lOMoARcPSD| 58728417
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT ............................................................ 1
1. Phân tích sự ra đời của Pháp luật? Bản chất của Pháp luật? ....................................................... 1
2. Khái niệm, thuộc tính và chức năng của pháp luật? Thuộc tính cơ bản nào của pháp luật là
đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác? Liên hệ chức năng
của Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................. 2
3. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, pháp luật và nhà nước. Liên
hệ Nhà nước CHXHCN Việt nam hiện nay ........................................................................................ 3
4. Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? lấy ví dụ minh họa ................................. 4
5. Trình bày cách xác định cơ cấu của Quy phạm Pháp luật? Trong 1 QPPL có nhất thiết phải
có đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài hay không? Tại sao? ......................................... 5
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
1. Phân tích sự ra đời của Pháp luật? Bản chất của Pháp luật?
Sự ra đời của Pháp luật
- Sự ra đời ca pháp luật: pháp luật là 1 loại quy tắc bắt buộc xử sự chung do nhà nước
đặt ra or thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ hội nên chỉ ra đời khi nhà
nước.
- Xã hội cuộc sống nguyên thủy chưa có pháp luật vì: xã hội chưa phân chia thành giai
cấp chưa sự đối lập về lợi ích kin tế giữa các thành viên, quan hệ xã hội được điều
chỉnh bằng các quy tăc phong tục tập quán, mọi người tự nguyện chấp hành, hội
chưa cần đến pháp luật
- Khi xã hội phân chia giai cấp, có nhà nước mới có pháp luật bởi vì:
khi có phân hóa giai cấp, các GC đối lập nhau đấu tranh gay gắt, phong tục tập
quán không thể điều chỉnh xã hội đc như trc
để bảo vệ lợi ích cá nhân của mingh các GC thống trị thiết lập nhà nước đồng
thời sdung quyền lực nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự bắt buộc m.n phải
tuân theo.
những quy tắc xử sự đó là pháp luật
Bản chất của PL
- PL còn mang tính dân tộc và tính mở:
Tính dân tộc: muốn được người dân nhận PL của mình thì PL được sd trên
nền tảng dân tộc, phản ánh phong tục tập quán lsu, dkien địa lý văn minh, văn
hóa của dân tộc
Tính mở: hệ thống quy phạm sẵn sàng đón nhận những thành tựu văn minh,
văn hóa pháp luật của nhân loại
lOMoARcPSD| 58728417
2. Khái niệm, thuộc tính và chức năng của pháp luật? Thuộc tính cơ bản nào của pháp luật
là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác? Liên hệ chức
năng của Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thuộc tính của PL
- Tính quy phạm phổ biến:
hệ thống quy phạm PL- hệ thống quy tắc xử sự chung do NN thiết lập là khuôn
mẫu, là tiêu chuẩn cho hành vi và cách xử sự của con người với nhau
bắt buộc phải tuân theo đối với mọi đối tượng thuộc phạm vi quản của nhà
nước, bất kể thuộc dòng họ, giới tính, dân tộc, tôn giáo
áp dụng với mọi người, nhiều lần trong phạm vi cả nước, thể hiện tính chủ
quyền của NN
- Tính xác dịnh chặt chẽ về mặt hình thức
nội dung của PL được thể hiện bằng hthuc xd ; thể hiện qua các văn bản PL,
quy phạm PL, ấn lệ, tập quán được thừa nhận
nội dung của quy tắc PL: được viết bằng NN pháp lý, lời văn ngắn gọn dễ hiểu
cụ thể, không đa nghĩa, ctruc chặt chẽ, có thể áp dụng trực tiếp
- Tính được đảm bảo bằng NN
Là đặc điểm phân biệt QPPL voiws QHPL khác
Các biện pháp đảm bảo thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục với các chủ
thể
Thực hiện các bphap cưỡng chế NN khi cần thiết; sd sức mạnh cưỡng chế bạo
lực với việc sử dng quân đội, cảnh sát, nhà tù, trại giam... Chức năng của PL
- Chức năg điều chỉnh PL
là sự tác động trực tiếp của PL tới QHXH cơ bản, quan trng và tạo thành hành
lang pháp lý hể hướng các QHXH phát triển trật tự và ổn định theo mục tiêu
mong muốn
đây là hướng tác động tích cực và là chức năg cơ bản của PL
- Chức năg bảo vệ PL
PL quy định những p.tiện bảo vệ các QHXH givai trò nền tảng của XH trc
các vi phạm có thể xảy ra; lợi ích của các TQ chế độ chính trị... quyền và lợi
ích hợp pháp ca các TC, CĐ
các vi phạm PL sẽ bị áp dụng các bphap cưỡng chế ghi phần chế tài của QPPL
- Chức năng giáo dục
Pl tác đọng vào ý thức làm, cho CN hành động phù hợp với cách sử xự ghi
trong PL
lOMoARcPSD| 58728417
PL hướng con ng đeen hành vi cách xsự phù hợp với lợi ích xh , nn tập thể
và cá nhân
Thuộc tính cơ bản tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật là đc
điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội
- Liên hệ chức năg với CHXHCNVN Chức năng giáo dục:
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Pháp luật được tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trong nhân dân, giúp mọi người hiểu biết về quyền nghĩa vcủa mình, từ
đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Hình thành nhân cách công dân: Pháp luật góp phần hình thành nhân cách công
dân, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm đối với cộng đồng.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật kinh tế, pháp luật chính trị, pháp luật nhà nước.
Liên hệ Nhà nước CHXHCN Việt nam hiện nay.
Mối quan hệ giữa Pháp luật với kinh tế
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sdo Nhà nước đặt ra, hoặc - Thừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị được Nhà nước bảo - Đảm thực hiện, nhằm thiết
lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. - Kinh tế tổng thể các yếu tố sản xuất, các
điều kiện sống của con người, - Các mối quan htrong quá trình sản xuất tái sản
xuất xã hội.
- Mối quan hệ:
- Kinh tế → quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật - Kinh tế → quyết
định nội dung của pháp luật.
- Pháp luật → phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
- Pháp luật không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Kết luận:
Kinh tế quyết định pháp luật. Mối quan hệ giữa Pháp luật với chính trị
- Pháp luật một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trịđược Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập
duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Chính trị là chủ trương, đường lối của giai cấp cầm quyền.
- Mối quan hệ:
Chính trị → là cơ sở, là nội dung chỉ đạo hai quá trình xây dựng và bảo vệ pháp luật.
Pháp luật → là hình thức biểu hiện của chính trị.
Kết luận: Chính trị là linh hồn của pháp luật.
Mối quan hệ giữa Pháp luật với Nhà nước
lOMoARcPSD| 58728417
- Pháp luật một hệ thống các quy tắc xsự do Nhà nước đặt ra, hoặcthừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trịđược Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập
duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Nhà nước , sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi hội loài người bị
phân chia thành những giai cấp đối kháng, bộ máy do giai cấp nắm được quyền
thống trị về kinh tế, chính trị, hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã
hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Mối quan hệ:
Nhà nước → ban hành, tổ chức, thực hiện và bảo đảm pháp luật.
Pháp luật quy định về nguyên tắc tổ chức, trình tự thành lập, nhiệm vụ vai trò
của các cơ quan Nhà nước, Bộ máy nhà nước (là công cụ hiệu quả nhất để quản
lí nhà nước, ổn định trật tự xã hội).
Kết luận: Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Liên hệ với Việt Nam: Ở Việt Nam, pháp luật kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư, Luật cạnh tranh... những minh chứng nét cho thấy sự gắn kết chặt ch
giữa pháp luật và kinh tế.
4. Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? lấy ví dụ minh họa
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là khả năng ràng buộc, điều chỉnh hành
vi của các chủ thể tham gia vào các quan hxã hội mà văn bản đó quy định. Hiệu
lực này thể hiện scông nhận của Nhà nước đối với văn bản pháp luật đảm
bảo cho việc thực hiện thống nhất các quy định của pháp luật trên toàn lãnh thổ.
- Hiệu lực về không gian: Quy định phạm vi lãnh thổ văn bản pháp luật giá
trị áp dụng. Ví dụ: Luật giao thông đường bộ của Việt Nam chỉ áp dụng trên lãnh
thổ Việt Nam.
- Hiệu lực về thời gian: Quy định thời điểm bắt đầu kết thúc hiệu lực của văn
bản pháp luật. dụ: Một nghị định thể quy định hiệu lực kể từ ngày
01/01/2025.
- Hiệu lực về đốiợng: Quy định đối tượng văn bản pháp luật hướng đến.
dụ: Luật lao động quy định các quyền nghĩa vụ của người lao động người
sử dụng lao động.
- Hiệu lực về nội dung: Quy định các quy tắc ứng xử, các hành vi được phép
bị cấm. Ví dụ: Điều luật cấm gây rối trật tự công cộng.
Ví dụ
lOMoARcPSD| 58728417
- Hiệu lực về không gian: Áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Hiệu lực về thời gian: Có hiệu lực kể từ ngày công bố.
- Hiệu lực về đối tượng: Áp dụng cho các tổ chức, nhân liên quan đến đất
đai, bao gồm cả người dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Hiệu lực về nội dung: Quy định về quyền sdụng đất, nghĩa vụ của người sử
dụng đất, thủ tục chuyển nhượng đất, giải quyết tranh chấp đất đai,...
5. Trình bày cách xác định cấu của Quy phạm Pháp luật? Trong 1 QPPL nhất thiết
phải có đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài hay không? Tại sao?
Cách xác định cơ cấu của Quy phạm Pháp luật:
- Các cơ cấu quý phạm pháp luật gom 3 bphan: giả định, quy định và chế tài
- GIẢ ĐỊNH: bộ phận của QPPL nêu nên những hoàn cảnh điều kiện có thể xảy
ra trong csong phạm vi điều chỉnh của pl
Ý nghĩa- vai trò: của bphan giả định bphan kh thể trong QPPL, giả định
xd phạm vi, tác động của pl trên schỉ ra điều kiện hoàn cảnh tình huống
và chủ thể
Yêu cầu: ndung phải rõ ràng, chính xác và thực tế, làm thế nào để có đc giả
định đủ tốt.
- QUY ĐỊNH 1 bphan trung tâm của QPPL , trong đó quy tắc xử sự buộc m.n
phải tuân theo khi ở vào điều kiện hoàn cảnh đã nêu nên ở phần giả định
Vai trò: chưa đựng mệnh lệnh của NN thể hiện ý trí của NN c thể hóa cách
thức xử sự khi tham gia QHPL
Yêu cầu: rõ ràng, chính xác, chặt chẽ
- CHẾ TÀI: là bphan của QHPL nêu lên những bphap tác độn mag NN dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể nào k thực hiện đúng mệnh lệnh của NN đã nêu phần
quy định
Vai trò: bphan đảm bảo cho các quy định của PL thực hiện thể hiện tính
cưỡng chế của PL
Trong 1 QPPL không nhất thiết phải đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài
trong thực tế, đcho việc thực hiện được thuận tiện, các QPPL thường đc bao gồm
giả định và quy định or giả định và chế tài.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT ............................................................ 1
1. Phân tích sự ra đời của Pháp luật? Bản chất của Pháp luật? ....................................................... 1
2. Khái niệm, thuộc tính và chức năng của pháp luật? Thuộc tính cơ bản nào của pháp luật là
đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác? Liên hệ chức năng
của Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................. 2

3. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, pháp luật và nhà nước. Liên
hệ Nhà nước CHXHCN Việt nam hiện nay ........................................................................................ 3
4. Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? lấy ví dụ minh họa ................................. 4
5. Trình bày cách xác định cơ cấu của Quy phạm Pháp luật? Trong 1 QPPL có nhất thiết phải
có đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài hay không? Tại sao? ......................................... 5
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
1. Phân tích sự ra đời của Pháp luật? Bản chất của Pháp luật?
Sự ra đời của Pháp luật

- Sự ra đời của pháp luật: pháp luật là 1 loại quy tắc bắt buộc xử sự chung do nhà nước
đặt ra or thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nên chỉ ra đời khi có nhà nước.
- Xã hội cuộc sống nguyên thủy chưa có pháp luật vì: xã hội chưa phân chia thành giai
cấp chưa có sự đối lập về lợi ích kin tế giữa các thành viên, quan hệ xã hội được điều
chỉnh bằng các quy tăc phong tục tập quán, mọi người tự nguyện chấp hành, xã hội
chưa cần đến pháp luật
- Khi xã hội phân chia giai cấp, có nhà nước mới có pháp luật bởi vì:
khi có phân hóa giai cấp, các GC đối lập nhau đấu tranh gay gắt, phong tục tập
quán không thể điều chỉnh xã hội đc như trc
để bảo vệ lợi ích cá nhân của mingh các GC thống trị thiết lập nhà nước đồng
thời sdung quyền lực nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự bắt buộc m.n phải tuân theo.
những quy tắc xử sự đó là pháp luật
Bản chất của PL
- PL còn mang tính dân tộc và tính mở:
Tính dân tộc: muốn được người dân nhận là PL của mình thì PL được sd trên
nền tảng dân tộc, phản ánh phong tục tập quán lsu, dkien địa lý văn minh, văn hóa của dân tộc
Tính mở: hệ thống quy phạm sẵn sàng đón nhận những thành tựu văn minh,
văn hóa pháp luật của nhân loại lOMoAR cPSD| 58728417
2. Khái niệm, thuộc tính và chức năng của pháp luật? Thuộc tính cơ bản nào của pháp luật
là đặc điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác? Liên hệ chức
năng của Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Thuộc tính của PL
- Tính quy phạm phổ biến:
hệ thống quy phạm PL- hệ thống quy tắc xử sự chung do NN thiết lập là khuôn
mẫu, là tiêu chuẩn cho hành vi và cách xử sự của con người với nhau
bắt buộc phải tuân theo đối với mọi đối tượng thuộc phạm vi quản lý của nhà
nước, bất kể thuộc dòng họ, giới tính, dân tộc, tôn giáo
áp dụng với mọi người, nhiều lần trong phạm vi cả nước, thể hiện tính chủ quyền của NN
- Tính xác dịnh chặt chẽ về mặt hình thức
nội dung của PL được thể hiện bằng hthuc xd ; thể hiện qua các văn bản PL,
quy phạm PL, ấn lệ, tập quán được thừa nhận
nội dung của quy tắc PL: được viết bằng NN pháp lý, lời văn ngắn gọn dễ hiểu
cụ thể, không đa nghĩa, ctruc chặt chẽ, có thể áp dụng trực tiếp
- Tính được đảm bảo bằng NN
Là đặc điểm phân biệt QPPL voiws QHPL khác
Các biện pháp đảm bảo thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục với các chủ thể
Thực hiện các bphap cưỡng chế NN khi cần thiết; sd sức mạnh cưỡng chế bạo
lực với việc sử dụng quân đội, cảnh sát, nhà tù, trại giam... Chức năng của PL
- Chức năg điều chỉnh PL
là sự tác động trực tiếp của PL tới QHXH cơ bản, quan trọng và tạo thành hành
lang pháp lý hể hướng các QHXH phát triển trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn
đây là hướng tác động tích cực và là chức năg cơ bản của PL - Chức năg bảo vệ PL
PL quy định những p.tiện bảo vệ các QHXH giữ vai trò nền tảng của XH trc
các vi phạm có thể xảy ra; lợi ích của các TQ chế độ chính trị... quyền và lợi
ích hợp pháp của các TC, CĐ
các vi phạm PL sẽ bị áp dụng các bphap cưỡng chế ghi phần chế tài của QPPL - Chức năng giáo dục
Pl tác đọng vào ý thức làm, cho CN hành động phù hợp với cách sử xự ghi trong PL lOMoAR cPSD| 58728417
PL hướng con ng đeen hành vi cách xử sự phù hợp với lợi ích xh , nn tập thể và cá nhân
Thuộc tính cơ bản tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật là đặc
điểm quan trọng để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội

- Liên hệ chức năg với CHXHCNVN Chức năng giáo dục:
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Pháp luật được tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trong nhân dân, giúp mọi người hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mình, từ
đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Hình thành nhân cách công dân: Pháp luật góp phần hình thành nhân cách công
dân, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm đối với cộng đồng.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, pháp luật và nhà nước.
Liên hệ Nhà nước CHXHCN Việt nam hiện nay.
Mối quan hệ giữa Pháp luật với kinh tế
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc - Thừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo - Đảm thực hiện, nhằm thiết
lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. - Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các
điều kiện sống của con người, - Các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
- Mối quan hệ:
- Kinh tế → quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật - Kinh tế → quyết
định nội dung của pháp luật.
- Pháp luật → phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
- Pháp luật → không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Kết luận:
Kinh tế quyết định pháp luật. Mối quan hệ giữa Pháp luật với chính trị
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặc thừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập
duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Chính trị là chủ trương, đường lối của giai cấp cầm quyền.
- Mối quan hệ:
Chính trị → là cơ sở, là nội dung chỉ đạo hai quá trình xây dựng và bảo vệ pháp luật.
Pháp luật → là hình thức biểu hiện của chính trị.
Kết luận: Chính trị là linh hồn của pháp luật.
Mối quan hệ giữa Pháp luật với Nhà nước lOMoAR cPSD| 58728417
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra, hoặcthừa nhận thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập
duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Nhà nước , sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị
phân chia thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền
thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của xã
hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Mối quan hệ:
Nhà nước → ban hành, tổ chức, thực hiện và bảo đảm pháp luật.
Pháp luật → quy định về nguyên tắc tổ chức, trình tự thành lập, nhiệm vụ vai trò
của các cơ quan Nhà nước, Bộ máy nhà nước (là công cụ hiệu quả nhất để quản
lí nhà nước, ổn định trật tự xã hội).
Kết luận: Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Liên hệ với Việt Nam: Ở Việt Nam, pháp luật kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư, Luật cạnh tranh... là những minh chứng rõ nét cho thấy sự gắn kết chặt chẽ
giữa pháp luật và kinh tế.
4. Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật? lấy ví dụ minh họa
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là khả năng ràng buộc, điều chỉnh hành
vi của các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội mà văn bản đó quy định. Hiệu
lực này thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với văn bản pháp luật và đảm
bảo cho việc thực hiện thống nhất các quy định của pháp luật trên toàn lãnh thổ.
- Hiệu lực về không gian: Quy định phạm vi lãnh thổ mà văn bản pháp luật có giá
trị áp dụng. Ví dụ: Luật giao thông đường bộ của Việt Nam chỉ áp dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hiệu lực về thời gian: Quy định thời điểm bắt đầu và kết thúc hiệu lực của văn
bản pháp luật. Ví dụ: Một nghị định có thể quy định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
- Hiệu lực về đối tượng: Quy định đối tượng mà văn bản pháp luật hướng đến. Ví
dụ: Luật lao động quy định các quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
- Hiệu lực về nội dung: Quy định các quy tắc ứng xử, các hành vi được phép và
bị cấm. Ví dụ: Điều luật cấm gây rối trật tự công cộng. Ví dụ lOMoAR cPSD| 58728417
- Hiệu lực về không gian: Áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Hiệu lực về thời gian: Có hiệu lực kể từ ngày công bố.
- Hiệu lực về đối tượng: Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến đất
đai, bao gồm cả người dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
- Hiệu lực về nội dung: Quy định về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ của người sử
dụng đất, thủ tục chuyển nhượng đất, giải quyết tranh chấp đất đai,...
5. Trình bày cách xác định cơ cấu của Quy phạm Pháp luật? Trong 1 QPPL có nhất thiết
phải có đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài hay không? Tại sao?
Cách xác định cơ cấu của Quy phạm Pháp luật:
- Các cơ cấu quý phạm pháp luật gom 3 bphan: giả định, quy định và chế tài
- GIẢ ĐỊNH: là bộ phận của QPPL nêu nên những hoàn cảnh điều kiện có thể xảy
ra trong csong phạm vi điều chỉnh của pl
Ý nghĩa- vai trò: của bphan giả định là bphan kh thể trong QPPL, giả định
xd phạm vi, tác động của pl trên cơ sở chỉ ra điều kiện hoàn cảnh tình huống và chủ thể
Yêu cầu: ndung phải rõ ràng, chính xác và thực tế, làm thế nào để có đc giả định đủ tốt.
- QUY ĐỊNH là 1 bphan trung tâm của QPPL , trong đó quy tắc xử sự buộc m.n
phải tuân theo khi ở vào điều kiện hoàn cảnh đã nêu nên ở phần giả định
Vai trò: chưa đựng mệnh lệnh của NN thể hiện ý trí của NN cụ thể hóa cách
thức xử sự khi tham gia QHPL
Yêu cầu: rõ ràng, chính xác, chặt chẽ
- CHẾ TÀI: là bphan của QHPL nêu lên những bphap tác độn mag NN dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể nào k thực hiện đúng mệnh lệnh của NN đã nêu ở phần quy định
Vai trò: là bphan đảm bảo cho các quy định của PL thực hiện thể hiện tính cưỡng chế của PL
Trong 1 QPPL không nhất thiết phải có đầy đủ 3 bộ phậm Giả định, Quy định, Chế tài
vì trong thực tế, để cho việc thực hiện được thuận tiện, các QPPL thường đc bao gồm
giả định và quy định or giả định và chế tài.