lOMoARcPSD| 58728417
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ...............................................................................................1
1. Đặc điểm của quan hệ pháp luật:................................................................................1
2. Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:.........................1
3. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một QHPL và phân tích đặc điểm của
QHPL đó.........................................................................................................................2
4. Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một quan hệ pháp luật và phân tích thành
phần quan hệ pháp luật đó?.............................................................................................4
5.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy ví dụ minh họa cho từng hình thức thực hiện
pháp luật đó....................................................................................................................6
6.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp luật và phân
tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó?............................................................6
7.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó?...............7
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI
PHẠM PHÁP LUẬT TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
Nguyên tắc tự nguyện tham gia: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được
hình thành dựa trên sự đồng ý tnguyện của hai bên, mỗi bên đều quyền quyết định
liệu họ có nên kết hợp đồng hay không, và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng.
Tính bình đẳng: Cả hai bên đều quyền như nhau trong quá trình đàm phán
kết hợp đồng, không có bên nào được áp đặt mt cách bất hợp pháp lên bên kia.
Tính ràng buộc pháp lý: Một khi các bên đã đồng ý và ký kết hợp đồng mua bán, họ
phải tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận. Vi phạm hợp đồng thể dẫn đến trách
nhiệm pháp lý, bao gồm bồi thường thiệt hại.
Có sự quản lý của pháp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật dân sự, bao gồm Bộ luật Dân sự 2015 và các quy
định chi tiết khác liên quan đến loại hợp đồng cụ thể.
Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:
Tự nguyện bình đẳng: Hai bên đều quyền tự nguyện tham gia và quyết định
các điều khoản của hợp đồng mua bán. Không ai bị buộc phải ký kết hợp đồng nếu họ
không muốn, và không được áp đặt một cách bất hợp pháp.
lOMoARcPSD| 58728417
Ràng buộc pháp lý: Một khi hợp đồng mua bán được ký kết, các điều khoản trong đó
tính ràng buộc pháp lý. Các bên phải tuân th những cam kết của mình và thực hiện
các nghĩa vụ theo hợp đồng. Vi phạm thể dẫn đến các biện pháp pháp như yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Sự quản lý của pp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được quy định
ràng bởi các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo tính công bằng minh bạch
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
dụ: Một dụ cụ thvề quan hệ pháp luật là khi một nhân kết hợp đồng mua bán
một chiếc ô tô với một đại ô . Hợp đồng này bao gồm các điều khoản về giá cả, điều kiện
giao hàng, các cam kết bảo hành. Cả hai bên đều quyền tự nguyện tham gia o hợp
đồng, các điều khoản được thỏa thuận theo nguyện vọng của cả hai bên và tuân thủ các quy
định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán ô tô.
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán ô này đảm bảo sự công bằng ràng buộc pháp
đối với cả người mua người bán, nếu vi phạm, các bên thể được áp dụng các
biện pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của mình.
1. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy dụ một QHPL phân tích đặc
điểmcủa QHPL đó
- Quan hệ pháp luật các qh XH đc các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên
tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được NN đảm bảo thực hiện.
Quan hệ pháp luật hình thức pháp của các quan hệ hội xuất hiện dưới sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật.
- Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí:
Ý chí bởi nó được hình thành trên cơ sở của sự nhận thức mà quan hệ xã hội
được điều chỉnh bằng pháp luật nên tính ý chí thể hiện càng rõ ràng.
Sự thể hiện:
Thể hiện ý chí Nhà nước: quan hệ pháp luật phát sinh trên sở quy phạm
pháp luật mà quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước.
Thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trường hợp trong khuôn khổ
mà quy phạm pháp luật đã xác định thì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt do ý chí của các bên tham gia.
- Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội
Quan hpháp luật phụ thuộc vào cơ sở kinh tế xã hội → Kinh tế quyết định sự
ra đời, tồn tại, phát triển và ni dung ca quan hệ pháp luật.
lOMoARcPSD| 58728417
- Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của
các bên tham gia quan hệ đó. Đây đặc trưng bản cho phép phân biệt quan hệ
pháp luật với các quan hệ khác không do pháp luật điều chỉnh.
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp hai mặt của một thể thống nhất. Quyền chủ thể
bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại.
- Quan hệ pháp luật có tính xác định
Tính xác định có khi thỏa mãn 3 điều kiện sau:
Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh
Có sự kiện pháp lý xảy ra
Có chủ thể nhất định tham gia
Quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của Nhà
nước
Sự bảo đảm về pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật
Các biện pháp mang tính tác động và tính cưỡng chế khi cho phép
Ví dụ
Người nào giết người, phải chịu hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
- Tính bắt buộc: Điều luật này quy định một hành vi b nghiêm cấm là giết người và
quy định hình phạt cụ thể đối với hành vi đó. Mọi công dân đều phải tuân thủ điều
luật này, bất kể vị trí, địa vị xã hội.
- Tính chung chung: Điều luật áp dụng cho mọi đối tượng, không phân biệt giới tính,
tuổi tác, dân tộc, tôn giáo,... miễn là thực hiện hành vi giết người.
- Tính ổn định: Điều luật này được ban hành bởi quan thẩm quyền và được
công bố rộng rãi. Nó hiệu lực pháp lý trong một thời gian dài cho đến khi có quy
định mới thay thế hoặc bổ sung.
- Tính cụ thể: Điều luật xác định rõ hành vi phạm tội (giết người) và hình phạt tương
ứng (tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình). Điều này giúp cho việc
áp dụng pháp luật được chính xác và thống nhất.
- Tính bảo đảm: Điều luật này bảo vệ quyền sống của con người, một quyền cơ bản
của mọi công dân. Đng thời, nó cũng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật, góp
phần đảm bảo trật tự xã hội.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất nhân,
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hpháp luật thực hiện c
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Nội dung của quan hệ pháp luật
lOMoARcPSD| 58728417
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
- Quyền pháp lý: mức độ, khả năng được phép xử sự của các chthểđược Nhà nước
quy định và bảo vệ Nội dung:
+ Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của
mình.
- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiếnhành nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác được bảo đảm bằng cưỡng chế
Nhà nước.
Nội dung:
+ Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định hay không tiến
hành các hành động nhất định.
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định.
2. Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy dụ một quan hệ pháp luật phân
tíchthành phần quan hệ pháp luật đó? Thành phần quan hệ pháp luật
Bao gồm 3 thành phần sau: Chủ thể, Khách thể, Nội dung quan hệ pháp luật
- Chủ thể quan hệ pháp luật các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước
công nhận có năng lực chủ thể.
Các nhân, tổ chức muốn trở thành quan hệ pháp luật cần các năng lực chủ
thể bao gồm 2 yếu tố:
Năng lực pháp luật khả năng hưởng quyền nghĩa vụ pháp mà Nhà nước
quy định.
Năng lực hành vi khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành
vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các quyền
nghĩa vụ pháp lý.
- Khách thể của quan hệ pháp luật lợi ích vật chất lợi ích phi vật chất màcá nhân,
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
lOMoARcPSD| 58728417
- Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền nghĩa vụ pháp của các chủ
thể.
Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được
Nhà nước quy định và bảo vệ Nội dung:
Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định pháp luật cho phép.
Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
Khả năng yêu cầu các quan Nhà nước thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến
hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm
bằng cưỡng chế Nhà nước.
Nội dung:
Phải tiến hành các xsự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định
hay không tiến hành các hành động nhất định.
Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất
định.
Ví dụ
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán nhà 1.
Chủ thể:
Người bán: Chủ sở hữu căn nhà, có quyền quyết định việc chuyển nhượng tài sản.
Người mua: Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sở hữu căn nhà và có đủ năng lực pháp lý
để thực hiện giao dịch.
2. Khách thể:
Căn nhà: Là tài sản bất động sản được chuyển nhượng giữa hai bên.
3. Nội dung:
Quyền và nghĩa vụ của người bán:
o Quyền: Nhận số tiền tương ứng với giá trị căn nhà, yêu cầu người mua thanh toán
đúng hạn. o Nghĩa vụ: Giao nhà cho người mua đúng thời hạn, đảm bảo nhà không
có tranh chấp, cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của người mua:
o Quyền: Sở hữu căn nhà sau khi thanh toán đầy đủ, yêu cầu người bán giao nhà
đúng như hợp đồng. o Nghĩa vụ: Thanh toán đầy đủ giá trị căn nhà theo hợp đồng,
thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định của pháp luật.
3.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy dụ minh họa cho từng hình thức thực
hiện pháp luật đó
Các hình thức thự chiện pháp luật:
lOMoARcPSD| 58728417
- Tuân thủ PL: hthuc PLnd chủ thể kiềm chế mình kh thực hiện điều PL
cấm hành vi tuân thủ pl thực hiện đưới dạng k hợp đồng
- Thi hàng PL là hình thức thực hiện PL mà trong đó có chủ thể hành vi tích
cự của mình thực hiện điều PL yêu cầu
- Sử dụng PL hình thức thực hiện PL trong đó chủ thể hiện thực hiện
cách thức xử sự PL cho phép hành vi sử dụng PL đc thực hiện dưới dạng
hành động hoặc hợp đồng.
- Áp dụng PL là hthuc thực hiện PL trong NN thông qua chính quyền cán bộ
NN thẩm quyền or tổ chức xh đc NN trao quyền tổ chức cho các chủ thể
đc thực hiện quyền nghĩa vụ PL quy định or tự mình căn cứ vào quy định
của PL ra các quyết định làm phát sinh , thay đôi, đình chủ or chấm dứt quan
hệ PL
4.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy dụ một hành vi vi phạm pháp luật
phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó?
Dấu hiệu vi phạm PL
- Là hành vi xd chủ thể, mang tính chất nguy hiểm cho xhoi
- Là hành vi trái pl và xâm phạm đến qhxh đc pl bảo vệ
- Là hành vi chứa đựng lỗi của ch thể
lỗi: là yếu tố thể hiện thái độ tiêu cực chủ thể đvoi hành vi nguy hiểm or
nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xh và hành vi đó
lỗi: hành vi đó là KQ của sự lựa chọn, quyết định trong khi đủ điều
kiện kq, CQ để chọn 1 cách xử sự khác nhau phù hợp với PL - Là hành vi do chủ thể
năng lực chịu pháp lí thực hiện
Ví dụ:
- nh vi trái pháp luật:
Hành vi cụ thể: Người lái xe đã thực hiện hành vi vượt quá tốc độ, tức đi nhanh
hơn mức giới hạn cho phép trên biển báo hoặc quy định của pháp luật.
Quy định pháp luật bị vi phạm: Hành vi này đã vi phạm quy định về tốc độ tối
đa của phương tiện giao thông, một quy định ràng trong Luật Giao thông đường
bộ.
- Có lỗi:
Lỗi chủ quan: Người lái xe hoàn toàn ý thức được việc mình đang vượt quá tốc
độ. Họ thể cố tình làm vậy hoặc không chú ý đến biển báo, tốc độ kế.
bằng cách nào, họ đều có lỗi trong hành vi của mình.
- Có hậu quả xã hội:
lOMoARcPSD| 58728417
Nguy hiểm tiềm ẩn: Việc vượt quá tốc độ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao
thông, gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe tài sản của người tham gia giao
thông.
Ảnh hưởng đến trật tự xã hội: Hành vi này làm mất trật tự an toàn giao thông,
gây bức xúc cho những người tham gia giao thông khác.
5.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó?
Ptich các yêu tố cu thành vi phạm PL
- tổng thể của các dấu hiệu bản đặc thù cho 1 loại vi phạm ppl cụ thể , đc NN
quy điịnh trong các vbpl
- Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vppl: là những biểu hiện bên ngoài của vppl( có thể nhận thức
đc)
- Gồm các yếu t:
hành vi trái pl
hậu quả nguy hiểm cho xã hội( thể chất, tinh thần, vật chất)
mqh giữa nhân quả hành vi trái pl và hậu quả gây nguy hiểm cho xh
các yếu tố khac( công cụ, p.tiện, tgian, địa điểm…)
- Khách thể của vi phạm pháp luật những quan hệ hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của vi
phạm pháp luật.
- Lỗi của chủ thể của vi phạm pháp luật gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Động cơ: động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Động cơ được
coi là lý do ca việc thực hiện vi phạm pháp luật của chủ thể.
- Mục đích: kết quả chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái
pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện
vi phạm pháp luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ...............................................................................................1
1. Đặc điểm của quan hệ pháp luật:................................................................................1
2. Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:.........................1
3. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một QHPL và phân tích đặc điểm của
QHPL đó.........................................................................................................................2
4. Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một quan hệ pháp luật và phân tích thành
phần quan hệ pháp luật đó?.............................................................................................4
5.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy ví dụ minh họa cho từng hình thức thực hiện
pháp luật đó....................................................................................................................6
6.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp luật và phân
tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó?............................................................6
7.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó?...............7
CHƯƠNG 3: QUAN HỆ PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI
PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
Nguyên tắc tự nguyện tham gia: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được
hình thành dựa trên sự đồng ý tự nguyện của hai bên, mỗi bên đều có quyền quyết định
liệu họ có nên ký kết hợp đồng hay không, và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng. •
Tính bình đẳng: Cả hai bên đều có quyền như nhau trong quá trình đàm phán và ký
kết hợp đồng, không có bên nào được áp đặt một cách bất hợp pháp lên bên kia. •
Tính ràng buộc pháp lý: Một khi các bên đã đồng ý và ký kết hợp đồng mua bán, họ
phải tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận. Vi phạm hợp đồng có thể dẫn đến trách
nhiệm pháp lý, bao gồm bồi thường thiệt hại. •
Có sự quản lý của pháp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật dân sự, bao gồm Bộ luật Dân sự 2015 và các quy
định chi tiết khác liên quan đến loại hợp đồng cụ thể.
Phân tích đặc điểm của Quan hệ Pháp luật trong hợp đồng mua bán:
Tự nguyện và bình đẳng: Hai bên đều có quyền tự nguyện tham gia và quyết định
các điều khoản của hợp đồng mua bán. Không ai bị buộc phải ký kết hợp đồng nếu họ
không muốn, và không được áp đặt một cách bất hợp pháp. lOMoAR cPSD| 58728417 •
Ràng buộc pháp lý: Một khi hợp đồng mua bán được ký kết, các điều khoản trong đó
có tính ràng buộc pháp lý. Các bên phải tuân thủ những cam kết của mình và thực hiện
các nghĩa vụ theo hợp đồng. Vi phạm có thể dẫn đến các biện pháp pháp lý như yêu
cầu bồi thường thiệt hại. •
Sự quản lý của pháp luật: Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán được quy định
rõ ràng bởi các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo tính công bằng và minh bạch
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Ví dụ: Một ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật là khi một cá nhân ký kết hợp đồng mua bán
một chiếc ô tô với một đại lý ô tô. Hợp đồng này bao gồm các điều khoản về giá cả, điều kiện
giao hàng, và các cam kết bảo hành. Cả hai bên đều có quyền tự nguyện tham gia vào hợp
đồng, các điều khoản được thỏa thuận theo nguyện vọng của cả hai bên và tuân thủ các quy
định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán ô tô.
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán ô tô này đảm bảo sự công bằng và ràng buộc pháp
lý đối với cả người mua và người bán, và nếu có vi phạm, các bên có thể được áp dụng các
biện pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của mình. 1.
Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một QHPL và phân tích đặc điểmcủa QHPL đó
- Quan hệ pháp luật là các qh XH đc các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên
tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được NN đảm bảo thực hiện.
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật. - Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí:
• Ý chí bởi nó được hình thành trên cơ sở của sự nhận thức mà quan hệ xã hội
được điều chỉnh bằng pháp luật nên tính ý chí thể hiện càng rõ ràng. Sự thể hiện:
• Thể hiện ý chí Nhà nước: vì quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở quy phạm
pháp luật mà quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước.
• Thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trường hợp trong khuôn khổ
mà quy phạm pháp luật đã xác định thì quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt do ý chí của các bên tham gia.
- Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế xã hội
Quan hệ pháp luật phụ thuộc vào cơ sở kinh tế xã hội → Kinh tế quyết định sự
ra đời, tồn tại, phát triển và nội dung của quan hệ pháp luật. lOMoAR cPSD| 58728417
- Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của
các bên tham gia quan hệ đó. Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quan hệ
pháp luật với các quan hệ khác không do pháp luật điều chỉnh.
→ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là hai mặt của một thể thống nhất. Quyền chủ thể
bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại.
- Quan hệ pháp luật có tính xác định
Tính xác định có khi thỏa mãn 3 điều kiện sau:
• Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh
• Có sự kiện pháp lý xảy ra
• Có chủ thể nhất định tham gia
• Quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của Nhà nước
• Sự bảo đảm về pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật
• Các biện pháp mang tính tác động và tính cưỡng chế khi cho phép Ví dụ
Người nào giết người, phải chịu hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Tính bắt buộc: Điều luật này quy định một hành vi bị nghiêm cấm là giết người và
quy định hình phạt cụ thể đối với hành vi đó. Mọi công dân đều phải tuân thủ điều
luật này, bất kể vị trí, địa vị xã hội.
- Tính chung chung: Điều luật áp dụng cho mọi đối tượng, không phân biệt giới tính,
tuổi tác, dân tộc, tôn giáo,... miễn là thực hiện hành vi giết người.
- Tính ổn định: Điều luật này được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền và được
công bố rộng rãi. Nó có hiệu lực pháp lý trong một thời gian dài cho đến khi có quy
định mới thay thế hoặc bổ sung.
- Tính cụ thể: Điều luật xác định rõ hành vi phạm tội (giết người) và hình phạt tương
ứng (tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình). Điều này giúp cho việc
áp dụng pháp luật được chính xác và thống nhất.
- Tính bảo đảm: Điều luật này bảo vệ quyền sống của con người, một quyền cơ bản
của mọi công dân. Đồng thời, nó cũng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật, góp
phần đảm bảo trật tự xã hội.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất mà cá nhân,
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Nội dung của quan hệ pháp luật lOMoAR cPSD| 58728417
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
- Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thểđược Nhà nước
quy định và bảo vệ Nội dung:
+ Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
- Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiếnhành nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế Nhà nước. Nội dung:
+ Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định hay không tiến
hành các hành động nhất định.
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định. 2.
Phân tích thành phần quan hệ pháp luật? Lấy ví dụ một quan hệ pháp luật và phân
tíchthành phần quan hệ pháp luật đó? Thành phần quan hệ pháp luật
Bao gồm 3 thành phần sau: Chủ thể, Khách thể, Nội dung quan hệ pháp luật
- Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước
công nhận có năng lực chủ thể.
Các cá nhân, tổ chức muốn trở thành quan hệ pháp luật cần có các năng lực chủ thể bao gồm 2 yếu tố:
Năng lực pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định.
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành
vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất màcá nhân,
tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. lOMoAR cPSD| 58728417
- Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
• Quyền pháp lý: là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được
Nhà nước quy định và bảo vệ Nội dung:
Khả năng chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
• Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến
hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm
bằng cưỡng chế Nhà nước. Nội dung:
Phải tiến hành các xử sự bắt buộc: tiến hành các hành động nhất định
hay không tiến hành các hành động nhất định.
Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định. Ví dụ
Quan hệ pháp luật trong hợp đồng mua bán nhà 1. Chủ thể:
• Người bán: Chủ sở hữu căn nhà, có quyền quyết định việc chuyển nhượng tài sản.
• Người mua: Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sở hữu căn nhà và có đủ năng lực pháp lý
để thực hiện giao dịch. 2. Khách thể:
Căn nhà: Là tài sản bất động sản được chuyển nhượng giữa hai bên. 3. Nội dung:
Quyền và nghĩa vụ của người bán:
o Quyền: Nhận số tiền tương ứng với giá trị căn nhà, yêu cầu người mua thanh toán
đúng hạn. o Nghĩa vụ: Giao nhà cho người mua đúng thời hạn, đảm bảo nhà không
có tranh chấp, cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan. •
Quyền và nghĩa vụ của người mua:
o Quyền: Sở hữu căn nhà sau khi thanh toán đầy đủ, yêu cầu người bán giao nhà
đúng như hợp đồng. o Nghĩa vụ: Thanh toán đầy đủ giá trị căn nhà theo hợp đồng,
thực hiện các thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định của pháp luật.
3.Phân tích các hình thức thực hiện Pháp luật? Lấy ví dụ minh họa cho từng hình thức thực
hiện pháp luật đó
Các hình thức thự chiện pháp luật: lOMoAR cPSD| 58728417
- Tuân thủ PL: là hthuc PL có nd chủ thể kiềm chế mình kh thực hiện điều PL
cấm hành vi tuân thủ pl thực hiện đưới dạng k hợp đồng
- Thi hàng PL là hình thức thực hiện PL mà trong đó có chủ thể hành vi tích
cự của mình thực hiện điều PL yêu cầu
- Sử dụng PL là hình thức thực hiện PL mà trong đó chủ thể hiện thực hiện
cách thức xử sự mà PL cho phép hành vi sử dụng PL đc thực hiện dưới dạng
hành động hoặc hợp đồng.
- Áp dụng PL là hthuc thực hiện PL trong NN thông qua chính quyền cán bộ
NN có thẩm quyền or tổ chức xh đc NN trao quyền tổ chức cho các chủ thể
đc thực hiện quyền nghĩa vụ PL quy định or tự mình căn cứ vào quy định
của PL ra các quyết định làm phát sinh , thay đôi, đình chủ or chấm dứt quan hệ PL
4.Phân tích dấu hiệu của vi phạm phạm luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp luật và
phân tích dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật đó?
Dấu hiệu vi phạm PL
- Là hành vi xd chủ thể, mang tính chất nguy hiểm cho xhoi
- Là hành vi trái pl và xâm phạm đến qhxh đc pl bảo vệ
- Là hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể
lỗi: là yếu tố thể hiện thái độ tiêu cực mà chủ thể đvoi hành vi nguy hiểm or
nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xh và hành vi đó
có lỗi: là hành vi đó là KQ của sự lựa chọn, quyết định trong khi có đủ điều
kiện kq, CQ để chọn 1 cách xử sự khác nhau phù hợp với PL - Là hành vi do chủ thể có
năng lực chịu pháp lí thực hiện Ví dụ:
- hành vi trái pháp luật:
Hành vi cụ thể: Người lái xe đã thực hiện hành vi vượt quá tốc độ, tức là đi nhanh
hơn mức giới hạn cho phép trên biển báo hoặc quy định của pháp luật. •
Quy định pháp luật bị vi phạm: Hành vi này đã vi phạm quy định về tốc độ tối
đa của phương tiện giao thông, một quy định rõ ràng trong Luật Giao thông đường bộ. - Có lỗi:
Lỗi chủ quan: Người lái xe hoàn toàn ý thức được việc mình đang vượt quá tốc
độ. Họ có thể cố tình làm vậy hoặc không chú ý đến biển báo, tốc độ kế. Dù
bằng cách nào, họ đều có lỗi trong hành vi của mình.
- Có hậu quả xã hội: lOMoAR cPSD| 58728417
Nguy hiểm tiềm ẩn: Việc vượt quá tốc độ làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao
thông, gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia giao thông.
Ảnh hưởng đến trật tự xã hội: Hành vi này làm mất trật tự an toàn giao thông,
gây bức xúc cho những người tham gia giao thông khác.
5.Phân tích các yếu tố cấu thành của Vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ một hành vi vi phạm pháp
luật và phân tích các yếu tố cấu thành của của hành vi vi phạm pháp luật đó?
Ptich các yêu tố cấu thành vi phạm PL
- Là tổng thể của các dấu hiệu cơ bản đặc thù cho 1 loại vi phạm ppl cụ thể , đc NN quy điịnh trong các vbpl
- Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan của vppl: là những biểu hiện bên ngoài của vppl( có thể nhận thức đc) - Gồm các yếu tố: hành vi trái pl
hậu quả nguy hiểm cho xã hội( thể chất, tinh thần, vật chất)
mqh giữa nhân quả hành vi trái pl và hậu quả gây nguy hiểm cho xh
các yếu tố khac( công cụ, p.tiện, tgian, địa điểm…)
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của vi phạm pháp luật.
- Lỗi của chủ thể của vi phạm pháp luật gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Động cơ: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Động cơ được
coi là lý do của việc thực hiện vi phạm pháp luật của chủ thể.
- Mục đích: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật.