Chương 3: Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử | Bài giảng môn Phân tích bằng công cụ | Đại học Bách khoa hà nội

Phổ phát xạ nguyên tử là phổ của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi nó bị kích thích. Tài liệu trắc nghiệm môn Phân tích bằng công cụ giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-2/87
PHẦN I: Các PP phân tích quang phổ
Chương 3: Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/88
1950 1960 1970 1980 1990
phổ phát xạ nguyên tử
phổ hấp thụ nguyên tử
huỳnh quang nguyên tử
ICP-MS
Quá trình phát triển phương pháp phổ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/89
Các nguyên tố có thể xác định bằng AAS
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/90
Các nguyên tố có thể xác định bằng ICP-MS
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/91
Giới hạn phát hiện của phương pháp phổ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/92
3.1. Giới thiệu chung về phổ phát xạ nguyên tử
Phổ phát xạ nguyên tử là phổ của nguyên tử tự do ở
trạng thái hơi khi nó bị kích thích.
87
88
89
90
91
92
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/93
- Các điện tử được xếp thành từng lớp và chuyển
động trên những quy đạo (obitan) khác nhau bao
xung quanh hạt nhân.
- Các điện tử chuyển động trên các obitan càng gần
hạt nhân thì có năng lượng càng thấp.
- Các điện tử hóa trị ở lớp ngoài cùng của nguyên tử
là nhân tố tạo ra phổ phát xạ và hấp thụ nguyên tử.
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/94
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/95
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Sơ đồ phân bố năng lượng trong nguyên tử và sự xuất hiện phổ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/96
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/97
Phổ phát xạ nguyên tử hình thành do sự tương tác của các
nguyên tử tự do ở trạng thái khí với một nguồn năng lượng
nhiệt, điện, ... phù hợp.
Khi bị kích thích (tất nhiên, năng lượng kích thích phải nhỏ
hơn năng lượng ion hóa), các điện tử lớp ngoài (điện tử hóa
trị) của nguyên tử chuyển từ trạng thái cơ bản bền vững lên
trạng thái kích thích có mức năng lượng cao hơn.
Trạng thái kích thích không bền, lưu lại nhiều nhất ~ 10
-8
s.
Nguyên tử ở trạng thái kích thích có xu hướng quay trở về
trạng thái ban đầu, giải phóng ra năng lượng dưới dạng các
bức xạ quang học.
Các tia phát xạ (bức xạ) của quá trình trên chính là phổ phát
xạ của nguyên tử.
ΔE = (E
n
-E
0
) = hν = (hc)/λ
Những nguyên tố nào số điện tử hóa trị càng nhiều (Fe,
Mn, Ni,..) thì số vạch phổ phát xnhiều.
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/98
3 vạch phổ phát xạ
nguyên tử của nguyên
tố Na
93
94
95
96
97
98
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/99
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/100
- Phổ vạch: phổ của nguyên tử và ion.
Nhóm phổ vạch của các nguyên tố hóa học hầu như
nằm trong vùng 190-1000nm.
- Phổ đám: phổ phát xạ của các phân tử và nhóm
phân tử trong nền mẫu.
VD: phổ của các phân tử MeO, CO, và nhóm phân tử
CN.
- Phổ nền: phổ phát xạ của vật rắn bị đốt nóng
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/101
Vạch phổ phát xạ vùng nhìn thấy của các nguyên tố
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/102
Phổ phát xạ nguyên tử của Cr
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/103
Vạch đặc trưng:
- Khi giảm hàm lượng của một nguyên tố, cường độ
các vạch quang phổ của nguyên tố đó giảm đi; một
số vạch sẽ biến mất do đó số vạch quang phổ sẽ giảm
dần.
- Đến một nồng độ khá bé nào đó của nguyên tố,
quang phổ của nó chỉ còn vài vạch, đó là các vạch
đặc trưng của nguyên tố đang xét.
- Các vạch đặc trưng thường là thường là vạch phổ có
thế kích thích bé nhất.
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
Nguyn X. Trưng ANACHEM-SCE-HUST-5/104
Một số vạch đặc trưng của các nguyên tố
99
100
101
102
103
104
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/105
Một số vạch đặc trưng của các nguyên tố
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/106
1. Thực hiện quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.
Sau đó thực hiện quá trình kích thích phổ của mẫu
(kích thích sự phát xạ đám hơi nguyên tử).
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyn X. Trưng ANACHEM-SCE-HUST-5/107
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/108
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/109
2. Thu, phân li và ghi toàn bộ phổ phát xạ của vật mẫu
nhờ máy quang phổ.
3. Đánh giá phổ đã ghi về mặt định tính và định lượng
theo những yêu cầu đặt ra.
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/110
Đối tượng:
Các nguyên tố hóa học chủ yếu là các kim loại và
một số phi kim (Si, P, C,…) nồng độ nhỏ trong các
loại mẫu khác nhau: địa chất, hóa học, luyện kim,
hóa dầu, nông nghiệp, thực phẩm, y dược, môi
trường, ...
Loại mẫu: rắn (bột, quặng), lỏng, khí
105
106
107
108
109
110
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/111
Ưu điểm:
- Độ nhạy cao: 10
-3
-10
-4
%; 10
-5
-10
-6
% với ICP
- Có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong
cùng 1 mẫu.
- Lượng mẫu tiêu tốn ít: ~ n10
1
mg
Nhược điểm:
Chỉ cho biết thành phần của mẫu nghiên cứu mà
không chỉ ra được trạng thái liên kết của nó trong
mẫu.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/112
Khả năng ứng dụng:
Có thể xác định định tính, bán định lượng và định
lượng hơn 50 nguyên tố kim loại và hơn 10 nguyên
tố phi kim trong các đối tượng mẫu khác nhau.
- Ngành hóa và công nghiệp hóa
- Địa chất
- Luyện kim
- Dược phẩm, nông nghiệp, y và sinh học
- ...
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/113
Source
Sample
P
Wavelength
Selector
Detector
Signal Processor
Readout
PP nguyên tử hóa mẫu
Ngọn lửa (Flame)
Hồ quang (Arc)
Tia lửa điện (Spark)
Cảm ứng cao tần plasma (ICP)
3.5. Trang thiết bị của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/114
3.5. Trang thiết bị của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/115
a. Ngọn lửa đèn khí
Đặc điểm:
- Ngọn lửa đèn khí có nhiệt độ không cao (1700-3200
o
C).
- Chỉ kích thích được các kim loại kiềm và kiềm thổ
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ
phát xạ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/116
a. Ngọn lửa đèn khí
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ
phát xạ
111
112
113
114
115
116
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/117
b. Hồ quang điện
Hồ quang là sự phóng điện giữa 2 điện cực có thế thấp (dưới
260V) và dòng cao (8-20A).
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/118
b. Hồ quang điện
Đặc điểm:
- Hồ quang là nguồn kích thích có năng lượng trung bình 3500-
6000
o
C.
- Nhiệt độ của hồ quang phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của
vật liệu làm điện cực.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/119
- Hồ quang là nguồn kích thích cho độ nhạy tương
đối cao, mẫu phân tích được hóa hơi tương đối dễ
dàng. Nhưng độ lặp lại kém. Hồ quang dòng xoay
chiều ổn định hơn hồ quang dòng 1 chiều.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/120
c. Tia lửa điện
Tia lửa điện là sự phóng điện giữa hai điện cực có thế hiệu
rất cao (10.000 - 20.000kV) và dòng điện rất thấp (<1A).
Nó là sự phóng điện gián đoạn từ 50 - 300 chu kì trong mt
giây.
Đặc điểm:
- Là nguồn kích thích phổ có năng lượng tương đối cao,
4000-6000
o
C.
-Tia lửa điện là nguồn kích thích tương đối ổn định và có độ
lặp lại cao. Nhưng về độ nhạy lại kém hồ quang điện.
- Điện cực không bị đốt nóng đỏ. Nên tia lửa điện là nguồn
kích thích phù hợp đối với phép phân tích các mẫu thép,
hợp kim và dung dịch, nhưng lại không phù hợp cho việc
phân tích các mẫu quặng, đất đá và bột vì không hóa hơi tốt
các mẫu loại này.
3.5.1
.
Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ phát
xạ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/121
d. Plasma cao tần cảm ứng
Đặc điểm:
- Nguồn năng lượng này có nhiệt độ cao. Có thể đạt được
nhiệt độ từ 5000 – 10000
O
C, nên hóa hơi và nguyên tử
hóa được hết mọi trạng thái của vật liệu mẫu với hiệu
suất cao. Các hợp chất bền nhiệt cũng bị hóa hơi và
phân li thành nguyên tử tự do, nhưng trong nguồn năng
lượng này phổ phát xạ của ion là chủ yếu.
- Độ nhạy, độ ổn định của phép phân tích cao ~10
-4
-10
-6
%,
sai số nhỏ (<10%).
- Khoảng tuyến tính rộng 1-10
4
lần
- Ít bị ảnh hưởng bởi chất nền.
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
phổ phát xạ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/122
d. Plasma cao tần cảm ứng
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
phổ phát xạ
117
118
119
120
121
122
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/123
d. Plasma cao tần cảm ứng
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
phổ phát xạ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/124
d. Plasma cao tần cảm ứng
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
phổ phát xạ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/125
- Bộ chuẩn trực và khe vào
- Bộ phân ly (tán sắc) chùm sáng đa sắc thành phổ
đơn sắc
- Bộ chuẩn trực để hội tụ những tia cùng bước sóng
lên mặt phẳng tiêu
- Ngoài 3 bộ phận chính ở trên, để thu được tốt chùm
sáng phát xạ của mẫu, còn có hệ thống lọc, gương, ...
3.5.2. Hệ quang học
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/126
- Kính ảnh
- Điện kế
- Ghi trên băng giấy
- Ống nhân quang thu, khuyếch đại và ghi tín hiệu
dưới dạng số, hiển thị trên máy tính
3.5.3. Bộ ghi và hiển thị tín hiệu
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/127
3.6. Phân tích bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
3.6.1. Định tính:
- Dựa vào các vạch phổ phát xạ đặc trưng (ít nhất 2
vạch)
- Yêu cầu:
+ Vạch phổ phải rõ ràng, không trùng lẫn
+ Vạch phổ nhạy (tín hiệu lớn)
+ Tùy thuộc vào nguồn năng lượng đã dùng để kích
thích phổ mà chọn vạch nguyên tử hay ion.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/128
123
124
125
126
127
128
Nguyn X. Trưng ANACHEM-SCE-HUST-5/129
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/130
Phổ AES của chuẩn đa nguyên tố: Fe, Co, Ni, Ba (25 ppm); Mg, Cu,
Cr (10 ppm); Mn (5 ppm); Ca, Na (1 ppm) trong HNO
3
0,1N, KCl
0,2%
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/131
Mẫu (300 -440 nm) : Fe (blue), Mn (green); Ca (grey)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/132
3.6. Phân tích bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
3.6.2. Định lượng
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/133
a. Định luật Bolzmans
Ở một nhiệt độ xác định, khi cân bằng nhiệt được thiết lập thì tỉ
lệ tương đối của 2 trạng thái là:
Trong đó,
- N
m
là số nguyên tử của nguyên tố A ở trạng thái kích thích
năng lượng E
m
- N
0
là số nguyên tử của nguyên tố A trong trạng thái hơi
- g
0
, g
m
là trọng lượng thống kê của nguyên tố A ở trạng thái
ban đầu và kích thích.
- k: hằng số Bolzmans (1.381 10
-23
J/K)
- T là nhiệt độ của plasma (trạng thái hơi).
0
0
.
m
E
m
kT
m
g
N N e
g
3.6.2. Phân tích định lượng
(Độ nhạy liên quan đến N
m
)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/134
b. Cường độ vạch phổ
I
λ
là cường độ của vạch phổ sinh ra do quá trình kích thích phổ
I
= f . h . 1/ . A
m-o
. Nm
= f . h . 1/ . A
m-o
. No . (gm/go). e
– Em/k.T
A
m-o
: xác suất chuyển mức của nguyên tử A từ trạng thái cơ bản
lên trạng thái kích thích.
h: năng lượng của chùm tia phát xạ
τ
m
: thời gian tồn tại của nguyên tử ở trạng thái kích thích
f: lực dao động của nguyên tử trong trạng thái kích thích
Trong những điều kiện nhất định và đối với 1 nguyên tố và một
vạch phổ thì: f, , k, h, A
m-o
, gm, go đều không đổi, nên:
I
= k
1
. N
0
Mặt khác, nếu nồng độ chất phân tích C.
N
0
= k
2
. C
b
I
= k
1
.k
2
. C
b
= K. C
b
k
1
, k
2
gọi là được gọi là hằng số thực nghiệm
129
130
131
132
133
134
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/135
C
x
< C
0
thì b luôn bằng 1
C
x
> C
0
thì b nhỏ dần xa 1
C
0
gọi là nồng độ giới hạn của vùng tuyến tính, các vạch phổ
càng nhạy thì C
0
càng nhỏ và ngược lại.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/136
c. Cường độ vạch phổ và nhiệt độ nguyên tử hoá
mẫu
- Với 1 vạch phổ của một nguyên tố, thực tế chỉ có 1
nhiệt độ tạo ra được cường độ I cực đại. Nhiệt độ này
gọi là nhiệt độ tới hạn của vạch phổ, T
0
.
- Cùng một nguyên tố, trong các nền mẫu khác nhau
thì T
0
cũng khác nhau.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/137
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/138
d. Nguyên nhân hàm I
= f(C) không tuyến tính
- Nồng độ chất phân tích quá lớn
Phần lớn chất phân tích ở trạng thái bản, chúng
hấp thụ bức xạ phát x từ các nguyên tử ở trạng thái
kích thích.
F-AAS: 10-100 g/mL
- Nhiễu nền
dụ: nguyên tố Na có phát x tại 285.28 nm sẽ bị ảnh
hưởng bởi phát xạ của Mg tại 285.21 nm trong nền
mẫu
3.6.2. Phân tích định lượng
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/139
Khắc phục: Thêm chất bảo vệ như EDTA, 8-
hydroxyquinol, APDC (amino pyrrolidine-1
carbodithioate) để tạo phức bền dễ bay hơi với chất
phân tích
Ví dụ: xác định Ca, nếu them EDTA sẽ loại bỏ/giảm
ảnh hưởng của SiF
6
2-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
d. Nguyên nhân hàm I
= f(C) không tuyến tính
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/140
- Nguyên tố vi lượng, độc hại trong môi trường đất,
nước, không khí
- Nguyên tố vi lượng trong y học, dược phẩm, thẩm
phẩm
- Nguyên tố vi lượng trong nông nghiệp như phân
bón, thức ăn gia súc
- Kiểm chất chất trong hóa học công nghiệp
-
3.7. Ứng dụng phân tích của AES
135
136
137
138
139
140
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-2/141
PHẦN I: Các PP phân tích quang phổ
Chương 4: Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/142
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
Khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do bị kích thích
bởi bxđt có tần số xác định (ứng đúng với những
bức xạ quang học phát xạ), nó sẽ chuyển sang trạng
thái kích thích có mức năng lượng cao hơn. Phổ sinh
ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
Nguyên t Na
trng thái cơ bn
Nguyên t Na
trng thái kích thích
Na: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
1
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/144
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/145
E
2
E
1
e-
h
E
2
= trạng thái kích thích
E
1
= trạng thái cơ bản
h = hằng số Planck
ν = tần số sóng kích thích
E = E
2
- E
1
= h
  hc/(E
2
- E
1
)
= c /ν
4.2. Sự hấp thụ ánh sáng của nguyên tử
A
= lg(I
0
/I) = K
a
x N x L
K
a
: là hệ số hấp thụ nguyên tử đặc trưng cho từng bước sóng hấp
thụ của mỗi nguyên tố
N: nồng độ nguyên tử tự do ở trạng thái hơi
L: bề dày của lớp hấp thụ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/146
Nguyên tắc:
1. Hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
2. Chiếu chùm tia sáng bx đặc trưng của nguyên tố
cần phân tích qua đám hơi nguyên tử hóa.
3. Thu, phân li chọn 1 vạch phổ hấp thụ của nguyên
tố cần nghiên cứu để đo cường độ.
4.3. Nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
141
142
143
144
145
146
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/147
Hệ thống AAS
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/148
4.4. Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử
A
λ
= lg(I
0
/I) = K
a
x N x L
F là tốc độ dẫn mẫu vào hệ thống nguyên tử hóa (ml/phút),
W là hiệu suất sol hóa mẫu,
s là hiệu suất nguyên tử hóa,
n
0
là số phân tử khí ở nhiệt độ ban đầu, T
0
,
n
T
là số phân tử khí ở nhiệt độ T của ngọn lửa nguyên tử hóa,
Q là tốc độ của dòng khí mang mẫu vào buồng sol hóa (lít/phút),
C là nồng độ của nguyên tố phân tích có trong dung dịch mẫu.
A
λ
= a. C
b
a: gọi là hằng số thực nghiệm
b: gọi là hằng số bản chất (0 < b ≤ 1)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/149
4.5. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/150
4.5.1. Nguồn phát bức xạ đơn sắc
1. Đèn catot rỗng Hollow-Cathode Lamp (HCL)
2. Đèn phóng điện không điện cực – Electroless Discharge Lamp
(EDL)
3. Nguồn phát bức xạ đã được biến điệu: laser, ...
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/151
Yêu cầu:
BX đơn sắc phải là các tia bức xạ nhạy đối với
nguyên tố cần phân tích. Tần số của bức xạ (bước
sóng) ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể
phát ra trong quá trình phát xạ.
Chùm tia sáng phải có cường độ ổn định, lặp lại
được trong các lần đo khác nhau trong cùng điều
kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần
thiết trong mỗi phép đo.
4.5.1. Nguồn phát bức xạ đơn sắc
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/152
Đèn catot rỗng
Anot được chế tạo bằng kim loại trơ và bền nhiệt như Pt, W,…
Catot được chế tạo có dạng hình ống rỗng và chính bằng kim
loại cần phân tích với độ tinh khiết cao ( > 99,9 %).
Hiện nay, có cả đèn kép đôi, kép ba hay kép 6 nguyên tố
(Cu+Mn+Cr+Fe+Co+Ni).
147
148
149
150
151
152
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/153
Đèn Phóng Điện Không Điện Cực
Nguồn năng lượng cảm ứng tạo ra tần số cao 100 kHz
100 MHz (radiofrequency)
Chất trong đèn vài mg kim loại hay muối kim loại dễ
bay hơi của nguyên tố phân tích.
Nguồn bức xạ mạnh hơn đèn catot rỗng gấp 10 lần
S dụng cho những nguyên t kém nhạy với đèn catot
rỗng như As, Se, Te, Hg, Pb,
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/154
(a) Ngọn lửa (Flame AAS : F-AAS)
(b) Không ngọn lửa (Electrothermal Atomization -
ETA-AAS)
- Lò graphit AAS (Graphite Furnace - GFAAS)
- Hydrua hóa (Hydride Vapor Generator - HVG)
- Hoá hơi lạnh (Mercury Vapor Unit - MVU)
4.5.2. Các kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu
Nguyên tử hóa mẫu: Là quá trình hoá hơi và nguyên
tử hoá chất phân tích thành nguyên tử tự do.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/155
Ngọn lửa tạo thành do sự
kết hợp của khí oxi hoá
(không khí, NO
2
,…) và khí
đốt (H
2
, acetylen,…).
a. Ngọn lửa
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/156
Nhiệt độ của ngọn lửa
5-157
Primary
zone
interzonal
secondary
Maximum
temperature
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/158
VD: dung dịch muối KCl
KCl
s
K
+
aq
+ Cl
-
aq
1. Bay hơi dung môi
K
+
aq
+ Cl
-
aq
KCl
s
2. Chất rắn chảy và hóa hơi
KCl
s
KCl
g
3. Nguyên tử hóa
KCl
g
K
g
+ Cl
g
4. Nguyên tử bị kích thích hoặc
ion hóa (hấp thụ năng lượng do
va chạm)
K K
*
K K
+
+ 1e
5. Nguyên tử bị kích thích (hấp
thụ bức xạ)
K K
*
153
154
155
156
157
158
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/159
b. Không ngọn lửa
Nguyên tử hóa sử dụng lò graphit (GF-AAS)
Là quá trình nguyên tử hóa bằng nhiệt điện.
Dạng mẫu: lỏng hoặc rắn, được nạp trực tiếp vao hệ thống
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/160
Các quá trình khi nguyên tử hóa bằng lò graphit
1a. Quá trình làm khô mẫu
- Loại dung môi
- Việc lựa chọn nhiệt độ phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi của dung
môi, không quá cao tránh xảy ra hiện tượng bắn mẫu.
- Thông thường ở nhiệt độ khoảng 110
O
C
2a. Quá trình tro hóa
- Các hợp chất hữu bị tro hóa hoặc chuyển thành H
2
O, CO
2
, và
các hợp chất vô bay hơi.
- Nhiệt độ đủ cao để loại các hợp chất bay hơi không làm mất
chất phân tích.
3a. Quá trình nguyên tử hóa
- Thường ở nhiệt độ khoảng 2000 – 3000
o
C
4a. Quá trình làm sạch
- Nhằm làm bay hơi các chất bẩn như các kim loại hoặc muối còn
lại nằm trong ống graphit.
- Thông thường nhiệt độ làm sạch sẽ cao hơn nhiệt độ nguyên tử
hóa khoảng 200
o
C
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/161
Các bước thay đổi nhiệt độ trong lò
Làm khô
Tro hoá
Nguyên tử hoá
Nhiệt độ (
o
C)
Thời gian (s)
Outer gas (Ar)
Inner gas (Ar)
Inner gas (O
2
)
0 20 35 50 54
Làm sạch
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/162
Cuvet để nguyên tử hoá mẫu
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/163
b. Không ngọn lửa
Nguyên tử hóa sử dụng bộ tạo hydrua (HVG-AAS)
- Sử dụng để xác định các nguyên tố dễ hóa hơi như
Se, As, Sn, Sb, Te, Bi.
- Các nguyên tố được chuyển về dạng hơi kim loại bằng
cách cho phản ứng với NaBH
4
trong môi trường axit:
H
2
Se; AsH
3
, H
2
Te, SbH
3
, SnH
4
,
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/164
Hydrua hoá (HVG)
Se, As, Sn, Sb, Te
Bi
Hoá hơi Hydrua
Nguyên tử hoá
Ngọn lửa
Nhiệt
159
160
161
162
163
164
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/165
Hydrid hoá (HVG)
BH
4
-
+ 3H
2
O + H
+
H
3
BO
3
+ 4H
2
(hidro mới sinh)
3BH
4
-
+ 3H
+
+ 4H
3
AsO
3
4AsH
3
+ 3H
2
O + 3H
3
BO
3
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/166
Hydrid hoá (HVG)
3BH
4
-
+3H
+
+4H
3
AsO
3
3H
3
BO
3
+ 4AsH
3
+ 3H
2
0
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/167
b. Không ngọn lửa
Bộ hóa hơi lạnh phân tích thủy ngân (MVU-AAS)
- Ion Hg
2+
trong dung dịch bị khử thành Hg nguyên tố
(dễ bay hơi) bằng SnCl
2
ở nhiệt độ phòng.
Sn
2+
+ Hg
2+
= Hg
0
+ Sn
4+
- Thích hợp cho phân tích thủy ngân trong môi nước và
môi trường.
- Giới hạn phát hiện có thể đạt 0,1 ppb.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/168
Hoá hơi lạnh (Mercury Vapor Unit - MVU)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/169
4.5.3. Bộ đơn sắc
1. Cách tử nhiễu xạ
2. Hệ thống truyền ánh sáng (khe vào, gương, thấu kính,
khe ra)
4.5.4. Detector
Ống nhân quang
Nguyên lý và cấu tạo của Bộ đơn sắc và Detector xem chương 2
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/170
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
- Các phương pháp phân tích trực tiếp
- Các phương pháp phân tích gián tiếp: sử dụng để
phân tích các nguyên tố không có phổ AAS.
+ Thông qua việc đo phổ của 1 kim loại có phổ nhạy,
KL này có khả năng tương tác với chất phân tích
theo 1 phản ứng hóa học định lượng như: phản ứng
tạo kết tủa, tạo phức ít phân ly, …
+ Dựa theo hiệu ứng tăng hay giảm cường độ vạch phổ
AAS của 1 nguyên tố KL khi cho KL này tác dụng
với chất phân tích phù hợp.
165
166
167
168
169
170
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/171
Ưu điểm:
- Độ nhạy và độ chọn lọc cao. Có thể xác định ~ 60
nguyên tố hóa học, độ nhạy ~10
-4
-10
-5
%.
- Tốn ít nguyên liệu mẫu, tiết kiệm thời gian, trong
nhiều trường hợp không phải làm giàu.
- Kết quả phân tích ổn định, sai số nhỏ (<15%).
Nhược điểm:
- Chỉ cho biết thành phần nguyên tố của chất ở trong
mẫu phân tích mà không chỉ ra trạng thái liên kết.
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/172
Đối tượng và khả năng ứng dụng:
- Phân tích lượng vết các kim loại và một số phi kim
(Si, P, S, …) trong các loại mẫu khác nhau của các
chất vô cơ và hữu cơ.
- Phân tích các loại mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng,
các mẫu y học, sinh học, các sản phẩm nông nghiệp,
rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi
lượng trong phân bón, trong thức ăn gia súc, ...
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/173
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ
hấp thụ nguyên tử
Ảnh hưởng của nồng độ axít và loại axít trong dung
dịch mẫu
Nồng độ axít làm thay đổi độ nhớt của dung dịch, do
anion gốc axít quyết định. Các axít càng khó bay hơi
thường càng làm giảm cường độ vạch phổ. Các axít
dễ bay hơi gây ảnh hưởng ít. Axít làm giảm độ hấp
thụ theo thứ tự HCl < HNO
3
< H
2
SO
4
< H
3
PO
4
< HF.
(thường dùng HCl, HNO
3
1%)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/174
Ảnh hưởng của các cation
Trong dung dịch phân tích, ngoài nguyên tố cần xác định
còn chứa nhiều cation lạ. Ảnh hưởng của các cation thể
hiệu ứng dương, hiệu ứng âm hoặc vừa hiệu ứng
dương vừa có hiệu ứng âm ở các nồng độ khác nhau.
Để loại trừ ảnh hưởng của các cation sử dụng một số biện
pháp sau:
* Chọn điều kiện xử lý mẫu phù hợp để loại các nguyên tố
lạ ra khỏi dung dịch phân tích
* Chọn các thông số máy đo thích hợp
* Chọn điều kiện thí nghiệm và điều kiện nguyên tử hoá
mẫu thích hợp
* Thêm vào mẫu chất phụ gia phù hợp để loại trừ ảnh
hưởng của các cation như: LaCl
3
, SrCl
3
, AlCl
3
.
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ
hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/175
Ảnh hưởng của các anion
+ Ảnh hưởng của các anion về cơ bản cũng tương tự
như ảnh hưởng của các loại axít. Chỉ có 2 anion
ClO
4
-
và CH
3
COO
-
là gây hiệu ứng dương, còn các
anion khác gây hiệu ứng âm theo thứ tự Cl
-
< NO
3
-
<
CO
3
2-
< PO
4
3-
< F
-
.
+ Ảnh hưởng của các anion không lớn như các
cation, nên để loại trừ ảnh hưởng của các anion ta
chỉ cần trong mỗi phép đo phải cho nồng độ của các
anion trong mẫu phân tích và trong mẫu chuẩn như
nhau là được.
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ
hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/176
Ảnh hưởng của một loạt yếu tố khác như:
+ Thành phần nền của mẫu, dung môi hữu cơ, độ
nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu, sự ion
hoá, sự kích thích phổ phát xạ, sự chen lấn của vạch
phổ, sự hấp thụ của nền,…
+ Để thu được kết quả tốt, khi làm thí nghiệm phải
khống chế để dung dịch phân tích và dung dịch
chuẩn phải được tiến hành trong cùng điều kiện và
tiến hành đo với các thông số tối ưu hoàn toàn như
nhau.
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ
hấp thụ nguyên tử
171
172
173
174
175
176
| 1/15

Preview text:

Các nguyên tố có thể xác định bằng ICP-MS
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
PHẦN I: Các PP phân tích quang phổ
Chương 3: Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-2/87
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/90 87 90
Quá trình phát triển phương pháp phổ nguyên tử
Giới hạn phát hiện của phương pháp phổ nguyên tử phổ phát xạ nguyên tử phổ hấp thụ nguyên tử huỳnh quang nguyên tử ICP-MS 1950 1960 1970 1980 1990
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/88
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/91 88 91
Các nguyên tố có thể xác định bằng AAS
3.1. Giới thiệu chung về phổ phát xạ nguyên tử
• Phổ phát xạ nguyên tử là phổ của nguyên tử tự do ở
trạng thái hơi khi nó bị kích thích.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/89
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/92 89 92
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
- Các điện tử được xếp thành từng lớp và chuyển
động trên những quy đạo (obitan) khác nhau bao xung quanh hạt nhân.
- Các điện tử chuyển động trên các obitan càng gần
hạt nhân thì có năng lượng càng thấp.
- Các điện tử hóa trị ở lớp ngoài cùng của nguyên tử
là nhân tố tạo ra phổ phát xạ và hấp thụ nguyên tử.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/93
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/96 93 96
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
• Phổ phát xạ nguyên tử hình thành do sự tương tác của các
nguyên tử tự do ở trạng thái khí với một nguồn năng lượng
nhiệt, điện, ... phù hợp.
• Khi bị kích thích (tất nhiên, năng lượng kích thích phải nhỏ
hơn năng lượng ion hóa), các điện tử lớp ngoài (điện tử hóa
trị) của nguyên tử chuyển từ trạng thái cơ bản bền vững lên
trạng thái kích thích có mức năng lượng cao hơn.
• Trạng thái kích thích không bền, lưu lại nhiều nhất ~ 10-8s.
Nguyên tử ở trạng thái kích thích có xu hướng quay trở về
trạng thái ban đầu, giải phóng ra năng lượng dưới dạng các bức xạ quang học.
• Các tia phát xạ (bức xạ) của quá trình trên chính là phổ phát xạ của nguyên tử. ΔE = (En-E0) = hν = (hc)/λ
• Những nguyên tố nào có số điện tử hóa trị càng nhiều (Fe,
Mn, Ni,..) thì số vạch phổ phát xạ nhiều.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/94
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/97 94 97
3.2. Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử 3 vạch phổ phát xạ nguyên tử của nguyên tố Na
Sơ đồ phân bố năng lượng trong nguyên tử và sự xuất hiện phổ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/95
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/98 95 98
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
Phổ phát xạ nguyên tử của Cr
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/99
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/102 99 102
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
3.3. Tính đa dạng của phổ phát xạ:
- Phổ vạch: phổ của nguyên tử và ion. Vạch đặc trưng:
Nhóm phổ vạch của các nguyên tố hóa học hầu như
- Khi giảm hàm lượng của một nguyên tố, cường độ nằm trong vùng 190-1000nm.
các vạch quang phổ của nguyên tố đó giảm đi; một
- Phổ đám: phổ phát xạ của các phân tử và nhóm
số vạch sẽ biến mất do đó số vạch quang phổ sẽ giảm phân tử trong nền mẫu. dần.
VD: phổ của các phân tử MeO, CO, và nhóm phân tử
- Đến một nồng độ khá bé nào đó của nguyên tố, CN.
quang phổ của nó chỉ còn vài vạch, đó là các vạch
- Phổ nền: phổ phát xạ của vật rắn bị đốt nóng
đặc trưng của nguyên tố đang xét.
- Các vạch đặc trưng thường là thường là vạch phổ có
thế kích thích bé nhất.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/100
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/103 100 103
Vạch phổ phát xạ vùng nhìn thấy của các nguyên tố
Một số vạch đặc trưng của các nguyên tố
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/101
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/104 101 104
Một số vạch đặc trưng của các nguyên tố
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/105
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/108 105 108
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
3.4. Nguyên tắc của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
1. Thực hiện quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.
2. Thu, phân li và ghi toàn bộ phổ phát xạ của vật mẫu
Sau đó thực hiện quá trình kích thích phổ của mẫu nhờ máy quang phổ.
(kích thích sự phát xạ đám hơi nguyên tử).
3. Đánh giá phổ đã ghi về mặt định tính và định lượng
theo những yêu cầu đặt ra.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/106
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/109 106 109 Đối tượng:
• Các nguyên tố hóa học chủ yếu là các kim loại và
một số phi kim (Si, P, C,…) nồng độ nhỏ trong các
loại mẫu khác nhau: địa chất, hóa học, luyện kim,
hóa dầu, nông nghiệp, thực phẩm, y dược, môi trường, ...
• Loại mẫu: rắn (bột, quặng), lỏng, khí
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/107
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/110 107 110 Ưu điểm:
3.5. Trang thiết bị của phép đo phổ phát xạ nguyên tử
- Độ nhạy cao: 10-3-10-4%; 10-5-10-6% với ICP
- Có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng 1 mẫu.
- Lượng mẫu tiêu tốn ít: ~ n101 mg Nhược điểm:
Chỉ cho biết thành phần của mẫu nghiên cứu mà
không chỉ ra được trạng thái liên kết của nó trong mẫu.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/111
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/114 111 114 Khả năng ứng dụng:
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ
Có thể xác định định tính, bán định lượng và định phát xạ
lượng hơn 50 nguyên tố kim loại và hơn 10 nguyên a. Ngọn lửa đèn khí
tố phi kim trong các đối tượng mẫu khác nhau. Đặc điểm:
- Ngành hóa và công nghiệp hóa
- Ngọn lửa đèn khí có nhiệt độ không cao (1700-3200oC). - Địa chất
- Chỉ kích thích được các kim loại kiềm và kiềm thổ - Luyện kim
- Dược phẩm, nông nghiệp, y và sinh học - ...
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/112
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/115 112 115
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ
3.5. Trang thiết bị của phép đo phổ phát xạ nguyên tử phát xạ a. Ngọn lửa đèn khí P Wavelength Signal Processor Source Selector Detector Readout PP nguyên tử hóa mẫu Ngọn lửa (Flame) Hồ quang (Arc) Tia lửa điện (Spark) Sample
Cảm ứng cao tần plasma (ICP)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/113
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/116 113 116 b. Hồ quang điện
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích phổ phát
Hồ quang là sự phóng điện giữa 2 điện cực có thế thấp (dưới xạ 260V) và dòng cao (8-20A). c. Tia lửa điện
Tia lửa điện là sự phóng điện giữa hai điện cực có thế hiệu
rất cao (10.000 - 20.000kV) và dòng điện rất thấp (<1A).
Nó là sự phóng điện gián đoạn từ 50 - 300 chu kì trong một giây. Đặc điểm:
- Là nguồn kích thích phổ có năng lượng tương đối cao, 4000-6000oC.
-Tia lửa điện là nguồn kích thích tương đối ổn định và có độ
lặp lại cao. Nhưng về độ nhạy lại kém hồ quang điện.
- Điện cực không bị đốt nóng đỏ. Nên tia lửa điện là nguồn
kích thích phù hợp đối với phép phân tích các mẫu thép,
hợp kim và dung dịch, nhưng lại không phù hợp cho việc
phân tích các mẫu quặng, đất đá và bột vì không hóa hơi tốt các mẫu loại này.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/117
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/120 117 120 b. Hồ quang điện
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích Đặc điểm: phổ phát xạ
- Hồ quang là nguồn kích thích có năng lượng trung bình 3500- 6000oC.
d. Plasma cao tần cảm ứng
- Nhiệt độ của hồ quang phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của Đặc điểm:
vật liệu làm điện cực.
- Nguồn năng lượng này có nhiệt độ cao. Có thể đạt được
nhiệt độ từ 5000 – 10000OC, nên hóa hơi và nguyên tử
hóa được hết mọi trạng thái của vật liệu mẫu với hiệu
suất cao. Các hợp chất bền nhiệt cũng bị hóa hơi và
phân li thành nguyên tử tự do, nhưng trong nguồn năng
lượng này phổ phát xạ của ion là chủ yếu.
- Độ nhạy, độ ổn định của phép phân tích cao ~10-4-10-6%, sai số nhỏ (<10%).
- Khoảng tuyến tính rộng 1-104 lần
- Ít bị ảnh hưởng bởi chất nền.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/118
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/121 118 121
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
- Hồ quang là nguồn kích thích cho độ nhạy tương phổ phát xạ
đối cao, mẫu phân tích được hóa hơi tương đối dễ
d. Plasma cao tần cảm ứng
dàng. Nhưng độ lặp lại kém. Hồ quang dòng xoay
chiều ổn định hơn hồ quang dòng 1 chiều.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/119
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/122 119 122
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
3.5.3. Bộ ghi và hiển thị tín hiệu phổ phát xạ
d. Plasma cao tần cảm ứng - Kính ảnh - Điện kế - Ghi trên băng giấy
- Ống nhân quang thu, khuyếch đại và ghi tín hiệu
dưới dạng số, hiển thị trên máy tính
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/123
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/126 123 126
3.5.1. Các nguồn năng lượng dùng để kích thích
3.6. Phân tích bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử phổ phát xạ
d. Plasma cao tần cảm ứng 3.6.1. Định tính:
- Dựa vào các vạch phổ phát xạ đặc trưng (ít nhất 2 vạch) - Yêu cầu:
+ Vạch phổ phải rõ ràng, không trùng lẫn
+ Vạch phổ nhạy (tín hiệu lớn)
+ Tùy thuộc vào nguồn năng lượng đã dùng để kích
thích phổ mà chọn vạch nguyên tử hay ion.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/124
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/127 124 127 3.5.2. Hệ quang học
- Bộ chuẩn trực và khe vào
- Bộ phân ly (tán sắc) chùm sáng đa sắc thành phổ đơn sắc
- Bộ chuẩn trực để hội tụ những tia cùng bước sóng lên mặt phẳng tiêu
- Ngoài 3 bộ phận chính ở trên, để thu được tốt chùm
sáng phát xạ của mẫu, còn có hệ thống lọc, gương, ...
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/125
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/128 125 128
3.6. Phân tích bằng phương pháp phổ phát xạ nguyên tử 3.6.2. Định lượng
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/129
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/132 129 132
Phổ AES của chuẩn đa nguyên tố: Fe, Co, Ni, Ba (25 ppm); Mg, Cu,
3.6.2. Phân tích định lượng
Cr (10 ppm); Mn (5 ppm); Ca, Na (1 ppm) trong HNO3 0,1N, KCl 0,2% a. Định luật Bolzmans
Ở một nhiệt độ xác định, khi cân bằng nhiệt được thiết lập thì tỉ
lệ tương đối của 2 trạng thái là: m E g  m N  N . kT e m 0 g Trong đó, 0
- Nm là số nguyên tử của nguyên tố A ở trạng thái kích thích năng lượng Em
- N0 là số nguyên tử của nguyên tố A trong trạng thái hơi
- g0, gm là trọng lượng thống kê của nguyên tố A ở trạng thái ban đầu và kích thích.
- k: hằng số Bolzmans (1.381  10-23 J/K)
- T là nhiệt độ của plasma (trạng thái hơi).
(Độ nhạy liên quan đến N
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/130 m)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/133 130 133
Mẫu (300 -440 nm) : Fe (blue), Mn (green); Ca (grey) b. Cường độ vạch phổ
Iλ là cường độ của vạch phổ sinh ra do quá trình kích thích phổ
I = f . h . 1/ . Am-o . Nm
= f . h . 1/ . Am-o . No . (gm/go). e – Em/k.T
Am-o: xác suất chuyển mức của nguyên tử A từ trạng thái cơ bản
lên trạng thái kích thích.
h: năng lượng của chùm tia phát xạ
τm: thời gian tồn tại của nguyên tử ở trạng thái kích thích
f: lực dao động của nguyên tử trong trạng thái kích thích
Trong những điều kiện nhất định và đối với 1 nguyên tố và một
vạch phổ thì: f, , k, h, Am-o, gm, go đều không đổi, nên: I = k1 . N0
Mặt khác, nếu nồng độ chất phân tích C. N0 = k2 . Cb I = k1.k2 . Cb = K. Cb
k1, k2 gọi là được gọi là hằng số thực nghiệm
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/131
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/134 131 134
3.6.2. Phân tích định lượng
d. Nguyên nhân hàm I = f(C) không tuyến tính
- Nồng độ chất phân tích quá lớn
Phần lớn chất phân tích ở trạng thái cơ bản, chúng
hấp thụ bức xạ phát xạ từ các nguyên tử ở trạng thái kích thích. F-AAS: 10-100 g/mL - Nhiễu nền
Ví dụ: nguyên tố Na có phát xạ tại 285.28 nm sẽ bị ảnh C
hưởng bởi phát xạ của Mg tại 285.21 nm trong nền
x < C0 thì b luôn bằng 1 C mẫu
x > C0 thì b nhỏ dần xa 1
C0 gọi là nồng độ giới hạn của vùng tuyến tính, các vạch phổ
càng nhạy thì C0 càng nhỏ và ngược lại.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/135
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/138 135 138
c. Cường độ vạch phổ và nhiệt độ nguyên tử hoá
d. Nguyên nhân hàm I = f(C) không tuyến tính mẫu
Khắc phục: Thêm chất bảo vệ như EDTA, 8-
- Với 1 vạch phổ của một nguyên tố, thực tế chỉ có 1
hydroxyquinol, APDC (amino pyrrolidine-1
nhiệt độ tạo ra được cường độ I cực đại. Nhiệt độ này
carbodithioate) để tạo phức bền dễ bay hơi với chất
gọi là nhiệt độ tới hạn của vạch phổ, T0. phân tích
- Cùng một nguyên tố, trong các nền mẫu khác nhau
Ví dụ: xác định Ca, nếu them EDTA sẽ loại bỏ/giảm thì T 2- 3- 2- 0 cũng khác nhau.
ảnh hưởng của SiF6 , PO4 , SO4
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/136
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/139 136 139
3.7. Ứng dụng phân tích của AES
- Nguyên tố vi lượng, độc hại trong môi trường đất, nước, không khí
- Nguyên tố vi lượng trong y học, dược phẩm, thẩm phẩm
- Nguyên tố vi lượng trong nông nghiệp như phân bón, thức ăn gia súc
- Kiểm chất chất trong hóa học công nghiệp - …
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/137
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-5/140 137 140
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
PHẦN I: Các PP phân tích quang phổ
Chương 4: Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-2/141
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/144 141 144
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
4.2. Sự hấp thụ ánh sáng của nguyên tử
Khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do bị kích thích
bởi bxđt có tần số xác định (ứng đúng với những E E = E 2 2 - E1
bức xạ quang học phát xạ), nó sẽ chuyển sang trạng
thái kích thích có mức năng lượng cao hơn. Phổ sinh = h h  = c /ν
ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.   hc/(E2 - E1 )
E2 = trạng thái kích thích E1 = trạng thái cơ bản h = hằng số Planck E1
ν = tần số sóng kích thích e- A = lg(I0/I) = Ka x N x L
Ka: là hệ số hấp thụ nguyên tử đặc trưng cho từng bước sóng hấp thụ của mỗi nguyên tố
N: nồng độ nguyên tử tự do ở trạng thái hơi
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/142
L: bề dày của lớp hấp thụ
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/145 142 145
4.1. Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
4.3. Nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử Na: 1s22s22p63s1 Nguyên tắc:
1. Hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
2. Chiếu chùm tia sáng bx đặc trưng của nguyên tố
cần phân tích qua đám hơi nguyên tử hóa.
3. Thu, phân li chọn 1 vạch phổ hấp thụ của nguyên
tố cần nghiên cứu để đo cường độ. Ng N u g y u ê y n ê nt ử t Na N aở ttr r ạ ạ n n g g tth h á ái i c kíơ c b h ả t n hích
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/146 143 146 Hệ thống AAS
4.5.1. Nguồn phát bức xạ đơn sắc
1. Đèn catot rỗng – Hollow-Cathode Lamp (HCL)
2. Đèn phóng điện không điện cực – Electroless Discharge Lamp (EDL)
3. Nguồn phát bức xạ đã được biến điệu: laser, ...
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/147
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/150 147 150
4.4. Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử
4.5.1. Nguồn phát bức xạ đơn sắc Aλ = lg(I0/I) = Ka x N x L Yêu cầu:
• BX đơn sắc phải là các tia bức xạ nhạy đối với
nguyên tố cần phân tích. Tần số của bức xạ (bước
• F là tốc độ dẫn mẫu vào hệ thống nguyên tử hóa (ml/phút),
sóng) ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể
• W là hiệu suất sol hóa mẫu,
phát ra trong quá trình phát xạ.
• s là hiệu suất nguyên tử hóa,
• Chùm tia sáng phải có cường độ ổn định, lặp lại
• n0 là số phân tử khí ở nhiệt độ ban đầu, T0,
được trong các lần đo khác nhau trong cùng điều
• nT là số phân tử khí ở nhiệt độ T của ngọn lửa nguyên tử hóa,
kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần
• Q là tốc độ của dòng khí mang mẫu vào buồng sol hóa (lít/phút), thiết trong mỗi phép đo.
• C là nồng độ của nguyên tố phân tích có trong dung dịch mẫu. Aλ = a. Cb
a: gọi là hằng số thực nghiệm
b: gọi là hằng số bản chất (0 < b ≤ 1)
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/148
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/151 148 151
4.5. Sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của máy Đèn catot rỗng
quang phổ hấp thụ nguyên tử
Anot được chế tạo bằng kim loại trơ và bền nhiệt như Pt, W,…
Catot được chế tạo có dạng hình ống rỗng và chính bằng kim
loại cần phân tích với độ tinh khiết cao ( > 99,9 %).
Hiện nay, có cả đèn kép đôi, kép ba hay kép 6 nguyên tố (Cu+Mn+Cr+Fe+Co+Ni).
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/149
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/152 149 152
Đèn Phóng Điện Không Điện Cực
Nhiệt độ của ngọn lửa
 Nguồn năng lượng cảm ứng tạo ra ở tần số cao 100 kHz – 100 MHz (radiofrequency)
 Chất trong đèn là vài mg kim loại hay muối kim loại dễ
bay hơi của nguyên tố phân tích.
 Nguồn bức xạ mạnh hơn đèn catot rỗng gấp 10 lần
 Sử dụng cho những nguyên tố kém nhạy với đèn catot
rỗng như As, Se, Te, Hg, Pb, …Nguyễn X. Trường –ANACHEM-SCE-HUST-6/153
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/156 153 156
4.5.2. Các kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu
Nguyên tử hóa mẫu: Là quá trình hoá hơi và nguyên secondary
tử hoá chất phân tích thành nguyên tử tự do. interzonal
(a) Ngọn lửa (Flame AAS : F-AAS)
(b) Không ngọn lửa (Electrothermal Atomization - ETA-AAS)
- Lò graphit AAS (Graphite Furnace - GFAAS) Primary zone
- Hydrua hóa (Hydride Vapor Generator - HVG)
- Hoá hơi lạnh (Mercury Vapor Unit - MVU) Maximum temperature 5-157
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/154 154 157 a. Ngọn lửa VD: dung dịch muối KCl KCls  K+aq + Cl-aq 1. Bay hơi dung môi
Ngọn lửa tạo thành do sự K+aq + Cl-aq  KCls
kết hợp của khí oxi hoá
2. Chất rắn chảy và hóa hơi (không khí, NO KCls  KClg 2,…) và khí đốt (H 3. Nguyên tử hóa 2, acetylen,…). KClg  Kg + Clg
4. Nguyên tử bị kích thích hoặc
ion hóa (hấp thụ năng lượng do va chạm) K  K* K  K+ + 1e
5. Nguyên tử bị kích thích (hấp thụ bức xạ) K  K* …
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/155
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/158 155 158 b. Không ngọn lửa
Cuvet để nguyên tử hoá mẫu
• Nguyên tử hóa sử dụng lò graphit (GF-AAS)
Là quá trình nguyên tử hóa bằng nhiệt điện.
Dạng mẫu: lỏng hoặc rắn, được nạp trực tiếp vao hệ thống
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/159
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/162 159 162
Các quá trình khi nguyên tử hóa bằng lò graphit b. Không ngọn lửa
1a. Quá trình làm khô mẫu - Loại dung môi
• Nguyên tử hóa sử dụng bộ tạo hydrua (HVG-AAS)
- Việc lựa chọn nhiệt độ phụ thuộc vào nhiệt độ bay hơi của dung
môi, không quá cao tránh xảy ra hiện tượng bắn mẫu.
- Sử dụng để xác định các nguyên tố dễ hóa hơi như
- Thông thường ở nhiệt độ khoảng 110OC Se, As, Sn, Sb, Te, Bi. 2a. Quá trình tro hóa
- Các nguyên tố được chuyển về dạng hơi kim loại bằng
- Các hợp chất hữu cơ bị tro hóa hoặc chuyển thành H2O, CO2, và
cách cho phản ứng với NaBH4 trong môi trường axit:
các hợp chất vô cơ bay hơi. H
- Nhiệt độ đủ cao để loại các hợp chất bay hơi mà không làm mất
2Se; AsH3, H2Te, SbH3, SnH4, … chất phân tích.
3a. Quá trình nguyên tử hóa
- Thường ở nhiệt độ khoảng 2000 – 3000oC 4a. Quá trình làm sạch
- Nhằm làm bay hơi các chất bẩn như các kim loại hoặc muối còn
lại nằm trong ống graphit.
- Thông thường nhiệt độ làm sạch sẽ cao hơn nhiệt độ nguyên tử hóa khoảng 200oC
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/160
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/163 160 163
Các bước thay đổi nhiệt độ trong lò Hydrua hoá (HVG) Làm sạch Nguyên tử hoá ) Se, As, Sn, Sb, Te C Bi o hiệt độ ( Hoá hơi Hydrua N Tro hoá Làm khô Nguyên tử hoá Thời gian (s) Outer gas (Ar) Inner gas (Ar) Ngọn lửa Nhiệt Inner gas (O2) 0 20 35 50 54
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/161
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/164 161 164 Hydrid hoá (HVG)
Hoá hơi lạnh (Mercury Vapor Unit - MVU) BH - 4 + 3H2O + H+
H3BO3 + 4H2 (hidro mới sinh) 3BH -  4 + 3H + + 4H3AsO3 4AsH3 + 3H2O + 3H3BO3
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/165
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/168 165 168 Hydrid hoá (HVG) 4.5.3. Bộ đơn sắc 1. Cách tử nhiễu xạ
2. Hệ thống truyền ánh sáng (khe vào, gương, thấu kính, khe ra) 4.5.4. Detector Ống nhân quang
Nguyên lý và cấu tạo của Bộ đơn sắc và Detector xem chương 2 3BH - 
4 +3H+ +4H3AsO3 3H3BO3 + 4AsH3 + 3H20
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/166
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/169 166 169 b. Không ngọn lửa
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
• Bộ hóa hơi lạnh phân tích thủy ngân (MVU-AAS)
- Các phương pháp phân tích trực tiếp
- Ion Hg2+ trong dung dịch bị khử thành Hg nguyên tố
- Các phương pháp phân tích gián tiếp: sử dụng để
(dễ bay hơi) bằng SnCl2 ở nhiệt độ phòng.
phân tích các nguyên tố không có phổ AAS. Sn2+ + Hg2+ = Hg0 + Sn4+
+ Thông qua việc đo phổ của 1 kim loại có phổ nhạy,
- Thích hợp cho phân tích thủy ngân trong môi nước và
KL này có khả năng tương tác với chất phân tích môi trường.
theo 1 phản ứng hóa học định lượng như: phản ứng
- Giới hạn phát hiện có thể đạt 0,1 ppb.
tạo kết tủa, tạo phức ít phân ly, …
+ Dựa theo hiệu ứng tăng hay giảm cường độ vạch phổ
AAS của 1 nguyên tố KL khi cho KL này tác dụng
với chất phân tích phù hợp.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/167
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/170 167 170
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ hấp thụ nguyên tử Ưu điểm:
• Ảnh hưởng của các cation
- Độ nhạy và độ chọn lọc cao. Có thể xác định ~ 60
Trong dung dịch phân tích, ngoài nguyên tố cần xác định
nguyên tố hóa học, độ nhạy ~10-4-10-5%.
còn chứa nhiều cation lạ. Ảnh hưởng của các cation có thể
- Tốn ít nguyên liệu mẫu, tiết kiệm thời gian, trong
có hiệu ứng dương, hiệu ứng âm hoặc vừa có hiệu ứng
dương vừa có hiệu ứng âm ở các nồng độ khác nhau.
nhiều trường hợp không phải làm giàu.
Để loại trừ ảnh hưởng của các cation sử dụng một số biện
- Kết quả phân tích ổn định, sai số nhỏ (<15%). pháp sau: Nhược điểm:
* Chọn điều kiện xử lý mẫu phù hợp để loại các nguyên tố
lạ ra khỏi dung dịch phân tích
- Chỉ cho biết thành phần nguyên tố của chất ở trong
* Chọn các thông số máy đo thích hợp
mẫu phân tích mà không chỉ ra trạng thái liên kết.
* Chọn điều kiện thí nghiệm và điều kiện nguyên tử hoá mẫu thích hợp
* Thêm vào mẫu chất phụ gia phù hợp để loại trừ ảnh
hưởng của các cation như: LaCl3, SrCl3, AlCl3.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/171
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/174 171 174
4.6. Phân tích định lượng bằng phổ hấp thụ nguyên tử
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ hấp thụ nguyên tử
Đối tượng và khả năng ứng dụng: •
Ảnh hưởng của các anion
- Phân tích lượng vết các kim loại và một số phi kim
+ Ảnh hưởng của các anion về cơ bản cũng tương tự
(Si, P, S, …) trong các loại mẫu khác nhau của các
như ảnh hưởng của các loại axít. Chỉ có 2 anion - chất vô cơ và hữu cơ.
ClO4 và CH3COO- là gây hiệu ứng dương, còn các
anion khác gây hiệu ứng âm theo thứ tự Cl- < NO - 3 <
- Phân tích các loại mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, CO 2- 3- 3 < PO4 < F-.
các mẫu y học, sinh học, các sản phẩm nông nghiệp,
+ Ảnh hưởng của các anion không lớn như các
rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi
cation, nên để loại trừ ảnh hưởng của các anion ta
chỉ cần trong mỗi phép đo phải cho nồng độ của các
lượng trong phân bón, trong thức ăn gia súc, ...
anion trong mẫu phân tích và trong mẫu chuẩn như nhau là được.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/172
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/175 172 175
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ
4.7. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đo phổ hấp thụ nguyên tử hấp thụ nguyên tử
• Ảnh hưởng của nồng độ axít và loại axít trong dung •
Ảnh hưởng của một loạt yếu tố khác như: dịch mẫu
+ Thành phần nền của mẫu, dung môi hữu cơ, độ
nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu, sự ion
Nồng độ axít làm thay đổi độ nhớt của dung dịch, do
hoá, sự kích thích phổ phát xạ, sự chen lấn của vạch
anion gốc axít quyết định. Các axít càng khó bay hơi
phổ, sự hấp thụ của nền,…
thường càng làm giảm cường độ vạch phổ. Các axít
+ Để thu được kết quả tốt, khi làm thí nghiệm phải
dễ bay hơi gây ảnh hưởng ít. Axít làm giảm độ hấp
khống chế để dung dịch phân tích và dung dịch
thụ theo thứ tự HCl < HNO
chuẩn phải được tiến hành trong cùng điều kiện và
3 < H2SO4 < H3PO4 < HF.
tiến hành đo với các thông số tối ưu hoàn toàn như (thường dùng HCl, HNO3 1%) nhau.
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/173
Nguyễn X. Trường – ANACHEM-SCE-HUST-6/176 173 176