Chương 3: Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử | Bài giảng môn Phân tích bằng công cụ | Đại học Bách khoa hà nội

Phương pháp AES dựa vào việc đo bước sóng, cường độ và các đặc trưng khác của bức xạ điện từ do các nguyên tử hay các ion ở trạng thái hơi phát ra. Tài liệu trắc nghiệm môn Phân tích bằng công cụ giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Ni dung
Chương 3. Phương pháp quang phổ phát x nguyên t ........................................................................ 1
3.1. Nguyên tắc phương pháp ph phát x nguyên t ....................................................................... 1
3.1.1. S to thành ph phát x nguyên t .................................................................................... 1
3.1.2. Tính đa dạng ca ph phát x nguyên t ............................................................................. 4
3.1.3. Các loi vch ph đặc trưng của mt nguyên t .................................................................. 5
3.1.4. Sơ đồ thiết b quang ph phát x nguyên t ........................................................................ 6
3.2. Phân tích bằng phương pháp quang phổ phát x nguyên t ................................................... 11
3.3. Các yếu t ảnh hưởng đến độ chính xác .................................................................................... 13
3.4. ng dng của phương pháp trong phân tích ............................................................................ 13
3.5. Câu hi ôn tp ............................................................................................................................ 15
Chương 3. Phương pháp quang ph phát x nguyên t
Phương pháp phổ phát x nguyên t (AES) được Bunsen Kirchoff phát minh vào gia
thế k 19. T khi đưc phát minh, phương pháp AES đã đóng góp quan trọng vào s
phát minh các nguyên t hóa hc mi vào cui thế k 19, đầu thế k 20. Phương pháp
đưc ng dng vào các mục đích phân tích định tính, bán định lượng định lượng hu
hết các kim loi nhiu nguyên t phi kim loại như P, Si, As B với độ nhạy thường
ti cấp hàm lượng 0,001% hoặc hàm lượng thấp hơn. Một nét hết sức đặc thù ca
phương pháp AES thể phân tích được nhiu nguyên t trong mt ln phân tích
th phân tích các nguyên t trong các đối tượng rt xa da vào ánh sáng phát x t
đối tượng đó.
3.1. Nguyên tắc phương pháp ph phát x nguyên t
3.1.1. S to thành ph phát x nguyên t
Phương pháp AES dựa vào việc đo bước sóng, cường độ các đặc trưng khác của bc
x đin t do các nguyên t hay các ion trạng thái hơi phát ra. Việc phát các bc x
đin t do các nguyên t hay các ion trạng thái hơi phát ra là do sự thay đổi trng thái
năng lượng ca nguyên t. Theo hc thuyết cu to nguyên t, các nguyên t th
mt s mức năng ợng gián đoạn E
o
, E
1
, E
2
, ... mà không có trạng thái năng lượng trung
gian d gia E
o
E
1
, hoc gia E
1
E
2
... Trong điều kiện bình thường các nguyên t
2
trạng thái năng lượng thp nht E
o
hay còn gi nguyên t trạng thái bản. Khi
cấp năng lượng cho nguyên t bng mt biện pháp nào đó, dụ do s va chm vi các
đin t chuyển động nhanh hoc bng ngun nhit nhiệt độ cao (ngn la, h quang,
tia ln, ...) các nguyên t th chuyển động lên mức năng lượng cao hơn E
1
, E
2
, E
3
,
..., E
n
,... người ta nói các nguyên t chuyn sang trng thái kích thích hay còn gi b
kích thích. Sau mt khong thi gian ngn (10
-7
-10
-8
s) các nguyên t trng thái kích
thích s t quay v trạng thái năng lượng thấp hơn (trn hay trng thái kích
 mng th. Năng lượng ΔE được giải phóng dưới dng các
ng t ánh sáng hν theo (3-1)
ΔE = hν (3-1)
Tn s ν của ánh sáng được xác định theo h thc:
ν =


(3-2)
Trong đó:
, E
A
- năng lượng ca nguyên t trng thái kích thích và trạng thái năng
ng thấp hơn;
Hoc nếu đặc trưng cho bức x ánh sáng phát ra dưới dng s sóng theo h thc:





(3-3)
Hình 3-1: Quá trình hp th và phát x ca mt nguyên t
3
S hng quang ph:
T công thc (3-2) (3-3) cho thy mi bc x đin t khi b kích thích liên quan đến
trạng thái năng lượng ca nguyên t.
Trng thái năng lượng ca nguyên t đơn giản như nguyên tử hydro một điện t, khi
đó thể giải phương trình Schodinger cho trạng thái dng vi nguyên t hydro và tìm
đưc biu thức sau đây về trạng thái năng lượng điện t ca nguyên t hydro:


(3-4)
Thay (3-4) vào (3-2) và (3-3) ta có:
ν =


󰇥
󰇦 󰇥
󰇦 (3-5)



󰇥
󰇦 󰇥
󰇦 (3-6)
n
1
và n
*
là s ng t chính của điện t trạng thái cơ bản và kích thích
R- hng s Rydberg, mt hng s vật lý cơ bản
R =


S sóng  ca các vch ph xác định theo phương trình (3-6) có th biu din dng
hiệu hai đại lượng:

-
(3-7)
Các đại lượng được ký hiu chung là T và:
T(n
i
) =
T(n
*
) =
(3-8)
Các s hng quang ph ca nguyên t hydro có th đưc tính trc tiếp theo (3-8), vi n
i
= 1, ta tính:
4
T(n
i
= 1) = R/1 = 109.687,76 cm
-1
ng dng các công thc (3-6) ta có th tính tn s và s sóng ca các dãy vch ph phát
x ca nguyên t hydro.
Ví d: n
i
= 1 và n
*
≥2 ta có dãy Lyman
n
i
= 2 và n
*
≥3 ta có dãy Balmer
n
i
= 3 và n
*
≥4 ta có dãy Paschen
...
3.1.2. Tính đa dạng ca ph phát x nguyên t
Khi được cung cấp năng lượng để hóa hơi, nguyên t hóa mu phân ch, không phi ch
nguyên t t do b kích thích, c ion, phân t, nhóm phân t. Các phn t này
cũng bị kích thích phát ra ph phát x ca nó. Tt nhiên trong mức độ khác nhau
tùy thuc vào kh năng kích thích của nguồn năng lượng. Ph phát x ca vt mu luôn
bao gm ba thành phn:
- Nhóm ph vch. Đó phổ ca nguyên t ion. Nhóm ph vch này ca các nguyên
t hóa hc hầu như thường nm trong vùng ph t 190-1000nm (vùng UV-VIS). Ch
mt vài nguyên t á kim hay kim loi kim mi có mt s vch ph nm ngoài vùng này.
- Nhóm ph đám. Đó phổ phát x ca các phân t nhóm phân t. d ph ca
phân t MeO, CO nhóm phân t CN. Các đám ph này xut hiện thường một đầu
đậm và một đầu nhạt. Đầu đậm phía sóng dài nht phía sóng ngn. Trong vùng t
ngoi thì ph này xut hin rt yếu và nhiu khi không thấy. Nhưng trong vùng kh kiến
thì xut hin rất đậm, và làm khó khăn cho phép phân tích quang ph vì nhiu vch phân
tích ca các nguyên t khác b các đám phổ này che lp.
- Ph nn liên tc. Đây là phổ ca vt rn b đốt nóng phát ra, ph ca ánh sáng trng và
ph do s bc x riêng của điện t. Ph này to thành mt nn m liên tc trên toàn di
ph ca mu, nht sóng ngắn đậm dn v phía sóng dài. Ph này nếu quá đậm thì
cũng sẽ cn tr phép phân tích.
Ba loi ph trên xut hiện đồng thi khi kích thích mu phân tích trong phân tích
quang ph phát x nguyên t người ta phi tìm cách loi bt ph đám phổ liên tc.
Đó là hai yếu t nhiu.
5
3.1.3. Các loi vch ph đặc trưng của mt nguyên t
Trong ba thành phn: ph vch ca nguyên t ion; ph đám của phân t nhóm
phân t; ph nn liên tc thì ph vch thành phần chính đặc trưng cho nguyên t
ion trạng thái hơi tự do, khi chúng b kích thích, nghĩa trạng thái hơi. Khi b kích
thích, các nguyên t và ion s phát ra mt chùm bc x quang hc gm nhiu tia có bước
sóng khác nhau nm trong di ph quang hc (190-1100nm). Nếu thu, phân li ghi
chùm sáng đó lại ta s đưc mt di ph gm các vch phát x ca nguyên t và ion ca
các nguyên t trong mu. Trong tp hp các vch ph đó, thì mi loi nguyên t hay
ion li mt s vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vch ph c gi các vch ph
phát x đặc trưng ca loi nguyên t y.
Ví d: Khi b kích thích:
- nguyên t Al phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 308,215; 309,271nm.
- nguyên t Cu phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 324,754; 327,396nm.
Chính nh các vch ph đặc trưng này người ta th nhn biết được s mt hay
vng mt ca mt nguyên t nào đó trong mẫu phân tích qua vic quan sát ph phát x
ca mu phân tích, và tìm xem có các vch ph đặc trưng ca nó hay không, nghĩa là dựa
vào các vch ph phát x đặc trưng của tng nguyên t để nhn biết chúng. 
tc c phát x nh tính.
Mun xác nhn s mt hay không mt ca mt nguyên t nào đó trong mẫu phân
tích, người ta phi tìm mt s vch ph đặc trưng của nguyên t đó trong phổ ca mu
phân tích xem hay không, để t đó kết lun hay không trong mu
phân tích. Nhng vch ph  c ch  c gi vch chng minh ca
nguyên t y. Nói chung,  phát hin mt nguyên t t kt qu chính xác chc chn,
i ta phi chn ít nht hai vch chng minh khi quan sát ph ca mu phân tích. Các
vch ph này phi tha mãn mt s điu kiện sau đây:
- Nhng vch ph y phi ràng không trùng ln vi các vch ca nguyên t
khác, nht là nguyên t nồng độ ln.
- phi nhng vch ph nhạy, để th phát hiện được các nguyên t trong
mu vi nồng độ nh (phân tích lượng vết).
6
- Vic chn các vch ph chng minh cho mt nguyên t phi xut phát t ngun
năng lượng đã dùng để kích thích ph ca mu phân tích, trong ngun kích
thích có năng lượng thp thì ph ca nguyên t ch yếu và vch nguyên t ca
thường nhng vch nhạy. Ngược li, trong ngun kích thích giầu năng
ng (ICP) thì ph ca Ion ch yếu. Cho nên phi tùy thuc vào nguồn năng
ợng đã dùng để kích thích ph mà chn vch chng minh là vch nguyên t hay
vch ion cho phù hp.
- Phải căn cứ vào máy quang ph th thu, phân li ghi được trong vùng sóng
nào chn vch chng minh cho mt nguyên t nhất định. d để chng
minh Na, nếu ph mẫu được ghi trên máy Q-24 (vùng ph 200-400 nào thì ta
phi chn hai vạch Na 330,30 và Na 330,27 nm. Ngược li, nếu ghi trên máy lăng
kính thy tinh (vùng ph 360-780 nm.), thì li phi chn hai vch Na 589,60
589,00 nm. Nếu dùng máy cách t PGS-2 (vùng ph 200- 1100 nm) thì chn 4
vạch trên đều được.
3.1.4. đồ thiết b quang ph phát x nguyên t
Hình 3-2 mô t sơ đồ thiết b quang ph phát x.
Hình 3-2: Sơ đồ thiết b phát x nguyên t
Ngun
Ngn la: Ngn lửa đèn khí nhiệt độ không cao (1700 3200 °C), cu to đơn
giản, nhưng ổn định d lp lại được các điều kin làm vic. Do nhit độ thp, nên
ngn lửa đèn khí ch kích thích đưc các kim loi kim kim th. ng vi loi
7
nguồn sáng này người ta một phương pháp phân ch riêng.  pháp phân
tích quang ph ngn la (Flame Spectrophotometry). Song v bn cht vn ph
phát x ca nguyên t trong ngn la. Các chất khí đốt để to ra ngn la của đèn khí
thường mt hn hp ca hai k(1 khí oxy hóa 1 khí nhiên liu) đưc trn vi
nhau theo mt t l nhất định. Bn cht thành phn ca hn hp khí quynh nhit
 ca ngn la và hình dáng cu to ca ngn la.
Hình 3-3: To ngn lửa và bơm mẫu trong AES
H n:
m và tính cht
H quang nguồn kích thích năng lượng trung bình cũng nguồn kích
thích vạn năng. khả năng kích thích được c mu dẫn điện không dẫn điện. Tùy
thuc vào các thông s ca máy phát h quang loại điện cc ta chn h quang
nhiệt độ t 3500 6000°C. Vi nhiệt độ này nhiu nguyên t t các nguyên liu mu
khác nhau có th được hóa hơi, nguyên tử hóa và kích thích ph phát x. Nhiệt độ ca h
quang ph thuc rt nhiu vào bn cht ca nguyên liệu làm điện cc. thế trong mt
điu kiện như nhau, hồ quang điện cc than (graphite) nhit độ cao nhất. Cường độ
dòng điện trong mch h quang là yếu t quyết định nhiệt độ ca h quang.
H quang nguồn kích thích cho độ nhạy tương đối cao, trong h quang mu
phân tích được hóa hơi tương đối d dàng hơn trong các loại nguồn năng lượng khác,
đặc bit h quang dòng mt chiu. Nhưng cũng do tính chất này phép phân tích
dùng h quang độ ổn định độ lp li kém ngn lửa tia điện. đây hồ quang
8
dòng xoay chiu cho kết qu ổn định hơn hồ quang dòng mt chiu, thế h quang
dòng xoay chiều được s dng nhiều hơn.
Cu to và nguyên tc hong ca máy phát h quang
Tuy có nhiu loi máy phát h quang khác nhau, nhưng về nguyên tc cu to, tt c các
máy phát h quang đều gm hai phn chính.
- Phn 1 mch phát h quang (mch chính), nhim v cung cấp năng ợng để
hóa hơi, nguyên tử hóa mu và kích thích đám hơi đó đi đến phát x. Nếu h quang mt
chiều thì đó mạch ca dòng điện mt chiu (hình 3.4). Nếu h quang xoay chiu, thì
đó là dòng điện xoay chiu.
Hình 3-4: Sơ đồ nguyên tc cu to ca máy phát h quang
- Phn 2 mch ch huy (mạch điều khin), nhim v ch huy phn mch chính hot
động theo nhng thông s đã được chn cho mt mục đích phân tích nhất định. Theo
đồ hình 3-4, nếu công tắc K được đóng ở v trí AA, ta có h quang dòng xoay chiu. Còn
khi v trí BB' ta h quang dòng mt chiu. S hoạt động ca h quang diễn ra như
sơ đồ hình 3-4:
Khi đóng công tác K', nghĩa đưa đin vào máy, qua h thng biến tr R
1
ta chọn được
thế làm vic phù hợp đưa vào biến thế Tr
1
để tăng thế. Khi đó thế hai đầu cun th cp
ca biến thế này đạt đến hàng ngàn vôn (2000-7000V). Hai đầu cun này đưc ni vi
cun cm L
l
, t đin C
1
khong n ph E. Lúc đó t C
1
được tích điện khi đạt đến
thế V
f
đã chọn thì một tia điện được đánh qua khoảng E, như thế lp tc trên mch
9
dao động L
1
C
1
xut hin một dao động cao tn. Do mạch dao động L
2
C
2
cùng ghép vi
mạch dao động L
1
C
1
, nên trên mch L
2
C
2
cũng xuất hin một dao động cao tn cm ng
như thế. Nhưng số vòng ca L
2
là ln hơn nhiều L
1
, nên thế trên hai ct ca t C
2
cũng sẽ
lớn hơn C
1
. Thế này li xut hin tc khắc khi tia điện đánh E điều khin s
phóng điện qua khong F của hai điện cc h quang. Như thế mt chu phóng điện th
nhất được thc hin và kết thúc, ri li tiếp diễn đến chu kì phóng điện th hai, th ba,...
c thế diễn ra cho đến khi nào ta ngt công tc K', tc là ngng s phóng điện ca h
quang.
Khi h quang làm việc, điện cc F s được đốt nóng đỏ và dưới tác dng ca điện trường
các điện t bt ra khi b mặt điện cc âm, chúng được gia tc chuyn động v cc
dương. Những điện t này động năng rất ln, khi chuyển động trong plasma gia
hai điện cực, các điện t va chm vào các phn t khác (nguyên t, ion, phân t...) trong
plasma F, truyền năng lượng cho nhng phn t đó. Khi đó trong plasma phn t
b ion hóa, b phân li và b kích thích. Kết qu li thêm đin t t do na cùng vi mt
s nguyên t, ion, phân t b kích thích. Như vậy chính các phn t mang điện tích
dương âm duy trì dòng điện qua ct khí ca plasma. Giữa hai điện cc F các phn t
đã bị kích thích s sinh ra ph phát x ca nó. Trong h quang mt chiều điện t luôn
luôn đập vào điện cực dương, nên điện cực dương nóng đỏ hơn điện cc âm. Còn ngược
li, trong h quang dòng xoay chiều, hai điện cc lại được đốt nóng đỏ như nhau. H
quang dòng mt chiều thường xut hin s st thế hai đầu của điện cc. Hiu ng này
xut hin rt rõ ràng trong thời gian đầu ca s phóng điện h quang có dòng thp
(dưới 5A). Nhưng sau đó được năng lượng ca ngun kích thích vào thì s st thế đó
s giảm đi. Nguyên nhân ca s st thế này là do s xut hin lớp điện kép hai đầu ca
đin cc và lớp điện kép này có t trường ngược vi t trường chính ca h quang. Vi
h quang xoay chiều, do dòng điện luôn luôn đổi chiu, nên s st thế đó xuất hin
không ràng rt ít c dụng. Đó chính là do gii thích ti sao s kích thích ph
phát x bng h quang dòng điện xoay chiu luôn luôn ổn định hơn sự kích ph trong h
quang dòng điện mt chiu.
Tia ln
m và tính cht ca tia ln
10
Tia lửa điện ngun kích thích ph năng lượng tương đối cao. Tùy theo các
thông s ca máy phát tia lửa điện đã chọn, ta th đạt được nhiệt độ trong plasma
tia lửa điện t 4000 6000°C. Tia lửa điện nguồn kích thích tương đối ổn định
độ lp li cao nhưng v độ nhy li kém h quang điện. Do đó thời gian ghi ph cn phi
dài hơn hồ quang.
V bn cht ca s phóng điện, tia điện s phóng điện giữa hai điện cc có thế
hiu rt cao (10.000 - 20.000kV) dòng điện rt thp (<1A). s phóng điện gián
đon t 50 - 300 chu trong mt giây, tùy thuc vào các thông s ca máy phát tia la
điện đã được chọn. Do đó điện cc không b đốt nóng đỏ. Do đặc điểm này tia la
đin ngun kích thích phù hợp đối vi phép phân tích các mu thép, hp kim dung
dịch, nhưng lại không php cho vic phân ch các mu qung, đất đá bt không
hóa hơi tốt các mu loi này.
Trong tia lửa điện quá trình chuyn vt cht mu t đin cc vào plasma là gián
đon theo tng chu k phóng điện giữa hai điện cc.
Nguyên tc làm vic ca tia ln
Trong máy này có một tia điện chính và một tia điện ch huy. Theo sơ đ hình 3-5,
khi đóng mạch điện K, biến thế Tr được nạp điện tăng thế lên hàng ngàn vôn. Lúc
đó hệ t điện C được tích đin và thế hai ct ca t C là thế ca khong n gia hai qu
cu E. Lúc y trên mạch điện LC không dòng điện, t C được tích điện cho đến khi
đạt được thế V
f
(thế phóng đin gia hai qu cầu E) thì tia điện s đánh qua hai quả cu
E, t C phóng điện qua E làm cho trên mạch dao động LC xut hin tc khc mt dao
động cao tần, dao động này không qua được L2 (hay R1); do đó bt buc phải đánh qua
khong n F (khong cách giữa hai điện cực chính). Như vậy, h có một dao động và mt
tia điện đánh E, thì cũng một tia điện phóng qua F, nghĩa tia đin E đã điều
khiển tia điện F. Sau đó quá trình cứ thế tiếp din cho đến khi ta ngt công tc K. Mun
cho quá trình phóng đin đưc ổn định thì hai qu cu E phi kích thước xác định,
khong cách không đổi và b mt phi nhn. như thế đin thế V
f
mi nhng giá tr
xác định ng vi tng cp thông s của máy phát tia điện đã được chn, để đảm bo cho
quá trình phóng điện F ổn định V mặt năng lượng, vì hai tia điện xảy ra đồng thi,
nên ng ng phải chia đôi hai khong n E F. thế muốn năng lượng ln
(nhiệt độ cao) thì thế V
f
phi rt ln.
11
Hình 3-5: Sơ đồ máy phát tia điện dùng hai tia đin
Các b phn khác ca thiết b AES xem chương 2.
3.2. Phân tích bằng phương pháp quang ph phát x nguyên t
ờng độ vch ph đặc trưng bằng độ chói sáng ca vch ph người ta thường
hiệu cường độ vch ph I. Cường độ I ca vch ph ph thuc vào điều kin kích thích
ph, trng thái vt ca mu nghiên cu quan trng nht ph thuc nồng độ
nguyên t nghiên cu trong mu. S ph thuc của cường độ vch ph vi nồng độ
đưc biu din bng phương trình Lomakin-Schaibe.
I = aC
b
(3-9)
Trong đó a, b các hằng s ph thuộc điều kin kích thích trng thái vt ca mu
nghiên cu.
T (3-9) ta d dàng thu được:
logI = loga + blogC (3-10)
Phương trình (3-10) cho thy s tuyến tính gia logI logC. Đây biu thức đặt cơ s
cho phương pháp phân tích định lượng bng quang ph phát x.
Theo phương trình này, nếu có mt s mẫu đầu (mu chun) nồng đ C đã biết chính
xác, d C
1
, C
2
, C
n
xác định được cường độ ca 1 vch ph phát x I
λ
tương ng
ca chúng, thì ta có th dựng được đường chun I - C, ri t đó có thể d dàng tìm được
nồng độ C
x
chưa biết.
12
Nhưng trước đây (trước 1965), do không xác định trc tiếp được giá tr ờng độ phát
x I
λ
ca mt vch phổ, người ta phi chiếu chùm sáng phát x ờng độ I
λ
lên kính
ảnh. Sau đó xác định cường độ hay độ đen của chúng trên kính nh ti ch đã b chùm
sáng I
λ
tác dụng lên. Độ đen S
λ
này được tính theo công thc:
S
λ
= γ×logI
λ
(3-11)
trong đó γ h s nhũ tương của kính ảnh. Như vậy, ta có phương trình hệ qu như sau,
vi k = γ×log a:
S
λ
= γ× b×logC + k (3-12)
T thc tế đó, hiện nay chúng n ca phép phân tích nh
ng theo ph phát x ca nguyên t. Nếu các máy cho phép xác định trc tiếp đưc giá
tr ờng độ I
λ
thì chúng ta tính toán theo phương trình (3-9). Nếu các máy quang ph
phải xác định gián tiếp cường độ I
λ
qua việc xác định độ đen S, thì phải nh toán theo
phương trình (3-12), nghĩa phương trình th nht dng y = ax, còn phương trình
th hai thì dng y = ax + b, song chúng đều phương trình của mt đưng thng.
Nhưng nếu đo theo phương trình đ đen S, chúng ta phải loại độ đen của ph nn. Vì thế
trong trường hợp này phương trình thực nghim s phi là:
ΔS = γ.b.logC + ko (3-13)
Do đó, phương trình (3-12) và phương trình (3-13) được gọi là phương trình cơ bản ca
phương pháp phân tích quang ph phát x nguyên t định lượng. Đường biu din các
phương trình này được mô t trong hình 3-6.
13
Hình 3-6: Mi quan h gia vch phnồng độ cht: S
λ
-lgC
3.3. Các yếu t ảnh hưởng đến đ chính xác
Yu t ph
- S phát x ph nn
- S chen ln ca các vch ph gn nhau
- S bc x ca các ht rn
Yu t vt lý
- Độ nht và sức căng bề mt ca dung dch mu
- S ion hóa cht phân tích
- Hiện tượng t đảo (t hp th)
Hiện tượng này thường xut hin trong vùng ngoài ca plasma rt nht hay khi
nồng độ cht phân ch ln. vùng này nhiệt độ thp, nên các nguyên t ca cht
phân tích li hp th chính tia phát x mà các nguyên t trong lõi ca ngn la sinh ra,
thế làm mt bớt đi một phần cường độ phát x ca chất phân tích. Điều này cũng góp
phn gii thích ti sao nồng độ ln thì mi quan h giữa cường độ vch ph phát x
I
λ
và nồng độ C
x
ca cht là không còn tuyến tính na.
Yu t hóa hc
- Nồng độ axit và các loi axit trong dung dch mu
- Ảnh hưởng ca các cation
- Ảnh hưởng ca các anion
- Thành phn nn ca mu
3.4. ng dng của phương pháp trong phân tích
Phương pháp phân tích quang ph phát x nguyên t ngày nay gi vai trò quan trng
trong hóa hc phân tích. Cùng vi s phát trin mnh m ca các ngành khoa hc k
thuật, đặc bit vt hóa hc, s phát trin của thuật đo ghi tín hiu, đã làm
tăng khả năng ng dng to ln ca nó. Bằng phương pháp này ngưi ta th xác định
định tính, bán định lượng định lượng được hơn năm chục kim loi gn mt chc
nguyên t á kim trong các đối tượng mẫu khác nhau (vô cơ và hữu cơ).
Phương pháp phân tích y đã trở thành công c phân tích nguyên t đắc lc cho nhiu
lĩnh vực, nht là sau khi có ngun kích thích ICP.
14
Phân tích AES trong ngành hóa và công nghip hóa hc. công c để các nhà hóa hc
xác định thành phần định tính định lượng ca nhiu cht, kiểm tra độ tinh khiết ca
các hóa phm, nguyên liệu đánh giá chất lượng ca chúng. cũng một phương
pháp để xác định các đồng v phóng x và nghiên cu cu trúc nguyên t.
Phân tích AES a cht. Ngay t khi mi ra đời, phương pháp này đã được các nhà
địa cht s dng phân tích các mu qung phc v cho công việc thăm dò địa cht và tìm
tài nguyên khoáng sn. thế ngành địa cht ca tt c các nước đều phòng phân ch
quang ph phát x rt hiện đại và hoàn chnh.
Phân tích AES trong luyn kim. Luyện kim cũng là một ngành s dụng phương pháp phân
tích quang ph phát x đầu tiên vào mục đích ca mình trước c ngành hóa. Chính nh
chất nhanh chóng đ nhy của phương pháp này một điều rt cn thiết đối vi
ngành luyn kim. Nó có th công c giúp các nhà luyện kim xác định ngay được thành
phn ca các chất đang nóng chảy trong luyn kim; qua đó họ th điu chnh
nguyên liệu đưa vào để chế tạo được nhng hp kim thành phn mong mun, kim
tra thành phn, kim tra nguyên liu.
Phân tích AES trong tiêu chun hc. Trước đây con người ng rng khó có th hiu biết
đưc thành phn hóa hc ca các hành tinh xung quanh trái đất chúng ta. Nhưng
phương pháp phân ch quang phổ phát x ra đời đã mở rng tm vi cho con người.
Bằng phương pháp ph phát x kết hp vi mt s kính thiên văn, các nhà thiên văn
th quan sát được thành phn ca các nguyên t hóa hc của các hành tinh khác như
mặt trăng, các sao. Chính những kết qu phân tích thành phn ca các mu đất do v
tinh ly t mặt trăng về đã nói lên ý nghĩa của phép đo phổ phát x trong lĩnh vực
nghiên cứu thiên văn. những kết qu phân tích thc tế các mu rt phù hp vi
nhng s liệu thu được trước đây qua phân tích tia sáng t mặt trăng bằng h thng
máy quang ph và kính thiên văn.
Phân tích AES trong nông nghip, y và sinh hc. Đây những ngành khoa hc s dng
phương pháp y đem li nhiu kết qu rc rỡ, đặc bit trong vic nghiên cu th
nhưỡng, nghiên cu c nguyên t vi ợng trong đất trng, trong cây trng, trong phân
bón ca nông nghip, hay nghiên cu thành phn thức ăn phc v chăn nuôi, phân tích
nguyên t vi lượng trong máu, serum, nước tiu, phc v cha bnh.
15
3.5. Câu hi ôn tp
1. Trình bày s xut hin ca ph phát x nguyên t AES.
2. Trình bày cơ chế hoạt động ca ngun h quang điện và tia lửa điện.
3. Trình bày phương trình Schaibe-Lomakin phát biu mi liên h giữa cường độ vch
ph phát x nguyên t vi nồng độ cht có trong plasma.
4. Trình bày các phương pháp phân tích định lượng trong phương pháp quang ph phát
x nguyên t.
| 1/15

Preview text:

Nội dung
Chương 3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử ........................................................................ 1
3.1. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử ....................................................................... 1
3.1.1. Sự tạo thành phổ phát xạ nguyên tử .................................................................................... 1
3.1.2. Tính đa dạng của phổ phát xạ nguyên tử ............................................................................. 4
3.1.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố .................................................................. 5
3.1.4. Sơ đồ thiết bị quang phổ phát xạ nguyên tử ........................................................................ 6
3.2. Phân tích bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử ................................................... 11
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác .................................................................................... 13
3.4. Ứng dụng của phương pháp trong phân tích ............................................................................ 13
3.5. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................................ 15
Chương 3. Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử (AES) được Bunsen và Kirchoff phát minh vào giữa
thế kỷ 19. Từ khi được phát minh, phương pháp AES đã đóng góp quan trọng vào sự
phát minh các nguyên tố hóa học mới vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Phương pháp
được ứng dụng vào các mục đích phân tích định tính, bán định lượng và định lượng hầu
hết các kim loại và nhiều nguyên tố phi kim loại như P, Si, As và B với độ nhạy thường
tới cấp hàm lượng 0,001% hoặc hàm lượng thấp hơn. Một nét hết sức đặc thù của
phương pháp AES là có thể phân tích được nhiều nguyên tố trong một lần phân tích và
có thể phân tích các nguyên tố trong các đối tượng ở rất xa dựa vào ánh sáng phát xạ từ đối tượng đó.
3.1. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
3.1.1. Sự tạo thành phổ phát xạ nguyên tử
Phương pháp AES dựa vào việc đo bước sóng, cường độ và các đặc trưng khác của bức
xạ điện từ do các nguyên tử hay các ion ở trạng thái hơi phát ra. Việc phát các bức xạ
điện từ do các nguyên tử hay các ion ở trạng thái hơi phát ra là do sự thay đổi trạng thái
năng lượng của nguyên tử. Theo học thuyết cấu tạo nguyên tử, các nguyên tử có thể có
một số mức năng lượng gián đoạn Eo, E1, E2, . . mà không có trạng thái năng lượng trung
gian ví dụ giữa Eo và E1, hoặc giữa E1 và E2. . Trong điều kiện bình thường các nguyên tử 1
ở trạng thái năng lượng thấp nhất Eo hay còn gọi là nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Khi
cấp năng lượng cho nguyên tử bằng một biện pháp nào đó, ví dụ do sự va chạm với các
điện tử chuyển động nhanh hoặc bằng nguồn nhiệt có nhiệt độ cao (ngọn lửa, hồ quang,
tia lửa điện, ...) các nguyên tử có thể chuyển động lên mức năng lượng cao hơn E1, E2, E3,
..., En,. . người ta nói các nguyên tử chuyển sang trạng thái kích thích hay còn gọi là bị
kích thích. Sau một khoảng thời gian ngắn (10-7-10-8s) các nguyên tử ở trạng thái kích
thích sẽ tự quay về trạng thái năng lượng thấp hơn (trạng thái cơ bản hay trạng thái kích
thích nào đó ở mức năng lượng thấp hơn). Năng lượng ΔE được giải phóng dưới dạng các
lượng tử ánh sáng hν theo (3-1) ΔE = hν (3-1)
Tần số ν của ánh sáng được xác định theo hệ thức: ν = (3-2)
Trong đó: , EA- năng lượng của nguyên tử ở trạng thái kích thích và trạng thái năng lượng thấp hơn;
Hoặc nếu đặc trưng cho bức xạ ánh sáng phát ra dưới dạng số sóng theo hệ thức: (3-3)
Hình 3-1: Quá trình hấp thụ và phát xạ của một nguyên tử 2
Số hạng quang phổ:
Từ công thức (3-2) và (3-3) cho thấy mọi bức xạ điện từ khi bị kích thích liên quan đến
trạng thái năng lượng của nguyên tử.
Trạng thái năng lượng của nguyên tử đơn giản như nguyên tử hydro có một điện tử, khi
đó có thể giải phương trình Schodinger cho trạng thái dừng với nguyên tử hydro và tìm
được biểu thức sau đây về trạng thái năng lượng điện tử của nguyên tử hydro: (3-4)
Thay (3-4) vào (3-2) và (3-3) ta có: ν = (3-5) và (3-6)
n1 và n* là số lượng tử chính của điện tử ở trạng thái cơ bản và kích thích
R- hằng số Rydberg, một hằng số vật lý cơ bản R =
Số sóng của các vạch phổ xác định theo phương trình (3-6) có thể biểu diễn ở dạng hiệu hai đại lượng: - (3-7)
Các đại lượng được ký hiệu chung là T và: T(ni) = và T(n*) = (3-8)
Các số hạng quang phổ của nguyên tử hydro có thể được tính trực tiếp theo (3-8), với ni = 1, ta tính: 3
T(ni = 1) = R/1 = 109.687,76 cm-1
Ứng dụng các công thức (3-6) ta có thể tính tần số và số sóng của các dãy vạch phổ phát
xạ của nguyên tử hydro.
Ví dụ: ni = 1 và n* ≥2 ta có dãy Lyman
ni = 2 và n* ≥3 ta có dãy Balmer
ni = 3 và n* ≥4 ta có dãy Paschen ...
3.1.2. Tính đa dạng của phổ phát xạ nguyên tử
Khi được cung cấp năng lượng để hóa hơi, nguyên tử hóa mẫu phân tích, không phải chỉ
có nguyên tử tự do bị kích thích, mà có cả ion, phân tử, nhóm phân tử. Các phần tử này
cũng bị kích thích và phát ra phổ phát xạ của nó. Tất nhiên là trong mức độ khác nhau
tùy thuộc vào khả năng kích thích của nguồn năng lượng. Phổ phát xạ của vật mẫu luôn bao gồm ba thành phần:
- Nhóm phổ vạch. Đó là phổ của nguyên tử và ion. Nhóm phổ vạch này của các nguyên
tố hóa học hầu như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng UV-VIS). Chỉ có
một vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm mới có một số vạch phổ nằm ngoài vùng này.
- Nhóm phổ đám. Đó là phổ phát xạ của các phân tử và nhóm phân tử. Ví dụ phổ của
phân tử MeO, CO và nhóm phân tử CN. Các đám phổ này xuất hiện thường có một đầu
đậm và một đầu nhạt. Đầu đậm ở phía sóng dài và nhạt ở phía sóng ngắn. Trong vùng tử
ngoại thì phổ này xuất hiện rất yếu và nhiều khi không thấy. Nhưng trong vùng khả kiến
thì xuất hiện rất đậm, và làm khó khăn cho phép phân tích quang phổ vì nhiều vạch phân
tích của các nguyên tố khác bị các đám phổ này che lấp.
- Phổ nền liên tục. Đây là phổ của vật rắn bị đốt nóng phát ra, phổ của ánh sáng trắng và
phổ do sự bức xạ riêng của điện tử. Phổ này tạo thành một nền mờ liên tục trên toàn dải
phổ của mẫu, nhạt ở sóng ngắn và đậm dần về phía sóng dài. Phổ này nếu quá đậm thì
cũng sẽ cản trở phép phân tích.
Ba loại phổ trên xuất hiện đồng thời khi kích thích mẫu phân tích và trong phân tích
quang phổ phát xạ nguyên tử người ta phải tìm cách loại bớt phổ đám và phổ liên tục.
Đó là hai yếu tố nhiễu. 4
3.1.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố
Trong ba thành phần: phổ vạch của nguyên tử và ion; phổ đám của phân tử và nhóm
phân tử; phổ nền liên tục thì phổ vạch là thành phần chính đặc trưng cho nguyên tử và
ion ở trạng thái hơi tự do, khi chúng bị kích thích, nghĩa là ở trạng thái hơi. Khi bị kích
thích, các nguyên tử và ion sẽ phát ra một chùm bức xạ quang học gồm nhiều tia có bước
sóng khác nhau nằm trong dải phổ quang học (190-1100nm). Nếu thu, phân li và ghi
chùm sáng đó lại ta sẽ được một dải phổ gồm các vạch phát xạ của nguyên tử và ion của
các nguyên tố có trong mẫu. Trong tập hợp các vạch phổ đó, thì mỗi loại nguyên tử hay
ion lại có một số vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vạch phổ đó được gọi là các vạch phổ
phát xạ đặc trưng
của loại nguyên tố ấy.

Ví dụ: Khi bị kích thích:
- nguyên tử Al phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 308,215; 309,271nm.
- nguyên tử Cu phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 324,754; 327,396nm.
Chính nhờ các vạch phổ đặc trưng này người ta có thể nhận biết được sự có mặt hay
vắng mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân tích qua việc quan sát phổ phát xạ
của mẫu phân tích, và tìm xem có các vạch phổ đặc trưng của nó hay không, nghĩa là dựa
vào các vạch phổ phát xạ đặc trưng của từng nguyên tố để nhận biết chúng. Đó là nguyên
tắc của phương pháp phân tích quang phổ phát xạ định tính.
Muốn xác nhận sự có mặt hay không có mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân
tích, người ta phải tìm một số vạch phổ đặc trưng của nguyên tố đó trong phổ của mẫu
phân tích xem có hay không, để từ đó mà kết luận có nó hay không có nó trong mẫu
phân tích. Những vạch phổ đặc trưng được chọn đó được gọi là vạch chứng minh của
nguyên tố ấy. Nói chung, để phát hiện một nguyên tố đạt kết quả chính xác và chắc chắn,
người ta phải chọn ít nhất hai vạch chứng minh khi quan sát phổ của mẫu phân tích.
Các
vạch phổ này phải thỏa mãn một số điều kiện sau đây:
- Những vạch phổ này phải rõ ràng và không trùng lẫn với các vạch của nguyên tố
khác, nhất là nguyên tố nồng độ lớn.
- Nó phải là những vạch phổ nhạy, để có thể phát hiện được các nguyên tố trong
mẫu với nồng độ nhỏ (phân tích lượng vết). 5
- Việc chọn các vạch phổ chứng minh cho một nguyên tố phải xuất phát từ nguồn
năng lượng đã dùng để kích thích phổ của mẫu phân tích, vì trong nguồn kích
thích có năng lượng thấp thì phổ của nguyên tử là chủ yếu và vạch nguyên tử của
nó thường là những vạch nhạy. Ngược lại, trong nguồn kích thích giầu năng
lượng (ICP) thì phổ của Ion là chủ yếu. Cho nên phải tùy thuộc vào nguồn năng
lượng đã dùng để kích thích phổ mà chọn vạch chứng minh là vạch nguyên tử hay vạch ion cho phù hợp.
- Phải căn cứ vào máy quang phổ có thể thu, phân li và ghi được trong vùng sóng
nào mà chọn vạch chứng minh cho một nguyên tố nhất định. Ví dụ để chứng
minh Na, nếu phổ mẫu được ghi trên máy Q-24 (vùng phổ 200-400 nào thì ta
phải chọn hai vạch Na 330,30 và Na 330,27 nm. Ngược lại, nếu ghi trên máy lăng
kính thủy tinh (vùng phổ 360-780 nm.), thì lại phải chọn hai vạch Na 589,60 và
589,00 nm. Nếu dùng máy cách tử PGS-2 (vùng phổ 200- 1100 nm) thì chọn 4 vạch trên đều được.
3.1.4. Sơ đồ thiết bị quang phổ phát xạ nguyên tử
Hình 3-2 mô tả sơ đồ thiết bị quang phổ phát xạ.
Hình 3-2: Sơ đồ thiết bị phát xạ nguyên tử Nguồn
Ngọn lửa: Ngọn lửa đèn khí có nhiệt độ không cao (1700 – 3200 °C), có cấu tạo đơn
giản, nhưng ổn định và dễ lặp lại được các điều kiện làm việc. Do có nhiệt độ thấp, nên
ngọn lửa đèn khí chỉ kích thích được các kim loại kiềm và kiềm thổ. Và ứng với loại 6
nguồn sáng này người ta có một phương pháp phân tích riêng. Đó là phương pháp phân
tích quang phổ ngọn lửa (Flame Spectrophotometry). Song về bản chất nó vẫn là phổ
phát xạ của nguyên tử trong ngọn lửa. Các chất khí đốt để tạo ra ngọn lửa của đèn khí
thường là một hỗn hợp của hai khí (1 khí oxy hóa và 1 khí nhiên liệu) được trộn với
nhau theo một tỉ lệ nhất định. Bản chất và thành phần của hỗn hợp khí quyết định nhiệt
độ của ngọn lửa và hình dáng cấu tạo của ngọn lửa.
Hình 3-3: Tạo ngọn lửa và bơm mẫu trong AES Hồ quang điện:
Đặc điểm và tính chất
Hồ quang là nguồn kích thích có năng lượng trung bình và cũng là nguồn kích
thích vạn năng. Nó có khả năng kích thích được cả mẫu dẫn điện và không dẫn điện. Tùy
thuộc vào các thông số của máy phát hồ quang và loại điện cực ta chọn mà hồ quang có
nhiệt độ từ 3500 – 6000°C. Với nhiệt độ này nhiều nguyên tố từ các nguyên liệu mẫu
khác nhau có thể được hóa hơi, nguyên tử hóa và kích thích phổ phát xạ. Nhiệt độ của hồ
quang phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của nguyên liệu làm điện cực. Vì thế trong một
điều kiện như nhau, hồ quang điện cực than (graphite) có nhiệt độ cao nhất. Cường độ
dòng điện trong mạch hồ quang là yếu tố quyết định nhiệt độ của hồ quang.
Hồ quang là nguồn kích thích cho độ nhạy tương đối cao, vì trong hồ quang mẫu
phân tích được hóa hơi tương đối dễ dàng hơn trong các loại nguồn năng lượng khác,
đặc biệt là hồ quang dòng một chiều. Nhưng cũng do tính chất này mà phép phân tích
dùng hồ quang có độ ổn định và độ lặp lại kém ngọn lửa và tia điện. Ở đây hồ quang 7
dòng xoay chiều cho kết quả ổn định hơn hồ quang dòng một chiều, vì thế hồ quang
dòng xoay chiều được sử dụng nhiều hơn.
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát hồ quang
Tuy có nhiều loại máy phát hồ quang khác nhau, nhưng về nguyên tắc cấu tạo, tất cả các
máy phát hồ quang đều gồm hai phần chính.
- Phần 1 là mạch phát hồ quang (mạch chính), nó có nhiệm vụ cung cấp năng lượng để
hóa hơi, nguyên tử hóa mẫu và kích thích đám hơi đó đi đến phát xạ. Nếu hồ quang một
chiều thì đó là mạch của dòng điện một chiều (hình 3.4). Nếu là hồ quang xoay chiều, thì
đó là dòng điện xoay chiều.
Hình 3-4: Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy phát hồ quang
- Phần 2 là mạch chỉ huy (mạch điều khiển), có nhiệm vụ chỉ huy phần mạch chính hoạt
động theo những thông số đã được chọn cho một mục đích phân tích nhất định. Theo sơ
đồ ở hình 3-4, nếu công tắc K được đóng ở vị trí AA, ta có hồ quang dòng xoay chiều. Còn
khi ở vị trí BB' ta có hồ quang dòng một chiều. Sự hoạt động của hồ quang diễn ra như sơ đồ hình 3-4:
Khi đóng công tác K', nghĩa là đưa điện vào máy, qua hệ thống biến trở R1 ta chọn được
thế làm việc phù hợp đưa vào biến thế Tr1 để tăng thế. Khi đó thế ở hai đầu cuộn thứ cấp
của biến thế này đạt đến hàng ngàn vôn (2000-7000V). Hai đầu cuộn này được nối với
cuộn cảm Ll, tụ điện C1 và khoảng nổ phụ E. Lúc đó tụ C1 được tích điện và khi đạt đến
thế Vf đã chọn thì có một tia điện được đánh qua khoảng E, như thế lập tức trên mạch 8
dao động L1C1 xuất hiện một dao động cao tần. Do mạch dao động L2C2 cùng ghép với
mạch dao động L1C1, nên trên mạch L2C2 cũng xuất hiện một dao động cao tần cảm ứng
như thế. Nhưng số vòng của L2 là lớn hơn nhiều L1, nên thế trên hai cột của tụ C2 cũng sẽ
lớn hơn C1. Thế này lại xuất hiện tức khắc khi có tia điện đánh ở E và điều khiển sự
phóng điện qua khoảng F của hai điện cực hồ quang. Như thế một chu kì phóng điện thứ
nhất được thực hiện và kết thúc, rồi lại tiếp diễn đến chu kì phóng điện thứ hai, thứ ba,. .
và cứ thế diễn ra cho đến khi nào ta ngắt công tắc K', tức là ngừng sự phóng điện của hồ quang.
Khi hồ quang làm việc, điện cực F sẽ được đốt nóng đỏ và dưới tác dụng của điện trường
các điện tử bật ra khỏi bề mặt điện cực âm, chúng được gia tốc và chuyển động về cực
dương. Những điện tử này có động năng rất lớn, và khi chuyển động trong plasma giữa
hai điện cực, các điện tử va chạm vào các phần tử khác (nguyên tử, ion, phân tử. .) trong
plasma F, nó truyền năng lượng cho những phần tử đó. Khi đó trong plasma có phần tử
bị ion hóa, bị phân li và bị kích thích. Kết quả lại có thêm điện tử tự do nữa cùng với một
số nguyên tử, ion, phân tử bị kích thích. Như vậy chính các phần tử mang điện tích
dương và âm duy trì dòng điện qua cột khí của plasma. Giữa hai điện cực F các phần tử
đã bị kích thích sẽ sinh ra phổ phát xạ của nó. Trong hồ quang một chiều điện tử luôn
luôn đập vào điện cực dương, nên điện cực dương nóng đỏ hơn điện cực âm. Còn ngược
lại, trong hồ quang dòng xoay chiều, hai điện cực lại được đốt nóng đỏ như nhau. Hồ
quang dòng một chiều thường xuất hiện sự sụt thế ở hai đầu của điện cực. Hiệu ứng này
xuất hiện rất rõ ràng trong thời gian đầu của sự phóng điện và ở hồ quang có dòng thấp
(dưới 5A). Nhưng sau đó được năng lượng của nguồn kích thích bù vào thì sự sụt thế đó
sẽ giảm đi. Nguyên nhân của sự sụt thế này là do sự xuất hiện lớp điện kép ở hai đầu của
điện cực và lớp điện kép này có từ trường ngược với từ trường chính của hồ quang. Với
hồ quang xoay chiều, do dòng điện luôn luôn đổi chiều, nên sự sụt thế đó xuất hiện
không rõ ràng và rất ít có tác dụng. Đó chính là lí do giải thích tại sao sự kích thích phổ
phát xạ bằng hồ quang dòng điện xoay chiều luôn luôn ổn định hơn sự kích phổ trong hồ
quang dòng điện một chiều. Tia lửa điện
Đặc điểm và tính chất của tia lửa điện 9
Tia lửa điện là nguồn kích thích phổ có năng lượng tương đối cao. Tùy theo các
thông số của máy phát tia lửa điện đã chọn, ta có thể đạt được nhiệt độ ở trong plasma
tia lửa điện từ 4000 – 6000°C. Tia lửa điện là nguồn kích thích tương đối ổn định và có
độ lặp lại cao nhưng về độ nhạy lại kém hồ quang điện. Do đó thời gian ghi phổ cần phải dài hơn hồ quang.
Về bản chất của sự phóng điện, tia điện là sự phóng điện giữa hai điện cực có thế
hiệu rất cao (10.000 - 20.000kV) và dòng điện rất thấp (<1A). Nó là sự phóng điện gián
đoạn từ 50 - 300 chu kì trong một giây, tùy thuộc vào các thông số của máy phát tia lửa
điện đã được chọn. Do đó điện cực không bị đốt nóng đỏ. Do đặc điểm này mà tia lửa
điện là nguồn kích thích phù hợp đối với phép phân tích các mẫu thép, hợp kim và dung
dịch, nhưng lại không phù hợp cho việc phân tích các mẫu quặng, đất đá và bột vì không
hóa hơi tốt các mẫu loại này.
Trong tia lửa điện quá trình chuyển vật chất mẫu từ điện cực vào plasma là gián
đoạn theo từng chu kỳ phóng điện giữa hai điện cực.
Nguyên tắc làm việc của tia lửa điện
Trong máy này có một tia điện chính và một tia điện chỉ huy. Theo sơ đồ hình 3-5,
khi đóng mạch điện ở K, biến thế Tr được nạp điện và tăng thế lên hàng ngàn vôn. Lúc
đó hệ tụ điện C được tích điện và thế ở hai cốt của tụ C là thế của khoảng nổ giữa hai quả
cầu E. Lúc này trên mạch điện LC không có dòng điện, tụ C được tích điện cho đến khi
đạt được thế Vf (thế phóng điện giữa hai quả cầu E) thì tia điện sẽ đánh qua hai quả cầu
E, tụ C phóng điện qua E làm cho trên mạch dao động LC xuất hiện tức khắc một dao
động cao tần, dao động này không qua được L2 (hay R1); do đó bắt buộc phải đánh qua
khoảng nổ F (khoảng cách giữa hai điện cực chính). Như vậy, hễ có một dao động và một
tia điện đánh ở E, thì cũng có một tia điện phóng qua F, nghĩa là tia điện ở E đã điều
khiển tia điện ở F. Sau đó quá trình cứ thế tiếp diễn cho đến khi ta ngắt công tắc K. Muốn
cho quá trình phóng điện được ổn định thì hai quả cầu E phải có kích thước xác định,
khoảng cách không đổi và bề mặt phải nhẵn. Có như thế điện thế Vf mới có những giá trị
xác định ứng với từng cặp thông số của máy phát tia điện đã được chọn, để đảm bảo cho
quá trình phóng điện ở F ổn định Về mặt năng lượng, vì có hai tia điện xảy ra đồng thời,
nên năng lượng phải chia đôi ở hai khoảng nổ E và F. Vì thế muốn có năng lượng lớn
(nhiệt độ cao) thì thế Vf phải rất lớn. 10
Hình 3-5: Sơ đồ máy phát tia điện dùng hai tia điện
Các bộ phận khác của thiết bị AES xem ở chương 2.
3.2. Phân tích bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử
Cường độ vạch phổ đặc trưng bằng độ chói sáng của vạch phổ và người ta thường ký
hiệu cường độ vạch phổ là I. Cường độ I của vạch phổ phụ thuộc vào điều kiện kích thích
phổ, trạng thái vật lý của mẫu nghiên cứu và quan trọng nhất là phụ thuộc nồng độ
nguyên tố nghiên cứu trong mẫu. Sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ với nồng độ
được biểu diễn bằng phương trình Lomakin-Schaibe. I = aCb (3-9)
Trong đó a, b là các hằng số phụ thuộc điều kiện kích thích và trạng thái vật lý của mẫu nghiên cứu.
Từ (3-9) ta dễ dàng thu được: logI = loga + blogC (3-10)
Phương trình (3-10) cho thấy sự tuyến tính giữa logI và logC. Đây là biểu thức đặt cơ sở
cho phương pháp phân tích định lượng bằng quang phổ phát xạ.
Theo phương trình này, nếu có một số mẫu đầu (mẫu chuẩn) có nồng độ C đã biết chính
xác, ví dụ C1, C2, … Cn và xác định được cường độ của 1 vạch phổ phát xạ Iλ tương ứng
của chúng, thì ta có thể dựng được đường chuẩn I - C, rồi từ đó có thể dễ dàng tìm được nồng độ Cx chưa biết. 11
Nhưng trước đây (trước 1965), do không xác định trực tiếp được giá trị cường độ phát
xạ Iλ của một vạch phổ, mà người ta phải chiếu chùm sáng phát xạ cường độ Iλ lên kính
ảnh. Sau đó xác định cường độ hay độ đen của chúng trên kính ảnh tại chỗ đã bị chùm
sáng Iλ tác dụng lên. Độ đen Sλ này được tính theo công thức: Sλ = γ×logIλ (3-11)
trong đó γ là hệ số nhũ tương của kính ảnh. Như vậy, ta có phương trình hệ quả như sau, với k = γ×log a:
Sλ = γ× b×logC + k (3-12)
Từ thực tế đó, hiện nay chúng ta có hai phương trình cơ bản của phép phân tích định
lượng theo phổ phát xạ của nguyên tử. Nếu các máy cho phép xác định trực tiếp được giá
trị cường độ Iλ thì chúng ta tính toán theo phương trình (3-9). Nếu các máy quang phổ
phải xác định gián tiếp cường độ Iλ qua việc xác định độ đen S, thì phải tính toán theo
phương trình (3-12), nghĩa là phương trình thứ nhất có dạng y = ax, còn phương trình
thứ hai thì có dạng y = ax + b, song chúng đều là phương trình của một đường thẳng.
Nhưng nếu đo theo phương trình độ đen S, chúng ta phải loại độ đen của phổ nền. Vì thế
trong trường hợp này phương trình thực nghiệm sẽ phải là: ΔS = γ.b.logC + ko (3-13)
Do đó, phương trình (3-12) và phương trình (3-13) được gọi là phương trình cơ bản của
phương pháp phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử định lượng. Đường biểu diễn các
phương trình này được mô tả trong hình 3-6. 12
Hình 3-6: Mối quan hệ giữa vạch phổ và nồng độ chất: Sλ-lgC
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác Yếu tố phổ
- Sự phát xạ phổ nền
- Sự chen lấn của các vạch phổ gần nhau
- Sự bức xạ của các hạt rắn Yếu tố vật lý
- Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu
- Sự ion hóa chất phân tích
- Hiện tượng tự đảo (tự hấp thụ)
Hiện tượng này thường xuất hiện trong vùng ngoài của plasma là rõ rệt nhất hay khi
nồng độ chất phân tích lớn. Vì vùng này có nhiệt độ thấp, nên các nguyên tử của chất
phân tích lại hấp thụ chính tia phát xạ mà các nguyên tử ở trong lõi của ngọn lửa sinh ra,
vì thế làm mất bớt đi một phần cường độ phát xạ của chất phân tích. Điều này cũng góp
phần giải thích tại sao ở nồng độ lớn thì mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ phát xạ I và nồng độ C λ
x của chất là không còn tuyến tính nữa. Yếu tố hóa học
- Nồng độ axit và các loại axit trong dung dịch mẫu
- Ảnh hưởng của các cation
- Ảnh hưởng của các anion
- Thành phần nền của mẫu
3.4. Ứng dụng của phương pháp trong phân tích
Phương pháp phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử ngày nay giữ vai trò quan trọng
trong hóa học phân tích. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là vật lí và hóa học, sự phát triển của kĩ thuật đo và ghi tín hiệu, đã làm
tăng khả năng ứng dụng to lớn của nó. Bằng phương pháp này người ta có thể xác định
định tính, bán định lượng và định lượng được hơn năm chục kim loại và gần một chục
nguyên tố á kim trong các đối tượng mẫu khác nhau (vô cơ và hữu cơ).
Phương pháp phân tích này đã trở thành công cụ phân tích nguyên tố đắc lực cho nhiều
lĩnh vực, nhất là sau khi có nguồn kích thích ICP. 13
Phân tích AES trong ngành hóa và công nghiệp hóa học. Nó là công cụ để các nhà hóa học
xác định thành phần định tính và định lượng của nhiều chất, kiểm tra độ tinh khiết của
các hóa phẩm, nguyên liệu và đánh giá chất lượng của chúng. Nó cũng là một phương
pháp để xác định các đồng vị phóng xạ và nghiên cứu cấu trúc nguyên tử.
Phân tích AES trong địa chất. Ngay từ khi mới ra đời, phương pháp này đã được các nhà
địa chất sử dụng phân tích các mẫu quặng phục vụ cho công việc thăm dò địa chất và tìm
tài nguyên khoáng sản. Vì thế ngành địa chất của tất cả các nước đều có phòng phân tích
quang phổ phát xạ rất hiện đại và hoàn chỉnh.
Phân tích AES trong luyện kim. Luyện kim cũng là một ngành sử dụng phương pháp phân
tích quang phổ phát xạ đầu tiên vào mục đích của mình trước cả ngành hóa. Chính tính
chất nhanh chóng và độ nhạy của phương pháp này là một điều rất cần thiết đối với
ngành luyện kim. Nó có thể là công cụ giúp các nhà luyện kim xác định ngay được thành
phần của các chất đang nóng chảy trong lò luyện kim; qua đó mà họ có thể điều chỉnh
nguyên liệu đưa vào để chế tạo được những hợp kim có thành phần mong muốn, kiểm
tra thành phần, kiểm tra nguyên liệu.
Phân tích AES trong tiêu chuẩn học. Trước đây con người tưởng rằng khó có thể hiểu biết
được thành phần hóa học của các hành tinh xung quanh trái đất chúng ta. Nhưng
phương pháp phân tích quang phổ phát xạ ra đời đã mở rộng tầm với cho con người.
Bằng phương pháp phổ phát xạ và kết hợp với một số kính thiên văn, các nhà thiên văn
có thể quan sát được thành phần của các nguyên tố hóa học của các hành tinh khác như
mặt trăng, các vì sao. Chính những kết quả phân tích thành phần của các mẫu đất do vệ
tinh lấy từ mặt trăng về đã nói lên ý nghĩa của phép đo phổ phát xạ trong lĩnh vực
nghiên cứu thiên văn. Vì những kết quả phân tích thực tế các mẫu là rất phù hợp với
những số liệu thu được trước đây qua phân tích tia sáng từ mặt trăng bằng hệ thống
máy quang phổ và kính thiên văn.
Phân tích AES trong nông nghiệp, y và sinh học. Đây là những ngành khoa học sử dụng
phương pháp này đem lại nhiều kết quả rực rỡ, đặc biệt là trong việc nghiên cứu thổ
nhưỡng, nghiên cứu các nguyên tố vi lượng trong đất trồng, trong cây trồng, trong phân
bón của nông nghiệp, hay nghiên cứu thành phần thức ăn phục vụ chăn nuôi, phân tích
nguyên tố vi lượng trong máu, serum, nước tiểu, phục vụ chữa bệnh. 14
3.5. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày sự xuất hiện của phổ phát xạ nguyên tử AES.
2. Trình bày cơ chế hoạt động của nguồn hồ quang điện và tia lửa điện.
3. Trình bày phương trình Schaibe-Lomakin phát biểu mối liên hệ giữa cường độ vạch
phổ phát xạ nguyên tử với nồng độ chất có trong plasma.
4. Trình bày các phương pháp phân tích định lượng trong phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử. 15