Chương 6: Phương pháp điện phân | Bài giảng môn Phân tích bằng công cụ | Đại học Bách khoa hà nội

Trong phân tích bằng phương pháp điện phân, chất phân tích được định lượng dựa trên khối lượng chất kết tủa rắn bám trên anot hay catot khi điện phân dung dịch tới hoàn toàn. Tài liệu trắc nghiệm môn Phân tích bằng công cụ giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Ni dung
Chương 6. Phương pháp điện phân ........................................................................................................ 1
6.1. S đin phân và quá trình hóa hc xảy ra khi điện phân............................................................. 2
6.2. Thế Ohm, s phân cc nồng đ và quá thế ................................................................................. 4
6.2.1. Thế Ohm ................................................................................................................................ 4
6.2.2. S phân cc nồng độ (concentration polarization) .............................................................. 5
6.2.3. Quá thế (Overpotential) ........................................................................................................ 5
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân ..................................................................................... 6
6.3.1. Điện phân với hai điện cc ................................................................................................... 8
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cc th ba ............................................................... 9
6.4. Câu hi ôn tp ............................................................................................................................ 10
Chương 6. Phương pháp đin phân
(Electrogravimetric)
Trong phân tích bằng phương pháp điện phân, chất phân tích được định lượng da trên
khối lượng cht kết ta rắn bám trên anot hay catot khi điện phân dung dch ti hoàn
toàn. S ng về mt khối lượng của điện cc ch rõ cho chúng ta lượng cht phân tích có
mt là bao nhiêu.
Trong hô hấp quang hóa, các electron được dch chuyn trong mt chuỗi các bước t
mt trung tâm oxy-hóa kh này sang mt trung tâm oxy-hóa kh khác, trong đó năng
ợng được lưu giữ bi các phân t chung chng hn như adenosin triphotphat (ATP-
coenzim được to bi adenosin triphotphat vi các nhóm photphat ph, hp cht
quan trọng trong quá trình trao đổi cht). S hp t phát được điều khin bi s
dch chuyn e
-
t phân t thức ăn (dạng khử) đến phân t oxy (dng oxy hóa). Quang
hóa quá trình không t phát, đòi hỏi năng lượng t ánh sáng mt trời để chuyn
hóa CO
2
và H
2
O thành cacbohydrat và O
2
.
Trong phương pháp đo điện thế, chúng ta thy rng các phn ứng điện hóa t phát vi
dòng không đáng kể được điều chnh cho mục đích phân tích. Bây giờ, chúng ta s xem
xét các phn ng oxy-hóa kh không t phát, được điều khin bởi dòng bên ngoài đặt
vào, được s dng cho mục đích phân tích.
2
6.1. S đin phân và quá trình hóa hc xảy ra khi điện phân
Xét phn ng:
Catot
Cu
2+
+ 2e
Cu
Anot
H
2
O ½ O
2
(k) + 2H
+
+ 2e
2H
2
O + 2Cu
2+
Cu↓ + O
2
(k) + 4H
+
E° = (1,2290,337) = 0,892V
Phn ng xy ra theo chiu t phi qua trái (t phát) vì thế tiêu chun E°<0.
Gi s chúng ta mun điu chnh phn ng này sang phi trong mt dung dch CuSO
4
0,200M và [H
+
] = 1M, coi áp sut oxy
= 1at. Thế ca pin là:
E
pin
= E
catot
E
anot
󰇥




󰇟

󰇠󰇦 





󰇟
󰇠



󰇛

󰇜
 
Như vậy, ta phải đặt thế lớn hơn 0,913V thì chiều phn ng mi din ra t trái sang
phi.
Mặt khác trong quá trình điện phân, nồng độ Cu
2+
giảm, để đin phân hết Cu
2+
([Cu
2+
]=10
6
M) ta phải đặt thế lớn hơn 1,069V

 󰇛



󰇜 
E
đin phân
= E
pin
= 1,069V
3
Hình 6-1. Sơ đồ thiết b đin phân
Hình 6-1 ch ra mt cặp điện cực Pt được nhúng vào dung dch, thế lớn hơn 0,913V được
đặt vào. catot ( đó diễn ra s kh) phn ng đó là:
Cu
2+
+ 2e
Cu
anot (s oxy hóa din ra), phn ng là:
H
2
O 2e
½ O
2
(k) + 2H
+
Nếu dòng điện I chy trong mch vi thời gian t, điện lượng đi qua bất k đim nào
trong mch s là:

=


S mol e
là:
Mol e
=


=

Nếu mi ht (ion, phân t, nguyên tử) trao đổi n electron thì s mol phn ng =


S gam phn ng:
m =
󰇛

󰇜󰇛󰇜󰇛󰇜
󰇛


󰇜
, (g) (6-1)
(6-1) là biu thc của định luật điện phân Faraday
4
Ví d: dòng I = 0,17A, t = 16 phút, có bao nhiêu gam PbO
2
s kết ta?
Pb
2+
+ H
2
O PbO
2
↓ + 4H
+
+ 2 e
anot
2H
+
+ 2 e
H
2
(k) catot
S mol e
=

=
󰇡
󰇢󰇛󰇡

󰇢󰇜
󰇛

󰇜
= 1,6×10
3
mol
2 mol e
-
cho mi mol PbO
2
kết ta, bi vy
S mol PbO
2
= ½ mol e
= 8,4×10
3
mol

= 8,4×10
3
(mol)×239,2 (g/mol) = 0,20g
6.2. Thế Ohm, s phân cc nồng độ và quá thế
phần trước, chúng ta xem xét pin điện hóa dưới điu kin b qua s thay đổi ca
dòng. Đối vi mt pin hoạt động tt, hay để quá trình điện phân xy ra, dòng điện nht
thiết phải thay đổi. Khi dòng thay đổi, ba yếu t làm giảm cường độ của điện áp đặt
vào pin galvanic và do đó làm tăng cường độ đin áp cn thiết đặt vào cho quá trình điện
phân. Ba yếu t đó là thế Ohm, s phân cc nồng độ và quá thế.
6.2.1. Thế Ohm
Bt k 1 pin nào cũng điện tr dòng điện. Điện áp cn thiết để ion th chy trong
pin gi là thế Ohm, được đưa ra bởi định lut Ohm.
E
Ohm
= IR (6-2)
Trong đó I là cường độ dòng điện, ampe và R là điện tr ca pin, Ohm.
Nếu không có dòng chy trong pin, s không có thế Ohm vì I = 0. Nếu có dòng chy trong
pin, điện áp đặt bên ngoài gim bi mt phần năng lượng gii phóng bi phn ng
hóa học được dùng để thắng điện tr trong pin. Điện áp đặt vào trong pin đin phân
nht thiết phải đủ lớn để thắng điện tr của pin và điều khin phn ng hóa hc.
Gi s khi vng mt ca các ảnh hưởng khác như phân cực nồng độ, quá thế, điện áp ca
pin galvanic b gim bi IR và cường độ của điện áp đặt vào pin b tăng bởi IR.
Thế đặt vào bên trong pin điện phân: E
đin phân
= E
Nernst
IR
5
6.2.2. S phân cc nồng độ (concentration polarization)
S phân cc nồng độ xy ra khi nồng độ ca ht to ra hay tiêu th một điện cc
không ging nhau b mặt điện cc và trong dung dch.
S phân cc nồng độ làm giảm cường độ đin áp của pin galvanic làm tăng điện áp
cn thiết cho quá trình điện phân.
Catot Cu
2+
+ 2e
Cu
Trong quá trình điện phân, nếu ion Cu
2+
chuyển động nhanh đến b mặt điện cc bi s
khuếch tán đối lưu, nồng độ Cu
2+
s như nhau trong toàn bộ dung dch. Gi nồng độ
ca Cu
2+
trong dung dch [Cu
2+
]
o
nồng độ gn b mặt điện cc [Cu
2+
]
s
. Thế
của phương trình Cu
2+
+ 2e
Cu ph thuc [Cu
2+
]
s
ch không phi là [Cu
2+
]
o
. Chúng ta
viết:
E
catot
= 0,339 +

log[Cu
2+
]
s
(6-3)
Nếu [Cu
2+
]
s
= [Cu
2+
]
o
, thế ca catot s phù hp vi nồng độ ca Cu
2+
trong dung dch.
Nếu dòng thay đổi nhanh ti mc Cu
2+
không kp tiến đến lân cn của điện cc
[Cu
2+
]
o
s lớn hơn [Cd
2+
]
s
. Đó chính là s phân cc nồng độ. Kết qu là, thế của phương
trình (6-3) s tr nên âm hơn và thế pin = (E
catot
E
anot
) tr nên âm hơn.
S phân cc nồng độ làm giảm cường độ đin áp pin galvanic làm tăng điện áp đòi
hỏi cho quá trình điện phân.
Thế đặt vào trong pin điện phân E
đin phân
= E
Nernst
IR E
phân cc nồng đ
Các ion có th chuyển động bi s khuếch tán, đối lưu lực tĩnh điện. Tăng nhiệt độ s
dn tới tăng tốc độ khuếch tán bi vy làm gim s phân cc nồng độ. Tăng lực ion,
làm gim lực tĩnh điện giữa ion và điện cc. Các yếu t y đều có ảnh hưởng ti mức độ
phân cực. Cũng tương tự, điện cc b mt lớn hơn, dòng thể lớn hơn đi qua
chưa có sự phân cc.
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Hình (6-2) ch ra tính cht ca catot Pt và Ag phn ng kh H
+
6
H
+
+ 1e
½ H
2
(k) + H
2
O
Pt Ag
I, μA
2,0
1,5
1,0
0,5
0
0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 E
đin phân
, V
Hình 6-2. Mi quan h dòng-thế của đin cực Pt và Ag trong môi trưng dung dch H
2
SO
4
có pH = 3,2, không có O
2
. Trong c hai trường hợp, điện cực calomen bão hòa được s dng.
Phn ng này bắt đầu 0,35V đin cc Pt 0,8V đin cc Ag. Điu din ra
đây? Nếu quá trình hóa học như nhau, tại sao li không đòi hỏi thế như nhau đin
cực khác nhau. Khi đin cực Hg được s dng vi thc nghim y, thế kh bắt đầu
tn 1,3V.
s phân cc nồng độ thế Ohm đã được tính vào, vn cn mt hiệu điện thế ln
hơn để quá trình điện phân xy ra. S khác nhau gia thế tính (sau khi tính ti s phân
cc nồng độ và thế Ohm) và thế để quá trình điện phân xảy ra được gi là quá thế.
Thế đặt vào pin điện phân E
đin phân
= E
Nernst
IR E
phân cc nồng độ
E
quá thế
Quá thế ph thuc vào:
- Bn cht của điện cực, các điện cc khác nhau, quá thế là khác nhau;
- Mật độ dòng càng ln, qtrình điện phân xy ra càng nhanh, quá thế s càng
ln. Quá thế trên b mặt điện cc din tích ln nh hơn quá thế trên điện cc
có b mt nh (liên quan đến mật độ dòng);
- Nhiệt độ tăng, quá thế gim;
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Trong phương pháp đin phân, chất phân ch được kết ta trên b mặt điện cc. S
tăng về mt khối lượng trước sau điện phân dung dịch đến hoàn toàn ch cho chúng
ta biết lượng cht phân tích có mt là bao nhiêu.
7
Ví d
Mt dung dch cha 0,40249g CoCl
2
.xH
2
O đưc điện phân để xác định lượng nước kết
tinh trong phân t. Sau khi tiến hành phân tích người ta xác định được khối lượng
Coban bám trên điện cực Pt là 0,09937g. Hãy xác định x?
Gii
Co
2+
+ 2e
Co
Hp cht ch cha CoCl
2
và H
2
O, chúng ta có th viết:
󰉯󰉻󰉦󰉻
󰉯󰉼󰉹󰉻
=
󰉯󰉹󰉙
󰉯󰉼󰉹󰉻󰉹󰉙
󰇛󰇜
󰇛󰇜
=
󰇛󰇜
󰇛

󰇜
󰇛
x = 6
Vy hp cht có thành phn là CoCl
2
.6H
2
O
Thiết b điên phân được minh ha trên hình 6-1. Các cht phân tích thường được kết ta
trên điện cc sạch, trơ và có diện tích b mt ln.
Các du hiu nhn biết quá trình điện phân hoàn toàn hay chưa bao gồm: mt màu dung
dch, không du hiu ca cht kết ta trên b mặt điện cc mi ngp, hoặc định tính
s có mt ca ion trong dung dch.
d như khi điện phân Cu
2+
hoc Co
2+
, màu ca dung dch mt dần đi trong quá trình
đin phân. Một cách khác khi điện phân, người ta không nhúng toàn b đin cc vào
dung dịch. Để biết phn ứng điện phân đã diễn ra hoàn toàn hay chưa, người ta th
nhc cao v trí cốc điện phân lên, hoặc thêm nước để thêm phần điện cc mi ngp.
Sau khi điện phân thêm 15 phút, nếu không thy lp sn phẩm điện phân phần điện
cc mi ngp thì th coi quá trình điện phân hoàn toàn. Cách th ba ly mt ít
dung dịch đang điện phân kiểm tra định tính xem còn ion kim loại đang điện phân
không.
Phương pháp điện phân có th coi là một phương pháp phân tích đơn giản nếu chúng ta
ch phân ch mt ion kim loi trong mt dung dịch trơ (không ion gây nhiu). Trong
thc tế, có th có các yếu t nhiu cùng kết tủa trong quá trình điện phân. Nưc có th b
8
đin phân, phân hy thành H
2
O
2
điện áp đặt vào bình điện phân đủ cao. Bt khí
thoát ra đin cc th gây nhiu quá trình kết ta cht rn. Bi nhng yếu t phc
tạp này, điều chỉnh điện áp đặt vào điện cc rt quan trng cho vic phân tích thành
công.
6.3.1. Điện phân với hai điện cc
Khi không s phân cc nồng độ, điện áp cn thiết để quá trình điện phân xy ra bao
gm:
E
đin phân
= E
Nernst
IR E
quá thế
= (E
anot
E
catot
) IR E
quá thế
(6-4)
Gi s rng chúng ta gi điện áp cho quá trình điện phân dung dch Cu
2+
0,10M trong
môi trường HNO
3
1M là 2,0V. Do đồng được điện phân, nồng độ Cu
2+
gim. Cui cùng, s
phân cc nồng độ đưc thiết lp Cu
2+
không th vn chuyn tới catot để duy trì dòng
ban đầu. Khi dòng giảm, cường độ ca thế Ohm quá thế phương trình (6-4) gim.
th coi E
anot
= cosnt kết qu làm nồng độ ca dung môi ln b oxy hóa anot.
Phn ng oxy hóa anot là:
H
2
O → ½ O
2
+ 2H
+
+ 2e
Nếu E
đin phân
(là điện áp thc tế đặt vào bình điện phân) E
anot
không đổi trong
phương trình (6-4) nếu IR qthế giảm trong quá trình điện phân, thì E
catot
phi
tr nên âm hơn để gi giá tr đại s cân bng. Trên hình (6-3) thế catot gim ti 0,4V,
vi giá tr này H
+
b kh ti H
2
. Do thế catot gim t +0,3 đến –0,4V, các ion khác như
Co
2+
, Sn
2+
và Ni
2+
có th b kh. Tóm lại, khi điện áp đặt vào bình điện phân là không đổi,
thế catot trôi ti giá tr âm hơn bất k cht tan có th d dàng b kh hơn H
+
th b
đin phân.
Để ngăn cản thế catot tr nên âm hơn các ion nhiu có th b kh, cht kh cc catot
chng hạn như NO
3
đưc thêm vào dung dch. Cht kh cc catot là cht có th d dàng
b kh hơn H
+
NO
3
+ 10H
+
+ 8e
→ NH
4
+
+ 3H
2
O
9
E
catot,
V
Thế kh ca Cu
2+
0,3 Bắt đầu s phân cc nồng đ
0,2
0,1
0
0,2
0,3
0,4
Thi gian
Bt k ht gây nhiu
nào th b kh
trong miền điện thế
này đều th gây
nhiu cho quá trình
phân tích
Thế kh ca H
+
Hình 6-3. E
catot
thay đổi theo thời gian khi điện phân với hai điện cực khi điện áp đặt vào
đin cực là không đổi
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cc th ba
Quá trình điện phân với ba điện cực duy trì được thế catot không đi và do vy s làm
tăng độ chn lc của phương pháp điện phân lên rt nhiu. Đin cc đó phản ng
nghiên cu xảy ra được gi điện cc làm vic. Điện cực calomen được s dng làm
điện cc so sánh cho điện cc làm vic. Đin cc ph tr (còn gọi là điện cc truy cp)
điện cc cp dòng ph tr cho điện cc làm vic. một dòng đáng kể giữa điện cc
làm việc và điện cc so sánh. Dòng chạy qua điện cc so sánh có th b qua, bi vậy điện
thế ca nó s không b ảnh hưởng bi thế Ohm, s phân cc nồng độ và quá thế. Nó thc
s đưc duy trì bằng đin cực so sánh. Trong quá trình điện phân kim tra thế (hình 6-
4), điện áp giữa điện cc làm việc và điện cực so sánh được gi không đổi bng mt thiết
b đưc gọi là điều áp (potentiostat).
Catot
(điện
cc làm
vic)
e
-
e
-
Hình 6-4. Mạch điện s dụng cho quá trình điện phân vi một điện cc th ba
Điu biến
V
Anot (tr
đin cc)
Đin cc so
sánh
calomen
10
Để hiu ti sao khi thế catot là không đổi có th tăng độ chn lc cho quá trình phân tích,
chúng ta hãy xem xét ví d khi điện phân dung dch cha Cu
2+
0,1M và Sn
2+
0,1M. T thế
kh tiêu chun chúng ta có th nói Cu
2+
s đưc điện phân trước Sn
2+
.
Cu
2+
+ 2e
Cu
E° = 0,339V
Sn
2+
+ 2e
Sn
E° = 0,141V
Thế catot tại đó Cu
2+
có th b kh là:
E
catot
= 0,339 +

log (0,1) = 0,31V
Nếu 99,99% Cu
2+
được điện phân, nồng độ ca Cu
2+
còn li là 10
5
M và điện áp catot đòi
hỏi để quá trình kh tiếp tc là
E
catot
= 0,339 +

log (10
5
) = 0,19V
Khi thế catot 0,19V, th coi quá trình điện phân Cu
2+
hoàn toàn. Câu hi đây
liu Sn
2+
b kh hay không? Để kết ta Sn t dung dch cha Sn
2+
0,1M, điện áp catot
cần đặt vào bình điện phân là:
E
catot, để kh ion thiếc)
= 0,141 +

log (0,1) = 0,17V
Do vy, quá trình kh Sn
2+
là không xy ra.
6.4. Câu hi ôn tp
1. Trình bày s đin pn và các quá trình hóa hc xảy ra trong quá trình điện phân.
2. Trình bày các yếu t ảnh hưởng đến điện áp cn thiết đặt vào bình điện phân để phn
ứng điện phân xy ra.
3. Trình bày phương pháp điện phân với hai điện cực và nêu các ưu nhược điểm.
4. Trình bày phương pháp điện phân vi vic kim tra thế đin cc.
| 1/10

Preview text:

Nội dung
Chương 6. Phương pháp điện phân ........................................................................................................ 1
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân............................................................. 2
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế ................................................................................. 4
6.2.1. Thế Ohm ................................................................................................................................ 4
6.2.2. Sự phân cực nồng độ (concentration polarization) .............................................................. 5
6.2.3. Quá thế (Overpotential) ........................................................................................................ 5
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân ..................................................................................... 6
6.3.1. Điện phân với hai điện cực ................................................................................................... 8
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba ............................................................... 9
6.4. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................................................ 10
Chương 6. Phương pháp điện phân (Electrogravimetric)
Trong phân tích bằng phương pháp điện phân, chất phân tích được định lượng dựa trên
khối lượng chất kết tủa rắn bám trên anot hay catot khi điện phân dung dịch tới hoàn
toàn. Sự tăng về mặt khối lượng của điện cực chỉ rõ cho chúng ta lượng chất phân tích có mặt là bao nhiêu.
Trong hô hấp và quang hóa, các electron được dịch chuyển trong một chuỗi các bước từ
một trung tâm oxy-hóa khử này sang một trung tâm oxy-hóa khử khác, trong đó năng
lượng được lưu giữ bởi các phân tử chung chẳng hạn như adenosin triphotphat (ATP-
coenzim được tạo bởi adenosin triphotphat với các nhóm photphat phụ, là hợp chất
quan trọng trong quá trình trao đổi chất). Sự hô hấp là tự phát được điều khiển bởi sự
dịch chuyển e- từ phân tử thức ăn (dạng khử) đến phân tử oxy (dạng oxy hóa). Quang
hóa là quá trình không tự phát, nó đòi hỏi năng lượng từ ánh sáng mặt trời để chuyển
hóa CO2 và H2O thành cacbohydrat và O2.
Trong phương pháp đo điện thế, chúng ta thấy rằng các phản ứng điện hóa tự phát với
dòng không đáng kể được điều chỉnh cho mục đích phân tích. Bây giờ, chúng ta sẽ xem
xét các phản ứng oxy-hóa khử không tự phát, được điều khiển bởi dòng bên ngoài đặt
vào, được sử dụng cho mục đích phân tích. 1
6.1. Sự điện phân và quá trình hóa học xảy ra khi điện phân Xét phản ứng: Catot Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓ Anot
H2O ⇋ ½ O2(k) + 2H+ + 2e–
2H2O + 2Cu2+ ⇋ Cu↓ + O2(k) + 4H+
E° = – (1,229–0,337) = –0,892V
Phản ứng xảy ra theo chiều từ phải qua trái (tự phát) vì thế tiêu chuẩn E°<0.
Giả sử chúng ta muốn điều chỉnh phản ứng này sang phải trong một dung dịch CuSO4
0,200M và [H+] = 1M, coi áp suất oxy = 1at. Thế của pin là: Epin = Ecatot – Eanot
Như vậy, ta phải đặt thế lớn hơn 0,913V thì chiều phản ứng mới diễn ra từ trái sang phải.
Mặt khác trong quá trình điện phân, nồng độ Cu2+ giảm, để điện phân hết Cu2+
([Cu2+]=10–6M) ta phải đặt thế lớn hơn 1,069V
Eđiện phân = –Epin = 1,069V 2
Hình 6-1. Sơ đồ thiết bị điện phân
Hình 6-1 chỉ ra một cặp điện cực Pt được nhúng vào dung dịch, thế lớn hơn 0,913V được
đặt vào. Ở catot (ở đó diễn ra sự khử) phản ứng ở đó là: Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓
Và ở anot (sự oxy hóa diễn ra), phản ứng là:
H2O – 2e– ⇋ ½ O2(k) + 2H+
Nếu dòng điện I chạy trong mạch với thời gian t, điện lượng đi qua bất kỳ điểm nào trong mạch sẽ là: = Số mol e– là: Mol e– = =
Nếu mỗi hạt (ion, phân tử, nguyên tử) trao đổi n electron thì số mol phản ứng = Số gam phản ứng: m = , (g) (6-1)
(6-1) là biểu thức của định luật điện phân Faraday 3
Ví dụ: Ở dòng I = 0,17A, t = 16 phút, có bao nhiêu gam PbO2 sẽ kết tủa?
Pb2+ + H2O ⇋ PbO2↓ + 4H+ + 2 e– ở anot 2H+ + 2 e– ⇋ H2(k) ở catot Số mol e– = = = 1,6×10–3 mol
2 mol e- cho mỗi mol PbO2 kết tủa, bởi vậy
Số mol PbO2 = ½ mol e– = 8,4×10–3 mol
= 8,4×10–3 (mol)×239,2 (g/mol) = 0,20g
6.2. Thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế
Ở phần trước, chúng ta xem xét pin điện hóa dưới điều kiện là bỏ qua sự thay đổi của
dòng. Đối với một pin hoạt động tốt, hay để quá trình điện phân xảy ra, dòng điện nhất
thiết phải thay đổi. Khi dòng thay đổi, có ba yếu tố làm giảm cường độ của điện áp đặt
vào pin galvanic và do đó làm tăng cường độ điện áp cần thiết đặt vào cho quá trình điện
phân. Ba yếu tố đó là thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế. 6.2.1. Thế Ohm
Bất kỳ 1 pin nào cũng có điện trở dòng điện. Điện áp cần thiết để ion có thể chạy trong
pin gọi là thế Ohm, được đưa ra bởi định luật Ohm. EOhm = IR (6-2)
Trong đó I là cường độ dòng điện, ampe và R là điện trở của pin, Ohm.
Nếu không có dòng chạy trong pin, sẽ không có thế Ohm vì I = 0. Nếu có dòng chạy trong
pin, điện áp đặt bên ngoài giảm bởi vì một phần năng lượng giải phóng bởi phản ứng
hóa học được dùng để thắng điện trở trong pin. Điện áp đặt vào trong pin điện phân
nhất thiết phải đủ lớn để thắng điện trở của pin và điều khiển phản ứng hóa học.
Giả sử khi vắng mặt của các ảnh hưởng khác như phân cực nồng độ, quá thế, điện áp của
pin galvanic bị giảm bởi IR và cường độ của điện áp đặt vào pin bị tăng bởi IR.
Thế đặt vào bên trong pin điện phân: Eđiện phân = –ENernst – IR 4
6.2.2. Sự phân cực nồng độ (concentration polarization)
Sự phân cực nồng độ xảy ra khi nồng độ của hạt tạo ra hay tiêu thụ ở một điện cực
không giống nhau ở bề mặt điện cực và trong dung dịch.
Sự phân cực nồng độ làm giảm cường độ điện áp của pin galvanic và làm tăng điện áp
cần thiết cho quá trình điện phân. Catot Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓
Trong quá trình điện phân, nếu ion Cu2+ chuyển động nhanh đến bề mặt điện cực bởi sự
khuếch tán và đối lưu, nồng độ Cu2+ sẽ như nhau trong toàn bộ dung dịch. Gọi nồng độ
của Cu2+ ở trong dung dịch là [Cu2+]o và nồng độ ở gần bề mặt điện cực là [Cu2+]s. Thế
của phương trình Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓ phụ thuộc [Cu2+]s chứ không phải là [Cu2+]o. Chúng ta viết: Ecatot = 0,339 + log[Cu2+] s (6-3)
Nếu [Cu2+]s = [Cu2+]o, thế của catot sẽ phù hợp với nồng độ của Cu2+ trong dung dịch.
Nếu dòng thay đổi nhanh tới mức mà Cu2+ không kịp tiến đến lân cận của điện cực và
[Cu2+]o sẽ lớn hơn [Cd2+]s. Đó chính là sự phân cực nồng độ. Kết quả là, thế của phương
trình (6-3) sẽ trở nên âm hơn và thế pin = (Ecatot – Eanot) trở nên âm hơn.
Sự phân cực nồng độ làm giảm cường độ điện áp pin galvanic và làm tăng điện áp đòi
hỏi cho quá trình điện phân.
Thế đặt vào trong pin điện phân Eđiện phân = –ENernst – IR – Ephân cực nồng độ
Các ion có thể chuyển động bởi sự khuếch tán, đối lưu và lực tĩnh điện. Tăng nhiệt độ sẽ
dẫn tới tăng tốc độ khuếch tán và bởi vậy làm giảm sự phân cực nồng độ. Tăng lực ion,
làm giảm lực tĩnh điện giữa ion và điện cực. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng tới mức độ
phân cực. Cũng tương tự, điện cực có bề mặt lớn hơn, dòng có thể lớn hơn đi qua mà chưa có sự phân cực.
6.2.3. Quá thế (Overpotential)
Hình (6-2) chỉ ra tính chất của catot Pt và Ag ở phản ứng khử H+ 5 H+ + 1e– ⇋ ½ H2(k) + H2O Pt Ag I, μA 2,0 1,5 1,0 0,5 0
–0,2 –0,3 –0,4 –0,5 –0,6 –0,7 –0,8 –0,9 Eđiện phân, V
Hình 6-2. Mối quan hệ dòng-thế của điện cực Pt và Ag trong môi trường dung dịch H2SO4
có pH = 3,2, không có O2. Trong cả hai trường hợp, điện cực calomen bão hòa được sử dụng.
Phản ứng này bắt đầu ở –0,35V ở điện cực Pt và –0,8V ở điện cực Ag. Điều gì diễn ra ở
đây? Nếu quá trình hóa học là như nhau, tại sao lại không đòi hỏi thế như nhau ở điện
cực khác nhau. Khi điện cực Hg được sử dụng với thực nghiệm này, thế khử bắt đầu ở tận –1,3V.
Dù sự phân cực nồng độ và thế Ohm đã được tính vào, vẫn cần một hiệu điện thế lớn
hơn để quá trình điện phân xảy ra. Sự khác nhau giữa thế tính (sau khi tính tới sự phân
cực nồng độ và thế Ohm) và thế để quá trình điện phân xảy ra được gọi là quá thế.
Thế đặt vào pin điện phân Eđiện phân = –ENernst – IR – Ephân cực nồng độ – Equá thế
Quá thế phụ thuộc vào:
- Bản chất của điện cực, các điện cực khác nhau, quá thế là khác nhau;
- Mật độ dòng càng lớn, quá trình điện phân xảy ra càng nhanh, quá thế sẽ càng
lớn. Quá thế trên bề mặt điện cực có diện tích lớn nhỏ hơn quá thế trên điện cực
có bề mặt nhỏ (liên quan đến mật độ dòng);
- Nhiệt độ tăng, quá thế giảm;
6.3. Phân tích bằng phương pháp điện phân
Trong phương pháp điện phân, chất phân tích được kết tủa trên bề mặt điện cực. Sự
tăng về mặt khối lượng trước và sau điện phân dung dịch đến hoàn toàn chỉ cho chúng
ta biết lượng chất phân tích có mặt là bao nhiêu. 6 Ví dụ
Một dung dịch chứa 0,40249g CoCl2.xH2O được điện phân để xác định lượng nước kết
tinh trong phân tử. Sau khi tiến hành phân tích người ta xác định được khối lượng
Coban bám trên điện cực Pt là 0,09937g. Hãy xác định x? Giải Co2+ + 2e– ⇋ Co↓
Hợp chất chỉ chứa CoCl2 và H2O, chúng ta có thể viết: = ⇿ = → x = 6
Vậy hợp chất có thành phần là CoCl2.6H2O
Thiết bị điên phân được minh họa trên hình 6-1. Các chất phân tích thường được kết tủa
trên điện cực sạch, trơ và có diện tích bề mặt lớn.
Các dấu hiệu nhận biết quá trình điện phân hoàn toàn hay chưa bao gồm: mất màu dung
dịch, không có dấu hiệu của chất kết tủa trên bề mặt điện cực mới ngập, hoặc định tính
sự có mặt của ion trong dung dịch.
Ví dụ như khi điện phân Cu2+ hoặc Co2+, màu của dung dịch mất dần đi trong quá trình
điện phân. Một cách khác là khi điện phân, người ta không nhúng toàn bộ điện cực vào
dung dịch. Để biết phản ứng điện phân đã diễn ra hoàn toàn hay chưa, người ta có thể
nhấc cao vị trí cốc điện phân lên, hoặc thêm nước để có thêm phần điện cực mới ngập.
Sau khi điện phân thêm 15 phút, nếu không thấy lớp sản phẩm điện phân ở phần điện
cực mới ngập thì có thể coi quá trình điện phân là hoàn toàn. Cách thứ ba là lấy một ít
dung dịch đang điện phân và kiểm tra định tính xem có còn ion kim loại đang điện phân không.
Phương pháp điện phân có thể coi là một phương pháp phân tích đơn giản nếu chúng ta
chỉ phân tích một ion kim loại trong một dung dịch trơ (không có ion gây nhiễu). Trong
thực tế, có thể có các yếu tố nhiễu cùng kết tủa trong quá trình điện phân. Nước có thể bị 7
điện phân, nó phân hủy thành H2 và O2 ở điện áp đặt vào bình điện phân đủ cao. Bọt khí
thoát ra ở điện cực có thể gây nhiễu quá trình kết tủa chất rắn. Bởi những yếu tố phức
tạp này, điều chỉnh điện áp đặt vào điện cực là rất quan trọng cho việc phân tích thành công.
6.3.1. Điện phân với hai điện cực
Khi không có sự phân cực nồng độ, điện áp cần thiết để quá trình điện phân xảy ra bao gồm: Eđiện phân
= – ENernst – IR – Equá thế
= – (Eanot – Ecatot) – IR – Equá thế (6-4)
Giả sử rằng chúng ta giữ điện áp cho quá trình điện phân dung dịch Cu2+ 0,10M trong
môi trường HNO3 1M là 2,0V. Do đồng được điện phân, nồng độ Cu2+ giảm. Cuối cùng, sự
phân cực nồng độ được thiết lập và Cu2+ không thể vận chuyển tới catot để duy trì dòng
ban đầu. Khi dòng giảm, cường độ của thế Ohm và quá thế ở phương trình (6-4) giảm.
Có thể coi Eanot = cosnt và kết quả làm nồng độ của dung môi lớn và bị oxy hóa ở anot.
Phản ứng oxy hóa ở anot là: H2O → ½ O2 + 2H+ + 2e–
Nếu Eđiện phân (là điện áp thực tế đặt vào bình điện phân) và Eanot là không đổi trong
phương trình (6-4) và nếu IR và quá thế giảm trong quá trình điện phân, thì Ecatot phải
trở nên âm hơn để giữ giá trị đại số cân bằng. Trên hình (6-3) thế catot giảm tới –0,4V,
với giá trị này H+ bị khử tới H2. Do thế catot giảm từ +0,3 đến –0,4V, các ion khác như
Co2+, Sn2+ và Ni2+ có thể bị khử. Tóm lại, khi điện áp đặt vào bình điện phân là không đổi,
thế catot trôi tới giá trị âm hơn và bất kỳ chất tan có thể dễ dàng bị khử hơn H+ có thể bị điện phân.
Để ngăn cản thế catot trở nên âm hơn và các ion nhiễu có thể bị khử, chất khử cực catot
chẳng hạn như NO3– được thêm vào dung dịch. Chất khử cực catot là chất có thể dễ dàng bị khử hơn H+
NO3– + 10H+ + 8e– → NH4+ + 3H2O 8
Ecatot,V Thế khử của Cu2+
0,3 Bắt đầu sự phân cực nồng độ B t kỳ hạt gây nhiễu 0,2
nào có thể bị khử 0,1
trong miền điện thế
này đều có thể gây 0
nhiễu cho quá trình –0,2 phân tích –0,3 –0,4 Thế khử của H+ Thời gian
Hình 6-3. Ecatot thay đổi theo thời gian khi điện phân với hai điện cực khi điện áp đặt vào
điện cực là không đổi
6.3.2. Điều chỉnh điện áp điện phân với điện cực thứ ba
Quá trình điện phân với ba điện cực duy trì được thế ở catot không đổi và do vậy sẽ làm
tăng độ chọn lọc của phương pháp điện phân lên rất nhiều. Điện cực mà ở đó phản ứng
nghiên cứu xảy ra được gọi là điện cực làm việc. Điện cực calomen được sử dụng làm
điện cực so sánh cho điện cực làm việc. Điện cực phụ trợ (còn gọi là điện cực truy cập)
là điện cực cấp dòng phụ trợ cho điện cực làm việc. Có một dòng đáng kể giữa điện cực
làm việc và điện cực so sánh. Dòng chạy qua điện cực so sánh có thể bỏ qua, bởi vậy điện
thế của nó sẽ không bị ảnh hưởng bởi thế Ohm, sự phân cực nồng độ và quá thế. Nó thực
sự được duy trì bằng điện cực so sánh. Trong quá trình điện phân kiểm tra thế (hình 6-
4), điện áp giữa điện cực làm việc và điện cực so sánh được giữ không đổi bằng một thiết
bị được gọi là điều áp (potentiostat). e- e- Catot (điện Anot (trợ cực làm điện cực) việc) A Điện cực so sánh V calomen Điều biến
Hình 6-4. Mạch điện sử dụng cho quá trình điện phân với một điện cực thứ ba 9
Để hiểu tại sao khi thế catot là không đổi có thể tăng độ chọn lọc cho quá trình phân tích,
chúng ta hãy xem xét ví dụ khi điện phân dung dịch chứa Cu2+ 0,1M và Sn2+ 0,1M. Từ thế
khử tiêu chuẩn chúng ta có thể nói Cu2+ sẽ được điện phân trước Sn2+. Cu2+ + 2e– ⇋ Cu↓ E° = 0,339V Sn2+ + 2e– ⇋ Sn↓ E° = –0,141V
Thế catot tại đó Cu2+ có thể bị khử là:
Ecatot = 0,339 + log (0,1) = 0,31V
Nếu 99,99% Cu2+ được điện phân, nồng độ của Cu2+ còn lại là 10–5M và điện áp catot đòi
hỏi để quá trình khử tiếp tục là
Ecatot = 0,339 + log (10–5) = 0,19V
Khi thế catot là 0,19V, có thể coi quá trình điện phân Cu2+ là hoàn toàn. Câu hỏi ở đây là
liệu Sn2+ có bị khử hay không? Để kết tủa Sn từ dung dịch chứa Sn2+ 0,1M, điện áp catot
cần đặt vào bình điện phân là:
Ecatot, để khử ion thiếc) = –0,141 + log (0,1) = –0,17V
Do vậy, quá trình khử Sn2+ là không xảy ra.
6.4. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày sự điện phân và các quá trình hóa học xảy ra trong quá trình điện phân.
2. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến điện áp cần thiết đặt vào bình điện phân để phản
ứng điện phân xảy ra.

3. Trình bày phương pháp điện phân với hai điện cực và nêu các ưu nhược điểm.
4. Trình bày phương pháp điện phân với việc kiểm tra thế điện cực. 10