






Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
CHƯƠNG 3 NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN NỘI DUNG
Nội dung của chương 3 cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước
phong kiến. Các kiến thức mà người tích lũy trong chương này là: Nguồn gốc của nhà nước. bản
chất, các đặc trưng cơ bản của nhà nước phong kiến, vị trí, chức năng, hình thức và bộ máy nhà nước phong kiến. MỤC TIÊU -
Giúp sinh viên nắm được nguồn gốc, các đặc trưng cơ bản của Nhà nước phong kiến; -
Giúp sinh viên hiểu được vị trí, chức năng của Nhà nước phong kiến. -
Giúp sinh viên hiểu được các kiểu, hình thức và bộ máy nhà nước phong kiến. HƯỚNG DẪN HỌC
Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau: -
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. -
Đọc tài liệu: Trường Đại học Luật Hà Nội, 2015. Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp
luật, NXB Công an nhân dân. -
Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. - Trang Web môn học.
Tình huống dẫn nhập 1:
Các nhà nước phong kiến đều được hình thành từ sự tan rã của xã hội chiếm hữu nô lệ hay không?
Tình huống dẫn nhập 2:
Có nhà nước phong kiến nào không có vua hay không? -
Để giải quyết các tình huống trên, cần làm rõ: sự hình thành của các nhà nước phong kiến
và hình thức chính thể của nhà nước phong kiến. -
Tất cả những vấn đề này được nghiên cứu trong bài học này. lOMoAR cPSD| 22014077
3.1. Nguồn gốc, bản chất và các đặc trưng của nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến đa số được hình thành từ quá trình tan rã của xã hội chiếm hữu nô
lệ. Do quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất dẫn đến những thay đổi về cơ
cấu các giai cấp trong xã hội và sự thay thế từ kiểu nhà nước chủ nô sang kiểu nhà nước phong
kiến. Tuy vậy, ở một số khu vực, một số nhà nước phong kiến xuất hiện ngay từ sự tan rã của xã
hội cộng sản nguyên thủy, không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ.
Kiểu nhà nước phong kiến tồn tại trong hình thái kinh tế - xã hội phong kiến. Trong xã
hội phong kiến, địa chủ không sở hữu đối với người sản xuất là nông dân mà chỉ có quyền sở
hữu đối với tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, vì không có đất để làm việc nên nông dân buộc phải làm
thuê cho địa chủ và phải thực hiện nhiều nghĩa vụ nặng nề đối với địa chủ. Địa vị của người
nông dân trong xã hội phong kiến đã khá hơn so với người nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
Xã hội phong kiến là xã hội duy trì trật tự đẳng cấp. Trong xã hội có nhiều tầng lớp, giai cấp
khác nhau mà giai cấp địa chủ nắm quyền thống trị.
Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính chủ yếu của giai cấp địa chủ phong kiến đối
với nông dân và những người lao động khác, nhằm để củng cố và bảo vệ sự thống trị về mọi mặt
của địa chủ phong kiến.
Những đặc điểm về cơ sở kinh tế - xã hội và sự hình thành nhà nước phong kiến phương
Đông và phương Tây cũng dẫn đến những điểm khác biệt giữa Nhà nước phong kiến ở phương
Đông và phương Tây. Quá trình hình thành nhà nước phong kiến bằng sự biến đổi dần từ nhà nước
chủ nô sang nhà nước phong kiến, do thay đổi về cơ sở kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ sang cơ
sở kinh tế - xã hội phong kiến. Chính vì vậy, quá trình xác định thời điểm hình thành các nhà nước
phong kiến đầu tiên tại phương Đông còn có nhiều quan điểm khác nhau. Nhà nước phong kiến
phương Đông được hình thành trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất
quan trọng thuộc sở hữu của nhà vua. Do sự tập trung về kinh tế, thần thánh hóa quyền lực của
vua, dẫn đến quyền lực của nhà vua phong kiến phương Đông rất lớn. Phản ánh rõ nét trong mối
quan hệ giữa vua với các quan lại và thần dân. Các nhà nước phong kiến phương Đông vì vậy tồn
tại chủ yếu dưới hình thức trung ương tập quyền, những hình thức phân quyền cát cứ chỉ trong giai
đoạn ngắn. Đặc biệt như các nước phong kiến Trung Hoa, Việt Nam còn truyền bá tư tưởng Nho
giáo, “trung Quân” dẫn đến sự tồn tại bền vững của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền ở các nước này. Trong khi đó, các nước phong kiến phương Tây lại hình thành trên cơ sở
tư hữu đối với tư liệu sản xuất. Ruộng đất thuộc về các lãnh chúa phong kiến. Nhà vua, thực chất
cũng là lãnh chúa một vùng. Dân lệ thuộc chủ yếu vào lãnh chúa của mình. Mỗi lãnh chúa có dân,
có quân đội riêng. Nhiều lãnh chúa có lực lượng không thua kém gì lực lượng của nhà vua. Chính
vì những điều này, nhà nước phong kiến phương Tây thường tồn tại dưới hình thức phân quyền
cát cứ, hình thức quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền chỉ trong những giai đoạn ngắn.
Quyền lực của nhà vua với các quan lại, lãnh chúa, thần dân không lớn như phương Đông. Các
nước phong kiến phương Tây lại sử dụng ảnh hưởng của tư tưởng thiên chúa giáo và các tổ chức
tôn giáo để duy trì quyền lực nhà vua. lOMoAR cPSD| 22014077 3.2.
Vị trí, chức năng của nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến có các chức năng đối nội: (1)
Bảo vệ chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột
phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp người lao động khác; (2)
Trấn áp nông dân và những người lao động khác trong xã hội; (3)
Thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội.
Chức năng đối ngoại của nhà nước phong kiến gồm có:
(1) Tiến hành các cuộc chiến tranh nhằm mở rộng lãnh thổ;
(2) Phòng thủ đất nước và thiết lập quan hệ đối ngoại với các nước khác. 3.3.
Hình thức nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến, xét về hình thức chính thể, phổ biến là hình thức chính thể quân chủ.
Tuy nhiên cũng có một số nhà nước thiết lập chính thể cộng hòa. Hình thức cấu trúc của các nhà
nước phong kiến phổ biến là hình thức đơn nhất. Xét về chế độ chính trị, các nhà nước phong kiến
áp dụng biện pháp bạo lực và lừa dối để thực hiện quyền lực. 3.4.
Bộ máy nhà nước phong kiến
Do đặc điểm về kinh tế - xã hội của các nhà nước phong kiến phương Đông và phương Tây
khác nhau, dẫn đến sự khác nhau trong tổ chức bộ máy nhà nước. Nếu như các nhà nước phong
kiến phương Tây chủ yếu tồn tại dưới hình thức nhà nước phong kiến phân quyền cát cứ, thì nhà
nước phong kiến phương Đông lại tồn tại chủ yếu dưới hình thức nhà nước quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền. Bộ máy nhà nước được cấu tạo từ triều đình (vua và các cơ quan trung
ương) và các cơ quan địa phương. Hệ thống quan lại được hình thành từ trung ương đến địa phương
theo chế độ tiến cử, thi cử, thế tập giúp nhà vua thực hiện quyền trị vì của mình trên phạm vi toàn
bộ lãnh thổ. Do các nhu cầu thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và quan điểm của người đứng đầu
nhà nước, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nhà nước lại được tổ chức có những đặc điểm riêng cho phù hợp.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 1.
Nhà nước phong kiến đa số được hình thành từ quá trình tan rã của xã hội chiếm hữu nô
lệ. Do quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất dẫn đến những thay đổi về cơ
cấu các giai cấp trong xã hội và sự thay thế từ kiểu nhà nước chủ nô sang kiểu nhà nước phong
kiến. Tuy vậy, ở một số khu vực, một số nhà nước phong kiến xuất hiện ngay từ sự tan rã của xã
hội cộng sản nguyên thủy, không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ. 2.
Kiểu nhà nước phong kiến tồn tại trong hình thái kinh tế -xã hội phong kiến. Xã hội phong
kiến là xã hội duy trì trật tự đẳng cấp. Trong xã hội có nhiều tầng lớp, giai cấp khác nhau mà giai
cấp địa chủ nắm quyền thống trị. Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính chủ yếu của giai lOMoAR cPSD| 22014077
cấp địa chủ phong kiến đối với nông dân và những người lao động khác, nhằm để củng cố và bảo
vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ phong kiến. 3.
Nhà nước phong kiến có các chức năng đối nội và đối ngoại để thực hiện các nhiệm vụ đặt
ra đối với nhà nước. Trong đó, chức năng đối nội cơ bản gồm có: (1) Bảo vệ chế độ sở hữu của
địa chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột phong kiến đối với nông dân và các tầng lớp
người lao động khác; (2) Trấn áp nông dân và những người lao động khác trong xã hội; (3) Thực
hiện các hoạt động kinh tế - xã hội. Chức năng đối ngoại của nhà nước phong kiến gồm có: (1)
Tiến hành các cuộc chiến tranh nhằm mở rộng lãnh thổ; (2) Phòng thủ đất nước và thiết lập quan
hệ đối ngoại với các nước khác. 4.
Nhà nước phong kiến, xét về hình thức chính thể, phổ biến là hình thức chính thể quân chủ.
Tuy nhiên cũng có một số nhà nước thiết lập chính thể cộng hòa. Hình thức cấu trúc của các nhà
nước phong kiến phổ biến vẫn là hình thức đơn nhất, hình thức liên bang rất hãn hữu. Xét về chế
độ chính trị, các nhà nước phong kiến áp dụng biện pháp bạo lực và lừa dối để thực hiện quyền lực. 5.
Bộ máy nhà nước được cấu tạo từ triều đình và các cơ quan địa phương. Hệ thống quan lại
được hình thành từ trung ương đến địa phương theo chế độ tiến cử, thi cử, thế tập giúp nhà vua
thực hiện quyền trị vì của mình trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Do các nhu cầu thực hiện nhiệm vụ
của nhà nước và quan điểm của người đứng đầu nhà nước, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nhà
nước lại được tổ chức có những đặc điểm riêng. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích quá trình hình thành của các nhà nước phong kiến.
2. Phân tích những điểm khác nhau cơ bản của sự hình thành các nhà nước phong kiến ở phương Tây với phương Đông.
3. Phân tích đặc điểm của nhà nước phong kiến.
4. Phân tích chức năng của nhà nước phong kiến.
5. Trình bày các hình thức chính thể của các nhà nước phong kiến.
6. Trình bày khái quát về bộ máy nhà nước phong kiến.
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
1. Các nhà nước phong kiến đều được hình thành từ sự tan rã của xã hội chiếm hữu nô lệ hay không?
2. Có nhà nước phong kiến nào không có vua hay không?
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Cho biết nhận định nào dưới đây là đúng? lOMoAR cPSD| 22014077
a) Tất cả các nhà nước phong kiến đều hình thành từ sự tan rã của nhà nước chủ nô;
b) Tất cả các nhà nước phong kiến đều hình thành từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy
c) Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước đầu tiên xuất hiện trong lịch sử d) Cả a, b, c đúng
2. Cho biết nhận định nào dưới đây không đúng?
a) Có nhà nước phong kiến được hình thành từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy
b) Có nhà nước phong kiến được hình thành từ sự tan rã của xã hội chiếm hữu nô lệ
c) Nhà nước phong kiến tồn tại gắn liền với xã hội phong kiến
d) Các nhà nước phong kiến đều được hình thành từ sự tan rã của xã hội chiếm hữu nô lệ
3. Cơ sở nền tảng của xã hội phong kiến có đặc điểm gì dưới đây?
a) Xã hội tồn tại nhiều giai cấp khác nhau
b) Giai cấp địa chủ có vị trí thống trị trong xã hội
c) Địa chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, nhưng không sở hữu đối với người nông dân. d) Cả a, b, c đúng
4. Nhà nước phong kiến có đặc điểm gì?
a) Nhà nước phong kiến được hình thành trên nền tảng của xã hội phong kiến
b) Đặc điểm của xã hội phong kiến quy định tính chất, đặc điểm của nhà nước phong kiến
c) Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính chủ yếu của giai cấp địa chủ phong kiến đối
với nông dân và những người lao động khác, nhằm để củng cố và bảo vệ sự thống trị về
mọi mặt của địa chủ phong kiến. d) Cả a, b, c đúng.
5. Nhận định nào dưới đây về Nhà nước phong kiến là đúng?
a) Nhà nước phong kiến có nhiều điểm tiến bộ hơn nhà nước chủ nô
b) Nhà nước phong kiến đều hình thành từ sự tan rã của nhà nước chủ nô.
c) Nhà nước phong kiến luôn áp dụng hình thức chính thể quân chủ d) Cả a, b, c đúng
6. Nhà nước phong kiến phương Đông có đặc điểm gì?
a) Dựa trên cơ sở công hữu đối với tư liệu sản xuất
b) Chủ yếu tồn tại dưới hình thức trung ương tập quyền
c) Chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo d) Cả a, b, c đúng
7. Nhà nước phong kiến phương Đông có đặc điểm gì? lOMoAR cPSD| 22014077
a) Sự chuyển hóa từ nhà nước chủ nô sang nhà nước phong kiến diễn ra từ từ, không rõ ràng
b) Có sự gắn kết giữa vương quyền và thần quyền
c) Không phổ biến hình thức phân quyền cát cứ d) Cả a, b, c đúng
8. Nhà nước phong kiến phương Tây có đặc điểm gì?
a) Dựa trên chế độ tư hữu đối với ruộng đất
b) Chủ yếu tồn tại dưới hình thức phân quyền cát cứ
c) Lãnh thổ chia thành nhiều lãnh địa do lãnh chúa quản lý d) Cả a, b, c đúng
9. Nhà nước phong kiến phương Tây có đặc điểm gì?
a) Sự chuyển hóa từ nhà nước chủ nô sang nhà nước phong kiến rõ ràng
b) Phổ biến là hình thức phân quyền cát cứ
c) Chịu ảnh hưởng nhiều của Thiên chúa giáo d) Cả a, b, c đúng
10. Nhà nước phong kiến phương Đông không có đặc điểm nào dưới đây?
a) Sự chuyển hóa từ nhà nước chủ nô sang nhà nước phong kiến diễn ra từ từ, không rõ ràng
b) Có sự gắn kết giữa vương quyền và thần quyền
c) Không phổ biến hình thức phân quyền cát cứ
d) Chịu ảnh hưởng nhiều của Thiên chúa giáo
11.Nhà nước phong kiến phương Đông không có đặc điểm nào dưới đây?
a) Có sự gắn kết giữa vương quyền và thần quyền
b) Không phổ biến hình thức phân quyền cát cứ
c) Chịu ảnh hưởng nhiều của Nho giáo
d) Chủ yếu là hình thức phân quyền cát cứ
12. Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến được thể hiện như thế nào?
a) Nhà nước phong kiến là công cụ để giai cấp địa chủ phong kiến thực hiện sự thống trị của
mình đối với các giai cấp khác trong xã hội
b) Có nhiệm vụ bảo vệ địa vị cho giai cấp địa chủ phong kiến
c) Có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho giai cấp địa chủ phong kiến d) Cả a, b, c đúng
13. Nhà nước phong kiến có chức năng đối nội nào dưới đây? lOMoAR cPSD| 22014077
a) Bảo vệ chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột phong kiến đối
với nông dân và các tầng lớp người lao động khác;
b) Trấn áp nông dân và những người lao động khác trong xã hội;
c) Thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội. d) Cả a, b, c đúng
14. Nhà nước phong kiến có chức năng đối ngoại nào dưới đây?
a) Tiến hành các cuộc chiến tranh nhằm mở rộng lãnh thổ;
b) Phòng thủ đất nước
c) Thiết lập quan hệ đối ngoại với các nước khác. d) Cả a, b, c đúng
15. Nhà nước phong kiến không có chức năng đối nội nào dưới đây?
a) Bảo vệ chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến, duy trì các hình thức bóc lột phong kiến đối
với nông dân và các tầng lớp người lao động khác;
b) Trấn áp nông dân và những người lao động khác trong xã hội;
c) Thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội.
d) Tiến hành các cuộc chiến tranh nhằm mở rộng lãnh thổ;