





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
CHƯƠNG 5 SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Chúng ta giả định giá cả và tiền lương là không đổi, các doanh nghiệp có khả nặng và sẵn
sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Trong trường hợp này, tổng cầu sẽ một mình quyết
định mức sản lượng cân bằng.
I SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG TRONG MÔ HÌNH ĐƠN GIẢN:
Trong mô hình đơn giản, nền kinh tế đóng cửa và không có Chính phủ.
1 Cơ cấu tổng cầu:
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình và các doanh nghiệp
dự kiến chi tiêu, chi phí tương ứng với mức thu nhập của họ. AD=C+I C:
Cầu về hàng hóa dịch vụ tiêu dùng (chi tiêu dùng) của các hộ gia đình.
I: Cầu về hàng hóa đầu tư (chi tiêu đầu tư) của các doanh nghiệp.
2. Hàm số tiêu dùng C và hàm số tiết kiệm S: 2.1 Hàm tiêu dùng:
Tiêu dùng là toàn bộ chi tiêu của dân cư về hàng hóa dịch vụ cuối cùng.
Tiêu dùng của dân cư tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
. Thu nhập từ tiền lương.
Thu nhập từ tài sản có được, bao gồm cả tài sản thực và tài sản tài chính.
. Những yếu tố xã hội, tâm lý, tập quán sinh hoạt.
Hàm tiêu dùng biểu thị mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập.
Trong trường hợp đơn giản, nó có dạng như sau:
C=Co+Cm.Y=Co +Cm.Yd, với Co và Cm là các hằng số.
Co > 0: tiêu dùng không phụ thuộc vào thu nhập (Y = 0: không có thu nhập cũng có tiêu dùng).
Cm: tiêu dùng biên (marginal consumption) hay còn gọi là xu hướng tiêu dùng cận biên
(MPC - Marginal Propensity to Consume).
Xu hướng tiêu dùng cận biên biểu thị mối quan hệ giữa sự gia tăng tiêu dùng so với sự gia
tăng của thu nhập khả dụng, là tỷ lệ giữa sự gia tăng tiêu dùng so với sự gia tăng thu nhập.
Cm=∆C/∆Y, 0 < Cm < 1 bởi vì ∆Y = ∆C + ∆S > ∆C. 2.2 Hàm tiết kiệm: S=So+ Sm.Y
Sm: tiết kiệm biên (marginal saving) hay còn gọi là xu hướng tiết kiệm biên (MPS Marginal Propensity to Save)
Tiết kiệm biên phản ánh lượng thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi, là tỷ
lệ giữa sự gia tăng tiết kiệm so với sự gia tăng của thu nhập. lOMoAR cPSD| 58794847
Sm= ∆S/∆Y, 0 < Sm < 1 bởi vì ∆Y = ∆C + ∆S > ∆S.
Từ hàm tiêu dùng C ta suy ra: S=Y-C - Co+ (1 - Cm)
Y So sánh phương trình hàm tiết kiệm, ta có: So = -Co , Sm=1−Cm. Suy ra: Cm + Sm = 1
Ta có thể vẽ đồ thị của đường tiêu dùng và đường tiết kiệm trên cùng một hệ trục tọa độ.
Ví dụ: Từ hàm tiêu dùng:
Khi S < 0: thu nhập không đủ cho tiêu dùng, phải vay nợ.
Khi S> 0: thu nhập đủ đáp ứng cho tiêu dùng tăng lên và còn phần để tiết kiệm.
Trong thực tế tồn tại một quy luật mà Keynes gọi là "quy luật tâm lý cơ bản": Khi Yd tăng
thì C và S đều tăng, nhưng C tăng chậm hơn, còn S thì tăng nhanh hơn. Như vậy, ta có
nhận xét: Sm> Cm, đường tiết kiệm dốc hơn đường tiêu dùng, sẽ cắt và vượt lên trên đường tiêu dùng.
3. Hàm số đầu tư.
Trong ngắn hạn, đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sức mua xã hội, đến việc làm và thu nhập,
làm thay đổi tổng cầu. Trong dài hạn, đầu tư dẫn đến tăng cường tích lũy cơ bản, mở rộng
năng lực sản xuất, tăng sản lượng tiềm năng, làm thay đổi tổng cung của nền kinh tế. Các
yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư:
+ Mức cầu đối với sản phẩm đầu tư với sự gia tăng thu nhập và tình trạng nền kinh tế trong tương lai.
+Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và kết quả đầu tư: . Lãi suất. . Thuế. . Lợi nhuận thu được.
Có thể thấy rằng sản lượng quốc gia Y là yếu tố tổng hợp biểu thị tất cả các yếu tố trên. Như vậy:
Hàm số đầu tư phản ánh sự phụ thuộc của lượng đầu tư dự kiến vào mức sản lượng quốc gia.
Nếu cho rằng đầu tư là một lượng không đổi, không phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập
hiện tại, thì: I= Io. Quan điểm này không phù hợp với thực tế.
Theo P.A. Samuelson, đầu tư phụ thuộc vào sản lượng, vào tình trạng của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế suy thoái thì đầu tư giảm sút, khi nền kinh tế tăng trưởng thì đầu tư gia tăng.
Để đơn giản, ta giả định hàm đầu tư là tuyến tính: I = Io + Im. Y
Im là đầu tư biên, phản ánh lượng đầu tư thay đổi khi sản lượng thay đổi một đơn vị. lOMoAR cPSD| 58794847
4. Phương trình và đồ thị hàm tổng cầu:
AD=C+I= Co+ Cm.Y + Io + Im.Y = Co+ Io + (Cm + Im).Y Từ đồ thị hàm tiêu dùng (C)
và đồ thị hàm đầu tư (I), ta có thể vẽ được đồ thị hàm tổng cầu.
Hoặc ta có thể vẽ đường tổng cầu dựa vào phương trình hàm tổng cầu. Giả sử: I = 50+1/6Y và C= 200 + 2/3Y.
5. Phương pháp xác định sản lượng cân bằng:
Tổng cung và tổng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ của quốc gia mà người sản xuất
muốn cung cấp và người tiêu thụ muốn mua.
Tổng cung của nền kinh tế được biểu thị bằng mức sản lượng Y mà quốc gia sản xuất
được trong một thời gian nào đó:AS =Y
Mức sản lượng cân bằng là mức sản lượng mà theo dự kiến tổng cầu bằng với tổng cung: AS = AD => Y = C + I.
Điểm cân bằng phải nằm trên đường 45%. Điểm cân bằng sản lượng chính là giao điểm
giữa đường tổng cầu với đường 45%.
6. Số nhân tổng cầu:
Số nhân tổng cầu là hệ số phản ánh sự thay đổi của sản lượng khi tổng cầu thay đổi một đơn vị.
Khi tổng cầu tăng thêm hoặc giảm một khoản là DAD thì sản lượng sẽ tăng thêm hoặc
giảm một lượng: ∆Y = k∆AD trong đó ∆AD = ∆C + ∆I. 6.1 Xác định số nhân:
Để tìm k trước hết ta giả định lúc đầu nền kinh tế cân bằng tại mức sản lượng Y1, tương
ứng với đường AD1 . Giá trị Y, được xác định nhờ phương trình cân bằng:
6.2 Số nhân và nghịch lý về sự tiết kiệm:
Xét ví dụ trên: I = 50+ 1/6Y, C = 200 + 2/3Y => S = - 200 + 1/3Yd = - 200+ 1/3 Y
Mức sản lượng cân bằng là Y = 1500.
Khi mọi người cố gắng tiết kiệm nhiều hơn, thì tiêu dùng giảm tương ứng.
Giả sử ∆S = 100, sản lượng sẽ giảm đi k lần so với mức giảm tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58794847
=> ΔΥ=- Hàm tiết kiệm mới: S= -200 +(1/3)Y + 100=-100+ (1/3)Y.
Mức tiết kiệm mới (S2 = 200) lại thấp hơn mức tiết kiệm cũ (S. = 300).
Như vậy: Khi mọi người cùng nỗ lực gia tăng tiết kiệm thì cuối cùng tổng tiết kiệm trong
nền kinh tế lại ít hơn trước.
7. Sản lượng và thất nghiệp:
Thất nghiệp (unemployment) là tình trạng người lao động đang tìm việc làm nhưng không
có hay chưa có việc làm. Xã hội phải giải quyết việc làm cho những người cần mà chưa có.
Thất nghiệp thường xảy ra khi cung sức lao động vượt cầu sức lao động. Nền kinh tế có
thất nghiệp thì không đạt được mức sản lượng tối đa.
Để đo lường mức thất nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”:
Một trong những lý do khiến nền kinh tế tăng trưởng cao là lực lượng lao động đã được sử
dụng nhiều hơn, tốt hơn. Như vậy, tăng trưởng nhanh đi đôi với thất nghiệp giảm.
Định luật Okun (Arthur Okun 1929-1979) cho thấy lượng thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp
thực tế khi có sự thay đổi trong tương quan giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng.
Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng x phần trăm thì thất nghiệp thực tế tăng thêm x/2 phần trăm.
II. SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG TRONG NỀN KINH TẾ ĐÓNG CÓ CHÍNH PHÚ:
1 Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu:
Chi tiêu của Chính phủ (G), trong thực tế chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng cầu. AD = C+I+G
+ Hàm G(Y) = Go là một hàm hằng vì nó tùy thuộc vào sự quyết định của Chính phủ theo
nhu cầu chi tiêu của mình chứ không tùy thuộc vào sản lượng.
AD C+I+G=Co+ Cm.Y+ Io + Im.Y + Go = Co+lo+ Go+ (Cm + Im).
Y Sản lượng cân bằng: AS=AD=> .. lOMoAR cPSD| 58794847
2. Thuế và tổng cầu: 2.1 Hàm số thuế:
Thuế khóa (Tx) là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ, làm cho thu nhập có thể sử dụng của
dân cư giảm đi, nên ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu của hộ gia đình, ảnh hưởng đến tổng cầu.
Trên lý thuyết thì Tx là hàm số theo Y: Tx(Y) = t.Y, t là thuế suất. Nhưng thực tế thì còn
tình trạng trốn thuế, thất thu thuế luôn xảy ra, nên: Tx Txo+Tm.Y,
Tm là mức thuế biên, cho biết lượng thay đổi của thuế khi sản lượng thay đổi 1 đơn vị.
Thuế ròng: T = Tx - Tr, Tr là trợ cấp xã hội.
Tr là hàm hằng theo Y: Tr(Y)= Tro.
Hàm thuế ròng T(Y) = Tx(Y) - Tr(Y)=Tx(Y) - Tro
= Txo+ Tm. Y Tro Txo - Tro + Tm.Y Đặt To
= Txo - Tro, ta có T = To +Tm.Y
2.2 Sự dịch chuyển đường (C) do thuế ròng: Hàm C có dạng: C=Co+Cm.Yd
Do có Chính phủ nên thu nhập khả dụng là: Yd = Y - T.
=> C = Co + Cm(YT) Co+ Cm.Y - Cm(To + Tm.Y)
Như vậy khi có Chính phủ thì tiêu dùng bị giảm một lượng là Cm(To +Tm.Y) có thể tách
ra hai phần là Cm.To và Cm.Tm.Y.
2.3 Sản lượng cân bằng:
+ Điểm cân bằng trên đồ thị tổng cầu: AS = AD => Y=C+I+G 2.4 Số nhân:
Để đơn giản, ta giả định chính sách thuế không ảnh hưởng đến đầu tư (thực tế thì có ảnh
hưởng tốt cũng như không tốt ). lOMoAR cPSD| 58794847