Chương 5: Điện cực và đo điện thế | Bài giảng môn Phân tích bằng công cụ | Đại học Bách khoa hà nội

Các nhà hóa học thông minh đã thiết kế ra các điện cực. Tài liệu trắc nghiệm môn Phân tích bằng công cụ giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Ni dung
Chương 5. Điện cực và đo điện thế............................................................................................ 1
5.1. Các điện cc so sánh ....................................................................................................... 1
5.1.1. Đin cc so sánh bc-bc clorua .............................................................................. 2
5.1.2. Điện cc calomen .................................................................................................... 2
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials) ................................................................. 3
5.3. Các điện cc ch th ......................................................................................................... 4
5.3.1. Các điện cc kim loi .............................................................................................. 5
5.3.2. Các điện cc màng ................................................................................................... 6
5.3.3. Các sensor hóa hc dng rn .................................................................................. 12
5.4. Câu hi ôn tp ............................................................................................................... 12
Chương 5. Điện cc và đo điện thế
Các nhà hóa học thông minh đã thiết kế ra các điện cc. Các đin cc này phn hi chn lc
vi cht cn phân tích trong dung dch (pha lỏng) hay trong pha khí. Kích thước của các điện
cc chn lc ion ch c kích thước ca cái bút viết. Các nhà hóa hc thc s rt thông minh
khi to ra các điện cc bán dn cm biến ion kích thước siêu nh c vài trăm micromet
th đưa vào các mạch máu. Vic s dụng các đin cực để đo điện thế t đó cho ta thông tin
v hóa học được gọi là đo điện thế.
Trong trường hợp đơn gin nht, cht phân tích các ht hoạt tính điện (electroactive)
là mt phn ca pin galvanic. Một điện cc, ch hạn như thanh Pt có th nhúng vào mt dung
dịch chưa biết nồng độ, điện cc y th truyn electron ti hoc t cht phân tích. Do
điện cc y phn hi vi chất phân ch nên được gi điện cc ch th. Chúng ta ni
na pin này vi na pin còn li qua 1 cu mui. Na th hai ca pin thành phn c định,
điện thế không đổi. Bởi điện thế của không đi nên na th hai của pin được
gi điện cc so sánh. Điện thế ca pin s khác nhau gia thế của điện cc ch th
điện cc so sánh.
5.1. Các đin cc so sánh
Một điện cực so sánh tưởng điện cực điện thế đã được biết trước chính xác,
không đổi hoàn toàn không nhy cm vi chất phân tích. Ngoài ra, điện cc này phi
2
chc chn, d dàng lắp ráp duy trì đưc thế không đổi khi các dòng điện nh chy
qua.
5.1.1. Đin cc so sánh bc-bc clorua
Đin cc bc-bc clorua trên hình 5-1 dựa trên phương trình
AgCl(r) + e
Ag(r) + Cl
E° = +0,222V
E
ss (KCl bão hòa)
= + 0,222 +


󰇟
󰇠
= + 0,197V
Thế kh tiêu chun cho phn ng này +0,222V. Nếu pin được bão hòa vi KCl
25°C, thế này là +0,197V.
Hình 5-1. Đin cc so sánh bc-bc clorua
5.1.2. Đin cc calomen
Đin cc calomen trên hình 5-2 da trên phn ứng điện cc
½ Hg
2
Cl
2
(r) + e
Hg(l) + Cl
E° = +0,268V
Thy ngân (I) clorua (calomen)
E
ss. (KCl bão hòa)
= + 0,268 +


󰇟
󰇠
= + 0,241V
Thế kh tiêu chun cho phn ng này +0,068V. Nếu pin được bão hòa vi KCl
25°C, thế này +0,241V. Điện cực calomen bão hòa được viết tt S.C.E (saturated
3
calomel electrode). S thun tin trong vic s dng KCl [Cl
] không thay đổi khi
cht lỏng bay hơi.
Hình 5-2. Điện cc calomen bão hòa
5.2. Đin thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
Đin thế tiếp xúc xut hin dc theo lp biên gia các dung dch điện ly thành phn khác
nhau.

󰆊
󰆎
󰆎
󰆋
󰆎
󰆎
󰆌
󰉯
HCl 1M HCl 0,01M
+
Cl
H
+
E
j
Hình 5-3. Sơ đồ ch ra thế tiếp xúc E
j
. Độ dài của mũi tên tỉ l với độ linh động ca hai ion
Hình 5-3 ch ra mt d đơn giản v tiếp xúc gia dung dch HCl 1M dung dch HCl
0,01M. Mt màng xp, ngăn cản hai dung dch này khi s trn ln. C ion H
+
Cl
xu
4
hướng khuếch tán t phía có nồng độ cao đến phía có nồng độ thp. Lực điu khin các ion t
l vi hoạt độ gia hai dung dch.
d đang xét, các ion hydro chuyển động nhanh hơn các ion Cl
, như đã được ch ra trên
hình v kết qu mt s phân cc v điện tích. Phía bên nồng độ thấp điện ch lp
biên s tr lên dương hơn. Phía bên nồng độ cao có điện tích lớp biên âm hơn do sự chuyn
động chậm hơn của các ion Cl
. S tăng điện tích lp biên xu hướng chng li s khác
nhau gia tốc độ khuếch tán gia hai ion và cân bằng đạt được nhanh chóng. S khác nhau v
điện thế được to ra do s phân cực điện tích có th mt vài phần trăm của vôn.
ờng độ ca thế tiếp xúc th giảm đi tối đa bằng ch s dng cu mui gia hai dung
dch. Cu mui s hiu qu nht nếu độ linh động của ion âmion dương trong cu mui là
xp x nhau nếu nồng độ ca chúng ln. Dung dch KCl bão hòa tha mãn c hai yêu cu
trên (bng 5-1). Thế tiếp xúc ca mt cu muối như vậy là vài milli vôn.
Bng 5-1. Độ linh động của các ion trong nưc 25°C
Ion
Độ linh động, m
2
/V.s
Độ linh động, m
2
/V.s
H
+
36,30×10
8
11,45×10
8
Rb
+
7,92×10
8
10,47×10
8
K
+
7,62×10
8
8,27×10
8
NH
4
+
7,61×10
8
8,13×10
8
La
3+
7,21×10
8
7,96×10
8
Ba
2+
6,59×10
8
7,91×10
8
Ag
+
6,42×10
8
7,40×10
8
Ca
2+
6,12×10
8
7,05×10
8
Cu
2+
5,56×10
8
5,70×10
8
Na
+
5,19×10
8
4,61×10
8
Li
+
4,01×10
8
4,24×10
8
OH
20,50×10
8
Lưu ý rằng độ không đảm bo v ờng độ ca thế tiếp xúc dc theo cu mui nguyên
nhân hn chế độ chính xác của phương pháp phân tích bằng đo điện thế.
5.3. Các điện cc ch th
Một điện cc ch th tưởng phn hi nhanh chóng lp li vi s thay đổi nồng độ
ca mt ion chất phân tích. Các điện cc ch th đưc chia làm ba loi: kim loi, màng
các bóng bán dn chn lc ion.
5
5.3.1. Các điện cc kim loi
Đin cc kim loi ph biến nhất điện cc platin, loi điện cực trơ không tham
gia vào phn ứng. Điện cc này nhim v đơn giản chuyn các electron vào hay t
các phn t trong dung dịch. Các điện cc vàng phần trơ hơn Pt. Có nhiều loi cacbon
đưc s dụng làm điện cc ch th vì tốc độ ca nhiu phn ng oxy hóa kh trên b mt
đin cc cacbon rất nhanh. Điện cc kim loi m vic tt khi có b mt sch rộng. Để
làm sạch điện cực, nhúng điện cc trong dung dch HNO
3
nóng sau đó rửa li bng
c ct.
Hình 5-4 ch ra phương thức làm vic của điện cc Ag khi kết hp với điện cc so
sánh để đo nồng độ Ag
+
. Phn ng đin cc Ag là:
Ag
+
+ e
Ag(r) E° = +0,799V
Phn ng đin cc so sánh là:
½ Hg
2
Cl
2
(r) + e
Hg(l) + Cl
E° = +0,268V
Hình 5-4. S dụng đin cực Ag và điện cực so sánh calomen đ xác định nồng độ [Ag
+
]
Thế của điện cực so sánh được c định 0,241V bởi pin điện cực được bão hòa vi
KCl. Phương trình Nernst cho toàn bộ pin bi vy s là:
󰇥 
󰇟
󰇠
󰇦
󰆄
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆅
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆆
󰉦󰉻󰉪󰊁󰉫󰉬

󰆄
󰆅
󰆆
󰉦󰉻󰉪󰊁

6
E = 0,558 + 0,05916log[Ag
+
] (5-1)
Điều này có nghĩa là thế ca pin trên hình 5-4 cho phép xác định nồng độ [Ag
+
]. Lý tưởng
nhất thê này thay đổi 59,16 mV ( 25°C) cho mi s thay đổi phn 10 ca nồng độ
[Ag
+
].
Ví d
100,0 ml dung dịch NaCl 0,1000M được chuẩn độ vi AgNO
3
0,1000M thế ca pin
trên hình 5-4 được điều khiển. Tính điện áp sau khi thêm được 65,0 ml AgNO
3
.
Gii
Phn ng chuẩn độ
Ag
+
+ Cl
= AgCl
(r)
Th tích tại điểm tương đương là 100,0 ml. Ở 65.0% ca Cl
đưc kết ta và 35.0% dư:
󰇟
󰇠


󰉚󰉼

󰆄
󰆈
󰆈
󰆅
󰆈
󰆈
󰆆
󰉰󰉳
󰉚󰉻


󰉪󰉯

Để xác định thế của pin theo phương trình 5-1, chúng ta cn biết nồng độ [Ag
+
]
[Ag
+
][Cl
] =

→ [Ag
+
]=

󰇟
󰇠
=



= 8,5×10
9
M
Bi vậy điện thế ca pin s là:
E = 0,558 + 0,05916log(8,5×10
9
) = 0,081V
5.3.2. Các điện cc màng
Các điện cực màng đôi khi còn được gọi điện cc pIon bi các s liu nhận được
thường được biu diễn dưới dng hàm p- chng hn pH, pCa hay pNO
3
.
5.3.2.1. Điện cc thủy tinh để đo pH
Đin cc thy tinh được s dụng để đo pH loại điện cc ph biến nht trong các loi
đin cc ion.
Mt loại điện cc t hp thy tinh pH kết hp c thủy tinh điện cc so sánh trong
cùng một thân, được ch ra trên hình 5-5. Sơ đồ ca pin có th viết như sau:
Ag
(rn)
|AgCl
(rn)
|Cl
(dung dch)
||H
+
(dung dch, ngoài)
H
+
(dung dch, trong)
, Cl
(dung dch)
| AgCl
(rn)
| Ag
(rn)
Đin cc so sánh ngoài (dd. phân tích)
H
+
bên trong điện cực Điện cc so sánh trong
(màng thy tinh)
7
Phn hi của điện cc thy tinh:
E
đin cc
= constant + β×0,05916 log (
󰇛󰇜
25°C (5-2)
E
đin cc
= constant β× 0,05916 pH
(bên ngoài)
25°C (5-3)
β: hiu suất điện động (xp x bằng 1, thường thì >0,98), phần không đổi β gọi thế bất đối
(bi hai phía ca một đối tượng thc không ging ht nhau một điện thế nh vn tn
ti ngay c hoạt độ ca H
+
như nhau hai phía ca màng. Chúng ta th xác định
bng cách chuẩn hóa điện cc vi dng dch có pH biết trước.
Hình 5-5. Sơ đồ đin cc t hp thy tinh
Hình 5-6. Sơ đồ mt ct ngang ca lp màng thy tinh của điện cc pH
8
Chun hóa đin cc thy tinh:
Đin cc thy tinh phải được chun hóa vi hai (hay nhiều hơn) dung dịch đệm chuẩn để pH
ca dung dch phân tích nm trong phm vi ca dung dịch đểm chun này.
Hi qui các s liu ri rc (pH
1
, E
1
), (pH
2
, E
2
)... v phương trình bậc nht, h s góc ca
đường chun y là β× 0,05916 mV/pH 25°C cho một điện cc. Dựa vào phương trình ta
có th tính được pH ca dung dịch phân tích khi đo được thế ca dung dch.
Thc tế chuẩn hóa điện cc thy tinh xây dng mi quan h gia n hiệu đo được pH
bng cách thc hiện các phép đo với các dung dịch đã biết pH (hình 5-7).
Hình 5-7. Chuẩn hóa đin cc thy tinh vi các dung dịch đm chun
Các sai s trong phép đo pH bằng đin cc thy tinh:
- Dung dch chun: Một phép đo pH không thể chính xác hơn dung dịch pH chun,
thông thường các dung dch pH chun có sai s ±0,01 (ví d pH = 4,01; pH=7,01, pH
= 10,01).
- Đin thế tiếp xúc: Điện thế tiếp xúc tn ti trong các nút xp gần đáy của điện cc
trên hình 5-5. Nếu thành phn các ion ca cht phân tích khác vi các dung dch
đệm chun, thế tiếp xúc s thay đổi mc pH ca hai dung dch ging nhau.
Hiu ng này gây nên mt đ không đảm bo ít nht là ~0,01 đơn vị pH.
- S trôi thế tiếp xúc: Hu hết các điện cc t hợp có điện cc so sánh Ag/AgCl cha
KCl bão hòa. Hơn 350mg Ag /lit được hòa tan trong KCl ch yếu dưới dng 



. Trong các nút xp, KCl b pha loãng AgCl th kết ta. Nếu dung
dch cht phân tích cha cht kh, Ag th kết ta trên nút xp. C hai hiu ng
9
này đều gây ra s thay đổi thế tiếp xúc và là nguyên nhân trôi nh ca giá tr pH đọc
đưc. th hiu chnh (bù) li này bng cách chun hóa lại điện cc sau mi
khong thi gian là 2h.
- Li kim: khi nng độ [H
+
] rt thp [Na
+
] cao, điện cc phn hi vi Na
+
pH
đưc là thấp hơn giá trị pH thc. Lỗi này được gọi là “lỗi kiềm”.
- Li axit: Trong axit mnh, gtr pH đo đưc s cao hơn giá trị pH thc tế th do
thủy tinh đã bão hòa bởi H
+
và không th tiếp tc proton hóa.
- Thi gian cân bng: cn thi gian nht định để đin cc cân bng vi dung dch. Mt
dung dịch đêm tốt đòi hỏi khong 30s vi s khuy trộn đủ. Mt dung dịch đệm ti
(gần điểm tương đương của mt quá trình chuẩn độ) cn nhiu phút để đin cc cân
bng vi dung dch.
- Hydrat hóa thủy tinh: Điện cực đòi hỏi vài gi ngâm trong dung dịch để phn hi vi
H
+
chính xác.
- Không được phép ngâm điện cực trong nước cất hay để k(quá trình dehydrat
hóa)
- Nhiệt độ: Thang đo pH phải được chun a cùng nhiệt độ vi nhiệt độ phép
đo sẽ đưc thc hin.
- Làm sch: Nếu một điện cc va mi tiếp xúc vi các cht lng k c, chng hn
như dầu, phải được làm sch vi mt dung môi th hòa tan được cht
lng k ớc này và sau đó ngâm lại vào trong dung dịch nước.
5.3.2.2. Điện cc chn lc ion màng rn
Hình 5-8. Sơ đồ đin cc chn lc ion rn
s dng muối vô cơ ở dng tinh thm màng chn lc ion
10
Đin cc chn lc ion màng rn (solid-state ion selective electrode) da trên tinh th
cơ được ch ra trên hình 5-8. Mt loại điện cc ph biến điện cc Florua, s dng tinh
th LaF
3
thêm Eu
2+
(droped). Thêm (doping) đây nghĩa thêm một lượng nh Eu
2+
thay thế La
3+
. Dung dch thêm chứa NaF 0,1M và NaCl 0,1M. Các đin cực Florua được s
dụng để điu khiển và điều chnh s Flo hóa các ngun cung cấp nước ca thành ph.
Để thc hin một dòng điện nh, F
di chuyn dc theo tinh th LaF
3
như được ch ra
trên hình 5-9. Các ch trng anion được to ra trong tinh th khi chúng ta thêm mt
ng nh EuF
2
vào LaF
3
. Các ion F
lin kth nhy vào các ch trống, để li mt ch
trng mi sau nó. Trong cách này, F
khuếch tán t phía này sang phía khác.
Hình 5-9. S di chuyn ca F
-
qua màng LaF
3
b sung EuF
2
.
Bi vì Eu
2+
có điện tích nh hơn La
3+
, các các v trí trng xy ra vi tt c Eu
2+
. Các anion F
lin k có th
nhy vào các ch trng này, do đó có s di chuyn ô trng t nơi này sang nơi khác. Sự lp li ca quá trình này
s giúp F
di chuyn qua mng tinh th.
Tương tự như với điện cc màng thủy tinh đo pH, sự phn hi của điện cc F
là:
E
đin cc
= constant β× 0,05916 log(
󰇛󰇜
󰇜 25°C (5-4)
đây β xấp x bng 1,00. Vi phm vi nồng độ ca F
t 10
6
M đến 1M, điện cc F
phn hi
tuân theo h thc Nernst.
Ion nhiễu cho phép đo nồng độ F
OH
. pH thp, F
b chuyn thành HF (pK
a
= 3,17)
làm mất độ nhy của điện cc.
Qui trình phân ch F
ph biến pha loãng dung dch cn phân tích trong dung dịch đệm
lc ion ln chứa axetic axit, natri citrat, NaCl NaOH và điu chỉnh pH đến 5,5. Dung dch
11
đệm có tác dng gi các cht chun và dung dch phân tích lực ion không đổi, do vy h s
hoạt độ ca F
là không đổi cho tt c các dung dch.
E
đin cc
=   
󰇛
󰇜
󰆄
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆅
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆈
󰆆
β× 0,05916 log [F
] (5-5)
Phần này là không đổi bi vì
= cosnt khi lc ion là không đổi
pH = 5,5, không s nhiu do OH
ch mt phn cùng nh s chuyn hóa t F
sang HF. Ligan citrat trong thành phần đm li to phc vi Al
3+
Fe
3+
, nhng ion th
liên kết vi F
và gây nhiu cho quá trình phân tích.
Hình 5-10. Chuẩn hóa điện cc màng rn F
dụ: Người ta s dụng điện cc F
nhúng vào các dung dch chun (gi lực ion không đi
vi dung dch NaNO
3
0,1M, các điện thế đo được ng vi các nồng độ dung dch chuẩn như
sau:
[F
-
], M E (mV)
1,00×10
5
100,0
1,00×10
4
41,5
1,00×10
3
17,0
Bi vì lực ion không đi, s phn hi ph thuc vào logarit ca nồng độ F
. Hãy tính nng
độ F
trong mu nếu điện thế đo được là 0,0 mV.
Gii
T s liu thc nghim chúng ta thu được hàm hi qui
E (mV) = 58,5×log[F
] 192,5
12
Do E = 0,0 mV → [F
] = 5,1×10
4
M
5.3.3. Các sensor hóa hc dng rn
Các sensor (cm biến) hóa học được chế to vi k thuật tương t như chế to các
“chip” vi điện t. Các bóng bán dn (field effect transistor-FET) sn phẩm thương mi
sn có, chng hạn như điện cực pH được ch ra hình 5-11.
Hình 5-11. Đin cc t hp pH da trên hiu ng bán dẫn. Điện tr nhit (thermistor) cm ng
nhiệt độ và vic ng dng trong vic t động bù nhit.
Các bóng bán dn cm biến hóa học được thiết kế để phân tích các ion như H
+
, NH
4
+
, NO
3
,
CO
2
...
5.4. Câu hi ôn tp
1. Tại sao khi xác đnh nồng độ ion F
bằng phương pháp đo đin thế s dụng đin cc màng
rn chn lọc ion, người ta thường dùng dung dịch đm lc ion ln cha axetic axit, natri
citrat, NaCl và NaOH để pha loãng và điều chỉnh pH đến 5,5?
2. Nguyên nhân nào làm xut hin thế tiếp xúc trong phương pháp đo điện thế? Giá tr điện
thế tiếp xúc ảnh hưởng như thế nào đến vic phân tích? Làm thế nào để làm giảm điện thế
tiếp xúc?
3. Viết h thức Nernst cho đin cc màng thy tinh? Ti sao phi chuẩn hóa điện cc thy
tinh trước khi đo pH. Hãy gii thích các sai s gây ra khi s dụng điện cc thy tinh trong
môi trường pH quá cao và quá thp.
4. Ý nghĩa khi s phn hồi điện cc ch th tuân theo h thc Nernst là gì?
13
5. Nêu định nghĩa điện cc ch thị, điện cực so sánh, điện cc kim loi. Ly d cho mi
loại điện cc và nêu yêu cầu đòi hỏi với các điện cc này.
6. Với điện cc bc-bc clorua, chúng ta có E° = 0,222V, E(KCl bão hòa) = 0,197V. Hãy d
đoán giá trị E của điện cc calomen nếu E° ca nó là E° = 0,268V.
7. S dng các giá tr điện thế cho dưới đây tính hoạt độ ca Cl
trong KCl 1M
E° (điện cực calomen) = 0,268 V, E (điện cc calomen, KCl 1M) = 0,280V
| 1/13

Preview text:

Nội dung
Chương 5. Điện cực và đo điện thế............................................................................................ 1
5.1. Các điện cực so sánh ....................................................................................................... 1
5.1.1. Điện cực so sánh bạc-bạc clorua .............................................................................. 2
5.1.2. Điện cực calomen .................................................................................................... 2
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials) ................................................................. 3
5.3. Các điện cực chỉ thị ......................................................................................................... 4
5.3.1. Các điện cực kim loại .............................................................................................. 5
5.3.2. Các điện cực màng ................................................................................................... 6
5.3.3. Các sensor hóa học dạng rắn .................................................................................. 12
5.4. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................... 12
Chương 5. Điện cực và đo điện thế
Các nhà hóa học thông minh đã thiết kế ra các điện cực. Các điện cực này phản hồi chọn lọc
với chất cần phân tích trong dung dịch (pha lỏng) hay trong pha khí. Kích thước của các điện
cực chọn lọc ion chỉ cỡ kích thước của cái bút viết. Các nhà hóa học thực sự rất thông minh
khi tạo ra các điện cực bán dẫn cảm biến ion kích thước siêu nhỏ cỡ vài trăm micromet và có
thể đưa vào các mạch máu. Việc sử dụng các điện cực để đo điện thế từ đó cho ta thông tin
về hóa học được gọi là đo điện thế.
Trong trường hợp đơn giản nhất, chất phân tích là các hạt có hoạt tính điện (electroactive) và
là một phần của pin galvanic. Một điện cực, chả hạn như thanh Pt có thể nhúng vào một dung
dịch chưa biết nồng độ, điện cực này có thể truyền electron tới hoặc từ chất phân tích. Do
điện cực này phản hồi với chất phân tích nên nó được gọi là điện cực chỉ thị. Chúng ta nối
nửa pin này với nửa pin còn lại qua 1 cầu muối. Nửa thứ hai của pin có thành phần cố định,
nó có điện thế là không đổi. Bởi vì điện thế của nó không đổi nên nửa thứ hai của pin được
gọi là điện cực so sánh. Điện thế của pin là sự khác nhau giữa thế của điện cực chỉ thị và điện cực so sánh.
5.1. Các điện cực so sánh
Một điện cực so sánh lý tưởng là điện cực có điện thế đã được biết trước chính xác,
không đổi và hoàn toàn không nhạy cảm với chất phân tích. Ngoài ra, điện cực này phải 1
chắc chắn, dễ dàng lắp ráp và duy trì được thế không đổi khi có các dòng điện nhỏ chạy qua.
5.1.1. Điện cực so sánh bạc-bạc clorua
Điện cực bạc-bạc clorua trên hình 5-1 dựa trên phương trình AgCl(r) + e– ⇋ Ag(r) + Cl– E° = +0,222V
Ess (KCl bão hòa) = + 0,222 + = + 0,197V
Thế khử tiêu chuẩn E° cho phản ứng này là +0,222V. Nếu pin được bão hòa với KCl ở
25°C, thế này là +0,197V.
Hình 5-1. Điện cực so sánh bạc-bạc clorua
5.1.2. Điện cực calomen
Điện cực calomen trên hình 5-2 dựa trên phản ứng điện cực ½ Hg2Cl2(r) + e– ⇋ Hg(l) + Cl– E° = +0,268V
Thủy ngân (I) clorua (calomen)
Ess. (KCl bão hòa) = + 0,268 + = + 0,241V
Thế khử tiêu chuẩn E° cho phản ứng này là +0,068V. Nếu pin được bão hòa với KCl ở
25°C, thế này là +0,241V. Điện cực calomen bão hòa được viết tắt là S.C.E (saturated 2
calomel electrode). Sự thuận tiện trong việc sử dụng KCl là [Cl–] là không thay đổi khi chất lỏng bay hơi.
Hình 5-2. Điện cực calomen bão hòa
5.2. Điện thế tiếp xúc (liquid-junction potentials)
Điện thế tiếp xúc xuất hiện dọc theo lớp biên giữa các dung dịch điện ly có thành phần khác nhau. HCl 1M HCl 0,01M – + Cl– H+ Ej
Hình 5-3. Sơ đồ chỉ ra thế tiếp xúc E . Độ j
dài của mũi tên tỉ lệ với độ linh động của hai ion
Hình 5-3 chỉ ra một ví dụ đơn giản về tiếp xúc giữa dung dịch HCl 1M và dung dịch HCl
0,01M. Một màng xốp, ngăn cản hai dung dịch này khỏi sự trộn lẫn. Cả ion H+ và Cl– có xu 3
hướng khuếch tán từ phía có nồng độ cao đến phía có nồng độ thấp. Lực điều khiển các ion tỉ
lệ với hoạt độ giữa hai dung dịch.
Ở ví dụ đang xét, các ion hydro chuyển động nhanh hơn các ion Cl–, như đã được chỉ ra trên
hình vẽ và kết quả là có một sự phân cực về điện tích. Phía bên nồng độ thấp điện tích ở lớp
biên sẽ trở lên dương hơn. Phía bên nồng độ cao có điện tích ở lớp biên âm hơn do sự chuyển
động chậm hơn của các ion Cl–. Sự tăng điện tích ở lớp biên có xu hướng chống lại sự khác
nhau giữa tốc độ khuếch tán giữa hai ion và cân bằng đạt được nhanh chóng. Sự khác nhau về
điện thế được tạo ra do sự phân cực điện tích có thể một vài phần trăm của vôn.
Cường độ của thế tiếp xúc có thể giảm đi tối đa bằng cách sử dụng cầu muối giữa hai dung
dịch. Cầu muối sẽ hiệu quả nhất nếu độ linh động của ion âm và ion dương trong cầu muối là
xấp xỉ nhau và nếu nồng độ của chúng lớn. Dung dịch KCl bão hòa thỏa mãn cả hai yêu cầu
trên (bảng 5-1). Thế tiếp xúc của một cầu muối như vậy là vài milli vôn.
Bảng 5-1. Độ linh động của các ion trong nước ở 25°C Ion
Độ linh động, m2/V.s Ion
Độ linh động, m2/V.s H+ –8 –8 36,30×10 Fe(CN) 4– 6 11,45×10 Rb+ –8 –8 7,92×10 Fe(CN) 3– 6 10,47×10 K+ –8 –8 7,62×10 SO 2– 4 8,27×10 NH + –8 – –8 4 7,61×10 Br 8,13×10 La3+ –8 – –8 7,21×10 I 7,96×10 Ba2+ –8 – –8 6,59×10 Cl 7,91×10 Ag+ –8 –8 6,42×10 NO 3 7,40×10 Ca2+ –8 – –8 6,12×10 ClO 4 7,05×10 Cu2+ –8 – –8 5,56×10 F 5,70×10 Na+ –8 – –8 5,19×10 HCO 3 4,61×10 Li+ –8 – –8 4,01×10 CH 3CO2 4,24×10 –8 OH 20,50×10
Lưu ý rằng độ không đảm bảo về cường độ của thế tiếp xúc dọc theo cầu muối là nguyên
nhân hạn chế độ chính xác của phương pháp phân tích bằng đo điện thế.
5.3. Các điện cực chỉ thị
Một điện cực chỉ thị lý tưởng phản hồi nhanh chóng và lặp lại với sự thay đổi nồng độ
của một ion chất phân tích. Các điện cực chỉ thị được chia làm ba loại: kim loại, màng và
các bóng bán dẫn chọn lọc ion. 4
5.3.1. Các điện cực kim loại
Điện cực kim loại phổ biến nhất là điện cực platin, là loại điện cực trơ – nó không tham
gia vào phản ứng. Điện cực này có nhiệm vụ đơn giản là chuyển các electron vào hay từ
các phần từ trong dung dịch. Các điện cực vàng có phần trơ hơn Pt. Có nhiều loại cacbon
được sử dụng làm điện cực chỉ thị vì tốc độ của nhiều phản ứng oxy hóa khử trên bề mặt
điện cực cacbon rất nhanh. Điện cực kim loại làm việc tốt khi có bề mặt sạch và rộng. Để
làm sạch điện cực, nhúng điện cực trong dung dịch HNO3 nóng và sau đó rửa lại bằng nước cất.
Hình 5-4 chỉ ra phương thức làm việc của điện cực Ag khi nó kết hợp với điện cực so
sánh để đo nồng độ Ag+. Phản ứng ở điện cực Ag là: Ag+ + e– ⇋ Ag(r) E° = +0,799V
Phản ứng ở điện cực so sánh là: ½ Hg2Cl2(r) + e– ⇋ Hg(l) + Cl– E° = +0,268V
Hình 5-4. Sử dụng điện cực Ag và điện cực so sánh calomen để xác định nồng độ [Ag+]
Thế của điện cực so sánh được cố định ở 0,241V bởi vì pin điện cực được bão hòa với
KCl. Phương trình Nernst cho toàn bộ pin bởi vậy sẽ là: 5 E = 0,558 + 0,05916log[Ag+] (5-1)
Điều này có nghĩa là thế của pin trên hình 5-4 cho phép xác định nồng độ [Ag+]. Lý tưởng
nhất là thê này thay đổi 59,16 mV (ở 25°C) cho mỗi sự thay đổi phần 10 của nồng độ [Ag+]. Ví dụ
100,0 ml dung dịch NaCl 0,1000M được chuẩn độ với AgNO3 0,1000M và thế của pin
trên hình 5-4 được điều khiển. Tính điện áp sau khi thêm được 65,0 ml AgNO3. Giải
Phản ứng chuẩn độ là Ag+ + Cl– = AgCl(r)
Thể tích tại điểm tương đương là 100,0 ml. Ở 65.0% của Cl– được kết tủa và 35.0% dư:
Để xác định thế của pin theo phương trình 5-1, chúng ta cần biết nồng độ [Ag+]
[Ag+][Cl–] = → [Ag+]= = = 8,5×10–9M
Bởi vậy điện thế của pin sẽ là:
E = 0,558 + 0,05916log(8,5×10–9) = 0,081V
5.3.2. Các điện cực màng
Các điện cực màng đôi khi còn được gọi là điện cực pIon bởi vì các số liệu nhận được
thường được biểu diễn dưới dạng hàm p- chẳng hạn pH, pCa hay pNO3.
5.3.2.1. Điện cực thủy tinh để đo pH
Điện cực thủy tinh được sử dụng để đo pH là loại điện cực phổ biến nhất trong các loại điện cực ion.
Một loại điện cực tổ hợp thủy tinh pH kết hợp cả thủy tinh và điện cực so sánh trong
cùng một thân, được chỉ ra trên hình 5-5. Sơ đồ của pin có thể viết như sau:
Ag(rắn)|AgCl(rắn) |Cl– (dung dịch) ||H+(dung dịch, ngoài)
H+(dung dịch, trong), Cl– (dung dịch) | AgCl(rắn) | Ag(rắn)
Điện cực so sánh ngoài (dd. phân tích)
H+bên trong điện cực Điện cực so sánh trong (màng thủy tinh) 6
Phản hồi của điện cực thủy tinh:
Eđiện cực = constant + β×0,05916 log ( ở 25°C (5-2)
Eđiện cực = constant – β× 0,05916 pH(bên ngoài) ở 25°C (5-3)
β: hiệu suất điện động (xấp xỉ bằng 1, thường thì >0,98), phần không đổi β gọi là thế bất đối
(bởi vì hai phía của một đối tượng thực là không giống hệt nhau và một điện thế nhỏ vẫn tồn
tại ngay cả hoạt độ của H+ là như nhau ở hai phía của màng. Chúng ta có thể xác định nó
bằng cách chuẩn hóa điện cực với dụng dịch có pH biết trước.
Hình 5-5. Sơ đồ điện cực tổ hợp thủy tinh
Hình 5-6. Sơ đồ mặt cắt ngang của lớp màng thủy tinh của điện cực pH 7
Chuẩn hóa điện cực thủy tinh:
Điện cực thủy tinh phải được chuẩn hóa với hai (hay nhiều hơn) dung dịch đệm chuẩn để pH
của dung dịch phân tích nằm trong phạm vi của dung dịch đểm chuẩn này.
Hồi qui các số liệu rời rạc (pH1, E1), (pH2, E2)... về phương trình bậc nhất, hệ số góc của
đường chuẩn này là β× 0,05916 mV/pH ở 25°C cho một điện cực. Dựa vào phương trình ta
có thể tính được pH của dung dịch phân tích khi đo được thế của dung dịch.
Thực tế chuẩn hóa điện cực thủy tinh là xây dựng mối quan hệ giữa tín hiệu đo được và pH
bằng cách thực hiện các phép đo với các dung dịch đã biết pH (hình 5-7).
Hình 5-7. Chuẩn hóa điện cực thủy tinh với các dung dịch đệm chuẩn
Các sai số trong phép đo pH bằng điện cực thủy tinh: -
Dung dịch chuẩn: Một phép đo pH không thể chính xác hơn dung dịch pH chuẩn,
thông thường các dung dịch pH chuẩn có sai số ±0,01 (ví dụ pH = 4,01; pH=7,01, pH = 10,01). -
Điện thế tiếp xúc: Điện thế tiếp xúc tồn tại trong các nút xốp gần đáy của điện cực
trên hình 5-5. Nếu thành phần các ion của chất phân tích là khác với các dung dịch
đệm chuẩn, thế tiếp xúc sẽ thay đổi mặc dù pH của hai dung dịch là giống nhau.
Hiệu ứng này gây nên một độ không đảm bảo ít nhất là ~0,01 đơn vị pH. -
Sự trôi thế tiếp xúc: Hầu hết các điện cực tổ hợp có điện cực so sánh Ag/AgCl chứa
KCl bão hòa. Hơn 350mg Ag /lit được hòa tan trong KCl chủ yếu dưới dạng và
. Trong các nút xốp, KCl bị pha loãng và AgCl có thể kết tủa. Nếu dung
dịch chất phân tích chứa chất khử, Ag có thể kết tủa trên nút xốp. Cả hai hiệu ứng 8
này đều gây ra sự thay đổi thế tiếp xúc và là nguyên nhân trôi nhẹ của giá trị pH đọc
được. Có thể hiệu chỉnh (bù) lỗi này bằng cách chuẩn hóa lại điện cực sau mỗi khoảng thời gian là 2h. -
Lỗi kiềm: khi nồng độ [H+] rất thấp và [Na+] là cao, điện cực phản hồi với Na+ và pH
được là thấp hơn giá trị pH thực. Lỗi này được gọi là “lỗi kiềm”. -
Lỗi axit: Trong axit mạnh, giá trị pH đo được sẽ cao hơn giá trị pH thực tế có thể do
thủy tinh đã bão hòa bởi H+ và không thể tiếp tục proton hóa. -
Thời gian cân bằng: cần thời gian nhất định để điện cực cân bằng với dung dịch. Một
dung dịch đêm tốt đòi hỏi khoảng 30s với sự khuấy trộn đủ. Một dung dịch đệm tồi
(gần điểm tương đương của một quá trình chuẩn độ) cần nhiều phút để điện cực cân bằng với dung dịch. -
Hydrat hóa thủy tinh: Điện cực đòi hỏi vài giờ ngâm trong dung dịch để phản hồi với H+ chính xác. -
Không được phép ngâm điện cực trong nước cất hay để khô (quá trình dehydrat hóa) -
Nhiệt độ: Thang đo pH phải được chuẩn hóa ở cùng nhiệt độ với nhiệt độ mà phép
đo sẽ được thực hiện. -
Làm sạch: Nếu một điện cực vừa mới tiếp xúc với các chất lỏng kỵ nước, chẳng hạn
như dầu, nó phải được làm sạch với một dung môi mà có thể hòa tan được chất
lỏng kỵ nước này và sau đó ngâm lại vào trong dung dịch nước.
5.3.2.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn
Hình 5-8. Sơ đồ điện cực chọn lọc ion rắn
sử dụng muối vô cơ ở dạng tinh thể làm màng chọn lọc ion 9
Điện cực chọn lọc ion màng rắn (solid-state ion selective electrode) dựa trên tinh thể vô
cơ được chỉ ra trên hình 5-8. Một loại điện cực phổ biến là điện cực Florua, sử dụng tinh
thể LaF3 thêm Eu2+ (droped). Thêm (doping) ở đây nghĩa là thêm một lượng nhỏ Eu2+
thay thế La3+. Dung dịch thêm chứa NaF 0,1M và NaCl 0,1M. Các điện cực Florua được sử
dụng để điều khiển và điều chỉnh sự Flo hóa các nguồn cung cấp nước của thành phố.
Để thực hiện một dòng điện nhỏ, F– di chuyển dọc theo tinh thể LaF3 như được chỉ ra
trên hình 5-9. Các chỗ trống ở anion được tạo ra trong tinh thể khi chúng ta thêm một
lượng nhỏ EuF2 vào LaF3. Các ion F– liền kề có thể nhảy vào các chỗ trống, để lại một chỗ
trống mới ở sau nó. Trong cách này, F– khuếch tán từ phía này sang phía khác.
Hình 5-9. Sự di chuyển của F- qua màng LaF3 bổ sung EuF2.
Bởi vì Eu2+ có điện tích nhỏ hơn La3+, các các vị trí trống xảy ra với tất cả Eu2+. Các anion F– liền kề có thể
nhảy vào các chỗ trống này, do đó có sự di chuyển ô trống từ nơi này sang nơi khác. Sự lặp lại của quá trình này
sẽ giúp F– di chuyển qua mạng tinh thể.
Tương tự như với điện cực màng thủy tinh đo pH, sự phản hồi của điện cực F– là:
Eđiện cực = constant – β× 0,05916 log( ở 25°C (5-4)
ở đây β xấp xỉ bằng 1,00. Với phạm vi nồng độ của F– từ 10–6M đến 1M, điện cực F– phản hồi
tuân theo hệ thức Nernst.
Ion nhiễu cho phép đo nồng độ F– là OH–. Ở pH thấp, F– bị chuyển thành HF (pKa = 3,17)
làm mất độ nhạy của điện cực.
Qui trình phân tích F– phổ biến là pha loãng dung dịch cần phân tích trong dung dịch đệm có
lực ion lớn chứa axetic axit, natri citrat, NaCl và NaOH và điều chỉnh pH đến 5,5. Dung dịch 10
đệm có tác dụng giữ các chất chuẩn và dung dịch phân tích ở lực ion không đổi, do vậy hệ số
hoạt độ của F– là không đổi cho tất cả các dung dịch. Eđiện cực =
β× 0,05916 log [F–] (5-5)
Phần này là không đổi bởi vì = cosnt khi lực ion là không đổi
Ở pH = 5,5, không có sự nhiễu do OH– và chỉ có một phần vô cùng nhỏ sự chuyển hóa từ F–
sang HF. Ligan citrat trong thành phần đệm lại tạo phức với Al3+ và Fe3+, những ion có thể
liên kết với F– và gây nhiễu cho quá trình phân tích.
Hình 5-10. Chuẩn hóa điện cực màng rắn F–
Ví dụ: Người ta sử dụng điện cực F– nhúng vào các dung dịch chuẩn (giữ lực ion không đổi
với dung dịch NaNO3 0,1M, các điện thế đo được ứng với các nồng độ dung dịch chuẩn như sau: [F-], M E (mV) 1,00×10–5 100,0 1,00×10–4 41,5 1,00×10–3 –17,0
Bởi vì lực ion là không đổi, sự phản hồi phụ thuộc vào logarit của nồng độ F–. Hãy tính nồng
độ F– trong mẫu nếu điện thế đo được là 0,0 mV. Giải
Từ số liệu thực nghiệm chúng ta thu được hàm hồi qui
E (mV) = –58,5×log[F–] – 192,5 11
Do E = 0,0 mV → [F–] = 5,1×10–4M
5.3.3. Các sensor hóa học dạng rắn
Các sensor (cảm biến) hóa học được chế tạo với kỹ thuật tương tự như chế tạo các
“chip” vi điện tử. Các bóng bán dẫn (field effect transistor-FET) là sản phẩm thương mại
sẵn có, chẳng hạn như điện cực pH được chỉ ra ở hình 5-11.
Hình 5-11. Điện cực tổ hợp pH dựa trên hiệu ứng bán dẫn. Điện trở nhiệt (thermistor) cảm ứng
nhiệt độ và việc ứng dụng trong việc tự động bù nhiệt.
Các bóng bán dẫn cảm biến hóa học được thiết kế để phân tích các ion như H+, NH + – 4 , NO3 , CO2...
5.4. Câu hỏi ôn tập
1. Tại sao khi xác định nồng độ ion Fbằng phương pháp đo điện thế sử dụng điện cực màng
rắn chọn lọc ion, người ta thường dùng dung dịch đệm có lực ion lớn chứa axetic axit, natri
citrat, NaCl và NaOH để pha loãng và điều chỉnh pH đến 5,5?
2. Nguyên nhân nào làm xuất hiện thế tiếp xúc trong phương pháp đo điện thế? Giá trị điện
thế tiếp xúc ảnh hưởng như thế nào đến việc phân tích? Làm thế nào để làm giảm điện thế tiếp xúc?
3. Viết hệ thức Nernst cho điện cực màng thủy tinh? Tại sao phải chuẩn hóa điện cực thủy
tinh trước khi đo pH. Hãy giải thích các sai số gây ra khi sử dụng điện cực thủy tinh trong
môi trường pH quá cao và quá thấp.
4. Ý nghĩa khi sự phản hồi điện cực chỉ thị tuân theo hệ thức Nernst là gì? 12
5. Nêu định nghĩa điện cực chỉ thị, điện cực so sánh, điện cực kim loại. Lấy ví dụ cho mỗi
loại điện cực và nêu yêu cầu đòi hỏi với các điện cực này.
6. Với điện cực bạc-bạc clorua, chúng ta có E° = 0,222V, E(KCl bão hòa) = 0,197V. Hãy dự
đoán giá trị E của điện cực calomen nếu E° của nó là E° = 0,268V.
7. Sử dụng các giá trị điện thế cho dưới đây tính hoạt độ của Cl trong KCl 1M
E° (điện cực calomen) = 0,268 V, E (điện cực calomen, KCl 1M) = 0,280V 13