nhiên  Nội dung - hình thức 
Bản chất – hiện tượng  Khả năng - hiện thực
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Khái niệm nguyên lý: là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm cơ bản nhất có
tính chất tổng quát của một học thuyết chi phối sự vận hành của tất cả các đối tượng thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật: about:blank 12/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin -
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên. 
QUAN ĐIỂM BIỆN CHỨNG: Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau. 
Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật
chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng  Các tính chất
 Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người
chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
 Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. 
Ý nghĩa phương pháp luận: Nội dung của quan điểm toàn diện
 Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động giữa sự vật đó với các sự vật khác
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất
của sự vật, hiện tượng
 Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
 Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện -
Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. about:blank 13/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn 
Tính chất của sự phát triển
 Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
 Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
 Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể 
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển
 Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
 Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
 Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến
 Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới 
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là đồng thời hai nguyên lý nêu trên. Nguyên tắc yêu cầu, để nắm
được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình
đó, tức là “xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong
lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên
quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong tương lai
nó sẽ trở thành như thế nào?
b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản
ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực. - Cái riêng và cái chung - Nội dung và hình thức - Nguyên nhân và kết quả -
Bản chất và hiện tượng - Tất nhiên và ngẫu nhiên - Khả năng và hiện thực
Phạm trù cái chung và cái riêng -
Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định. -
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SV, HT -
Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SV, HT và không lặp lại ở sự vật khác. about:blank 14/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin 
Vd: Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi loài là một cái
riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (cái chung) -
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung -
Ý nghĩa phương pháp luận 
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng 
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. 
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. 
VD: Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các
nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Nguyên nhân – kết quả -
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. about:blank 15/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin -
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. - - -
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: 
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan 
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả 
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau 
Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả
được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau
 Mô •t nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả (Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin
(nguyên nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế-xã hội.) -
Ý nghĩa phương pháp luận 
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất
hiện sự vật, hiện tượng 
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn. 
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm
đạt mục đích đã đề ra.
Các cặp phạm trù cơ bản còn lại của PBCDV cũng được xét theo dàn ý tương tự, có thể chú ý nhiều hơn đến cặp nội dung – hình thức
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật -
Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. - Phân loại quy luật  Theo phạm vi
 Đặc thù: cơ, lý, hóa, sinh,…  Chung: ĐL bảo toàn
 Chung nhất: QL, triết học about:blank 16/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin  Theo lĩnh vực
 Tự nhiên: cơ, lý, hóa, sinh,…
 Xã hội: giai cấp, kinh tế,…
 Tư duy: logic, ngôn ngữ,… -
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại  Chất:
 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
 Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính K/quan và cấu trúc của nó (tức
phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)  Lượng:
 Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ… 
Chất & Lượng tồn tại trong mối quan hê • biê •n chứng Cho biết phương thức của vâ •n đô •ng & phát triển
 Khi có sự lớn lên về quy mô vốn trong sản xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng phải có sự biến
đổi về tính chất quản lý. Ngược lại, với tính chất mới của tổ chức kinh tế có thể tạo cơ hội lớn nhanh về vốn 
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
 Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng
 “CHẤT”: Sự thống nhất của các thuô •c tính khách quan vốn có của nó: “nước”: Không màu,
không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit .v.v..
 LƯœNG”: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử Oxy.
Lượng đổi dẫn đến chất đổi
 Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
 Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
 Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
 Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi
cái mới ra đời thay thế cho nó.
 Ý nghĩa phương pháp luận about:blank 17/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin
 Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn
nóng cũng như không được bảo thủ
 Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của
sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
 Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải
chú ý đến điều kiện chủ quan
 Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp
Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi.
 Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
 Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
 Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện => chất cũ (sự vật cũ)
mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
 Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi... -
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng. Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển. 
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau 
Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất , đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. 
Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư
duy, không thể chuyển hóa)
VD: Mối quan hệ Cung – Cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường là một loại mâu thuẫn biện chứng
của quá trinh vận động và phát triển kinh tế 
Thống nhất giữa các mặt đối lập
 Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
 Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
 Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng 
Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng  Nội dung của quy luật
 Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn
đó là động lực của sự vận động, phát triển
 Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
 Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời about:blank 18/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin 
Ý nghĩa phương pháp luận
 Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn…
 Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc…
 Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ -
Quy luật phủ định của phủ định.
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên,
nhưng theo chu kỳ, quanh co…  Khái niệm
 Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A => B
 Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ 
Đặc trưng của phủ định biện chứng
 Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
 Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
 Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
 Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính chu kỳ theo đường
xóay ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật,
hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới about:blank 19/20 21:56 3/8/24
Triết học - Chương 2 - Chương 2 Triết học Mác Lenin 
Tính kế thừa của phủ định  Kế thừa biện chứng
 Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu
tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
 Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
 Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
 Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó  Kế thừa siêu hình
 Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn
ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới  Đường xoáy ốc
 Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng,
mà theo đường “xoáy trôn ốc”
 Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ
mới cao hơn, phức tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
 Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện tượng…:
+ Trong Tự nhiên: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, Cây sinh vật… + Trong Xã hội: … + Trong Tư duy: … 
Ý nghĩa phương pháp luận
 Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ
và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
 Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
 Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
(trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người) 
Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng about:blank 20/20