lOMoARcPSD| 48541417
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Cái chung và cái riêng
1. Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, 1 hiện tượng nhất định
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính k những có
ở 1 sự vật, hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
- Cái đơn nhất; là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, đặc điểm vốn có ở 1
sự vật, hiện tượng mà k lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
2. Mối qhe biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung k tồn tại độc lập vs cái riêng, mà là 1 mặt của cái riêng và liên hệ k
tách rời cái đơn nhất
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất các mặt đối lập, vừa là cái đơn nhát vừa là
cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ vì cái riêng nó là 1 chỉnh thể độc lập, nó phong phú
hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhát
- Cái chung là cái bộ phậm vì cái chung là những mặt, thuộc tính của cái riêng,
sâu sắc hơn cái riêng
- Cái đơn nhất và cái hung có mối lhe lẫn nhau trong 1 thể thống nhất. trong
những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải xuất phát từ cái chung. Nhưng phải cá biệt hoá cái chung trong từng
trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hoá cái chung, tuyệt đối hoá cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo đkien thuận lợi để cái “đơn nhất” và “cái
chung” có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người
II. Nguyên nhân và kết quả
1. Khái niệm
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật, hiện tuợng or giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra
2. Tính chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan: mối lhe nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, k phụ
thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên
nhân nhất định gây ra
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những đkien hoàn cảnh nhất
định sẽ gây ra 1 kqua nhất định
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kqua nên ngun nhân luôn là cái có trc kqua. Tuy
nhiên, k phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt tgian cũng là mối lhe nhân quả
Vd: mùa xuân mùa hạ k phải là mqh nhân quả
- Mối lhe nhân quả diễn ra rất phức tạp
+ một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ một kqua có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra
lOMoARcPSD| 48541417
+ những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kqua nhanh. Những
nguyên nhân tác động ngược chiều thì hạn chế or triệt tiêu việc hình thành kqu
- Kqua tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
vận động của nguyên nhân
- Nguyên nhân và kqua có thể chuyển hoá cho nhau. Trong thời điểm hoặc mối
lhe này là nguyên nhân, nhưng trong mối lhe khác lại là kqua và ngược lại
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức đc sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó,
muốn loại bỏ sv, ht nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Cần nghiên cứu sv, ht đó trong mqh mà nó giữ vai trò là kqua, hay nó giữ vai
trò là nguyên nhân
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn
III. Tất nhiên và ngẫu nhiên
1. Khái niệm
- Tất nhiên: là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sv quy định
và trong những dkien nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế chứ k thể
khác
- Ngẫu nhiên: là phạm trù cái k phải do bản chất kết cấu bên trong sv, mà do
những nguyên nhân bên ngoài sv, do sự ngẫu nhiên của những hoàn cảnh bên
ngoài sv quyết định
2. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái sự ngẫu nhiên
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động, phát triển của sv, cái ngẫu
nhiên làm cho sv phát triển nhanh hơn or chậm hơn
- Cái ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức cái tất nhiên phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên, thông qua cái
ngẫu nhiên
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên, k nên dựa vào cái ngẫu
nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những đkien thích
hợp nhất định, nên cầnn tạo ra những đkien thích hợp để ngăn cản or thúc đẩy
sự chuyển hoá đó theo hướng có lợi cho con người
IV. Nội dung và hình thức
1. Khái niệm
- Nội dung: là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố, các quá
trình tạo nên sv
- Hình thức: là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sv, là
hệ thống các mối lhe tương đối bền vững giữa các yếu tố của sv
2. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau. Nd nào cũng phải đc
thể hiện bằng những hình thức nhất định và ht nào cũng thể hiện 1 nd nhất
định
- Nd giữ vai trò quyết định hình thức
- Hình thức có tác động trở lại đối vs nd theo hướng thúc đẩy or kìm hãm nội
dung phát triển
- Nd luôn vận động biến đổi, hình thức có tính ổn định tương đối
3. Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 48541417
- Chống khuynh hướng tách rời nd và hình thức
- Sử dụng stao nhiều hình thức khác nhau để thúc đẩy nd phát triển
Tuyệt đối hoá nd, xme nhẹ hình thức sẽ làm cho sự phát triển trở nên thô
thiển, cẩu thả
Tuyệt đối hoá hình thức sẽ rơi vào bệnh chủ nghĩa hình thức
V. Bản chất và hiện tượng
1. Khái niệm
- Bản chất: là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối lhe tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sv, quy định sự vận động và phát triển
của sv đó (cái chung; quy luật)
- Hiện tượng: là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
2. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sv. Bản chất đc thể hiện thông qua
hiện tượng; hiện tượng thể hiện bản chất
- Bản chất tương đối ổn định, lâu biến đổi còn hiện tượng biến đổi nhanh hơn
bản chất
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất
- Bản chất và hiện tượng có thể mâu thuẫn nhau. Bản chất ẩn dấu bên trong,
hiện tượng bộc lộ ra bên ngoài. Bản chất k bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng
mà ở nhiều hiện tượng khác nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sv phải đi sâu tìm bản chất, k dừng ở hiện tượng
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt động, k
nên dựa vào hiện tượng
- Muốn cải tạo sv phải thay đổi bản chất của nó chứ k nên thay đổi hiện tượng
- Thay dổi đc bản chất là quá trình phức tạp k đc chủ quan, nóng vội
VI. Khả năng và hiện thực
1. Khái niệm
- Là phạm trù chỉ những cái có thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở những mầm
mống, tiền đề đã có
- Là phạm trù chỉ mọi cái đang tồn tại trong thực tế
2. Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mqh chặt chẽ k tách rời nhau
- Trong những đkien nhất định, 1 hiện thực có thể tồn tại nhiều khả năng
- Ngoài những khả năng sẵn có, trong những đkien mới có thể xuất hiện khả
năng mới
- Hiện thực biến đổi làm khả năng biến đổi theo
- Để khả năng trở thành hiện thực thường cần k chỉ 1 đkien mà là 1 tập hợp
nhiều đkien: khách quan, chủ quan
CHƯƠNG 2 (TIẾP)
PHẦN C: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
I. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật: là mỗi liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất
III. Quy luật phủ định của phủ định
Vai trò của quy luật: quy luật này chỉ ra khuynh hướng vậng động, phát triển của
sv
lOMoARcPSD| 48541417
1. Khái niệm
- Phủ định: sv hiện tượng nào đó xuất hiện, mất đi, thay thế bằng sv, hiện tượng
khác. Sự thay thế đó gọi là phủ định
Phủ định biện chứng: khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
đkien cho sự phát triển - Đặc trưng:
+ tính khách quan
+ tính phổ biến, đa dạng phong phú
+ tính kế thừa biện chứng
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật pđ-pđ coi sự phát triển của sv, ht là do mâu thuẫn bên trong của
chúng quy định
Pđ lần 1: làm cho sv, ht cũ trở thành đối lập với nó
Pđ lần 2: dẫn đến sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội tích sực sv, ht cũ
- Pđ của pđ mới hoàn thành đc 1 chu kỳ phát triển (ít nhất 2 lần pđ sẽ thực hiện
đc 1 chu kỳ). sự phát triển thông qua những lần pđbc sẽ tạo ra xu hướng phát
triển k ngừng của sv, ht
3. Ý nghĩa pp luận
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sv, ht; sự
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển
- Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá
trình diễn ra quanh co, phức tạp, k hề đều đặn thẳng tắp, k va vấp, k có những
bước thụt lùi
- Quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sv, ht mới ra đời phù hợp với quy
luật phát triển. cần uho sv, ht mới, tạo đkien cho nó phát triển hợp quy luật
III.
1. Quan niệm về nhận thức trong lsu triết học
2. luận nhận thức duy vật biện chứng
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Tgioi vật chất tồn tại độc lập với con ng là nguồn gốc “duy nhất và cuối cùng”
của nhận thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là quá
trình tạo thành trí thức về tgioi khách quan trong bộ óc người
- Nhận thức là 1 quá trình bc có vận động và phát triển, là quá trình đi từ chưa
bt đến bt, tuừ bt ít tới bt nhiều, từ bt chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn
- Nhận thức là quá trình tác động bc giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con ng
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con ng trên cơ sở thực tiễn mang tính lsu cụ thể
b. Thực tiễn và vai trò cuẩ thực tiễn đối với nhận thức
- Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vc – cảm tính có tính lsu xh của con
ng nhằm cải biến tự nhiên và xh phục vụ nhân loại tiến bộ
Thực tiễn là hoạt động đặc trưng của bản chất con ng, thực tiễn k ngừng phát
triển bởi các thế hệ của loài ng qua cac quá trình
- Đặc trưng cuảt hoạt động thực tiễn
lOMoARcPSD| 48541417
+ thực tiễn là những hoạt động vc – cảm tính
+ thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xh
+ thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xh để phục
vụ con ng
TIỂU LUẬN Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong sự biến
đổi ngành nghề hiện nay

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. Cái chung và cái riêng 1. Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, 1 hiện tượng nhất định
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính k những có
ở 1 sự vật, hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
- Cái đơn nhất; là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, đặc điểm vốn có ở 1
sự vật, hiện tượng mà k lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
2. Mối qhe biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung k tồn tại độc lập vs cái riêng, mà là 1 mặt của cái riêng và liên hệ k tách rời cái đơn nhất
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất các mặt đối lập, vừa là cái đơn nhát vừa là cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ vì cái riêng nó là 1 chỉnh thể độc lập, nó phong phú
hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhát
- Cái chung là cái bộ phậm vì cái chung là những mặt, thuộc tính của cái riêng, sâu sắc hơn cái riêng
- Cái đơn nhất và cái hung có mối lhe lẫn nhau trong 1 thể thống nhất. trong
những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải xuất phát từ cái chung. Nhưng phải cá biệt hoá cái chung trong từng trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hoá cái chung, tuyệt đối hoá cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo đkien thuận lợi để cái “đơn nhất” và “cái
chung” có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người II. Nguyên nhân và kết quả 1. Khái niệm
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật, hiện tuợng or giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra
2. Tính chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan: mối lhe nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, k phụ
thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những đkien hoàn cảnh nhất
định sẽ gây ra 1 kqua nhất định
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kqua nên nguyên nhân luôn là cái có trc kqua. Tuy
nhiên, k phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt tgian cũng là mối lhe nhân quả
Vd: mùa xuân – mùa hạ k phải là mqh nhân quả
- Mối lhe nhân quả diễn ra rất phức tạp
+ một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ một kqua có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra lOMoAR cPSD| 48541417
+ những nguyên nhân tác động cùng chiều hình thành kqua nhanh. Những
nguyên nhân tác động ngược chiều thì hạn chế or triệt tiêu việc hình thành kqu
- Kqua tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
vận động của nguyên nhân
- Nguyên nhân và kqua có thể chuyển hoá cho nhau. Trong thời điểm hoặc mối
lhe này là nguyên nhân, nhưng trong mối lhe khác lại là kqua và ngược lại
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức đc sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó,
muốn loại bỏ sv, ht nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Cần nghiên cứu sv, ht đó trong mqh mà nó giữ vai trò là kqua, hay nó giữ vai trò là nguyên nhân
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn III.
Tất nhiên và ngẫu nhiên 1. Khái niệm
- Tất nhiên: là phạm trù chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sv quy định
và trong những dkien nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế chứ k thể khác
- Ngẫu nhiên: là phạm trù cái k phải do bản chất kết cấu bên trong sv, mà do
những nguyên nhân bên ngoài sv, do sự ngẫu nhiên của những hoàn cảnh bên ngoài sv quyết định
2. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái sự ngẫu nhiên
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động, phát triển của sv, cái ngẫu
nhiên làm cho sv phát triển nhanh hơn or chậm hơn
- Cái ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức cái tất nhiên phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên, thông qua cái ngẫu nhiên
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên, k nên dựa vào cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những đkien thích
hợp nhất định, nên cầnn tạo ra những đkien thích hợp để ngăn cản or thúc đẩy
sự chuyển hoá đó theo hướng có lợi cho con người IV. Nội dung và hình thức 1. Khái niệm
- Nội dung: là phạm trù triết học chỉ tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo nên sv
- Hình thức: là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sv, là
hệ thống các mối lhe tương đối bền vững giữa các yếu tố của sv
2. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau. Nd nào cũng phải đc
thể hiện bằng những hình thức nhất định và ht nào cũng thể hiện 1 nd nhất định
- Nd giữ vai trò quyết định hình thức
- Hình thức có tác động trở lại đối vs nd theo hướng thúc đẩy or kìm hãm nội dung phát triển
- Nd luôn vận động biến đổi, hình thức có tính ổn định tương đối
3. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 48541417
- Chống khuynh hướng tách rời nd và hình thức
- Sử dụng stao nhiều hình thức khác nhau để thúc đẩy nd phát triển
Tuyệt đối hoá nd, xme nhẹ hình thức sẽ làm cho sự phát triển trở nên thô thiển, cẩu thả
Tuyệt đối hoá hình thức sẽ rơi vào bệnh chủ nghĩa hình thức V.
Bản chất và hiện tượng 1. Khái niệm
- Bản chất: là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối lhe tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sv, quy định sự vận động và phát triển
của sv đó (cái chung; quy luật)
- Hiện tượng: là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
2. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sv. Bản chất đc thể hiện thông qua
hiện tượng; hiện tượng thể hiện bản chất
- Bản chất tương đối ổn định, lâu biến đổi còn hiện tượng biến đổi nhanh hơn bản chất
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất
- Bản chất và hiện tượng có thể mâu thuẫn nhau. Bản chất ẩn dấu bên trong,
hiện tượng bộc lộ ra bên ngoài. Bản chất k bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng
mà ở nhiều hiện tượng khác nhau
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức sv phải đi sâu tìm bản chất, k dừng ở hiện tượng
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để định hướng hoạt động, k
nên dựa vào hiện tượng
- Muốn cải tạo sv phải thay đổi bản chất của nó chứ k nên thay đổi hiện tượng
- Thay dổi đc bản chất là quá trình phức tạp k đc chủ quan, nóng vội VI. Khả năng và hiện thực 1. Khái niệm
- Là phạm trù chỉ những cái có thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở những mầm mống, tiền đề đã có
- Là phạm trù chỉ mọi cái đang tồn tại trong thực tế
2. Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mqh chặt chẽ k tách rời nhau
- Trong những đkien nhất định, 1 hiện thực có thể tồn tại nhiều khả năng
- Ngoài những khả năng sẵn có, trong những đkien mới có thể xuất hiện khả năng mới
- Hiện thực biến đổi làm khả năng biến đổi theo
- Để khả năng trở thành hiện thực thường cần k chỉ 1 đkien mà là 1 tập hợp
nhiều đkien: khách quan, chủ quan CHƯƠNG 2 (TIẾP)
PHẦN C: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
I. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật: là mỗi liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất
III. Quy luật phủ định của phủ định
Vai trò của quy luật: quy luật này chỉ ra khuynh hướng vậng động, phát triển của sv lOMoAR cPSD| 48541417 1. Khái niệm -
Phủ định: sv hiện tượng nào đó xuất hiện, mất đi, thay thế bằng sv, hiện tượng
khác. Sự thay thế đó gọi là phủ định
Phủ định biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
đkien cho sự phát triển - Đặc trưng: + tính khách quan
+ tính phổ biến, đa dạng phong phú
+ tính kế thừa biện chứng
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Quy luật pđ-pđ coi sự phát triển của sv, ht là do mâu thuẫn bên trong của chúng quy định
Pđ lần 1: làm cho sv, ht cũ trở thành đối lập với nó
Pđ lần 2: dẫn đến sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội tích sực sv, ht cũ
- Pđ của pđ mới hoàn thành đc 1 chu kỳ phát triển (ít nhất 2 lần pđ sẽ thực hiện
đc 1 chu kỳ). sự phát triển thông qua những lần pđbc sẽ tạo ra xu hướng phát
triển k ngừng của sv, ht 3. Ý nghĩa pp luận
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sv, ht; sự
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển
- Quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá
trình diễn ra quanh co, phức tạp, k hề đều đặn thẳng tắp, k va vấp, k có những bước thụt lùi
- Quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sv, ht mới ra đời phù hợp với quy
luật phát triển. cần uho sv, ht mới, tạo đkien cho nó phát triển hợp quy luật III.
1. Quan niệm về nhận thức trong lsu triết học
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Tgioi vật chất tồn tại độc lập với con ng là nguồn gốc “duy nhất và cuối cùng” của nhận thức
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là quá
trình tạo thành trí thức về tgioi khách quan trong bộ óc người
- Nhận thức là 1 quá trình bc có vận động và phát triển, là quá trình đi từ chưa
bt đến bt, tuừ bt ít tới bt nhiều, từ bt chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn
- Nhận thức là quá trình tác động bc giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con ng
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con ng trên cơ sở thực tiễn mang tính lsu cụ thể
b. Thực tiễn và vai trò cuẩ thực tiễn đối với nhận thức
- Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vc – cảm tính có tính lsu – xh của con
ng nhằm cải biến tự nhiên và xh phục vụ nhân loại tiến bộ
Thực tiễn là hoạt động đặc trưng của bản chất con ng, thực tiễn k ngừng phát
triển bởi các thế hệ của loài ng qua cac quá trình
- Đặc trưng cuảt hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 48541417
+ thực tiễn là những hoạt động vc – cảm tính
+ thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xh
+ thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xh để phục vụ con ng
TIỂU LUẬN Vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong sự biến
đổi ngành nghề hiện nay