



















Preview text:
Phần I: Các phương pháp phân tích  quang học 
Chương 3. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử 
(Atomic Emission Spectroscopy (AES)  Tran Thi Thuy 
Department of Analytical Chemistry   
 School of Chemical Engineering – Hanoi University of Science and Technology (HUST)  Outline  3.1 Giới thiệu 
3.2 Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ  nguyên tử AES   
3.3 Phân tích bằng phương pháp AES 
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác AES 
3.5 Ứng dụng của phương pháp AES  3.6 Bài tập     9/22/2020  2 HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Trong quang phổ nguyên tử, một chất bị phân hủy 
thành các nguyên tử trong ngọn lửa, trong lò hay trong 
plasma (plasma là một loại khí đủ nóng để chứa các 
ion và electron tự do). Mỗi nguyên tố được xác định 
bằng cách đo hấp thụ hoặc phát bức xạ của các 
nguyên tử khí ở vùng tử ngoại hoặc trông thấy.  3  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Ví dụ, để xác định các 
nguyên tố vi lượng trong 
một chiếc răng, các phần 
nhỏ của răng được bốc  hơi (ablated) bởi một 
xung lazer và bị cuốn vào  một plasma. Plasma ion 
hóa một số các nguyên tử 
và chúng đi vào phổ khối, 
ở đó các ion được tách 
theo khối lượng và được  định lượng. 
Hình 3.1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của một chiếc răng từ một người đàn ông 
hiện đại và từ một người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia cách đây 200 năm  4  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Các yếu tố được đưa vào 
răng từ chế độ ăn uống 
hoặc khi hít phải. Phổ khối 
lượng cho thấy vết nguyên 
tố được đo bằng laser - ion 
hóa plasma – khối phổ của 
ngà răng của răng từ một 
người hiện đại và một người 
đã sống ở Bắc Âu những  năm 1800 sau công nguyên. 
Độ tương phản rất nổi bật. 
Hình 3.1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của 
một chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ 
một người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia  cách đây 200 năm  5  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Răng của người sống cách 
đây khoảng 200 năm trước 
có chứa một lượng đáng kể 
của thiếc và bismuth, trong 
đó nó gần như vắng mặt 
trong các răng hiện đại. 
Răng của người sống cách  đây khoảng 200 năm có 
chứa nhiều chì và antimon 
hơn các răng hiện đại. Thiếc 
và chì là thành phần của 
hợp kim thiếc, nó được sử 
dụng trong các dụng cụ nấu  Hình 3.1. 
ăn và đồ dùng. Bismuth và 
Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của 
một chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ 
antimon cũng có thể đến từ 
một người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia  thiếc.  cách đây 200 năm    6  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Thậm chí còn nổi bật hơn 
trong các răng của người 
sống cách đây khoảng 200 
năm trước là sự phong phú 
của đất hiếm (dysprosium,  holmium, erbium, thulium,  ytterbium, và Lutetium) và 
các yếu tố tantali, vonfram, 
vàng, thori và urani. Khoáng 
sản đất hiếm được tìm thấy  ở Scandinavia (trong thực 
tế, nhiều nguyên tố đất 
Hình 3.1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của 
một chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ 
hiếm được phát hiện). 
một người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia    cách đây 200 năm  7  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Giới hạn định lượng: µg/g - pg/g   
Giảm nồng độ bằng pha loãng, hoặc có thể đo trực tiếp.   
Độ chính xác của quang phổ nguyên tử, thường là 1-2%, là 
không tốt như một số phương pháp hóa học ướt. Các thiết 
bị đắt tiền, nhưng các thiết bị lại có sẵn rộng rãi.   
Các mẫu cần xác định, mẫu chuẩn, và mẫu trống có thể 
được đưa vào theo hệ bơm mẫu tự động, là một bàn xoay 
tự động xoay mỗi mẫu vào vị trí để phân tích. Thiết bị có 
thể chạy trong nhiều giờ mà không cần sự can thiệp của  con người.  8  HUST SCE  3.1 Giới thiệu  Ngọn lửa 
Hình 3.2. Các loại phổ nguyên tử  9  HUST SCE  3.1 Giới thiệu 
Phổ phát xạ nguyên tử của 
đèn catot rỗng của thép chứa 
Fe, Ni và Cr. Độ phân giải của 
bộ tán sắc là 0,001 nm, có thể 
so sánh độ rộng của vạch phổ 
Hình 3.3. Phổ phát xạ nguyên tử 
của đèn catot rỗng của thép  10 HUST SCE 
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử AES 
3.2.1. Sự tạo thành phổ AES 
Hình 3.4. Quá trình hấp thụ và phát xạ của một nguyên tử  11 HUST SCE 
3.2.2. Tính đa dạng của phổ AES 
-Nhóm phổ vạch: Đó là phổ của nguyên tử và ion. Nhóm phổ vạch này của các nguyên tố 
hóa học hầu như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng UV-VIS). Chỉ có một 
vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm mới có một số vạch phổ nằm ngoài vùng này.   
-Nhóm phổ đám: Đó là phổ phát xạ của các phân tử và nhóm phân tử. Ví dụ phổ của phân 
tử MeO, CO và nhóm phân tử CN. Các đám phổ này xuất hiện thường có một đầu đậm và 
một đầu nhạt. Đầu đậm ở phía sóng dài và nhạt ở phía sóng ngắn. Trong vùng tử ngoại thì 
phổ này xuất hiện rất yếu và nhiều khi không thấy. Nhưng trong vùng khả kiến thì xuất 
hiện rất đậm, và làm khó khăn cho phép phân tích quang phổ vì nhiều vạch phân tích của 
các nguyên tố khác bị các đám phổ này che lấp.   
- Phổ nền liên tục: Đây là phổ của vật rắn bị đốt nóng phát ra, phổ của ánh sáng trắng và 
phổ do sự bức xạ riêng của điện tử. Phổ này tạo thành một nền mờ liên tục trên toàn dải 
phổ của mẫu, nhạt ở sóng ngắn và đậm dần về phía sóng dài. Phổ này nếu quá đậm thì 
cũng sẽ cản trở phép phân tích.    12 HUST SCE 
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố   
Trong tập hợp các vạch phổ đó, thì mỗi loại nguyên tử hay ion lại có một 
số vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vạch phổ đó được gọi là các vạch 
phổ phát xạ đặc trưng của loại nguyên tố ấy.   
Ví dụ: Khi bị kích thích: 
nguyên tử Al phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 308,215;  309,271nm. 
nguyên tử Cu phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 324,754;  327,396nm.   
Chính nhờ các vạch phổ đặc trưng này người ta có thể nhận biết được sự 
có mặt hay vắng mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân tích qua 
việc quan sát phổ phát xạ của mẫu phân tích, và tìm xem có các vạch 
phổ đặc trưng của nó hay không, nghĩa là dựa vào các vạch phổ phát xạ 
đặc trưng của từng nguyên tố để nhận biết chúng. Đó là nguyên tắc của 
phương pháp phân tích quang phổ phát xạ định tính.    13 HUST SCE 
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố   
Các vạch phổ đặc trưng phải thỏa mãn một số điều kiện sau đây:   
- Những vạch phổ này phải rõ ràng và không trùng lẫn với các vạch của 
nguyên tố khác, nhất là nguyên tố nồng độ lớn. 
- Nó phải là những vạch phổ nhạy, để có thể phát hiện được các nguyên 
tố trong mẫu với nồng độ nhỏ (phân tích lượng vết). 
- Việc chọn các vạch phổ chứng minh cho một nguyên tố phải xuất phát 
từ nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ của mẫu phân tích, vì 
trong nguồn kích thích có năng lượng thấp thì phổ của nguyên tử là chủ 
yếu và vạch nguyên tử của nó thường là những vạch nhạy. Ngược lại, 
trong nguồn kích thích giầu năng lượng (ICP) thì phổ của Ion là chủ yếu. 
Cho nên phải tùy thuộc vào nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ 
mà chọn vạch chứng minh là vạch nguyên tử hay vạch ion cho phù hợp.    14 HUST SCE 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Hình 3.5. Sơ đồ thiết bị phát xạ nguyên tử  15 HUST SCE 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  Nguồn:  + Ngọn lửa  + Lò điện 
+ Cảm ứng cao tần plasma (ICP)  16 HUST SCE 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  Ngọn lửa 
Hầu hết các quang phổ kế ngọn 
lửa sử dụng Premix Burner   
Nhiên liệu, chất oxy hóa, 
và mẫu được trộn lẫn 
trước khi đưa vào ngọn 
lửa. Dung dịch mẫu được  hút vào máy phun sương  bởi dòng chất oxy hóa 
(thường là không khí) qua  mao quản của kim bơm  mẫu.  Hình 3.6. Premix Burner      17 HUST SCE   
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Chất lỏng bị phá ra dưới 
dạng sương mù khi rời khỏi  mao quản. Quá trình phun 
được định hướng bật vào 
một hạt thủy tinh, khi đó 
những giọt phá vỡ thành các 
hạt nhỏ hơn. Sự hình thành 
của các giọt nhỏ được gọi là  xông (nebulization).   
Sự phân tán tốt của chất 
lỏng hay rắn trong khí được  gọi là aerosol. 
Hình 3.6. Premix Burner      18 HUST SCE   
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Bảng 1. Nhiệt độ cao nhất của ngọn lửa  19 HUST SCE 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  ICP 
Phân tích đồng thời đa  nguyên tố, ICP đã phổ  biến, và đã thay thế  phổ phát xạ nguyên tử  dùng ngọn lửa. Tuy  nhiên, chi phí mua và  vận hành của ICP thì  đắt hơn khi dùng ngọn  lửa. 
Hình 3.7. Nhiệt độ của thiết bị ICP  20 HUST SCE