lOMoARcPSD| 58097008
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH DOANH VÀ HỢP TÁC
4.1 Pháp luật về hộ kinh doanh
4.1.1 Khái niệm về hộ kinh doanh
Điều 79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại
diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy
quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 4.1.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh
Về chủ thể: một cá nhân, hoặc các thành viên hộ gia đình có thể lựa chọn mô hình kinh doanh
dưới hình thức HKD
Về tư cách pháp lý: hộ kinh doanh ko có tư cách pháp nhân
Về chế độ trách nhiệm: chủ hộ KD, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ
4.1.3 Điều kiện thành lập
* Về chủ thể: một cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình đều có thể thành lập hộ kinh
doanh
- Công dân Việt Nam,
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kinh doanh.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ
DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại.
* Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh:
Chủ hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh những ngành, nghề không bị
pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì hộ kinh
doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình
hoạt động.
Những ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh xem Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020.
* Điều kiện về tên gọi HKD:
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng.
Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Cụm từ “Hộ kinh doanh”; - Tên riêng của hộ kinh doanh.
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có
thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
lOMoARcPSD| 58097008
Ví dụ: Hộ kinh doanh sản xuất quần áo may sẵn Thành Đạt.
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký
trong phạm vi cấp huyện.
**??? Trong tên HKD có chữ “công ty”, “doanh nghiệp”?**
(Câu hỏi này mang tính chất kiểm tra nhận thức – và câu trả lời là: Không được có vì “Hộ kinh
doanh” không phải là doanh nghiệp.) * Điều kiện về địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh phải có thông tin cụ thể như:
- Số nhà,
- Tên đường,
- Xã/phường/thị trấn,
- Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh,- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
4.2 Pháp luật về hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành
lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về
kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền
vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
Luật Hợp tác xã 2023 Điều 4 khoản 7, hiệu lực 01/7/2024
Về loại hình hoạt động: Hợp tác xã là tổ chức vừa thể hiện tính kinh tế vừa mang tính xã hội.
Về số lượng thành viên:
Mỗi hợp tác xã có số lượng từ năm (05) thành viên trở lên.
Mỗi liên hiệp hợp tác xã có từ ba (03) hợp tác xã thành viên trở lên.
Về tư cách pháp lý: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân.
- Về chế độ trách nhiệm và quan hệ của các thành viên: Các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn góp.
Về phân phối thu nhập:
Đặc tính xã hội của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thể hiện rõ nhất ở phần phân phối
thu nhập.
Một phần thu nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dùng để trích lập các loại quỹ, được sử
dụng cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thống tin cho các thành viên… Về đối
tượng phục vụ:
Hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cho các thành
viên của mình và thị trường.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động vì lợi ích của thành viên chứ không phải cho lợi
ích riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Về quyền biểu quyết:
Mọi thành viên có quyền ngang nhau trong mọi vấn đề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
lOMoARcPSD| 58097008
5.1. Khái niệm 5.2. Đặc điểm
Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể: Thương nhân với thương nhân hoặc thương nhân với một bên không phải là thương
nhân nhưng lựa chọn áp dụng luật thương mại.
Hình thức: Hợp đồng thương mại có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể nếu pháp luật không bắt buộc hợp đồng đó phải giao kết bằng một
hình thức nhất định.
Mục đích: Có ít nhất một bên chủ thể tham gia hợp đồng trong hoạt động thương mại (hoạt
động mua bán hàng hóa, hoạt động cung ứng dịch vụ) vì mục đích lợi nhuận.
Đối tượng: Đối tượng hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa (đối với hợp đồng mua bán
hàng hóa), hoặc việc thực hiện một hoặc một số công việc nhất định (đối với hợp đồng cung ứng
dịch vụ).
Nội dung hợp đồng: Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Số
lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp
đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết
tranh chấp
PHÂN LOẠI HĐ TRONG HĐ THƯƠNG MẠI
Dựa vào tính chất hợp đồng: hợp đồng chính và hợp đồng phụ
Dựa vào đối tượng hợp đồng: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ. Dựa
vào các hoạt động thương mại cụ thể: có các hợp đồng trong hoạt động trung gian thương mại
(bao gồm hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác MBHH, hợp đồng môi giới thương
mại), hợp đồng trong hoạt động xúc tiến thương mại (hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại, hợp đồng cung ứng dịch vụ hội chợ triển lãm), hợp đồng trong các hoạt động
thương mại khác (hợp đồng giám định hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia
công hàng hóa).
5.3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Đại diện giao kết phải đúng thẩm quyền
Mục đích và nội dung hợp đồng ko vi phạm điều cấm của pháp luật, ko trái đạo đức xã hội
Tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực
Hình thức phù hợp với quy định của pháp luật
5.4. Giao kết hợp đồng
5.4.1 Đề nghị giao kết hợp đồng
Khái niệm: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này
của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là
bên được đề nghị).
Hình thức:
NGUYÊN TẮC GIAO KẾT HĐ THƯƠNG MẠI
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
lOMoARcPSD| 58097008
Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG CÓ HIỆU LỰC
Do bên để nghị ấn định
Khi bên đc đề nghị nhận được đề nghị đó
+ Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, trụ sở
+ Đề nghị đc đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đc đề nghị
+ Khi bên đề nghị biết đc để nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác
ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG HẾT HIỆU LỰC
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
Khi thông báo huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực (đã nêu quyền này trong đề nghị thì phải TB cho bên
đc đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên đc đề nghị nhận đc TB trc thời điểm trả lời
chấp nhận)
Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả
lời.
5.4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Khái niệm: là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Hiệu lực của chấp nhận đề nghị GKHĐ: Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả
lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng: nếu thông báo rút lại đến trc hoặc cùng thời
điểm bên đề nghị nhận đc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
5.4.3 Giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng
+ Nếu giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
+ Nếu giao kết gián tiếp bằng văn bản: khi bên đề nghị nhận đc trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng
+ Nếu giao kết bằng lời nói: thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung cơ bản của hợp đồng
5.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ( Chế tài trong hoạt động thương mại )
5.5.1 Khái niệm
Sự gánh chịu hậu quả bất lợi của bên vi phạm trọg HĐ thương mại
5.5.2. Các loại chế tài (C7 LTM)
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
lOMoARcPSD| 58097008
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
5.6. Miễn trách nhiệm
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà hai bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH DOANH VÀ HỢP TÁC XÃ
4.1 Pháp luật về hộ kinh doanh
4.1.1 Khái niệm về hộ kinh doanh Điều 79. Hộ kinh doanh 1.
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường
hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại
diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy
quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. 2.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 4.1.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh
⁃ Về chủ thể: một cá nhân, hoặc các thành viên hộ gia đình có thể lựa chọn mô hình kinh doanh dưới hình thức HKD
⁃ Về tư cách pháp lý: hộ kinh doanh ko có tư cách pháp nhân
⁃ Về chế độ trách nhiệm: chủ hộ KD, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ
4.1.3 Điều kiện thành lập
* Về chủ thể: một cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình đều có thể thành lập hộ kinh doanh - Công dân Việt Nam,
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kinh doanh.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ
DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
* Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh:
Chủ hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh những ngành, nghề không bị
pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. Với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì hộ kinh
doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Những ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh xem Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020.
* Điều kiện về tên gọi HKD:
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng.
Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Cụm từ “Hộ kinh doanh”; - Tên riêng của hộ kinh doanh. -
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có
thể kèm theo chữ số, ký hiệu. lOMoAR cPSD| 58097008
Ví dụ: Hộ kinh doanh sản xuất quần áo may sẵn Thành Đạt. -
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký
trong phạm vi cấp huyện.
**??? Trong tên HKD có chữ “công ty”, “doanh nghiệp”?**
(Câu hỏi này mang tính chất kiểm tra nhận thức – và câu trả lời là: Không được có vì “Hộ kinh
doanh” không phải là doanh nghiệp.) * Điều kiện về địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh phải có thông tin cụ thể như: - Số nhà, - Tên đường, - Xã/phường/thị trấn,
- Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh,- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
4.2 Pháp luật về hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành
lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về
kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền
vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
Luật Hợp tác xã 2023 Điều 4 khoản 7, hiệu lực 01/7/2024
⁃ Về loại hình hoạt động: Hợp tác xã là tổ chức vừa thể hiện tính kinh tế vừa mang tính xã hội.
⁃ Về số lượng thành viên:
Mỗi hợp tác xã có số lượng từ năm (05) thành viên trở lên.
Mỗi liên hiệp hợp tác xã có từ ba (03) hợp tác xã thành viên trở lên.
⁃ Về tư cách pháp lý: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân.
- Về chế độ trách nhiệm và quan hệ của các thành viên: Các thành viên của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp.
⁃ Về phân phối thu nhập:
Đặc tính xã hội của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thể hiện rõ nhất ở phần phân phối thu nhập.
Một phần thu nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dùng để trích lập các loại quỹ, được sử
dụng cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thống tin cho các thành viên… ⁃ Về đối tượng phục vụ:
Hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cho các thành
viên của mình và thị trường.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động vì lợi ích của thành viên chứ không phải cho lợi
ích riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
⁃ Về quyền biểu quyết:
Mọi thành viên có quyền ngang nhau trong mọi vấn đề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI lOMoAR cPSD| 58097008
5.1. Khái niệm 5.2. Đặc điểm
Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
⁃ Chủ thể: Thương nhân với thương nhân hoặc thương nhân với một bên không phải là thương
nhân nhưng lựa chọn áp dụng luật thương mại.
⁃ Hình thức: Hợp đồng thương mại có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể nếu pháp luật không bắt buộc hợp đồng đó phải giao kết bằng một hình thức nhất định.
⁃ Mục đích: Có ít nhất một bên chủ thể tham gia hợp đồng trong hoạt động thương mại (hoạt
động mua bán hàng hóa, hoạt động cung ứng dịch vụ) vì mục đích lợi nhuận.
⁃ Đối tượng: Đối tượng hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa (đối với hợp đồng mua bán
hàng hóa), hoặc việc thực hiện một hoặc một số công việc nhất định (đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ).
⁃ Nội dung hợp đồng: Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; Số
lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp
đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp
PHÂN LOẠI HĐ TRONG HĐ THƯƠNG MẠI
⁃ Dựa vào tính chất hợp đồng: hợp đồng chính và hợp đồng phụ
⁃ Dựa vào đối tượng hợp đồng: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ. ⁃ Dựa
vào các hoạt động thương mại cụ thể: có các hợp đồng trong hoạt động trung gian thương mại
(bao gồm hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác MBHH, hợp đồng môi giới thương
mại), hợp đồng trong hoạt động xúc tiến thương mại (hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo
thương mại, hợp đồng cung ứng dịch vụ hội chợ triển lãm), hợp đồng trong các hoạt động
thương mại khác (hợp đồng giám định hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng gia công hàng hóa).
5.3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
⁃ Chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
⁃ Đại diện giao kết phải đúng thẩm quyền
⁃ Mục đích và nội dung hợp đồng ko vi phạm điều cấm của pháp luật, ko trái đạo đức xã hội
⁃ Tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực
⁃ Hình thức phù hợp với quy định của pháp luật
5.4. Giao kết hợp đồng
5.4.1 Đề nghị giao kết hợp đồng
⁃ Khái niệm: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này
của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị). ⁃ Hình thức:
NGUYÊN TẮC GIAO KẾT HĐ THƯƠNG MẠI
⁃ Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
⁃ Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại lOMoAR cPSD| 58097008
⁃ Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
⁃ Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
⁃ Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
⁃ Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
THỜI ĐIỂM ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG CÓ HIỆU LỰC
⁃ Do bên để nghị ấn định
⁃ Khi bên đc đề nghị nhận được đề nghị đó
+ Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, trụ sở
+ Đề nghị đc đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đc đề nghị
+ Khi bên đề nghị biết đc để nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác
ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG HẾT HIỆU LỰC
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
⁃ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
⁃ Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
⁃ Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
⁃ Khi thông báo huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực (đã nêu quyền này trong đề nghị thì phải TB cho bên
đc đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên đc đề nghị nhận đc TB trc thời điểm trả lời chấp nhận)
⁃ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
5.4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
⁃ Khái niệm: là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. ⁃
Hiệu lực của chấp nhận đề nghị GKHĐ: Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả
lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó
⁃ Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng: nếu thông báo rút lại đến trc hoặc cùng thời
điểm bên đề nghị nhận đc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
5.4.3 Giao kết hợp đồng
⁃ Thời điểm giao kết hợp đồng
+ Nếu giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
+ Nếu giao kết gián tiếp bằng văn bản: khi bên đề nghị nhận đc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
+ Nếu giao kết bằng lời nói: thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung cơ bản của hợp đồng
5.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ( Chế tài trong hoạt động thương mại ) 5.5.1 Khái niệm
Sự gánh chịu hậu quả bất lợi của bên vi phạm trọg HĐ thương mại
5.5.2. Các loại chế tài (C7 LTM)
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng. 2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng. lOMoAR cPSD| 58097008 6. Huỷ bỏ hợp đồng.
5.6. Miễn trách nhiệm
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà hai bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.