



















Preview text:
Chương 3   
Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử 
Atomic Emission Spectroscopy (AES)    2  3.1 Giới thiệu 
Trong quang phổ nguyên tử, một chất bị phân hủy 
thành các nguyên tử trong ngọn lửa, trong lò hay 
trong plasma. (Plasma là một loại khí đủ nóng để 
chứa các ion và electron tự do). Mỗi nguyên tố 
được xác định bằng cách đo hấp thụ hoặc phát bức 
xạ của các nguyên tử khí ở vùng tử ngoại hoặc  trông thấy.  3  3.1 Giới thiệu 
Ví dụ, để xác định các 
nguyên tố vi lượng trong 
một chiếc răng, các phần 
nhỏ của răng được bốc 
hơi (ablated) bởi một xung 
lazer và bị cuốn vào một  plasma. Plasma ion hóa 
một số các nguyên tử và 
chúng đi vào phổ khối, ở 
đó các ion được tách theo 
khối lượng và được định  lượng. 
Hình 1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của một chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại 
và từ một người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia cách đây 200 năm  4  3.1 Giới thiệu 
Các yếu tố được đưa vào 
răng từ chế độ ăn uống 
hoặc khi hít phải. Phổ khối  lượng  cho  thấy  vết 
nguyên tố được đo bằng  laser - ion hóa plasma – 
khối phổ của ngà răng của 
răng từ một người hiện 
đại và một người đã sống 
ở Bắc Âu những năm 1800  sau công nguyên. Độ 
tương phản rất nổi bật. 
Hình 1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của một 
chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ một 
người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia cách  đây 200 năm  5  3.1 Giới thiệu 
Răng của người sống cách 
đây khoảng 200 năm trước 
có chứa một lượng đáng kể 
của thiếc và bismuth, trong 
đó nó gần như vắng mặt 
trong các răng hiện đại. Răng 
của người sống cách đây  khoảng 200 năm có chứa 
nhiều chì và antimon hơn các 
răng hiện đại. Thiếc và chì là  thành phần của hợp kim 
thiếc, nó được sử dụng trong 
các dụng cụ nấu ăn và đồ 
Hình 1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của một 
dùng. Bismuth và antimon 
chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ một 
cũng có thể đến từ thiếc. 
người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia cách  đây 200 năm    6  3.1 Giới thiệu 
Thậm chí còn nổi bật hơn 
trong các răng của người 
sống cách đây khoảng 200 
năm trước là sự phong phú 
của đất hiếm (dysprosium,  holmium, erbium, thulium,  ytterbium, và Lutetium) và 
các yếu tố tantali, vonfram, 
vàng, thori và urani. Khoáng 
sản đất hiếm được tìm thấy ở 
Scandinavia (trong thực tế, 
nhiều nguyên tố đất hiếm  được phát hiện). 
Hình 1. Phổ phát xạ của các vết nguyên tố của một   
chiếc răng từ một người đàn ông hiện đại và từ một 
người sống bán đảo phía Tây Bắc Scandinavia cách  đây 200 năm  7  3.1 Giới thiệu 
Chất phân tích được xác định theo mức phần triệu (µg/g) đến phần 
nghìn tỷ (pg/g). Để phân tích các thành phần chính, mẫu phải được 
pha loãng làm giảm nồng độ đến nồng độ phần triệu. Như chúng ta 
đã thấy trong các phân tích của răng, dấu vết thành phần có thể 
được đo trực tiếp mà không cần làm giàu. Độ chính xác của quang 
phổ nguyên tử, thường là 1-2%, là không tốt như một số phương 
pháp hóa học ướt. Các thiết bị đắt tiền, nhưng các thiết bị lại có  sẵn rộng rãi.   
Các mẫu cần xác định, mẫu chuẩn, và mẫu trống có thể được đưa 
vào theo hệ bơm mẫu tự động, là một bàn xoay tự động xoay mỗi 
mẫu vào vị trí để phân tích. Thiết bị có thể chạy trong nhiều giờ mà 
không cần sự can thiệp của con người.  8  3.1 Giới thiệu  Bộ tán sắc  Ngọn lửa 
Hình 2. Các loại phổ nguyên tử  3.1 Giới thiệu  9 
Phổ phát xạ nguyên tử của đèn 
catot rỗng của thép chứa Fe, Ni và 
Cr. Độ phân giải của bộ tán sắc là 
0,001 nm, có thể so sánh độ rộng  của vạch phổ 
Hình 3. Phổ phát xạ nguyên tử của đèn 
catot rỗng của thép 
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử AES  10 
3.2.1. Sự tạo thành phổ AES 
Hình 4. Quá trình hấp thụ và phát xạ của một nguyên tử 
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  11 
3.2.2. Tính đa dạng của phổ AES 
-Nhóm phổ vạch: Đó là phổ của nguyên tử và ion. Nhóm phổ vạch này của các 
nguyên tố hóa học hầu như thường nằm trong vùng phổ từ 190-1000nm (vùng UV-
VIS). Chỉ có một vài nguyên tố á kim hay kim loại kiềm mới có một số vạch phổ nằm  ngoài vùng này.   
-Nhóm phổ đám: Đó là phổ phát xạ của các phân tử và nhóm phân tử. Ví dụ phổ của 
phân tử MeO, CO và nhóm phân tử CN. Các đám phổ này xuất hiện thường có một 
đầu đậm và một đầu nhạt. Đầu đậm ở phía sóng dài và nhạt ở phía sóng ngắn. Trong 
vùng tử ngoại thì phổ này xuất hiện rất yếu và nhiều khi không thấy. Nhưng trong 
vùng khả kiến thì xuất hiện rất đậm, và làm khó khăn cho phép phân tích quang phổ 
vì nhiều vạch phân tích của các nguyên tố khác bị các đám phổ này che lấp.   
- Phổ nền liên tục: Đây là phổ của vật rắn bị đốt nóng phát ra, phổ của ánh sáng 
trắng và phổ do sự bức xạ riêng của điện tử. Phổ này tạo thành một nền mờ liên tục 
trên toàn dải phổ của mẫu, nhạt ở sóng ngắn và đậm dần về phía sóng dài. Phổ này 
nếu quá đậm thì cũng sẽ cản trở phép phân tích.   
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  12 
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố   
Trong tập hợp các vạch phổ đó, thì mỗi loại nguyên tử hay ion lại có một số 
vạch đặc trưng riêng cho nó. Các vạch phổ đó được gọi là các vạch phổ 
phát xạ đặc trưng của loại nguyên tố ấy.   
Ví dụ: Khi bị kích thích: 
nguyên tử Al phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 308,215; 309,271nm. 
nguyên tử Cu phát ra vạch đặc trưng trong vùng UV: 324,754; 327,396nm.   
Chính nhờ các vạch phổ đặc trưng này người ta có thể nhận biết được sự 
có mặt hay vắng mặt của một nguyên tố nào đó trong mẫu phân tích qua 
việc quan sát phổ phát xạ của mẫu phân tích, và tìm xem có các vạch phổ 
đặc trưng của nó hay không, nghĩa là dựa vào các vạch phổ phát xạ đặc 
trưng của từng nguyên tố để nhận biết chúng. Đó là nguyên tắc của phương 
pháp phân tích quang phổ phát xạ định tính.   
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  13 
3.2.3. Các loại vạch phổ đặc trưng của một nguyên tố   
Các vạch phổ đặc trưng phải thỏa mãn một số điều kiện sau đây:   
- Những vạch phổ này phải rõ ràng và không trùng lẫn với các vạch của 
nguyên tố khác, nhất là nguyên tố nồng độ lớn. 
- Nó phải là những vạch phổ nhạy, để có thể phát hiện được các nguyên tố 
trong mẫu với nồng độ nhỏ (phân tích lượng vết). 
- Việc chọn các vạch phổ chứng minh cho một nguyên tố phải xuất phát từ 
nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ của mẫu phân tích, vì trong 
nguồn kích thích có năng lượng thấp thì phổ của nguyên tử là chủ yếu và 
vạch nguyên tử của nó thường là những vạch nhạy. Ngược lại, trong nguồn 
kích thích giầu năng lượng (ICP) thì phổ của Ion là chủ yếu. Cho nên phải 
tùy thuộc vào nguồn năng lượng đã dùng để kích thích phổ mà chọn vạch 
chứng minh là vạch nguyên tử hay vạch ion cho phù hợp.   
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử  14 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Hình 5. Sơ đồ thiết bị phát xạ nguyên tử 
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử  15 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  Nguồn:  + Ngọn lửa  + Lò điện 
+ Cảm ứng cao tần plasma (ICP) 
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử  16 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  Ngọn lửa  Hầu hết các quang phổ  kế ngọn lửa sử dụng  Premix Burner   
Nhiên liệu, chất oxy hóa, và 
mẫu được trộn lẫn trước khi 
đưa vào ngọn lửa. Dung dịch 
mẫu được hút vào máy phun 
sương bởi dòng chất oxy hóa 
(thường là không khí) qua 
mao quản của kim bơm mẫu.  Hình 6. Premix Burner       
3.2. Nguyên tắc phương pháp phổ phát xạ nguyên tử  17 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Chất lỏng bị phá ra dưới dạng 
sương mù khi rời khỏi mao 
quản. Quá trình phun được định 
hướng bật vào một hạt thủy 
tinh, khi đó những giọt phá vỡ 
thành các hạt nhỏ hơn. Sự hình 
thành của các giọt nhỏ được 
gọi là xông (nebulization).   
Sự phân tán tốt của chất lỏng 
hay rắn trong khí được gọi là  aerosol.    Hình 6. Premix Burner     
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  18 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES 
Bảng 1. Nhiệt độ cao nhất của ngọn lửa 
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  19 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  ICP  Phân tích đồng thời  đa nguyên tố, ICP đã  phổ biến, và đã thay  thế phổ phát xạ  nguyên tử dùng  ngọn lửa. Tuy nhiên,  chi phí mua và vận  hành của ICP thì đắt  hơn khi dùng ngọn  lửa. 
Hình 7. Nhiệt độ của thiết bị ICP 
3.2. Nguyên tắc phương pháp AES  20 
3.2.4. Sơ đồ thiết bị AES  ICP 
Nhiệt độ cao, ổn định  và môi trường tương  đối trơ Ar trong  plasma đã loại bỏ đa  phần sự nhiễu gặp 
phải với ngọn lửa. 
Hình 7. Nhiệt độ của thiết bị ICP