






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58728417
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ 
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ...............................................................................................1 
1. Đặc điểm của quan hệ pháp luật:................................................................................1 
2. Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:.........................1 
3. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một QHPL và phân tích đặc điểm của 
QHPL đó.........................................................................................................................2 
4. Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một quan hệ pháp luật và phân tích thành 
phần quan hệ pháp luật đó?.............................................................................................4 
5.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy ví dụ minh họa cho từng hình thức thực hiện 
pháp luật đó....................................................................................................................6 
6.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp luật và phân 
tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó?............................................................6 
7.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp 
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó?...............7 
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI 
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 
 Đặc điểm của quan hệ pháp luật:  • 
Nguyên tắc tự nguyện tham gia: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được 
hình thành dựa trên sự đồng ý tự nguyện của hai bên, mỗi bên đều có quyền quyết định 
liệu họ có nên ký kết hợp đồng hay không, và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng.  • 
Tính bình đẳng: Cả hai bên đều có quyền như nhau trong quá trình đàm phán và ký 
kết hợp đồng, không có bên nào được áp đặt một cách bất hợp pháp lên bên kia.  • 
Tính ràng buộc pháp lý: Một khi các bên đã đồng ý và ký kết hợp đồng mua bán, họ 
phải tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận. Vi phạm hợp đồng có thể dẫn đến trách 
nhiệm pháp lý, bao gồm bồi thường thiệt hại.  • 
Có sự quản lý của pháp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được điều 
chỉnh bởi các quy định của pháp luật dân sự, bao gồm Bộ luật Dân sự 2015 và các quy 
định chi tiết khác liên quan đến loại hợp đồng cụ thể. 
 Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:  • 
Tự nguyện và bình đẳng: Hai bên đều có quyền tự nguyện tham gia và quyết định 
các điều khoản của hợp đồng mua bán. Không ai bị buộc phải ký kết hợp đồng nếu họ 
không muốn, và không được áp đặt một cách bất hợp pháp.      lOMoAR cPSD| 58728417 • 
Ràng buộc pháp lý: Một khi hợp đồng mua bán được ký kết, các điều khoản trong đó 
có tính ràng buộc pháp lý. Các bên phải tuân thủ những cam kết của mình và thực hiện 
các nghĩa vụ theo hợp đồng. Vi phạm có thể dẫn đến các biện pháp pháp lý như yêu 
cầu bồi thường thiệt hại.  • 
Sự quản lý của pháp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được quy định 
rõ ràng bởi các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo tính công bằng và minh bạch 
trong quá trình thực hiện hợp đồng. 
Ví dụ: Một ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật là khi một cá nhân ký kết hợp đồng mua bán 
một chiếc ô tô với một đại lý ô tô. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản về giá cả, điều kiện 
giao hàng, và các cam kết bảo hành. Cả hai bên đều có quyền tự nguyện tham gia vào hợp 
đồng, các điều khoản được thỏa thuận theo nguyện vọng của cả hai bên và tuân thủ các quy 
định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán ô tô. 
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán ô tô này đảm bảo sự công bằng và ràng buộc pháp 
lý đối với cả người mua và người bán, và nếu có vi phạm, các bên có thể được áp dụng các 
biện pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của mình.  1. 
Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một QHPL và phân tích đặc  điểmcủa QHPL đó 
- Quan hệ pháp luật là các qh XH đc các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên 
tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được NN đảm bảo thực hiện. 
 Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự 
điều chỉnh của quy phạm pháp luật.  - Đặc điểm: 
 Quan hệ pháp luật mang tính ý chí: 
• Ý chí bởi nó được hình thành trên cơ sở của sự nhận thức mà quan hệ xã hội 
được điều chỉnh bằng pháp luật nên tính ý chí thể hiện càng rõ ràng.   Sự thể hiện: 
• Thể hiện ý chí Nhà nước: vì quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở quy phạm 
pháp luật mà quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước. 
• Thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trường hợp trong khuôn khổ 
mà quy phạm pháp luật đã xác định thì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi 
hoặc chấm dứt do ý chí của các bên tham gia. 
- Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội 
 Quan hệ pháp luật phụ thuộc vào cơ sở kinh tế xã hội → Kinh tế quyết định sự 
ra đời, tồn tại, phát triển và nội dung của quan hệ pháp luật.      lOMoAR cPSD| 58728417
- Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của 
các bên tham gia quan hệ đó. Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quan hệ 
pháp luật với các quan hệ khác không do pháp luật điều chỉnh. 
→ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là hai mặt của một thể thống nhất. Quyền chủ thể 
bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại. 
- Quan hệ pháp luật có tính xác định 
 Tính xác định có khi thỏa mãn 3 điều kiện sau: 
• Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh 
• Có sự kiện pháp lý xảy ra 
• Có chủ thể nhất định tham gia 
• Quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của Nhà  nước 
• Sự bảo đảm về pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật 
• Các biện pháp mang tính tác động và tính cưỡng chế khi cho phép  Ví dụ 
Người nào giết người, phải chịu hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử  hình. 
- Tính bắt buộc: Điều luật này quy định một hành vi bị nghiêm cấm là giết người và 
quy định hình phạt cụ thể đối với hành vi đó. Mọi công dân đều phải tuân thủ điều 
luật này, bất kể vị trí, địa vị xã hội. 
- Tính chung chung: Điều luật áp dụng cho mọi đối tượng, không phân biệt giới tính, 
tuổi tác, dân tộc, tôn giáo,... miễn là thực hiện hành vi giết người. 
- Tính ổn định: Điều luật này được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền và được 
công bố rộng rãi. Nó có hiệu lực pháp lý trong một thời gian dài cho đến khi có quy 
định mới thay thế hoặc bổ sung. 
- Tính cụ thể: Điều luật xác định rõ hành vi phạm tội (giết người) và hình phạt tương 
ứng (tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình). Điều này giúp cho việc 
áp dụng pháp luật được chính xác và thống nhất. 
- Tính bảo đảm: Điều luật này bảo vệ quyền sống của con người, một quyền cơ bản 
của mọi công dân. Đồng thời, nó cũng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật, góp 
phần đảm bảo trật tự xã hội. 
Khách thể của quan hệ pháp luật 
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất mà cá nhân, 
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các 
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. 
Nội dung của quan hệ pháp luật      lOMoAR cPSD| 58728417
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể. 
- Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thểđược Nhà nước 
quy định và bảo vệ Nội dung: 
+ Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. 
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định. 
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của  mình. 
- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiếnhành nhằm 
đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế  Nhà nước.  Nội dung: 
+ Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định hay không tiến 
hành các hành động nhất định. 
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định.  2. 
Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một quan hệ pháp luật và phân 
tíchthành phần quan hệ pháp luật đó? Thành phần quan hệ pháp luật 
Bao gồm 3 thành phần sau: Chủ thể, Khách thể, Nội dung quan hệ pháp luật 
- Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước 
công nhận có năng lực chủ thể. 
 Các cá nhân, tổ chức muốn trở thành quan hệ pháp luật cần có các năng lực chủ  thể bao gồm 2 yếu tố: 
 Năng lực pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước  quy định. 
 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành 
vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện các quyền và  nghĩa vụ pháp lý. 
- Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất màcá nhân, 
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các 
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.      lOMoAR cPSD| 58728417
- Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ  thể. 
• Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được 
Nhà nước quy định và bảo vệ Nội dung: 
 Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. 
 Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định. 
 Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích  hợp pháp của mình. 
• Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến 
hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm 
bằng cưỡng chế Nhà nước.   Nội dung: 
 Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định 
hay không tiến hành các hành động nhất định. 
 Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất  định.  Ví dụ 
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán nhà 1.  Chủ thể: 
• Người bán: Chủ sở hữu căn nhà, có quyền quyết định việc chuyển nhượng tài sản. 
• Người mua: Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sở hữu căn nhà và có đủ năng lực pháp lý 
để thực hiện giao dịch.  2. Khách thể: 
 Căn nhà: Là tài sản bất động sản được chuyển nhượng giữa hai bên.  3. Nội dung:  • 
Quyền và nghĩa vụ của người bán: 
o Quyền: Nhận số tiền tương ứng với giá trị căn nhà, yêu cầu người mua thanh toán 
đúng hạn. o Nghĩa vụ: Giao nhà cho người mua đúng thời hạn, đảm bảo nhà không 
có tranh chấp, cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan.  • 
Quyền và nghĩa vụ của người mua: 
o Quyền: Sở hữu căn nhà sau khi thanh toán đầy đủ, yêu cầu người bán giao nhà 
đúng như hợp đồng. o Nghĩa vụ: Thanh toán đầy đủ giá trị căn nhà theo hợp đồng, 
thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định của pháp luật. 
3.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy ví dụ minh họa cho từng hình thức thực 
hiện pháp luật đó 
Các hình thức thự chiện pháp luật:      lOMoAR cPSD| 58728417
- Tuân thủ PL: là hthuc PL có nd chủ thể kiềm chế mình kh thực hiện điều PL 
cấm hành vi tuân thủ pl thực hiện đưới dạng k hợp đồng 
- Thi hàng PL là hình thức thực hiện PL mà trong đó có chủ thể hành vi tích 
cự của mình thực hiện điều PL yêu cầu 
- Sử dụng PL là hình thức thực hiện PL mà trong đó chủ thể hiện thực hiện 
cách thức xử sự mà PL cho phép hành vi sử dụng PL đc thực hiện dưới dạng 
hành động hoặc hợp đồng. 
- Áp dụng PL là hthuc thực hiện PL trong NN thông qua chính quyền cán bộ 
NN có thẩm quyền or tổ chức xh đc NN trao quyền tổ chức cho các chủ thể 
đc thực hiện quyền nghĩa vụ PL quy định or tự mình căn cứ vào quy định 
của PL ra các quyết định làm phát sinh , thay đôi, đình chủ or chấm dứt quan  hệ PL 
4.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp luật và 
phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó? 
Dấu hiệu vi phạm PL 
- Là hành vi xd chủ thể, mang tính chất nguy hiểm cho xhoi 
- Là hành vi trái pl và xâm phạm đến qhxh đc pl bảo vệ 
- Là hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể 
 lỗi: là yếu tố thể hiện thái độ tiêu cực mà chủ thể đvoi hành vi nguy hiểm or 
nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xh và hành vi đó 
 có lỗi: là hành vi đó là KQ của sự lựa chọn, quyết định trong khi có đủ điều 
kiện kq, CQ để chọn 1 cách xử sự khác nhau phù hợp với PL - Là hành vi do chủ thể có 
năng lực chịu pháp lí thực hiện   Ví dụ:  
- hành vi trái pháp luật:  • 
Hành vi cụ thể: Người lái xe đã thực hiện hành vi vượt quá tốc độ, tức là đi nhanh 
hơn mức giới hạn cho phép trên biển báo hoặc quy định của pháp luật.  • 
Quy định pháp luật bị vi phạm: Hành vi này đã vi phạm quy định về tốc độ tối 
đa của phương tiện giao thông, một quy định rõ ràng trong Luật Giao thông đường  bộ.  - Có lỗi: 
• Lỗi chủ quan: Người lái xe hoàn toàn ý thức được việc mình đang vượt quá tốc 
độ. Họ có thể cố tình làm vậy hoặc không chú ý đến biển báo, tốc độ kế. Dù 
bằng cách nào, họ đều có lỗi trong hành vi của mình. 
- Có hậu quả xã hội:      lOMoAR cPSD| 58728417
• Nguy hiểm tiềm ẩn: Việc vượt quá tốc độ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao 
thông, gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia giao  thông. 
• Ảnh hưởng đến trật tự xã hội: Hành vi này làm mất trật tự an toàn giao thông, 
gây bức xúc cho những người tham gia giao thông khác. 
5.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp 
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó? 
Ptich các yêu tố cấu thành vi phạm PL 
- Là tổng thể của các dấu hiệu cơ bản đặc thù cho 1 loại vi phạm ppl cụ thể , đc NN  quy điịnh trong các vbpl 
- Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật 
- Mặt khách quan của vppl: là những biểu hiện bên ngoài của vppl( có thể nhận thức  đc)  - Gồm các yếu tố:   hành vi trái pl 
 hậu quả nguy hiểm cho xã hội( thể chất, tinh thần, vật chất) 
 mqh giữa nhân quả hành vi trái pl và hậu quả gây nguy hiểm cho xh 
 các yếu tố khac( công cụ, p.tiện, tgian, địa điểm…) 
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ 
nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại. 
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của vi  phạm pháp luật. 
- Lỗi của chủ thể của vi phạm pháp luật gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý. 
- Động cơ: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Động cơ được 
coi là lý do của việc thực hiện vi phạm pháp luật của chủ thể. 
- Mục đích: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái  pháp luật. 
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện  vi phạm pháp luật.