Chương 6 Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp | Tài chính doanh nghiệp | Học viện Ngân Hàng

Chương 6 Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Tài chính doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
Chương 6 nghiên cứu các nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao
gồm các nguồn tài trợ ngắn hạn dài hạn. Thông qua nghiên cứu ặc
iểm của từng nguồn vốn sgiúp cho các nhà quản trị tài chính ưa ra
những quyết ịnh tài trợ úng ắn. Hiện nay cùng với sự phát triển của
thị trường tài chính thì các hình thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
cũng ngày càng a dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, mỗi nguồn vốn
lại những ưu, nhược iểm riêng. Do ó òi hỏi các nhà quản trị cần
cân nhắc kỹ trước khi ưa ra quyết ịnh tài trợ ể ảm bảo vừa áp ứng ầy
ủ, kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp song vẫn phải m bảo chi
phí sử dụng vốn thấp, ồng thời hạn chế rủi ro tài chính cho công ty.
169
6.1. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
6.1.1. Phân loại các nguồn tài trợ
nhiều tiêu thức phân loại c nguồn tài trợ của doanh
nghiệp:
a) Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguồn vốn của doanh nghiệp ược chia thành hai nguồn: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn
tự bổ sung từ lợi nhuận li, các quỹ ược hình thành từ lợi
nhuận và nguồn kinh phí.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ chủ
doanh nghiệp trách nhiệm phải thanh toán cho các thành
phần kinh tế khác bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải
trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải
thanh toán với người lao ộng trong doanh nghiệp...
Tuỳ thuộc vào ặc iểm của từng doanh nghiệp mà có sự phối kết
hợp giữa nguồn vốn chủ shữu nợ phải trả trên sở xem
xét ến hiệu quả kinh doanh cuối cùng và sự an toàn của doanh
nghiệp.
b) Căn cứ vào thời gian huy ộng nguồn vốn:
Phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn dài hạn
và nguồn vốn ngắn hạn.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
170
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): các nguồn
vốn có tính chất ổn ịnh doanh nghiệp thể sử dụng dài hạn
vào hoạt ộng kinh doanh (thường có thời hạn lớn hơn 1 năm)
Do tính chất ổn ịnh trong thời gian dài nên nguồn vốn này thường
sử dụng hình thành tài sản dài hạn một bộ phận tài sản ngắn
hạn thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp tại một thời iểm ược xác
ịnh:
Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn lưu ộng thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn ược sử
dụng ể tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu ộng thường xuyên tại một thời iểm ược xác ịnh:
Nguồn vốn lưu ộng Nguồn vốn
= - Tài sản dài hạn
thường xuyên dài hạn
- Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có
thời hạn trong vòng một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác
phát sinh trong quá trình kinh doanh như: nợ phải trả nhà cung cấp,
các khoản phải trả người lao ộng, các khoản phải nộp Nhà nước ...
Việc phân loại này giúp cho người quản xem xét huy ộng
các nguồn vốn phù hợp với tính chất thời gian sử dụng của các
yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh.
171
c) Căn cứ vào phạm vi huy ộng vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp ược chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn ược huy ộng tchính hoạt
ộng của doanh nghiệp, bao gồm:
* Nguồn lợi nhuận giữ lại ể tái ầu tư
* Nguồn từ khấu hao tài sản cố ịnh chưa ược sử dụng vào mục
ích thay thế, ổi mới tài sản cố ịnh.
* Nguồn khác: tiền nhượng bán tài sản, vật không cần dùng
hoặc thanh lý tài sản cố ịnh...
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp. Khi nguồn vốn n trong không áp ứng nhu cầu vốn cho
ầu tư thì phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn doanh nghiệp huy ộng từ
bên ngoài ể phục vụ hoạt ộng kinh doanh.
Các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể huy ộng gồm:
* Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
* Thuê tài chính
* Nhận vốn góp liên doanh, liên kết
* Tín dụng thương mại
* Phát hành chứng khoán...
Việc phân loại này giúp người quản lý có kế hoạch khai thác
tận dụng tối a khả năng nguồn vốn bên trong sử dụng hợp nguồn
vốn bên ngoài ể áp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
172
6.1.2. Lựa chọn chiến lược tài trợ
a. Tài sản thường xuyên và tài sản tạm thời
Do tính chất chu kỳ trong hoạt ộng kinh doanh của doanh
nghiệp ã hình thành nên những tài sản thường xuyên những tài sản
tạm thời. Tổng tài sản thường xuyên bao gồm tài sản dài hạn tài
sản ngắn hạn thường xuyên. Đây là những tài sản tối thiểu cần thiết
ảm bảo hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Mức chênh lệch giữa tổng tài sản tài sản thường xuyên là tài sản
ngắn hạn tạm thời.
Tài sản ngắn hạn tạm thời dao ộng mang tính chất mùa vụ, khối
lượng hoạt ộng của thay ổi tuvào mức hoạt ộng của doanh
nghiệp. Nó có thể lên tới ỉnh khi nhu cầu ở iểm cực ại và sẽ biến mất
khi nhu cầu ở mức tối thiểu.
Tại bất cứ một thời iểm nào ó trong kinh doanh thì nhu cầu vốn
của doanh nghiệp chính là tổng số tài sản cần thiết phải có ể ảm bảo
cho hoạt ộng kinh doanh.
b. Lựa chọn chiến lược tài trợ
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một phương thức phối hợp nguồn vốn
trong việc ảm bảo nhu cầu chung về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Một chiến lược thường ược các doanh nghiệp sử dụng là sự
phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn của nguồn vốn với thời hạn sử dụng
tài sản ược tạo ra. Những tài sản thường xuyên phải ảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên. Tài sản dài hạn thời gian sử dụng lâu
dài tất yếu phải ược ảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Đối với
tài
173
sản ngắn hạn, tuy thời gian sử dụng ngắn và luôn luôn ổi mới, nhưng
ảm bảo cho hoạt ộng kinh doanh ược liên tục cũng luôn phải một
lượng tài sản ngắn hạn thường xuyên mức nhất ịnh ược hình thành
bằng nguồn vốn tính chất ổn ịnh dài hạn (nguồn vốn thường
xuyên). Bộ phận tài sản ngắn hạn tạm thời có thể ảm bảo bằng nguồn
vốn ngắn hạn.
Chiến lược tổ chức huy ộng nguồn vốn của doanh nghiệp ược
xây dựng dựa vào nhiều căn ckhác nhau. Kinh nghiệm của nhiều
nước cho thấy có 3 mô hình chủ yếu thường ược sử dụng.
Mô hình 1:
Tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thường xuyên và một phần
tài sản ngắn hạn tạm thời ược ảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, một phần tài sản lưu ộng tạm thời còn lại ược ảm bảo bằng
nguồn vốn ngắn hạn.
Hình 6.1: Mô hình 1
Ưu iểm: Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn ể tài trợ một
phần tài sản ngắn hạn tạm thời, do ó có khả năng thanh toán
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
174
rất tốt, ộ an toàn ở mức cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp rất thận
trọng trong việc lựa chọn chính sách tài trợ nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
Nhược iểm: Lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay
ngắn hạn vậy hình này thường chi phí lớn hơn hình khác
ngoài vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải sử dụng khoản vay dài
hạn ngân hàng nhiều hơn. Mặt khác, trong thực tế kinh doanh, doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường xuyên biến ộng. Khi
gặp những khó khăn nhấtnh, doanh nghiệp tạm thời phải giảm bớt
quy kinh doanh trong khi ó vẫn phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên khá lớn. Điều này làm giảm tính linh hoạt trong việc tổ chức
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Mô hình 2:
Tài sản dài hạn tài sản ngắn hạn thường xuyên ược m bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản ngắn hạn tạm thời ược
ảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình 6.2: Mô hình 2
175
Ưu iểm: Xác ịnh ược sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và
nguồn vốn từ ó giúp doanh nghiệp có thể hạn chế các chi phí sử
dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhược iểm: Chưa thật sự linh hoạt trong việc tổ chức cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp bởi doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thường xuyên biến ộng trong thực tiễn sản xuất.
những giai oạn doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh
trong khi ó lại vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình 3:
Tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn thường xuyên ược
ảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn, còn một phần tài sản ngắn hạn
thường xuyên và toàn bộ phần tài sản ngắn hạn tạm thời ược ảm bảo
bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Hình 6.3: Mô hình 3
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
176
Ưu iểm: Do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng thêm tạo iều
kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn, tăng
tính linh hoạt trong việc tài trợ nhu cầu ngắn hạn.
Nhược iểm: Doanh nghiệp khả năng gặp rủi ro cao hơn so
với hai mô hình trên.
Thông thường các doanh nghiệp không chỉ áp dụng theo một
mô hình tuỳ tình hình cụ thể trong từng thời kỳ ể có thể iều chỉnh
một cách thích hợp.
6.2. Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty thể sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn ể ầu tư cho tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Tuy nhiên, nhu cầu vốn dài hạn ầu cho tài sản dài
hạn rất lớn vậy khó có thể sử dụng vốn dài hạn ầu cho tài sản
ngắn hạn. Do ó, ầu cho i sản ngắn hạn thường phải sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn công ty thường sử dụng tài trợ cho
tài sản ngắn hạn gồm có:
Nợ tích luỹ
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
6.2.1. Các nguồn tài trợ ngắn hạn
a) Nợ tích luỹ:
Nợ tích luỹ là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất
chu kỳ, ược coi nguồn tài trợ “tự ộng” của doanh nghiệp. Nợ tích
luỹ gồm:
177
- Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa nộp.
- Các khoản phải trả cho người lao ộng nhưng chưa ến kỳ trả.
- Các khoản ặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các ơn vị nội bộ.
Doanh nghiệp thể sử dụng tạm thời các khoản này ể áp ứng
nhu cầu vốn không phải trả chi phí. Tuy nhiên, khi sử dụng các
khoản này phải ảm bảo thanh toán úng kỳ hạn.
b) Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
Tín dụng thương mại (Tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại phát sinh trong quá trình mua chịu hàng
hoá, khi doanh nghiệp nhận ược tài sản, dịch vụ của người cung cấp
song chưa phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp thể sử dụng nguồn
vốn này thay vì i vay từ ngân hàng hoặc từ thị trường tiền tệ. Trong
bảng cân ối kế toán của doanh nghiệp nguồn tài trợ này ược thể hiện
ở khoản mục phải trả người bán.
Nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua chịu thời gian mua chịu. Khi sử dụng tín dụng thương
mại, doanh nghiệp có thể phải chịu hoặc không phải chịu chi phí tuỳ
từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp chính sách chiết khấu thì chi phí của tín
dụng thương mại ược xác ịnh như sau:
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
178
Khi sử dụng hình thức tín dụng thương mại doanh nghiệp cần
phải so sánh với lãi suất ngân hàng ánh giá chi phí sử dụng n dụng
thương mại cao hay thấp trong nhiều trường hợp sdụng hình thức
này thể phải trả chi phí cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân hàng.
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn không có ảm bảo
Các doanh nghiệp thể nhận ược những khoản tiền vay ngắn
hạn khôngảm bảo do các ịnh chế tài chính tài trợ mà không òi hỏi
bất cứ một sự ảm bảo nào. Các hình thức cho vay ngắn hạn không
ảm bảo chủ yếu gồm:
- Hạn mức tín dụng hay thấu chi
- Thoả thuận tín dụng tuần hoàn
- Tín dụng thư
- Tài trợ theo hợp ồng
* Hạn mức tín dụng hay thấu chi (Line of credit or
Overdraf)
Hạn mức tín dụng hay thấu chi một thoả thuận giữa doanh
nghiệp và ngân hàng, trong ó ngân hàng tạo sẵn một khoản tín dụng
cho doanh nghiệp. Ngân ng sẽ cho doanh nghiệp vay trong một
hạn mức nào ó không phải thế chấp. Trong “hạn mứcnày doanh
nghiệp có thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm ịnh,
thậm chí doanh nghiệp thể rút chi tiền vượt quá số trên i
khoản. Loại tín dụng y thường ược thiết lập trên sở từng năm.
Tại thời iểm kết thúc mỗi năm ngân hàng sẽ xem xét lại tình hình tài
chính của doanh nghiệp gia hạn hay iều chỉnh tổng mức tín dụng
cho công ty trong năm kế tiếp.
179
Hình thức thấu chi ngân hàng (rút vượt) này là nguồn vốn hết
sức quan trọng của doanh nghiệp ể giải quyết việc thiếu vốn lưu ộng
do ặc iểm vốn lưu ộng luân chuyển nhanh. Tiền lãi của hình thức tài
trợ này ược tính trên tổng giá trị tín dụng thấu chi mà doanh nghiệp
ã sử dụng. Đây là một khoản tín dụng có chi phí thấp, tuy nhiên nếu
doanh nghiệp vay tiền theo hình thức này thì phải duy trì ảm bảo khả
năng tài chính, phòng phải trả lại những khoản vay này khi ngân
hàng yêu cầu vì ngân hàng có thể từ chối việc thực hiện hạn mức tín
dụng ã thoả thuận.
* Thoả thuận tín dụng tuần hoàn
(Revolving credit agreement)
Thoả thuận tín dụng tuần hoàn cũng tương tự như hạn mức tín
dụng, ngân hàng thoả thuận sẽ tạo sẵn cho doanh nghiệp một khoản
tín dụng. Theo thoả thuận này, doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng
một khoản phí sử dụng nguồn ngân qutrên toàn bộ hạn mức tín
dụng ã ược thoả thuận và doanh nghiệp ược sử dụng nguồn tín dụng
tạo ra theo nhu cầu của họ. Chi phí sử dụng tín dụng thể phải thanh
toán một lần hoặc thanh toán theo tỷ lệ phần trăm của giá trị trung
bình trên phần chênh lệch tín dụng ã không sử dụng tới tuỳ theo
thương lượng giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
* Tín dụng thư (Letter of credit - LC)
Đây là hình thức tài trợ ược sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá.
Theo hình thức này, nhà nhập khẩu có thể nghị ngân hàng mở thư
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
tín dụng và cung cấp tín dụng ể họ có thể mua hàng hoá từ một nhà
xuất khẩu nước ngoài. Thư tín dụng như là một bản cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ bên bán theo úng
180
những iều khoản của tín dụng thư. Hàng hoá của nhà xuất khẩu chỉ
ược chuyển i khi nào họ nhận ược thông báo của ngân hàng phục v
mình là ã có thư tín dụng. Việc thanh toán sẽ do ngân hàng phục vụ
bên mua và bên bán thực hiện.
Số tiền theo thư tín dụng ã ược ngân hàng thanh toán sẽ trở
thành một khoản nợ của nhà nhập khẩu ối với ngân hàng. Tuy nhiên,
ược chấp nhận mở thư tín dụng thì trước ó nhà nhập khẩu phải
một khoản tiền ký quỹ tại ngân hàng. Độ lớn của khoản tiền quỹ
tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp ối với ngân hàng và tuỳ theo
quy ịnh của Ngân hàng nhà nước.
* Tài trợ theo hợp ồng (Transaction Loan)
Nguồn tài trợ theo hợp ồng thường ược áp dụng khi doanh
nghiệp những hợp ồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì
ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào hợp ồng ã ký kết. Hình thức tài
trợ này tương ối phù hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình
hình tài chính lành mạnh, nhất là các nhà thầu.
* Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có ảm bảo
Nguồn tài trợ ngắn hạn không ảm bảo có thể em li nhiều rủi
ro cho người cho vay, vì vậy các doanh nghiệp không dễ dàng gì khi
nhận ược nguồn tài trợ này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn có thể
nhận ược khoản n dụng này nếu như sự ảm bảo ối với khoản vay
theo yêu cầu. Nguồn tài trợ do vay mượn m bảo nhằm ảm bảo
thanh toán cả tiền gốc và lãi của khoản vay dưới hình thức thế chấp.
Các hình thức cho vay ngắn hạn có ảm bảo:
181
- Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
- Bán nợ
- Vay thế chấp bằng hàng hoá
- Chiết khấu thương phiếu
* Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
Doanh nghiệp thể em các hoá ơn thu tiền làm vật ảm bảo cho
khoản vay. Thông thường các ngân hàng sẽ căn cứ vào các hoá ơn
thu tiền thế chấp ể ánh giá chất lượng các loại hoá ơn, phân loại hoá
ơn xác ịnh giá trị các khoản cho vay tương ứng với giá trị các
khoản phải thu. Số tiền cho vay tuỳ thuộc vào mức rủi ro của các
hoá ơn thu tiền có thể dao ộng trong khoảng từ 20% ến 90% giá
trị danh nghĩa của các hoá ơn thu.
* Bán nợ
Doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn tín dụng ngắn hạn bằng
cách bán những khoản phải thu (bán nợ). Các tổ chức mua nợ thường
là các ngân hàng, công ty tài chính hay công ty mua nợ. Sau khi việc
mua bán hoàn thành, bên mua nợ có trách nhiệm thu hồi các khoản
nợ theo các chứng từ ã mua chịu mọi rủi ro khi gặp những món
nợ khó òi. Việc bán nợ cho phép doanh nghiệp chấp nhận bán chịu
cho khách hàng không phải chịu nhiều rủi ro công ty mua nợ
sẽ phải kiểm tra vị thế tài chính của khách hàng trước khi quyết ịnh
mua chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ
này có chi phí khá cao vì nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
kiểm tra tư cách tín dụng của khách hàng và những rủi ro không thu
hồi ược nợ.
182
* Vay thế chấp bằng hàng hoá
Các loại hàng hoá, tài sản cũng thường ược các doanh nghiệp
dùng ể thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn. Trị giá các khoản vay
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá trị thực của các hàng hoá, tài
sản thế chấp như thế nào; mức ộ rủi ro, tính ổn ịnh về giá cả của các
loại hàng hoá thế chấp ra sao và khả năng chuyển ổi nhanh của hàng
hoá... Nếu những ng hoá không rủi ro, thể bán nhanh trên thị
trường và có giá cả ổn ịnh, thì khoản tiền vay mượn sẽ chiếm một tỷ
lệ cao so với giá trị ghi trên chứng từ. Thông thường những hàng hoá
dễ dàng vận chuyển i lại, những hàng hoá khó giám ịnh chất lượng
như xe hơi, máy tính... thì rủi ro cao hơn nên ngân ng cho vay
với tỷ lệ thấp so với giá trị của hàng hoá em thế chấp.
Vay thế chấp bằng hàng hoá gồm có nhiều hình thức:
- Vay ký thác
- Vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng di chuyển ược
- Vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng hoá cồng kềnh
- Để ương
* Chiết khấu thương phiếu
Một doanh nghiệp hoạt ộng xuất khẩu thể gia tăng nguồn vốn
ngắn hạn thông qua việc sử dụng thương phiếu ể chiết khấu
trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp em các hối phiếu xuất khẩu trả
tiền trướchối phiếu xuất khẩu thời hạn i chiết khấu tại bộ phận
tái chiết khấu của ngân hàng ể nhận ược những khoản tiền vốn ngắn
hạn.
183
Số tiền thu ược do em các thương phiếu i chiết khấu của nhà
xuất khẩu ược tính theo công thức:
Trong ó:
D
TP
: Số tiền thu ược
M
TP
: Giá trị ghi trên thương phiếu (mệnh
giá) r : Lãi suất chiết khấu (tính theo năm)
n : Số ngày chiết khấu
6.2.2. Chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn
Ngân hàng các trung gian tài chính thể sử dụng nhiều
phương pháp tính lãi ối với các khoản cho vay. Chính vậy, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác ịnh chi phí thực tế của
các khoản vay ngắn hạn ể phục vụ cho việc ra quyết ịnh và quản trị.
a. Lãi ơn
Theo lãi suất này, người vay nhận ược khoản tiền vay theo giá
trị và trả vốn gốc cùng tiền lãi ở thời iểm áo hạn.
Công thức tính lãi suất thực:
Tiền lãi thực trả
Lãi suất thực (r
e
) = x 100
Giá trị của món vay
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: Vay một khoản tiền 10.000.000 , lãi suất 12% năm, tính
theo phương pháp lãi ơn. Sau một năm, người vay sẽ phải trả toàn
bộ vốn gốc cùng 1.200.000 tiền lãi. Lãi suất thực của khoản vay là:
184
Lãi suất thực (r
e
) = x 100 = 12%
b. Lãi kép:
Trong trường hợp khoản vay thời hạn ngắn hơn một năm, thì
lãi suất thực ược tính theo công thức:
Trong ó:
m : Số lần nhập lãi trong năm
r
e
: Lãi suất thực tính theo
năm Ví dụ:
Chẳng hạn vẫn khoản vay 10.000.000 , lãi suất 12% năm,
nhưng khoản vay có thời hạn 3 tháng thì lãi suất thực của khoản vay
sẽ là:
/năm
Lãi suất thực cao hơn lãi suất danh nghĩa cứ sau 3 tháng
khoản tiền lãi của khoản vay ược nhập vào vốn gốc một lần ể làm
sở tính lãi cho kì tiếp theo.
c. Lãi suất chiết khấu
Theo loại hình này, ngân ng cho người vay khoản tiền vay
bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất
danh nghĩa. Vào thời iểm áo hạn, người vay sẽ hoàn trả số tiền úng
bằng giá trị danh nghĩa của khoản vay.
185
Công thức tính lãi suất thực:
Tiền lãi thực trả
Lãi suất thực (re) = Khoản tiền vay
thực nhận x 100
Vẫn dụ trên, chúng ta thấy khoản tiền người vay thực
nhận là:
10.000.000 - 1.200.000 = 8.800.000
Lãi suất thực trả cho khoản vay ược tính như sau:
Nếu thời hạn vay ngắn hơn một năm thì lãi suất thực năm tính
cho khoản vay này cũng tính theo lãi suất kép.
Chẳng hạn khoản vay trên có thời hạn 1 quý:
Lãi phải trả mỗi quý = 1.200. =
300.000 Lãi suất thực tính theo quý như sau:
Lãi suất thực theo năm là:
r
e
= (1 + 3,092%)
4
- 1 = 12,95%
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Lãi suất thực này thấp hơn lãi suất chiết khấu thực thời hạn 1
năm. Nguyên nhân do người vay trả phần tiền lãi theo quý, do ó lãi
suất thực giảm xuống.
d. Lãi suất tính thêm
Thường áp dụng ối với các khoản vay tài trợ cho mua sắm hàng
tiêu dùng. Thực chất là hình thức cho vay trả góp. Theo thể thức
186
này, số tiền lãi ược cộng vào vốn gốc và tổng số tiền ược chia ều cho
mỗi kỳ trả góp. Số tiền thanh toán ược xác ịnh như sau:
Giá trị của món (1 + lãi suất danh
Số tiền hoàn = vay x nghĩa) trả mỗi kỳ
Số kỳ hoàn trả
Lãi suất thực sẽ ược xác ịnh theo phương pháp nội suy dựa theo
công thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ều cuối ( ã ược
nghiên cứu ở chương 2):
PVA
n
= CF x PVFA (r
e
,n)
Trong ó:
PVA
n
: Giá trị hiện tại của món vay
CF: Số tiền hoàn trả mỗi kr
e
: Lãi
suất thực n: Số kỳ hạn hoàn trả
PVFA(r
e
, n): Thừa số lãi suất hiện
tại e. Chi phí ảm bảo khả năng trả
nợ
Khi doanh nghiệp vay ngân hàng theo thể thức hạn mức tín
dụng, doanh nghiệp phải duy trì một khoản quỹ trung bình tại ngân
hàng ể ảm bảo khả năng trả nợ. Khoản tiền này không ược hưởng lãi
vậy phải chịu chi phí hội. Chi phí thực tế của hình thức tài trợ
này ược xác ịnh như sau:
Lãi suất danh nghĩa
187
r
e
=
1 - Tỷ lệ ký quỹ
Để tính ược hạn mức tín dụng cần thoả thuận thể tính như
sau:
Nhu cầu thực tế cần vay ể sử dụng
Hạn mức tín dụng =
1 - Tỷ lệ ký quỹ
Tóm lại, có rất nhiều hình thức tín dụng ngắn hạn thể lựa
chọn, huy ộng vào sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải
tìm ược những nguồn tài trợ phù hợp có chi phí thấp nhất.
6.2.3. Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn
Điểm lợi:
- Thực hiện dễ dàng hơn so với tín dụng dài
hạn iều kiện cho vay ngắn hạn NHTM c tổ
chức tài chính ưa ra ối với doanh nghiệp ít khắt khe hơn.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Chi phí sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
thường thấp hơn so với nguồn tài trợ dài hạn
- Tính linh hoạt cao hơn: dễ dàng iều chỉnh cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
Bất lợi: Độ rủi ro cao hơn so với sử dụng tài trợ dài hạn
- Rủi ro lãi suất: Lãi suất tín dụng ngắn hạn
biến ộng nhiều hơn tín dụng dài hạn
- Rủi ro thanh toán: Doanh nghiệp phải
nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn ngắn do ó dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng
thanh toán.
188
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng ể tài trợ
cho tài sản rất a dạng. Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng tất
cả những nguồn vốn ngắn hạn hiện có, thể tận dụng ược, nếu thiếu
sẽ sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn ngân hàng. Trong việc lựa chọn
nguồn tài trợ ngắn hạn, người quản tài chính thường băn khoăn
giữa lựa chọn vay hay sử dụng tín dụng thương mại; giữa vay ngân
hàng hay phát hành tín phiếu công ty. Hoặc khi nào nên vay, khi nào
nên sử dụng nguồn tài trợ từ nhà cung cấp.
Để i ến quyết ịnh trước hết cần có sự so sánh chi phí sử dụng
của các nguồn sẽ lựa chọn nguồn nào chi phí nhỏ hơn. Phải
phân tích ưu nhược iểm của từng nguồn ồng thời phải xem xét ến khả
năng thương lượng ể có ược các nguồn vốn ó như thế nào.
6.3. Quản trị nguồn tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp
Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu
vốn ầu tư vào các dự án ầu tư và ầu tư vào các tài sản lưu ộng
thường xuyên. Căn cứ vào quyền sở hữu, các nguồn tài trợ dài hạn
của doanh nghiệp ược chia thành: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ.
6.3.1. Các nguồn tài trợ dài hạn
a) Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp có thể huy ộng vào ầu
tư bao gồm:
Lợi nhuận ể lại
189
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp ạt ược sau khi
kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập theo luật ịnh, việc phân phối lợi nhuận sau thuế còn lại
sẽ do doanh nghiệp quyết ịnh. Trong các công ty cổ phần, việc phân
phối lợi nhuận sau thuế sẽ do Đại hội cổ ông quyết ịnh. Nhìn chung,
lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần ược chia thành hai phần:
- Một phần phân chia cho các cổ ông dưới hình
thức trả cổ tức (hay còn gọi là lợi tức cổ phần).
- Một phần ược giữ lại ể tái ầu tư vào các hoạt
ộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Số tiền khấu hao tài sản cố ịnh ược tích luỹ lại hàng năm
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố ịnh cũ, doanh nghiệp
thể sử dụng số tiền khấu hao tài sản cố ịnh áp ứng nhu cầu ầu
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp thể huy ộng một số nguồn vốn bên
trong khác như: Phần vốn từ nhượng bán tài sản, vật không cần
dùng, thu nhập ròng về thanh lý tài sản cố ịnh...
Phát hành cổ phiếu:
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp góp vốn, số vốn
iều lệ của công ty ược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi cổ
phần. Số vốn tự ban u của công ty cổ phần ược hình thành từ việc
phát hành cổ phiếu. Người góp vốn vào công ty cổ phần dưới hình
thức mua cổ phiếu ược gọi là cổ ông.
190
Cổ phiếu phương tiện hình thành vốn chủ sở hữu ban ầu của
công ty và cũng là phương tiện ể huy ộng tăng thêm vốn cho công ty
cổ phần, gồm có:
* Phát hành cổ phiếu thường:
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu vĩnh viễn
trong công ty bởi không sự dự liệu trước thời gian áo hạn của
và cho phép người sở hữu nó ược hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty cổ phần. Người sở hữu c phiếu thường c ông
thường của công ty cổ phần. Số lượng cổ phần tối a mà công ty ược
quyền huy ộng gọi là vốn pháp ịnh. Số lượng cổ phiếu tương ứng với
số vốn pháp ịnh ược ghi trong iều lệ của công ty gọi vốn iều lệ.
Những cổ phần sẽ ược ưa ra bán cho công chúng ầu tư gọi là cổ phần
dự kiến phát hành số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng
ghi trong iều lệ. Mức chênh lệch giữa cổ phần ược phép phát hành
cổ phần ã phát hành gọi là cổ phần dự trữ.
Giá trị ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả cổ
phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Trị giá cổ phiếu ược phản ánh
trong sổ sách của công ty cổ phần gọi là giá trị ghi sổ. Mệnh giá chỉ
có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hoặc trong thời gian ngắn.
Thị giá phản ánh sự ánh giá của thị trường, phản ánh lòng tin
của nhà ầu tư ối với công ty. Thị giá thay ổi xung quanh giá trị ghi s
cổ phiếu tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Cổ ông thường của công ty cổ phần có quyền tham gia cổ phiếu
ứng cử vào Hội ồng quản trị, tham gia quyết nh các vấn quan
trọng ối với hoạt ộng của công ty. Cổ ông thường ược hưởng lợi
nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị giá trị
191
còn lại của công ty khi thanh sau khi ã thanh toán các khoản nợ,
các khoản chi phí thanh toán cho cổ ông ưu ãi. Ngoài những quyền
chủ yếu trên, cổ ông thường thể ược hưởng các quyền khác như
quyền ược ưu tiên mua trước các cổ phần mới do công ty phát hành,
quyền kiểm tra sổ sách kế toán của công ty, ược chuyển nhượng
quyền sở hữu cổ phần...
Bên cạnh việc ược hưởng các quyền lợi cổ ông thường cũng
phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần
vốn góp và cũng giới hạn tối a trong phần vốn góp ó.
Để áp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp tăng thêm vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường.
Các hình thức phát hành cổ phiếu ể tăng vốn chủ sở hữu:
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Hình thức thứ nhất: Phát hành cổ phiếu mới với việc giành
quyền ưu tiên mua cho cổ ông.
Cổ ông thường ược hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần mới do
công ty phát hành trước các ốiợng khác. Sự ưu tiên này nhằm giúp
bảo vệ quyền lợi của các cổ ông hiện hành, giúp các cổ ông hiện hành
duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành và bảo vệ quyền kiểm soát
của cổ ông hiện hành ối với công ty. Quyền này ược coi quyền tiên
mãi. Mặt khác, quyền ưu tiên này còn giúp bảo vệ các cổ ông hiện
hành tránh thiệt hại về sụt giá của cổ phiếu trên thị trường khi phát
hành cổ phiếu mới.
Giá trị cổ phiếu của các cổ ông hiện tại thể sẽ bị giảm nếu
công ty phát hành cổ phần mới và bán với giá chiết khấu (hiện tượng
“pha loãng giá” cổ phiếu).
192
dụ: Chẳng hạn một công ty hiện 100.000 cổ phiếu thường
ang lưu hành với giá 200.000 ồng một cổ phiếu. Tổng giá trị thị
trường cổ phiếu của công ty 20.000.000.000 ồng. Giả sử công ty
phát hành thêm 100.000 cổ phiếu mới bán với giá 190.000 ồng
một cổ phiếu. Như vậy sau khi phát hành thêm cổ phiếu tổng gtrị
thị trường cổ phiếu của công ty sẽ là:
20.000.000 + 100.000 x 190.000 = 39.000.000.000 ồng
Về mặt lý thuyết, giá mỗi cổ phiếu của công ty sụt xuống ở mức:
= 195.000 ồng
Giả sử bạn ang là chủ sở hữu của 100 cổ phần tức là bạn ầu tư
vào công ty ó:
100 x 200.000 = 20.000.000 ồng
Nếu công ty phát hành thêm cổ phiếu mới bán với giá
190.000 ồng/cổ phiếu, mà bạn không ặt mua thêm cổ phần mới, bạn
coi như bị mất 500.000 ồng. Chính vậy, bảo vệ quyền lợi của các
cổ ông hiện hành tránh thiệt hại về sụt giá của cổ phiếu trên thị
trường khi phát hành cổ phiếu mới, các công ty cổ phần thường phân
phối quyền ưu tiên mua cổ phần cho họ. Quyền ưu tiên mua cổ phần
quyền công ty cho phép công của họ quyền ăng mua cổ
phần mới với giá thấp hơn giá bán trên thị trường. Công ty quy ịnh,
cho phép cổ ông ăng theo tỷ lệ phần trăm số cổ phần họ ang
sở hữu. Tỷ lệ này ược ghi rõ trong thông báo gửi cho cổ ông, Chẳng
hạn nếu bạn là chủ sở hữu 100 cổ phần và quy ịnh của công ty là cứ
4 cổ phần ược quyền mua một cổ phần, tbạn ược quyền mua 25 cổ
phần mới với giá chiết khấu.
193
Cổ ông có thể sử dụng quyền ưu tiên ể mua thêm cổ phiếu mới
hoặc thể nhượng bán quyền ó cho người khác. sử dụng theo
cách nào thì cổ ông cũng chỉ ược phép hành ộng trong thời hạn ã quy
ịnh. Hết thời hạn ó quyền mua sẽ không còn giá trị.
Khi quyết ịnh tăng vốn kinh doanh bằng việc phát hành cổ phiếu
mới dành quyn ưu tiên mua cho các cổ ông hiện hành, công ty n
ịnh rõ số lượng vốn cần huy ộng và giá phát hành một cổ phiếu mới
(giá ghi bán). Trên sở ó, xác nh số cổ phiếu mới cần phát hành
và số quyền cần thiết ể mua một cổ phiếu mới.
Số lượng cổ phiếu cần phát hành có thể xác ịnh theo công thức:
Số lượng cổ phiếu Số tiền cần huy ộng
= mới
cần phát hành Giá ghi bán một cổ phiếu
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Giá phát hành cổ phiếu mới dành quyền mua cho cổ ông hay
còn gọi giá ghi bán do công ty ấn ịnh với mức thấp hơn giá cổ
phiếu của công ty trên thị trường hiện hành.
Số cổ ông hiện hành ược quyền ưu tiên mua số cổ phiếu mới
phát hành theo tỷ lệ với số cổ phiếu cần thiết ể mua 1 cổ phiếu mới
ược xác ịnh theo công thức:
Số quyền mua cần thiết Số cổ phiếu cũ
=
ể ược mua 1 cổ phiếu Số cổ phiếu mới
Vẫn dụ của công ty trên thì số quyền mua cần thiết ược mua
cổ phiếu mới là: 100.000 : 100.000 = 1
Điều này có nghĩa là cổ ông cần có 1 quyền mua hay nói cách
khác 1 cổ phiếu tquyền mua 1 cổ phiếu mới với giá
190.000 ồng/cổ phiếu.
194
Với quyền mua cho phép cổ ông hiện nh ược mua cổ phiếu
với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành. Nếu cổ ông không mua
thể bán lại quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho người khác. Do vậy, về
mặt thuyết có thể xác ịnh ược giá trị của một quyền ưu tiên mua
cổ phiếu mới. Có thể xác lập nhiều công thức khác nhau ể tính giá trị
lý thuyết của 1 quyền mua.
Ví dụ:
Trở lại ví dụ trên, về mặt lý thuyết có thể xác ịnh:
Giá thị trường cũ của công ty: 100.000 x
200.000 = 20.000.000.000 ồng Giá trị
trường của số cổ phiếu mới:
100.000 x 190.000 = 19.000.000.000 ồng
Tổng giá trị thị trường của toàn bộ số cổ phiếu sau khi công ty
phát hành cổ phiếu mới:
20.000.000.000 + 19.000.000.000 = 39.000.000.000 ồng
Giá trị thị trường của một cổ phiếu sau khi công ty phát hành
(giá lý thuyết) cổ phiếu mới:
Tổng giá trị thị trường
Giá cổ phiếu
= của toàn bộ cổ phiếu
sau khi phát hành
Số lượng cổ phiếu lưu hành
= = 195.000 /CP
195
Như vậy, sau khi công ty phát hành cổ phiếu mới, nếu muốn ầu
tư vào công ty thì người ta phải bỏ ra số tiền là 195.000 ể mua 1 cổ
phiếu. Trong khi ó, công ty cho phép cổ ông hiện hành 1 quyền
mua hay nói cách khác 1 cổ phiếu cũ sẽ ược mua 1 cổ phiếu mới
với giá ghi bán 190.000 /cổ phiếu. So với giá thị trường sau khi
phát nh, cổ ông ược lợi là: 195.000 - 190.000 = 5.000 . Giá trị
chênh lệch giữa giá thị trường theo lý thuyết sau khi phát hành giá
ghi bán cổ phiếu với quyền ưu tiên mua là giá trị của số chứng quyền
cần thiết ược mua 1 cphiếu mới. vậy, giá trị thuyết 5000 của
1 quyền mua là: = 5000.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Từ dụ trên thể xác lập công thức tổng quát tính giá trị
thuyết của 1 quyền mua:
Giá trị Thị giá cổ phiếu sau khi - Giá bán ưu ãi
1 cổ một phát hành cổ phiếu phiếu mới
=
quyền Số quyền mua hoặc số cổ phiếu cần mua
thiết ể mua 1 cổ phiếu mới
Có thể viết dưới dạng tổng quát:
R =
P P
e
u
(1)
N
Trong ó:
R: Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua
P
e
: Thị giá cổ phiếu sau khi hoàn thành việc phát hành cổ phiếu
mới;
P
u
: Giá bán ưu ãi 1 cổ phiếu mới;
196
N: Số quyền mua hoặc số cổ phiếu cần thiết ược mua c
phiếu mới.
Từ dụ trên có thể rút ra một nhận xét: Thị giá cổ phiếu của
công ty trước khi phát hành cổ phiếu mới 200.000 /cổ phiếu thị
giá cổ phiếu của công ty sau khi phát hành cổ phiếu mới là 195.000 /
cổ phiếu. Do vậy về mặt thuyết giá cổ phiếu của công ty giảm là:
200.000 - 195.000 = 5.000 , nhưng cổ ông hiện hành của công ty
không bị thiệt hại về quyền lợi vì cổ ông ã ược hưởng quyền ưu tiên
mua cổ phiếu mới. Giá trị của 1 quyền mua 5.000 , bằng chính với
số chênh lệch thị giá cổ phiếu trước sau khi phát hành cổ phiếu
mới.
Từ ó có thể xác lập công thức tính giá trị quyền mua theo công
thức sau:
R = P
0
- P
e
(2)
Trong ó:
P
0
: Thị giá cphiếu trước khi phát nh cổ phiếu mới dành
quyền ưu tiên mua cho cổ ông;
R, P
e
: như chú thích ở trên.
Từ công thức tổng quát (1) (2) có thể xác lập thêm công thức
sau ể tính giá trị lý thuyết của 1 chứng quyền:
Từ công thức (2): P
e
= P
0
- R
Thay vào công thức (1) ta có:
R = (P
0
R) P
u
N
R x N = P0 - R - Pu
197
R x N + R = P
0
- P
u
Như vậy giá trị 1 quyền mua cũng có thể xác ịnh bằng công thức
R =P P0 u
N +1
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Hình thức thứ hai: Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào
bán cổ phiếu cho người thứ ba.
Công ty thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành
và dành quyền mua cổ phiếu mới cho người thứ ba là người có quan
hệ mật thiết với công ty, như người lao ộng trong công ty, các ối tác
kinh doanh... nhằm giúp cho công ty tăng vốn kinh doanh ồng thời
tạo sự gắn chặt chẽ giữa công ty với những người thường xuyên
có quan hệ với công ty.
- Hình thức thứ ba: Phát hành rộng rãi cphiếu mới ra công
chúng bằng việc chào bán công khai.
Phát hành cổ phần thường ra công chúng là một hình thức tăng
vốn chủ sở hữu, tăng mức ộ vững chắc về mặt tài chính của công ty.
Công ty có thể tăng thêm vốn ầu tư dài hạn mà không bắt buộc phải
trả chi phí cho việc sử dụng vốn một cách cịnh như khi sử dụng
vốn vay. Công ty sử dụng vốn linh hoạt hơn trong kinh doanh, không
chịu sức ép nợ nần, giảm ược nguy cơ phải tổ chức lại hay phá sản.
Cổ phiếu thường hứa hẹn sẽ mang lại lợi tức cao hơn cổ phiếu
ưu ãi trái phiếu, ồng thời so với u vào trái phiếu, cổ phiếu
thường tạo cho nhà ầu một hàng rào chắn tốt hơn chống lạm
phát không dự kiến ược. Tuy nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu
thường mới ra công chúng sẽ gây bất lợi cho các cổ ông hiện hành
phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty, chia sẻ quyền phân phối thu
198
nhập cho các cổ ông mới. Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa
hồng cho người bảo lãnh, chi phí quảng cáo... thường cao hơn chi phí
phát hành cổ phiếu ưu ãi và trái phiếu. Hơn nữa, theo cách tính thuế
thu nhập hiện nay ở nước ta thì lợi tức cổ phiếu không ược tính vào
thu nhập chịu thuế trong khi lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền vay
ược tính trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Ngoài ra, khi quyết
ịnh phát hành cổ phiếu thường mới cần xem xét thêm các yếu tố như
: Doanh thu và lợi nhuận, kết cấu vốn của công ty, quyền kiểm soát
công ty và chi phí phát hành cổ phiếu thường.
Việc tăng vốn ầu bằng cách phát hành rộng rãi c phiếu
thường ra công chúng là một vấn ề hết sức quan trọng òi hỏi công ty
phải xem xét cân nhắc thận trọng trên nhiều khía cạnh.
* Phát hành cổ phiếu ưu ãi:
Cổ phiếu ưu ãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công
ty cổ phần, ồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này ược
hưởng một số quyền lợi ưu ãi hơn so với cổ ông thường (cổ phiếu ặc
quyền).
Khác với cổ phiếu thường, cphiếu ưu ãi loại cổ phiếu
người chủ của nó có quyền nhận lợi tức hàng năm cố ịnh, không phụ
thuộc vào kết quả hoạt ộng của công ty. Về mặt thanh khoản, cổ ông
ưu ãi có thứ tự ưu tiên trước các cổ ông thường ối với phần li nhuận
và thu nhập còn lại và ược thanh toán các khoản lợi tức cổ phần hiện
tại hay trong quá khứ chưa ược chi trả. Khi giải thể hay thanh công
ty thì cổ ông ưu ãi ược thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các
cổ ông thường.
199
Đối với cổ phiếu ưu ãi tích luỹ, công ty có thtuyên bố hoãn trả
lợi tức cổ phần ưu ãi khi gặp khó khăn trong kinh doanh và số cổ tức
ó ược tích luỹ lại (cộng dồn) và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ phiếu
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
này phải ược trả cho các cổ ông ưu ãi trước khi công ty công bố trả
cổ tức cho các cổ ông thường.
Nhìn chung, các cổ ông ưu ãi không ược hưởng quyền bỏ phiếu
bầu Hội ồng quản trị và quyết ịnh các vấn ề về quản lý công ty. Tuy
nhiên, ngoài những cổ phiếu ưu ãi thông thường, công ty cổ phần còn
phát hành những loại cổ phiếu ưu ãi tính chất riêng tuỳ theo iều
khoản do công ty quy ịnh. Trong số các iều khoản một số iều
khoản như sau:
* Quyền bỏ phiếu: Một số công ty cổ phần khi phát hành cổ
phiếu ưu ãi iều khoản quy ịnh cổ ông ưu ãi quyền biểu quyết
nếu như công ty không trả ược lợi tức cổ phiếu ưu ãi trong một thời
kỳ nhất ịnh. Quyền này sẽ hết hiệu lực khi cổ phiếu ưu ãi ã ược thanh
toán ủ những phần chưa trả.
* Tham dự phần chia lợi nhuận của công ty: Điều khoản này
cho phép các cổ ông ưu ãi ược quyền chia thêm một phần lợi nhuận
ròng khi công ty ạt lợi nhuận cao ngoài phần lợi tức cố ịnh ược hưởng
(cổ phiếu ưu ãi tham dự).
* Quỹ thanh toán: Điều khoản y cho phép công ty lập quỹ
thanh toán nhằm mỗi năm mua lại giải phóng một số lượng cổ
phiếu ưu ãi theo 1 tỷ lệ nhất ịnh.
* Thu hồi cổ phần ưu ãi: Thông thường cổ phiếu ưu ãi không
thời hạn thanh toán số tiền gốc vậy có thể coi loại
chứng khoán tồn tại vĩnh viễn. Tuy nhiên, với việc phát hành cổ
phiếu ưu ãi
200
cùng với việc lập quỹ thanh toán thì loại cổ phiếu này lại có thời hạn
thanh toán. Có một số cách ể thu hồi cổ phần ưu ãi:
- Mua lại cổ phần ưu ãi: nhìn chung cổ phần ưu ãi ã phát hành
ều thuộc loại thoả thuận cho phép công ty phát hành mua lại
chúng. Giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của cổ phần ưu ãi
giảm dần theo thời gian như giá mua lại trái phiếu. Các doanh
nghiệp chỉ thực hiện mua lại cổ phần ưu ãi khi tỷ lệ lãi suất trên các
thị trường i chính sụt giảm mạnh các nguồn tài trợ có sẵn, có chi
phí rẻ hơn.
- Điều khoản hoàn trái: nhiều cổ phần ưu ãi mới phát hành sẽ
áp dụng iều khoản hoàn trái ể hoàn trả vốn ầu tư, thu hồi cổ phần ưu
ãi theo seri phát hành.
- Chuyển ổi thành cổ phần thường (tính khả hoán): Điều
khoản này quy ịnh một số cổ phần ưu ãi ã phát hành sẽ ược hưởng
một tỷ lệ chuyển ổi thành cổ phần thường sau một thời gian nhất ịnh.
Sau chuyển ổi, cổ ông nhận ược một số cổ phần thường tuỳ theo thoả
thuận với công ty. Trong trường hợp không ạt ược sự thoả thuận, cổ
phần ưu ãi chuyển ổi sẽ ược thu hồi và công ty cũng có thể cưỡng ép
chuyển hoán cổ phần bằng cách hoàn trả vốn ầu tư khi thị giá của cổ
phần ưu ãi cao hơn giá hoàn trả.
thể thấy sự phát triển của cổ phiếu ưu ãi ngày ng a dạng
phong phú. Tuy nhiên, về bản cphiếu ưu ãi ược coi một
loại chứng khoán lai ghép giữa cphiếu thường và trái phiếu, nó
một số ặc iểm của cổ phần thường và một số ặc iểm của trái phiếu.
201
Những ặc iểm giống cổ phần thường là:
- Không có thời gian áo hạn.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Lợi tức cphần ưu ãi không tác dụng làm giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cũng thể hiện quyền sở hữu ối với công ty.
- Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi
nhuận ít hoặc không có lợi nhuận thì có thể trì hoãn trả lợi tức
cổ phần ưu ãi mà không bị e doạ nguy cơ phá sản.
Những ặc iểm giống trái phiếu là:
- Hầu hết cổ phần ưu ãi u ghi tỷ lệ phần trăm lợi tức cổ
phần tính theo mệnh giá trên cổ phần.
- Cổ ông ưu ãi không ược tham dự vào phân chia lợi nhuận
cao, ngược lại nếu công ty kinh doanh sút kém công ty vẫn phải
trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ ông ưu ãi.
- Lợi tức cổ phần mang tính luỹ kế, nếu năm trước chưa ược
chi trả thì sẽ ược bảo lưu và chuyển sang năm sau.
- Về cơ bản cổ ông ưu ãi không có quyền biểu quyết.
Việc sử dụng cổ phiếu ưu ãi ể áp ứng nhu cầu tăng vốn giúp cho
công ty tránh ược việc chia phần kiểm soát cho công mới; không
phải chia phần lợi nhuận cao cho cổ ông ưu ãi khi công ty triển
vọng thu ược lợi nhuận cao trong kinh doanh. Sử dụng cổ phiếu ưu
ãi lại có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu vì khi phát hành
cổ phiếu ưu ãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản,
lập quỹ thanh toán. Hơn nữa, loại cổ phiếu này còn cho
202
phép công ty thể trì hoãn trả lợi tức sang kỳ sau không lại
hậu quả xấu nào về mặt pháp lý. Điều này giúp cho công ty không bị
e doạ phá sản khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, sự trì hoãn này có thể có
những tác ộng tiêu cực rất mạnh ến khả năng huy ộng nguồn tài trợ
mới của công ty làm thay ổi quyền bầu cử của công. Bởi vậy
công ty cũng không nên trì hoãn việc chi trả cổ tức của cổ phần ưu ãi
trừ khi gặp phải những khó khăn nghiêm trọng về tài chính. Cũng
giống như cổ phiếu thường, lợi tức cổ phiếu ưu ãi không ược trừ vào
thu nhập chịu thuế của công ty. Chính vì vậy làm cho chi phí sử dụng
cổ phiếu ưu ãi cao hơn chi phí sử dụng trái phiếu, òi hỏi công ty cần
cân nhắc kỹ khi phát hành.
b) Nguồn tài trợ từ vay n
Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính -
tín dụng khác
Vay dài hạn một thoả ước tín dụng dưới dạng một hợp ồng
diễn ra giữa người vay người cho vay theo ó người vay
nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình ã ịnh. Thông thường
các khoản nợ thời gian áo hạn trong khoảng từ một ến tám năm và
một số khác có thời hạn dài hơn.
So với các hình thức tài trợ khác thời gian áo hạn tương tự,
vay dài hạn chi phí tài trợ thấp do người sử dụng nợ thể tiết
kiệm ược các chi phí bảo hiểm. Khi vay tiền, người vay thường
thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do ó chỉ phải chịu một khoản
chi phí nhỏ cho các thủ tục tài trợ.
Vay dài hạn thường ược hoàn trả vào những thời hạn nh kỳ với
những khoản tiền bằng nhau, bao gồm cả vốn gốc và lãi trong
203
suốt thời gian diễn ra giao dịch. Tuy nhiên, hình thức vay mượn này
rất linh hoạt, người cho vay thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với
dòng lưu kim thu nhập của người vay.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Lãi suất của những khoản vay dài hạn thể lãi suất cố ịnh
hay lãi suất thả nổi tuỳ theo sự thương lượng giữa hai bên.
- Lãi suất cnh: ược áp dụng khi người vay tiền muốn một
hợp ồng cố ịnh không phải lo lắng trước những sự biến ộng của
thị trường. Lãi suất cố ịnh ược tính toán dựa trên cơ sở mức ộ rủi ro
thời gian áo hạn, chúng thường ược t mức cao hơn so với
lãi suất của những trái phiếu công ty có mức ộ rủi ro và thời gian áo
hạn tương tự.
- Lãi suất thả nổi: lãi suất thể thay ổi tuỳ thuộc vào những
biến ộng của thị trường. Lãi suất thả nổi ược thiết lập dựa trên phần
lãi suất bản ổn ịnh cộng với một tỷ lệ phần trăm nào ó tuỳ thuộc
vào mức ộ rủi ro có liên quan của giao dịch ó tại thời iểm trả lãi.
Có nhiều hình thức vay dài hạn:
- Vay dài hạn ngân hàng các tổ chức tài chính tín dụng- Vay
thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính...
Tuy nhiên, vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng
nhất, ảm bảo nguồn tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện các
dự án ầu tư mới, ầu tư chiều sâu.
Thông thường các khoản vay từ 1 ến 3 năm ược gọi vay trung
hạn, từ trên ba năm ược coi dài hạn. Tiêu chuẩn này có thể sự
khác nhau giữa các nước và các ngân hàng.
204
Ngoài việc huy ộng vốn từ vay dài hạn ngân hàng, các công ty
còn có thể vay trung dài hạn từ các tổ chức tài chính - tín dụng
khác như: Các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... Tuy nhiên quy
nguồn vốn tín dụng có thể huy ộng ược từ các tổ chức này còn
nhiều hạn chế do sự giới hạn của luật pháp về phạm vi huy ộng vốn.
Do vậy, các công ty thể phải huy ộng thông qua phát hành trái
phiếu công ty hoặc thuê tài chính.
Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu một công cụ tài chính ược các công ty sử dụng
vay mượn dài hạn. Trái phiếu công ty một cam kết bằng văn bản
dưới hình thức một hợp ồng giữa doanh nghiệp các trái chủ, trong
ó doanh nghiệp cam kết sẽ hoàn trả cả vốn gốc và tiền lãi cho trái chủ
vào những thời hạn cụ thể.
Thời hạn của trái phiếu thường từ 7 - 15 năm.
Trái phiếu công ty nhiều loại khác nhau thông thường một
số cách phân loại chủ yếu sau:
- Dựa vào hình thức trái phiếu: có thể phân biệt trái phiếu ghi
tên hay còn gọi trái phiếu hữu danh trái phiếu không ghi tên hay
còn gọi là trái phiếu vô danh.
- Dựa vào lợi tức trái phiếu: có thể phân biệt trái phiếu có lãi
suất cố ịnh và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
- Dựa theo mức ảm bảo thanh toán của người phát hành:
thể chia thành trái phiếu ảm bảo và trái phiếu không ảm bảo.
- Dựa theo tính chất của trái phiếu: trái phiếu thông thường
với một số trái phiếu khác (trái phiếu có thể chuyển ổi, trái phiếu có
phiếu mua cổ phiếu).
205
* Trái phiếu có bảo ảm: Là loại trái phiếu khi phát hành công
ty dùng một tài sản giá trị làm vật ảm bảo cho việc phát hành.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
Trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền
vay, thì những người nắm giữ trái phiếu có quyền tịch thu và bán tài
sản ó ể thu hồi nợ.
Đặc trưng của loại trái phiếu nàychúng ược ảm bảo bằng các
loại tài sản sản của công ty. Thông thường trái phiếu ược ảm bảo
bằng tất cả các loại bất ộng sản của công ty, trong một số trường hợp
vật ảm bảo có thể là nhà xưởng hay một loại thiết bị ắt tiền. Khi phát
hành trái phiếu thế chấp, công ty phải có trách nhiệm giữ tài sản thế
chấp luôn ở trong tình trạng tốt nhất ể ảm bảo cho khoản vay. Có th
thấy trái phiếu có ảm bảo em lại cho trái chủ mức ộ an toàn khá cao.
* Trái phiếu không có ảm bảo: Là loại trái phiếu khi phát hành
không có tài sản ảm bảo mà chỉ dựa vào chính uy tín và tiềm lực của
người phát hành.
Đây là một loại trái phiếu rất phổ biến ở các công ty, trái phiếu
không ảm bảo còn ược gọi trái khoán. Khác với trái phiếu
ảm bảo, trái phiếu không ảm bảo trái phiếu không một tài
sản cthể nào ảm bảo cho khả năng thanh toán của chúng. Tuy
nhiên chúng vẫn ược ảm bảo chắc chắn bằng thu nhập tương lai
giá trị thanh lý của những tài sản của công ty, với thứ tự ưu tiên theo
quy ịnh của luật phá sản.
Trong luật phá sản doanh nghiệp thì quyền lợi ưu tiên của các
trái phiếu bao giờ cũng ứng trước các cổ phiếu trong các trái phiếu
thì các trái phiếu mới phát hành có thứ tự ưu tiên cao hơn những trái
phiếu ã phát hành trước chúng.
206
* Trái phiếu trả lãi theo thu nhập: Là loại trái phiếu tiền lãi
chỉ ược trả khi người vay thu ược lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp hơn
số tiền lãi phải trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận ược tiền trả lãi bằng khoản
thu nhập ó không ược quyền tuyên bố người vay bị phá sản. Số
tiền trả cho trái chủ còn thiếu sẽ ược chuyển sang những năm tiếp
theo tuỳ theo quy ịnh trong khế ước.
Đây là một hình thức vay nợ không có bảo ảm loại trái phiếu
này không hạn chế òn cân nợ như những trái phiếu khác bởi chúng
tính linh hoạt cao, rất thích hợp với những công ty ang gặp khó
khăn về tài chính.
* Trái phiếu lãi suất cố ịnh: loại trái phiếu lãi suất
ược ghi trên mặt trái phiếu (Coupon rate) không thay ổi trong suốt
kỳ hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng ược quy ịnh rõ và
thông thường trả lãi hàng năm 2 lần vào 30/6 và 31/12.
Thông thường lãi suất ghi trên trái phiếu ược xác ịnh căn cứ vào
lãi suất trái phiếu kỳ hạn tương ương của kho bạc Nhà nước
mức ộ rủi ro của công ty.
* Trái phiếu lãi suất thả nổi: loại trái phiếu i suất
thay ổi gắn liền với sự thay ổi của lãi suất trên thị trường tài cnh.
Tuy gọi lãi suất thả nổi nhưng lãi suất của loại trái phiếu này
thường sử dụng lãi suất của trái phiếu kho bạc làm lãi suất chuẩn và
ược ịnh kỳ iều chỉnh sau những khoảng thời gian nhất ịnh theo quy
ịnh.
Việc phát hành trái phiếu này hấp dẫn các nầu trong iều
kiện nền kinh tế không ổn nh, lãi suất trên thị trường vốn thay ổi liên
tục. Loại trái phiếu này phù hợp với những nhà ầu không ưa mạo
hiểm, tuy nhiên về phía người vay không thể phân biệt chắc
207
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
chắn chi phí trả lãi tiền vay của trái phiếu trong hoạch ịnh ngân quỹ
việc quản trái phiếu cũng tốn nhiều thời gian hơn do phải iều
chỉnh lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường, trái phiếu công cụ rất quan trọng
huy ộng vốn vay. Việc phát hành trái phiếu ể áp ứng nhu cầu tăng
vốn ầu i hạn giúp doanh nghiệp ạt ược mức doanh lợi vốn chủ
sở hữu cao mà không phải phân chia quyền phân phối lợi nhuận cho
các trái chủ. Bên cạnh ó, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với
cổ phiếu trái phiếu rủi ro thấp, do ó sẽ thu hút ược ông ảo
công chúng ầu tư, vậy chi phí tuyên truyền quảng cáo phát hành
thấp hơn so với phát hành cổ phiếu.
Một iểm lợi khi phát hành trái phiếu ó lợi tức trái phiếu ược
trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác ịnh thuế thu nhập của doanh
nghiệp. Phát hành trái phiếu còn giúp công ty thể chủ ộng iều
chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt hơn bởi khi thị trường có những
biến ộng bất lợi cần phải thu hẹp quy kinh doanh thì buộc công
ty phát hành chủ ộng giảm vốn bằng việc mua lại trái phiếu trước
thời hạn (chuộc lại).
Cần phải thấy rằng phát hành trái phiếu vay nợ kỳ hạn
hoàn trả, do vậy buộc công ty phải có nghĩa vụ trả lợi tức cho các trái
chủ úng kỳ hạn. Chính iều này làm cho công ty dễ gặp rủi ro khi tình
hình tài chính của công ty gặp khó khăn dẫn ến tình trạng không
nguồn tài chính ể trang trải lợi tức trái phiếu. Công ty slâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản. Phát hành
trái phiếu tăng vốn sẽ làm cho hệ số nợ của công ty mức cao. Điều
này mặc thể em lại mức doanh lợi vốn chủ sở hữu mức cao
nhưng cũng làm tăng ộ rủi ro, e doạ sự tồn tại và phát
208
triển của công ty. Hơn nữa, việc phát hành trái phiếu cũng giới
hạn nhất ịnh, chịu sự chi phối của hệ số nợ.
Hệ số nợ yếu tố giới hạn cho khả năng vay nợ của công ty nói
chung cũng như việc phát hành trái phiếu. Công ty không thể ể hệ số
nợ vượt quá xa mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng
ngành.
Thuê tài chính (thuê vốn)
Thuê tài chính phương thức tín dụng trung, dài hạn. Theo
phương thức này người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo
yêu cầu của người thuê nắm giữ quyền sở hữu ối với tài sản cho
thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn ã ược thoả thuận không ược huỷ bhợp ồng trước
hạn. Khi kết thúc hạn thuê, bên thuê ược chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản ó theo các iều khoản ã thoả thuận trong
hợp ồng thuê.
Thông thường, một giao dịch thuê tài chính ược chia thành ba
phần:
- Phần một: Thời hạn thuê chính thức (cơ bản). thời gian
quan trọng nhất của hợp ồng thuê, trong thời gian y người thuê
phải trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê ể ược sử dụng tài
sản không ược quyền huỷ ngang hợp ồng nếu không sự chấp
thuận của bên kia. Người cho thuê hy vọng sẽ thu hồi ủ số tiền bỏ ra
ban ầu cộng với số tiền lãi trên vốn tài trợ.
- Phần hai: Thời gian thuê tchọn. Giai oạn y người thuê
thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong
giai oạn này thường thấp hơn so với tiền thuê trong giai oạn trước.
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
209
- Phần ba: Phần giá trị còn lại. Khi kết thúc giao dịch thuê tài
chính, người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm ại lý bán
tài sản và người thuê ược hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với
giá trị còn lại của tài sản, hoặc ược khấu trừ vào tiền thuê. Chính
vậy, nếu người thuê quản lý sử dụng tốt tài sản thì giá trị thực tế
của tài sản thể lớn hơn nhiều so với giá trị còn lại dự kiến trong
hợp ồng họ thể mua lại hoặc thể bán với giá cao hơn hưởng
phần chênh lệch.
Trong hợp ồng thuê tài chính, các loại chi phí bảo trì, vận hành,
phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro khác ối với tài sản do người
thuê chịu tương tự như tài sản doanh nghiệp tự mua sắm. Tổng
số tiền mà người thuê phải trả cho bên cho thuê trong suốt thời gian
thuê thường ủ ắp lại toàn bộ giá gốc của tài sản, ồng thời các chi
phí duy trì hoạt ộng, bảo hiểm... của tài sản do người thuê chịu nên
các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận ược coi giá trị thuần
của tài sản.
Như vậy có thể thấy thuê tài chính có ặc iểm:
- Thời gian của hợp ồng thuê phải chiếm phần lớn thời gian
hữu dụng của tài sản. Tuỳ theo quy ịnh của từng quốc gia, thông
thường thời hạn cho thuê 1 loại i sản ít nhất phải bằng 60% thời
gian cần thiết khấu hao tài sản thuê (ở Mỹ quy ịnh phải bằng
hoặc lớn hơn 75% vòng ời của tài sản, Việt Nam quy ịnh thời gian
thuê từ 60% trở lên).
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy ịnh tại hợp ồng thuê ít
nhất phải tương ương với giá trị của tài sản ó trên thị trường vào
210
thời iểm hợp ồng (Mỹ quy ịnh gtrị hiện tại của số tiền thuê phải
bằng hoặc hơn 90% giá trị ban ầu của tài sản).
- Trong suốt thời gian diễn ra hoạt ộng thuê tài sản, quyền sở
hữu pháp lý ối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyền sử dụng
tài sản thuộc về người thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp ồng,
bên thuê ược chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc ược tiếp tục thuê
theo sự thoả thuận của hai bên.
- Bên thuê phải trả tiền thuê theo nh kỳ chịu mọi rủi ro thiệt
hại liên quan ến tài sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, óng thuế tài
sản... không ược phép huỷ ngang hợp ồng thuê mua nếu không
ược sự ồng ý của người cho thuê.
Các hợp ồng thuê tài chính ngày nay những biến thể rất a
dạng, tạo iều kiện cho người thuê sử dụng hiệu quả nguồn vốn ược
tài trợ. Các loại hợp ồng thuê tài chính gồm:
- Hợp ồng bán và tái thuê:
Bán tái thuê một hình thức ặc biệt của phương thức thuê
tài chính. Đó hình thức thuê trong ó người thuê bán tài sản của
chính mình như ất ai, nhà cửa hoặc là ộng sản như máy móc, thiết bị
cho người cho thuê (thường công ty cho thuê tài chính), ồng thời
luôn hợp ồng thuê mua lại chính tài sản mà họ vừa bán. Nếu như
giao dịch này hoàn tất thì người thuê vừa có nguồn tài chính ể duy trì
kinh doanh vẫn duy tviệc sử dụng tài sản. Ngoài ra hình thức
này còn ược sử dụng tái tài trợ trung dài hạn ối với những tài sản
trước ó ược mua bằng nguồn i vay hoặc thể dùng ể giảm chi phí
huy ộng vốn nếu như hình thức này có mức lãi suất thấp hơn các chi
phí sử dụng vốn khác.
211
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Hợp ồng thuê mua giáp lưng:
Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ trong ó ược sự thoả
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai
thuê lại tài sản mà mà người thuê thứ nhất ã thuê từ người cho thuê.
Mọi quyền lợi, nghĩa vụ tài sản ược chuyển giao từ người
thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai kể từ thời iểm hợp ồng thuê lại
ược kết. Thực chất người thuê thứ nhất chỉ trung gian giữa
người cho thuê người thuê thứ hai. Thuê mua giáp lưng giúp người
thuê thứ nhất tiết kiệm chi phí thuê mua khi họ không có nhu cầu sử
dụng tài sản ã thuê mà không thể kết thúc hợp ồng. Tuy nhiên, người
thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên ới ối với những rủi ro,
thiệt hại liên quan ến tài sản họ người trực tiếp kết hợp ồng
với người cho thuê. c chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh
từ hợp ồng này do người thuê thứ nhất người thuê thứ hai thoả
thuận với nhau.
- Hợp ồng thuê mua trả góp:
một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời
gian từ 1 ến 5 năm, ược áp dụng ối với trường hợp người mua có thế
chấp không thế chấp. Sau khi hợp ồng ược kết, người cho
thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê nhận ược
khoản tiền ban u. Thông thường người mua phải trả ngay một khoản
tiền chiếm từ 25% ến 30% giá trị của tài sản. Phần còn lại sẽ trả góp
theo quy ịnh. Kết thúc kỳ hạn ghi trên hợp ồng, bên cho thuê chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
212
Ưu iểm của hình thức này người thuê ngay tài sản sử
dụng vào sản xuất chưa cần trả ngay những khoản tiền lớn. Mặt
khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu hao
nhanh làm giảm lợi nhuận hàng năm có tác dụng giúp doanh nghiệp
hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp trong những m trả góp. Tuy
nhiên, mua tài sản theo hình thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí
khá cao do doanh nghiệp không ược hưởng chiết khấu như mua tài
sản bằng tiền mặt. Mặt khác, doanh nghiệp có thể có nguy cơ bị mất
quyền sở hữu tài sản vào thời iểm kết thúc hợp ồng nếu như doanh
nghiệp không thực hiện úng tiến thanh toán theo hợp ồng. Ngoài
những hình thức thuê tài chính tính chất phổ biến trên, một số
quốc gia còn sử dụng những hình thức khác như thuê mua bắc cầu,
thuê mua hợp tác...
Như vậy thể thấy phương thức thuê tài chính ã giúp cho
doanh nghiệp giải quyết một cách kịp thời những khó khăn về vốn
dài hạn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không
phải tập trung tức thời một lượng vốn lớn mua tài sản vẫn
khả năng mở rộng sản xuất. Thuê tài chính tạo iều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện nhanh chóng các dự án ầu tư, chớp ược kịp thời cơ
hội kinh doanh.
Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức này doanh nghiệp sẽ phải chấp
nhận chi phí tương ối cao so với các hình thức huy ộng thông thường
khác. Ngoài ra, do thời gian thuê rất dài không ược phép huỷ
ngang hợp ồng nên bên thuê thể phải gánh chịu rủi ro về lạm phát,
lãi suất...
213
6.3.2. Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ dài
hạn
Điểm lợi:
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
- Giảm rủi ro kinh doanh, em lại sự an toàn cao khi s
dụng
- Khả năng thanh khoản cao, các nhà quản trị không
phải bận tâm về công nợ
Bất lợi: Chi phí nguồn tài trợ dài hạn cao hơn nguồn tài trợ ngắn
hạn
Sự phát triển a dạng, phong phú của các nguồn vốn dài hạn òi
hỏi các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ trước khi ưa ra quyết
ịnh. Khi lựa chọn một nguồn tài trợ dài hạn nào ó phải trên sở xem
xét ến chi phí huy ộng vốn, những iểm lợi và bất lợi của việc huy ộng
nguồn vốn ó và nguồn ể trang trải chi phí huy ộng.
Ba nguồn vốn mà doanh nghiệp thường cân nhắc, lựa chọn ó là
cổ phần ưu ãi, cổ phần thường nợ dài hạn. Mỗi nguồn vốn sẽ có
chi phí khác nhau, do ó cần phải xác ịnh chi phí của từng nguồn
sẽ lựa chọn nguồn nào có chi phí thấp nhất. Trong các nguồn vốn thì
cổ tức ưu ãi cổ phần thường không ược iều chỉnh thuế, vậy ã
làm cho nguồn này chi phí cao hơn nguồn nợ. Tuy nhiên, không
phải lúc nào nguồn vốn có chi phí thấp cũng ược lựa chọn vì nó còn
phụ thuộc vào những thuận lợi khó khăn khi sử dụng, ồng thời còn
tuỳ thuộc vào khả năng thương lượng ể có ược nguồn vốn ó.
Mặt khác, việc lựa chọn nguồn vốn nào ảnh hưởng rất lớn ến
rủi ro tài chính của doanh nghiệp, vì vậy cần phải phân tích kỹ nguồn
ngân quỹ mà doanh nghiệp dựa vào ể trang trải tất cả chi
214
phí bao gồm cả chi phí huy ộng em lại lợi tức cao nhất cho cổ ông
(EPS).
Người quản trị tài chính còn phải ứng trước sự lựa chọn nên
mua hay thuê tài sản. Quyết ịnh thuê hay mua tài sản một loại quyết
ịnh vừa mang nội dung của một quyết ịnh ầu tư, vừa mang nội dung
của quyết ịnh nguồn vốn. c quyết ịnh ưa ra phải trên cơ sở so sánh,
phân tích lợi ích giữa việc i thuê với việc mua tài sản. So sánh xem
giữa thuê và mua, phương án nào chi phí thấp hơn. Phương án nào
có thmang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận ròng cao hơn ể lựa chọn.
Bên cạnh những lợi ích về tài chính cũng cần phải nghiên cứu ảnh
hưởng của thuê tài sản ến bảng cân ối kế toán vì nó tác ộng ến tỷ số
nợ và khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
215
lOMoARcPSD| 40419767
Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu những loại nguồn vốn ngắn hạn nào doanh nghiệp có thể
sử dụng tài trợ cho tài sản lưu ộng? Doanh nghiệp dựa vào căn
cứ nào ể có thể quyết ịnh lựa chọn sử dụng các nguồn vốn này?
2. Hãy nêu những loại nguồn vốn dài hạn nào doanh nghiệp
thể sử dụng tài trợ cho i sản cịnh? Doanh nghiệp dựa vào
những căn cứ nào ể quyết ịnh lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn
này?
3. Hãy trình bày tóm tắt sự khác biệt giữa tài sản tạm thời và tài sản
thường xuyên. Sự phân biệt này tác dụng trong việc hoạch
ịnh chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp?
4. Khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tài trợ cho các loại tài sản
thường xuyên thì sẽ xuất hiện những rủi ro gì?
5. Phân biệt thuê vận hành và thuê tài chính?
6. Tại sao nói “thuê tài chính một hình thức thay thế vay nợ”
câu nói này có úng với thuê vận hành không? Hãy giải thích?
7. Tại sao cổ ông thường ược coi là những người có quyền trên phần
lợi nhuận và tài sản còn lại của công ty sau các trái chủ khác?
8. Hãy so sánh những iểm giống nhau khác nhau giữa trái phiếu
và cổ phiếu ưu ãi?
9. Lãi suất thả nổi thường ược áp dụng ối với trái phiếu trong những
iều kiện thị trường ổn ịnh hay biến ộng? Hãy giải thích?
216
| 1/25

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767
Tài chính doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 40419767 169
6.1. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
6.1.1. Phân loại các nguồn tài trợ
Có nhiều tiêu thức ể phân loại các nguồn tài trợ của doanh nghiệp:
a) Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguồn vốn của doanh nghiệp ược chia thành hai nguồn: vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả. Chương 6
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm số vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn
QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TRONG
tự bổ sung từ lợi nhuận ể lại, các quỹ ược hình thành từ lợi nhuận và nguồn kinh phí. DOANH NGHIỆP
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà chủ
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các thành
Chương 6 nghiên cứu các nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao
phần kinh tế khác bao gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải
gồm các nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn. Thông qua nghiên cứu ặc
trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản phải
iểm của từng nguồn vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính ưa ra
thanh toán với người lao ộng trong doanh nghiệp...
những quyết ịnh tài trợ úng ắn. Hiện nay cùng với sự phát triển của
thị trường tài chính thì các hình thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào ặc iểm của từng doanh nghiệp mà có sự phối kết
cũng ngày càng a dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, mỗi nguồn vốn
hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trên cơ sở xem
lại có những ưu, nhược iểm riêng. Do ó òi hỏi các nhà quản
xét ến hiệu quả kinh doanh cuối cùng và sự an toàn của doanh trị cần
cân nhắc kỹ trước khi ưa ra quyết ịnh tài trợ ể ảm bảo vừa áp ứng ầy nghiệp.
ủ, kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp song vẫn phải ảm bảo chi
b) Căn cứ vào thời gian huy ộng nguồn vốn:
phí sử dụng vốn thấp, ồng thời hạn chế rủi ro tài chính cho công ty.
Phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn dài hạn
và nguồn vốn ngắn hạn. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 170
c) Căn cứ vào phạm vi huy ộng vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là các nguồn
Nguồn vốn của doanh nghiệp ược chia thành nguồn vốn bên
vốn có tính chất ổn ịnh mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn
trong và nguồn vốn bên ngoài.
vào hoạt ộng kinh doanh (thường có thời hạn lớn hơn 1 năm)
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn ược huy ộng từ chính hoạt
Do tính chất ổn ịnh trong thời gian dài nên nguồn vốn này thường
ộng của doanh nghiệp, bao gồm:
sử dụng ể hình thành tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn
hạn thường xuyên của doanh nghiệp.
* Nguồn lợi nhuận giữ lại ể tái ầu tư
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp tại một thời iểm ược xác
* Nguồn từ khấu hao tài sản cố ịnh chưa ược sử dụng vào mục ịnh:
ích thay thế, ổi mới tài sản cố ịnh.
Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
* Nguồn khác: tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng
Nguồn vốn lưu ộng thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn ược sử
hoặc thanh lý tài sản cố ịnh...
dụng ể tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh
Nguồn vốn lưu ộng thường xuyên tại một thời iểm ược xác ịnh:
nghiệp. Khi nguồn vốn bên trong không áp ứng ủ nhu cầu vốn cho
ầu tư thì phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn lưu ộng Nguồn vốn = - Tài sản dài hạn
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn doanh nghiệp huy ộng từ thường xuyên dài hạn
bên ngoài ể phục vụ hoạt ộng kinh doanh.
- Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có
Các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể huy ộng gồm:
thời hạn trong vòng một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn
* Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác * Thuê tài chính
phát sinh trong quá trình kinh doanh như: nợ phải trả nhà cung cấp,
các khoản phải trả người lao ộng, các khoản phải nộp Nhà nước ...
* Nhận vốn góp liên doanh, liên kết
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét ể huy ộng * Tín dụng thương mại
các nguồn vốn phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng của các
* Phát hành chứng khoán...
yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh.
Việc phân loại này giúp người quản lý có kế hoạch khai thác và
tận dụng tối a khả năng nguồn vốn bên trong và sử dụng hợp lý nguồn
vốn bên ngoài ể áp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. 171 lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 172 173
6.1.2. Lựa chọn chiến lược tài trợ
sản ngắn hạn, tuy thời gian sử dụng ngắn và luôn luôn ổi mới, nhưng
ể ảm bảo cho hoạt ộng kinh doanh ược liên tục cũng luôn phải có một
a. Tài sản thường xuyên và tài sản tạm thời
lượng tài sản ngắn hạn thường xuyên ở mức ộ nhất ịnh ược hình thành
Do tính chất chu kỳ trong hoạt ộng kinh doanh của doanh
bằng nguồn vốn có tính chất ổn ịnh và dài hạn (nguồn vốn thường
nghiệp ã hình thành nên những tài sản thường xuyên và những tài sản
xuyên). Bộ phận tài sản ngắn hạn tạm thời có thể ảm bảo bằng nguồn
tạm thời. Tổng tài sản thường xuyên bao gồm tài sản dài hạn và tài vốn ngắn hạn.
sản ngắn hạn thường xuyên. Đây là những tài sản tối thiểu cần thiết
Chiến lược tổ chức huy ộng nguồn vốn của doanh nghiệp ược
ể ảm bảo hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
xây dựng dựa vào nhiều căn cứ khác nhau. Kinh nghiệm của nhiều
Mức chênh lệch giữa tổng tài sản và tài sản thường xuyên là tài sản
nước cho thấy có 3 mô hình chủ yếu thường ược sử dụng. ngắn hạn tạm thời. Mô hình 1:
Tài sản ngắn hạn tạm thời dao ộng mang tính chất mùa vụ, khối
Tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thường xuyên và một phần
lượng hoạt ộng của nó thay ổi tuỳ vào mức ộ hoạt ộng của doanh
tài sản ngắn hạn tạm thời ược ảm bảo bằng nguồn vốn thường
nghiệp. Nó có thể lên tới ỉnh khi nhu cầu ở iểm cực ại và sẽ biến mất
xuyên, một phần tài sản lưu ộng tạm thời còn lại ược ảm bảo bằng
khi nhu cầu ở mức tối thiểu. nguồn vốn ngắn hạn.
Tại bất cứ một thời iểm nào ó trong kinh doanh thì nhu cầu vốn
của doanh nghiệp chính là tổng số tài sản cần thiết phải có ể ảm bảo cho hoạt ộng kinh doanh.
b. Lựa chọn chiến lược tài trợ
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một phương thức phối hợp nguồn vốn
trong việc ảm bảo nhu cầu chung về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Một chiến lược thường ược các doanh nghiệp sử dụng là sự
phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn của nguồn vốn với thời hạn sử dụng
tài sản ược tạo ra. Những tài sản thường xuyên phải ảm bảo bằng Hình 6.1: Mô hình 1
nguồn vốn thường xuyên. Tài sản dài hạn có thời gian sử dụng lâu
Ưu iểm: Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn ể tài trợ một
dài tất yếu phải ược ảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Đối với
phần tài sản ngắn hạn tạm thời, do ó có khả năng thanh toán tài lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 174 175
rất tốt, ộ an toàn ở mức cao. Điều này cho thấy doanh nghiệp rất thận
Ưu iểm: Xác ịnh ược sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và
trọng trong việc lựa chọn chính sách tài trợ nhu cầu vốn của doanh
nguồn vốn từ ó giúp doanh nghiệp có thể hạn chế các chi phí sử nghiệp.
dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh
Nhược iểm: Lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay của doanh nghiệp.
ngắn hạn vì vậy mô hình này thường có chi phí lớn hơn mô hình khác
Nhược iểm: Chưa thật sự linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu
vì ngoài vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải sử dụng khoản vay dài
nguồn vốn của doanh nghiệp bởi doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
hạn ngân hàng nhiều hơn. Mặt khác, trong thực tế kinh doanh, doanh
doanh nghiệp thường xuyên biến ộng trong thực tiễn sản xuất. Có
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường xuyên biến ộng. Khi
những giai oạn doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh
gặp những khó khăn nhất ịnh, doanh nghiệp tạm thời phải giảm bớt
trong khi ó lại vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
quy mô kinh doanh trong khi ó vẫn phải duy trì một lượng vốn thường Mô hình 3:
xuyên khá lớn. Điều này làm giảm tính linh hoạt trong việc tổ chức
Tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn thường xuyên ược
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
ảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn, còn một phần tài sản ngắn hạn Mô hình 2:
thường xuyên và toàn bộ phần tài sản ngắn hạn tạm thời ược ảm bảo
Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thường xuyên ược ảm bảo
bằng nguồn vốn ngắn hạn.
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản ngắn hạn tạm thời ược
ảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Hình 6.3: Mô hình 3 Hình 6.2: Mô hình 2 lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 176
Nợ tích luỹ là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất
Ưu iểm: Do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng thêm tạo iều
chu kỳ, ược coi là nguồn tài trợ “tự ộng” của doanh nghiệp. Nợ tích
kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn, tăng luỹ gồm:
tính linh hoạt trong việc tài trợ nhu cầu ngắn hạn.
Nhược iểm: Doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn so 177 với hai mô hình trên.
- Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa nộp.
Thông thường các doanh nghiệp không chỉ áp dụng theo một
- Các khoản phải trả cho người lao ộng nhưng chưa ến kỳ trả.
mô hình mà tuỳ tình hình cụ thể trong từng thời kỳ ể có thể iều chỉnh
- Các khoản ặt cọc của khách hàng. một cách thích hợp.
- Phải trả cho các ơn vị nội bộ.
6.2. Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh
Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời các khoản này ể áp ứng nghiệp
nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí. Tuy nhiên, khi sử dụng các
khoản này phải ảm bảo thanh toán úng kỳ hạn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty có thể sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn ể ầu tư cho tài sản ngắn hạn và tài
b) Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
sản dài hạn. Tuy nhiên, nhu cầu vốn dài hạn ể ầu tư cho tài sản dài
Tín dụng thương mại (Tín dụng nhà cung cấp)
hạn rất lớn vì vậy khó có thể sử dụng vốn dài hạn ầu tư cho tài sản
Tín dụng thương mại phát sinh trong quá trình mua chịu hàng
ngắn hạn. Do ó, ể ầu tư cho tài sản ngắn hạn thường phải sử dụng
hoá, khi doanh nghiệp nhận ược tài sản, dịch vụ của người cung cấp nguồn vốn ngắn hạn.
song chưa phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn
Nguồn vốn ngắn hạn mà công ty thường sử dụng ể tài trợ cho
vốn này thay vì i vay từ ngân hàng hoặc từ thị trường tiền tệ. Trong
tài sản ngắn hạn gồm có:
bảng cân ối kế toán của doanh nghiệp nguồn tài trợ này ược thể hiện ● Nợ tích luỹ
ở khoản mục phải trả người bán.
● Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
Nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua chịu và thời gian mua chịu. Khi sử dụng tín dụng thương
6.2.1. Các nguồn tài trợ ngắn hạn
mại, doanh nghiệp có thể phải chịu hoặc không phải chịu chi phí tuỳ
a) Nợ tích luỹ:
từng trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp có chính sách chiết khấu thì chi phí của tín
dụng thương mại ược xác ịnh như sau: lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
khoản. Loại tín dụng này thường ược thiết lập trên cơ sở từng năm.
Tại thời iểm kết thúc mỗi năm ngân hàng sẽ xem xét lại tình hình tài
chính của doanh nghiệp ể gia hạn hay iều chỉnh tổng mức tín dụng
cho công ty trong năm kế tiếp. 178 179
Khi sử dụng hình thức tín dụng thương mại doanh nghiệp cần
Hình thức thấu chi ngân hàng (rút vượt) này là nguồn vốn hết
phải so sánh với lãi suất ngân hàng ể ánh giá chi phí sử dụng tín dụng
sức quan trọng của doanh nghiệp ể giải quyết việc thiếu vốn lưu ộng
thương mại cao hay thấp vì trong nhiều trường hợp sử dụng hình thức
do ặc iểm vốn lưu ộng luân chuyển nhanh. Tiền lãi của hình thức tài
này có thể phải trả chi phí cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân hàng.
trợ này ược tính trên tổng giá trị tín dụng thấu chi mà doanh nghiệp
ã sử dụng. Đây là một khoản tín dụng có chi phí thấp, tuy nhiên nếu
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn không có ảm bảo
doanh nghiệp vay tiền theo hình thức này thì phải duy trì ảm bảo khả
Các doanh nghiệp có thể nhận ược những khoản tiền vay ngắn
năng tài chính, ề phòng phải trả lại những khoản vay này khi ngân
hạn không có ảm bảo do các ịnh chế tài chính tài trợ mà không òi hỏi
hàng yêu cầu vì ngân hàng có thể từ chối việc thực hiện hạn mức tín
bất cứ một sự ảm bảo nào. Các hình thức cho vay ngắn hạn không có dụng ã thoả thuận. ảm bảo chủ yếu gồm: *
Thoả thuận tín dụng tuần hoàn
- Hạn mức tín dụng hay thấu chi
(Revolving credit agreement)
- Thoả thuận tín dụng tuần hoàn
Thoả thuận tín dụng tuần hoàn cũng tương tự như hạn mức tín
dụng, ngân hàng thoả thuận sẽ tạo sẵn cho doanh nghiệp một khoản - Tín dụng thư
tín dụng. Theo thoả thuận này, doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng - Tài trợ theo hợp ồng
một khoản phí sử dụng nguồn ngân quỹ trên toàn bộ hạn mức tín *
Hạn mức tín dụng hay thấu chi (Line of credit or
dụng ã ược thoả thuận và doanh nghiệp ược sử dụng nguồn tín dụng Overdraf)
tạo ra theo nhu cầu của họ. Chi phí sử dụng tín dụng có thể phải thanh
Hạn mức tín dụng hay thấu chi là một thoả thuận giữa doanh
toán một lần hoặc thanh toán theo tỷ lệ phần trăm của giá trị trung
nghiệp và ngân hàng, trong ó ngân hàng tạo sẵn một khoản tín dụng
bình trên phần chênh lệch tín dụng ã không sử dụng tới tuỳ theo
cho doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay trong một
thương lượng giữa doanh nghiệp với ngân hàng.
hạn mức nào ó không phải thế chấp. Trong “hạn mức” này doanh *
Tín dụng thư (Letter of credit - LC)
nghiệp có thể vay bất kỳ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm ịnh,
Đây là hình thức tài trợ ược sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá.
thậm chí doanh nghiệp có thể rút và chi tiền vượt quá số dư trên tài
Theo hình thức này, nhà nhập khẩu có thể ề nghị ngân hàng mở thư lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
tín dụng và cung cấp tín dụng ể họ có thể mua hàng hoá từ một nhà
Các hình thức cho vay ngắn hạn có ảm bảo:
xuất khẩu nước ngoài. Thư tín dụng như là một bản cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ bên bán theo úng 181
- Vay có thế chấp bằng khoản phải thu 180
những iều khoản của tín dụng thư. Hàng hoá của nhà xuất khẩu chỉ - Bán nợ
ược chuyển i khi nào họ nhận ược thông báo của ngân hàng phục vụ
- Vay thế chấp bằng hàng hoá
mình là ã có thư tín dụng. Việc thanh toán sẽ do ngân hàng phục vụ
- Chiết khấu thương phiếu
bên mua và bên bán thực hiện.
* Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
Số tiền theo thư tín dụng ã ược ngân hàng thanh toán sẽ trở
thành một khoản nợ của nhà nhập khẩu ối với ngân hàng. Tuy nhiên,
Doanh nghiệp có thể em các hoá ơn thu tiền làm vật ảm bảo cho
ể ược chấp nhận mở thư tín dụng thì trước ó nhà nhập khẩu phải có
khoản vay. Thông thường các ngân hàng sẽ căn cứ vào các hoá ơn
một khoản tiền ký quỹ tại ngân hàng. Độ lớn của khoản tiền ký quỹ
thu tiền thế chấp ể ánh giá chất lượng các loại hoá ơn, phân loại hoá
tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp ối với ngân hàng và tuỳ theo
ơn và xác ịnh giá trị các khoản cho vay tương ứng với giá trị các
quy ịnh của Ngân hàng nhà nước.
khoản phải thu. Số tiền cho vay tuỳ thuộc vào mức ộ rủi ro của các
hoá ơn thu tiền và có thể dao ộng trong khoảng từ 20% ến 90% giá
* Tài trợ theo hợp ồng (Transaction Loan)
trị danh nghĩa của các hoá ơn thu.
Nguồn tài trợ theo hợp ồng thường ược áp dụng khi doanh * Bán nợ
nghiệp có những hợp ồng về sản xuất, gia công cho khách hàng thì
ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào hợp ồng ã ký kết. Hình thức tài
Doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn tín dụng ngắn hạn bằng
trợ này tương ối phù hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình
cách bán những khoản phải thu (bán nợ). Các tổ chức mua nợ thường
hình tài chính lành mạnh, nhất là các nhà thầu.
là các ngân hàng, công ty tài chính hay công ty mua nợ. Sau khi việc
mua bán hoàn thành, bên mua nợ có trách nhiệm thu hồi các khoản
* Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có ảm bảo
nợ theo các chứng từ ã mua và chịu mọi rủi ro khi gặp những món
Nguồn tài trợ ngắn hạn không có ảm bảo có thể em lại nhiều rủi
nợ khó òi. Việc bán nợ cho phép doanh nghiệp chấp nhận bán chịu
ro cho người cho vay, vì vậy các doanh nghiệp không dễ dàng gì khi
cho khách hàng mà không phải chịu nhiều rủi ro vì công ty mua nợ
nhận ược nguồn tài trợ này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn có thể
sẽ phải kiểm tra vị thế tài chính của khách hàng trước khi quyết ịnh
nhận ược khoản tín dụng này nếu như có sự ảm bảo ối với khoản vay
mua chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài trợ
theo yêu cầu. Nguồn tài trợ do vay mượn có ảm bảo nhằm ảm bảo
này có chi phí khá cao vì nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí
thanh toán cả tiền gốc và lãi của khoản vay dưới hình thức thế chấp. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
kiểm tra tư cách tín dụng của khách hàng và những rủi ro không thu
tái chiết khấu của ngân hàng ể nhận ược những khoản tiền vốn ngắn hồi ược nợ. hạn. 182
* Vay thế chấp bằng hàng hoá 183
Số tiền thu ược do em các thương phiếu i chiết khấu của nhà
Các loại hàng hoá, tài sản cũng thường ược các doanh nghiệp
xuất khẩu ược tính theo công thức:
dùng ể thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn. Trị giá các khoản vay
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá trị thực của các hàng hoá, tài
sản thế chấp như thế nào; mức ộ rủi ro, tính ổn ịnh về giá cả của các Trong ó:
loại hàng hoá thế chấp ra sao và khả năng chuyển ổi nhanh của hàng D : Số tiền thu ược TP
hoá... Nếu những hàng hoá không có rủi ro, có thể bán nhanh trên thị
trường và có giá cả ổn ịnh, thì khoản tiền vay mượn sẽ chiếm một tỷ
M : Giá trị ghi trên thương phiếu (mệnh TP
lệ cao so với giá trị ghi trên chứng từ. Thông thường những hàng hoá
giá) r : Lãi suất chiết khấu (tính theo năm)
dễ dàng vận chuyển i lại, những hàng hoá khó giám ịnh chất lượng n : Số ngày chiết khấu
như xe hơi, máy tính... thì ộ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cho vay
với tỷ lệ thấp so với giá trị của hàng hoá em thế chấp.
6.2.2. Chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn
Vay thế chấp bằng hàng hoá gồm có nhiều hình thức:
Ngân hàng và các trung gian tài chính có thể sử dụng nhiều - Vay ký thác
phương pháp tính lãi ối với các khoản cho vay. Chính vì vậy, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác ịnh chi phí thực tế của
- Vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng di chuyển ược
các khoản vay ngắn hạn ể phục vụ cho việc ra quyết ịnh và quản trị.
- Vay thế chấp bằng ký hoá phiếu hàng hoá cồng kềnh a. Lãi ơn - Để ương
Theo lãi suất này, người vay nhận ược khoản tiền vay theo giá
* Chiết khấu thương phiếu
trị và trả vốn gốc cùng tiền lãi ở thời iểm áo hạn.
Một doanh nghiệp hoạt ộng xuất khẩu có thể gia tăng nguồn vốn
ngắn hạn thông qua việc sử dụng thương phiếu ể chiết khấu
Công thức tính lãi suất thực:
trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp em các hối phiếu xuất khẩu trả Tiền lãi thực trả
tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn i chiết khấu tại bộ phận Lãi suất thực (re) = x 100 Giá trị của món vay lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: Vay một khoản tiền 10.000.000 , lãi suất 12% năm, tính
Theo loại hình này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay
theo phương pháp lãi ơn. Sau một năm, người vay sẽ phải trả toàn
bằng khoản tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất
bộ vốn gốc cùng 1.200.000 tiền lãi. Lãi suất thực của khoản vay là:
danh nghĩa. Vào thời iểm áo hạn, người vay sẽ hoàn trả số tiền úng
bằng giá trị danh nghĩa của khoản vay. 184 185 Lãi suất thực (r
Công thức tính lãi suất thực: e) = x 100 = 12% Tiền lãi thực trả b. Lãi kép: Lãi suất thực (re) = Khoản tiền vay
Trong trường hợp khoản vay có thời hạn ngắn hơn một năm, thì thực nhận x 100
lãi suất thực ược tính theo công thức:
Vẫn ví dụ trên, chúng ta thấy khoản tiền mà người vay thực nhận là: Trong ó:
10.000.000 - 1.200.000 = 8.800.000
m : Số lần nhập lãi trong năm
Lãi suất thực trả cho khoản vay ược tính như sau:
re : Lãi suất thực tính theo năm Ví dụ:
Nếu thời hạn vay ngắn hơn một năm thì lãi suất thực năm tính
Chẳng hạn vẫn khoản vay 10.000.000 , lãi suất 12% năm,
cho khoản vay này cũng tính theo lãi suất kép.
nhưng khoản vay có thời hạn 3 tháng thì lãi suất thực của khoản vay sẽ là:
Chẳng hạn khoản vay trên có thời hạn 1 quý:
Lãi phải trả mỗi quý = 1.200. = /năm
300.000 Lãi suất thực tính theo quý như sau:
Lãi suất thực cao hơn lãi suất danh nghĩa vì cứ sau 3 tháng
khoản tiền lãi của khoản vay ược nhập vào vốn gốc một lần ể làm cơ
Lãi suất thực theo năm là:
sở tính lãi cho kì tiếp theo.
re = (1 + 3,092%)4 - 1 = 12,95%
c. Lãi suất chiết khấu lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Lãi suất thực này thấp hơn lãi suất chiết khấu thực thời hạn 1
Khi doanh nghiệp vay ngân hàng theo thể thức hạn mức tín
năm. Nguyên nhân do người vay trả phần tiền lãi theo quý, do ó lãi
dụng, doanh nghiệp phải duy trì một khoản ký quỹ trung bình tại ngân
suất thực giảm xuống.
hàng ể ảm bảo khả năng trả nợ. Khoản tiền này không ược hưởng lãi
d. Lãi suất tính thêm
vì vậy phải chịu chi phí cơ hội. Chi phí thực tế của hình thức tài trợ
này ược xác ịnh như sau:
Thường áp dụng ối với các khoản vay tài trợ cho mua sắm hàng
tiêu dùng. Thực chất là hình thức cho vay trả góp. Theo thể thức Lãi suất danh nghĩa 186
này, số tiền lãi ược cộng vào vốn gốc và tổng số tiền ược chia ều cho
mỗi kỳ trả góp. Số tiền thanh toán ược xác ịnh như sau: 187 Giá trị của món (1 + lãi suất danh r = Số tiền hoàn = vay x nghĩa) trả mỗi kỳ e 1 - Tỷ lệ ký quỹ
Để tính ược hạn mức tín dụng cần thoả thuận có thể tính như Số kỳ hoàn trả sau:
Lãi suất thực sẽ ược xác ịnh theo phương pháp nội suy dựa theo
Nhu cầu thực tế cần vay ể sử dụng
công thức tính giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ ều cuối kì ( ã ược Hạn mức tín dụng =
nghiên cứu ở chương 2): 1 - Tỷ lệ ký quỹ PVA
Tóm lại, có rất nhiều hình thức tín dụng ngắn hạn ể có thể lựa n = CF x PVFA (re,n)
chọn, huy ộng vào sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải Trong ó:
tìm ược những nguồn tài trợ phù hợp có chi phí thấp nhất.
PVA : Giá trị hiện tại của món vay n
6.2.3. Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ
CF: Số tiền hoàn trả mỗi kỳ re: Lãi ngắn hạn
suất thực n: Số kỳ hạn hoàn trả ● Điểm lợi:
PVFA(r , n): Thừa số lãi suất hiện e -
Thực hiện dễ dàng hơn so với tín dụng dài
tại e. Chi phí ảm bảo khả năng trả
hạn vì iều kiện cho vay ngắn hạn mà NHTM và các tổ nợ
chức tài chính ưa ra ối với doanh nghiệp ít khắt khe hơn. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp -
Chi phí sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
6.3. Quản trị nguồn tài trợ dài hạn của
thường thấp hơn so với nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp -
Tính linh hoạt cao hơn: dễ dàng iều chỉnh cơ
Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu
cấu vốn của doanh nghiệp.
vốn ầu tư vào các dự án ầu tư và ầu tư vào các tài sản lưu ộng
Bất lợi: Độ rủi ro cao hơn so với sử dụng tài trợ dài hạn
thường xuyên. Căn cứ vào quyền sở hữu, các nguồn tài trợ dài hạn
của doanh nghiệp ược chia thành: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ. -
Rủi ro lãi suất: Lãi suất tín dụng ngắn hạn
biến ộng nhiều hơn tín dụng dài hạn
6.3.1. Các nguồn tài trợ dài hạn -
Rủi ro thanh toán: Doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn ngắn do ó dễ rơi vào
a) Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tình trạng mất khả năng
Nguồn vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp có thể huy ộng vào ầu thanh toán. tư bao gồm:
Lợi nhuận ể lại 188
Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng ể tài trợ 189
cho tài sản rất a dạng. Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng tất
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp ạt ược sau khi
cả những nguồn vốn ngắn hạn hiện có, có thể tận dụng ược, nếu thiếu
kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp
sẽ sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn ngân hàng. Trong việc lựa chọn
thuế thu nhập theo luật ịnh, việc phân phối lợi nhuận sau thuế còn lại
nguồn tài trợ ngắn hạn, người quản lý tài chính thường băn khoăn
sẽ do doanh nghiệp quyết ịnh. Trong các công ty cổ phần, việc phân
giữa lựa chọn vay hay sử dụng tín dụng thương mại; giữa vay ngân
phối lợi nhuận sau thuế sẽ do Đại hội cổ ông quyết ịnh. Nhìn chung,
hàng hay phát hành tín phiếu công ty. Hoặc khi nào nên vay, khi nào
lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần ược chia thành hai phần:
nên sử dụng nguồn tài trợ từ nhà cung cấp. -
Một phần phân chia cho các cổ ông dưới hình
Để i ến quyết ịnh trước hết cần có sự so sánh chi phí sử dụng
thức trả cổ tức (hay còn gọi là lợi tức cổ phần).
của các nguồn và sẽ lựa chọn nguồn nào có chi phí nhỏ hơn. Phải -
Một phần ược giữ lại ể tái ầu tư vào các hoạt
phân tích ưu nhược iểm của từng nguồn ồng thời phải xem xét ến khả
ộng sản xuất kinh doanh của công ty.
năng thương lượng ể có ược các nguồn vốn ó như thế nào.
Số tiền khấu hao tài sản cố ịnh ược tích luỹ lại hàng năm lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố ịnh cũ, doanh nghiệp có
ghi trong iều lệ. Mức chênh lệch giữa cổ phần ược phép phát hành và
thể sử dụng số tiền khấu hao tài sản cố ịnh ể áp ứng nhu cầu ầu tư
cổ phần ã phát hành gọi là cổ phần dự trữ.
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Giá trị ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả cổ
Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy ộng một số nguồn vốn bên
phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Trị giá cổ phiếu ược phản ánh
trong khác như: Phần vốn từ nhượng bán tài sản, vật tư không cần
trong sổ sách của công ty cổ phần gọi là giá trị ghi sổ. Mệnh giá chỉ
dùng, thu nhập ròng về thanh lý tài sản cố ịnh...
có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hoặc trong thời gian ngắn.
Phát hành cổ phiếu:
Thị giá phản ánh sự ánh giá của thị trường, phản ánh lòng tin
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp góp vốn, số vốn
của nhà ầu tư ối với công ty. Thị giá thay ổi xung quanh giá trị ghi sổ
iều lệ của công ty ược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
cổ phiếu tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
phần. Số vốn tự có ban ầu của công ty cổ phần ược hình thành từ việc
Cổ ông thường của công ty cổ phần có quyền tham gia cổ phiếu
phát hành cổ phiếu. Người góp vốn vào công ty cổ phần dưới hình
và ứng cử vào Hội ồng quản trị, tham gia quyết ịnh các vấn ề quan
thức mua cổ phiếu ược gọi là cổ ông.
trọng ối với hoạt ộng của công ty. Cổ ông thường ược hưởng lợi
nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị giá trị 190
Cổ phiếu là phương tiện ể hình thành vốn chủ sở hữu ban ầu của 191
công ty và cũng là phương tiện ể huy ộng tăng thêm vốn cho công ty
còn lại của công ty khi thanh lý sau khi ã thanh toán các khoản nợ, cổ phần, gồm có:
các khoản chi phí và thanh toán cho cổ ông ưu ãi. Ngoài những quyền
chủ yếu trên, cổ ông thường có thể ược hưởng các quyền khác như
* Phát hành cổ phiếu thường:
quyền ược ưu tiên mua trước các cổ phần mới do công ty phát hành,
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu vĩnh viễn
quyền kiểm tra sổ sách kế toán của công ty, ược chuyển nhượng
trong công ty bởi không có sự dự liệu trước thời gian áo hạn của nó
quyền sở hữu cổ phần...
và cho phép người sở hữu nó ược hưởng các quyền lợi thông thường
Bên cạnh việc ược hưởng các quyền lợi cổ ông thường cũng
trong công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu thường là cổ ông
phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng với phần
thường của công ty cổ phần. Số lượng cổ phần tối a mà công ty ược
vốn góp và cũng giới hạn tối a trong phần vốn góp ó.
quyền huy ộng gọi là vốn pháp ịnh. Số lượng cổ phiếu tương ứng với
số vốn pháp ịnh ược ghi trong iều lệ của công ty gọi là vốn iều lệ.
Để áp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh,
Những cổ phần sẽ ược ưa ra bán cho công chúng ầu tư gọi là cổ phần
công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp tăng thêm vốn chủ sở dự kiến phát hành
hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu thường.
và số lượng phát hành thường thấp hơn số lượng
Các hình thức phát hành cổ phiếu ể tăng vốn chủ sở hữu: lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
- Hình thức thứ nhất: Phát hành cổ phiếu mới với việc giành
Nếu công ty phát hành thêm cổ phiếu mới và bán với giá
quyền ưu tiên mua cho cổ ông.
190.000 ồng/cổ phiếu, mà bạn không ặt mua thêm cổ phần mới, bạn
coi như bị mất 500.000 ồng. Chính vì vậy, ể bảo vệ quyền lợi của các

Cổ ông thường ược hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần mới do
cổ ông hiện hành tránh thiệt hại về sụt giá của cổ phiếu trên thị
công ty phát hành trước các ối tượng khác. Sự ưu tiên này nhằm giúp
trường khi phát hành cổ phiếu mới, các công ty cổ phần thường phân
bảo vệ quyền lợi của các cổ ông hiện hành, giúp các cổ ông hiện hành
phối quyền ưu tiên mua cổ phần cho họ. Quyền ưu tiên mua cổ phần
duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành và bảo vệ quyền kiểm soát
là quyền mà công ty cho phép cổ ông của họ quyền ăng ký mua cổ
phần mới với giá thấp hơn giá bán trên thị trường. Công ty quy ịnh,

của cổ ông hiện hành ối với công ty. Quyền này ược coi là quyền tiên
cho phép cổ ông ăng ký theo tỷ lệ phần trăm số cổ phần mà họ ang
mãi. Mặt khác, quyền ưu tiên này còn giúp bảo vệ các cổ ông hiện
sở hữu. Tỷ lệ này ược ghi rõ trong thông báo gửi cho cổ ông, Chẳng
hành tránh thiệt hại về sụt giá của cổ phiếu trên thị trường khi phát
hạn nếu bạn là chủ sở hữu 100 cổ phần và quy ịnh của công ty là cứ hành cổ phiếu mới.
4 cổ phần ược quyền mua một cổ phần, thì bạn ược quyền mua 25 cổ
phần mới với giá chiết khấu.

Giá trị cổ phiếu của các cổ ông hiện tại có thể sẽ bị giảm nếu
công ty phát hành cổ phần mới và bán với giá chiết khấu (hiện tượng 193
“pha loãng giá” cổ phiếu).
Cổ ông có thể sử dụng quyền ưu tiên ể mua thêm cổ phiếu mới
hoặc có thể nhượng bán quyền ó cho người khác. Dù sử dụng theo 192
cách nào thì cổ ông cũng chỉ ược phép hành ộng trong thời hạn ã quy
Ví dụ: Chẳng hạn một công ty hiện có 100.000 cổ phiếu thường
ịnh. Hết thời hạn ó quyền mua sẽ không còn giá trị.
ang lưu hành với giá 200.000 ồng một cổ phiếu. Tổng giá trị thị
trường cổ phiếu của công ty là 20.000.000.000 ồng. Giả sử công ty

Khi quyết ịnh tăng vốn kinh doanh bằng việc phát hành cổ phiếu
phát hành thêm 100.000 cổ phiếu mới và bán với giá 190.000 ồng
mới và dành quyền ưu tiên mua cho các cổ ông hiện hành, công ty ấn
một cổ phiếu. Như vậy sau khi phát hành thêm cổ phiếu tổng giá trị
ịnh rõ số lượng vốn cần huy ộng và giá phát hành một cổ phiếu mới
thị trường cổ phiếu của công ty sẽ là:
(giá ghi bán). Trên cơ sở ó, xác ịnh số cổ phiếu mới cần phát hành
20.000.000 + 100.000 x 190.000 = 39.000.000.000 ồng
và số quyền cần thiết ể mua một cổ phiếu mới.
Về mặt lý thuyết, giá mỗi cổ phiếu của công ty sụt xuống ở mức:
Số lượng cổ phiếu cần phát hành có thể xác ịnh theo công thức: Số lượng cổ phiếu Số tiền cần huy ộng = 195.000 ồng = mới
cần phát hành Giá ghi bán một cổ phiếu
Giả sử bạn ang là chủ sở hữu của 100 cổ phần tức là bạn ầu tư vào công ty ó:
100 x 200.000 = 20.000.000 ồng lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Giá phát hành cổ phiếu mới dành quyền mua cho cổ ông hay
100.000 x 190.000 = 19.000.000.000 ồng
còn gọi là giá ghi bán do công ty ấn ịnh với mức thấp hơn giá cổ
Tổng giá trị thị trường của toàn bộ số cổ phiếu sau khi công ty
phiếu của công ty trên thị trường hiện hành.
phát hành cổ phiếu mới:
Số cổ ông hiện hành ược quyền ưu tiên mua số cổ phiếu mới
20.000.000.000 + 19.000.000.000 = 39.000.000.000 ồng
phát hành theo tỷ lệ với số cổ phiếu cần thiết ể mua 1 cổ phiếu mới
Giá trị thị trường của một cổ phiếu sau khi công ty phát hành
ược xác ịnh theo công thức:
(giá lý thuyết) cổ phiếu mới:
Số quyền mua cần thiết Số cổ phiếu cũ
Tổng giá trị thị trường = Giá cổ phiếu ể ược mua 1 cổ phiếu Số cổ phiếu mới = của toàn bộ cổ phiếu sau khi phát hành
Vẫn ví dụ của công ty trên thì số quyền mua cần thiết ể ược mua
Số lượng cổ phiếu lưu hành
cổ phiếu mới là: 100.000 : 100.000 = 1
Điều này có nghĩa là cổ ông cần có 1 quyền mua hay nói cách
khác là có 1 cổ phiếu cũ thì có quyền mua 1 cổ phiếu mới với giá
190.000 ồng/cổ phiếu.
= = 195.000 /CP 194
Với quyền mua cho phép cổ ông hiện hành ược mua cổ phiếu 195
với giá thấp hơn giá thị trường hiện hành. Nếu cổ ông không mua có
Như vậy, sau khi công ty phát hành cổ phiếu mới, nếu muốn ầu
thể bán lại quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho người khác. Do vậy, về
tư vào công ty thì người ta phải bỏ ra số tiền là 195.000 ể mua 1 cổ
mặt lý thuyết có thể xác ịnh ược giá trị của một quyền ưu tiên mua
phiếu. Trong khi ó, công ty cho phép cổ ông hiện hành có 1 quyền
cổ phiếu mới. Có thể xác lập nhiều công thức khác nhau ể tính giá trị
mua hay nói cách khác có 1 cổ phiếu cũ sẽ ược mua 1 cổ phiếu mới
lý thuyết của 1 quyền mua.
với giá ghi bán là 190.000 /cổ phiếu. So với giá thị trường sau khi Ví dụ:
phát hành, cổ ông ược lợi là: 195.000 - 190.000 = 5.000 . Giá trị
chênh lệch giữa giá thị trường theo lý thuyết sau khi phát hành và giá
Trở lại ví dụ trên, về mặt lý thuyết có thể xác ịnh:
ghi bán cổ phiếu với quyền ưu tiên mua là giá trị của số chứng quyền
Giá thị trường cũ của công ty: 100.000 x
cần thiết ể ược mua 1 cổ phiếu mới. Vì vậy, giá trị lý thuyết 5000 của
200.000 = 20.000.000.000 ồng Giá trị 1 quyền mua là: = 5000.
trường của số cổ phiếu mới: lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Từ ví dụ trên có thể xác lập công thức tổng quát tính giá trị lý
không bị thiệt hại về quyền lợi vì cổ ông ã ược hưởng quyền ưu tiên thuyết của 1 quyền mua:
mua cổ phiếu mới. Giá trị của 1 quyền mua là 5.000 , bằng chính với
số chênh lệch thị giá cổ phiếu trước và sau khi phát hành cổ phiếu Giá trị
Thị giá cổ phiếu sau khi - Giá bán ưu ãi mới. 1 cổ một phát hành cổ phiếu phiếu mới =
Từ ó có thể xác lập công thức tính giá trị quyền mua theo công quyền
Số quyền mua hoặc số cổ phiếu cũ cần mua thức sau:
thiết ể mua 1 cổ phiếu mới R = P0 - Pe (2) Trong ó:
Có thể viết dưới dạng tổng quát:
P : Thị giá cổ phiếu trước khi phát hành cổ phiếu mới dành 0
quyền ưu tiên mua cho cổ ông; − R =P Pe u (1)
R, P : như chú thích ở trên. e N
Từ công thức tổng quát (1) và (2) có thể xác lập thêm công thức Trong ó:
sau ể tính giá trị lý thuyết của 1 chứng quyền:
R: Giá trị lý thuyết của 1 quyền mua
Từ công thức (2): Pe = P0 - R
Pe: Thị giá cổ phiếu sau khi hoàn thành việc phát hành cổ phiếu mới;
Thay vào công thức (1) ta có:
R = (P − −R) P
P : Giá bán ưu ãi 1 cổ phiếu mới; 0 u u N R x N = P0 - R - Pu 196
N: Số quyền mua hoặc số cổ phiếu cũ cần thiết ể ược mua cổ phiếu mới. 197
Từ ví dụ trên có thể rút ra một nhận xét: Thị giá cổ phiếu của - P R x N + R = P0 u
công ty trước khi phát hành cổ phiếu mới 200.000 /cổ phiếu và thị
Như vậy giá trị 1 quyền mua cũng có thể xác ịnh bằng công thức
giá cổ phiếu của công ty sau khi phát hành cổ phiếu mới là 195.000 / R =P P
cổ phiếu. Do vậy về mặt lý thuyết giá cổ phiếu của công ty giảm là: 0 u N +1
200.000 - 195.000 = 5.000 , nhưng cổ ông hiện hành của công ty lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
- Hình thức thứ hai: Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào
thu nhập chịu thuế trong khi lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền vay
bán cổ phiếu cho người thứ ba.
ược tính trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Ngoài ra, khi quyết
Công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát hành
ịnh phát hành cổ phiếu thường mới cần xem xét thêm các yếu tố như
và dành quyền mua cổ phiếu mới cho người thứ ba là người có quan
: Doanh thu và lợi nhuận, kết cấu vốn của công ty, quyền kiểm soát
hệ mật thiết với công ty, như người lao ộng trong công ty, các ối tác
công ty và chi phí phát hành cổ phiếu thường.
kinh doanh... nhằm giúp cho công ty tăng vốn kinh doanh ồng thời
Việc tăng vốn ầu tư bằng cách phát hành rộng rãi cổ phiếu
tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa công ty với những người thường xuyên
thường ra công chúng là một vấn ề hết sức quan trọng òi hỏi công ty có quan hệ với công ty.
phải xem xét cân nhắc thận trọng trên nhiều khía cạnh.
- Hình thức thứ ba: Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công
* Phát hành cổ phiếu ưu ãi:
chúng bằng việc chào bán công khai.
Cổ phiếu ưu ãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công
Phát hành cổ phần thường ra công chúng là một hình thức tăng
ty cổ phần, ồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này ược
vốn chủ sở hữu, tăng mức ộ vững chắc về mặt tài chính của công ty.
hưởng một số quyền lợi ưu ãi hơn so với cổ ông thường (cổ phiếu ặc
Công ty có thể tăng thêm vốn ầu tư dài hạn mà không bắt buộc phải quyền).
trả chi phí cho việc sử dụng vốn một cách cố ịnh như khi sử dụng
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu ãi là loại cổ phiếu mà
vốn vay. Công ty sử dụng vốn linh hoạt hơn trong kinh doanh, không
người chủ của nó có quyền nhận lợi tức hàng năm cố ịnh, không phụ
chịu sức ép nợ nần, giảm ược nguy cơ phải tổ chức lại hay phá sản.
thuộc vào kết quả hoạt ộng của công ty. Về mặt thanh khoản, cổ ông
Cổ phiếu thường hứa hẹn sẽ mang lại lợi tức cao hơn cổ phiếu
ưu ãi có thứ tự ưu tiên trước các cổ ông thường ối với phần lợi nhuận
ưu ãi và trái phiếu, ồng thời so với ầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu
và thu nhập còn lại và ược thanh toán các khoản lợi tức cổ phần hiện
thường tạo cho nhà ầu tư một hàng rào chắn tốt hơn ể chống ỡ lạm
tại hay trong quá khứ chưa ược chi trả. Khi giải thể hay thanh lý công
phát không dự kiến ược. Tuy nhiên, việc phát hành thêm cổ phiếu
ty thì cổ ông ưu ãi ược thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các
thường mới ra công chúng sẽ gây bất lợi cho các cổ ông hiện hành vì cổ ông thường.
phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty, chia sẻ quyền phân phối thu 198 199
nhập cho các cổ ông mới. Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa
Đối với cổ phiếu ưu ãi tích luỹ, công ty có thể tuyên bố hoãn trả
hồng cho người bảo lãnh, chi phí quảng cáo... thường cao hơn chi phí
lợi tức cổ phần ưu ãi khi gặp khó khăn trong kinh doanh và số cổ tức
phát hành cổ phiếu ưu ãi và trái phiếu. Hơn nữa, theo cách tính thuế
ó ược tích luỹ lại (cộng dồn) và chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ phiếu
thu nhập hiện nay ở nước ta thì lợi tức cổ phiếu không ược tính vào lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
này phải ược trả cho các cổ ông ưu ãi trước khi công ty công bố trả
- Mua lại cổ phần ưu ãi: nhìn chung cổ phần ưu ãi ã phát hành
cổ tức cho các cổ ông thường.
ều thuộc loại có thoả thuận cho phép công ty phát hành mua lại
Nhìn chung, các cổ ông ưu ãi không ược hưởng quyền bỏ phiếu
chúng. Giá mua lại thường cao hơn mệnh giá của cổ phần ưu ãi và
bầu Hội ồng quản trị và quyết ịnh các vấn ề về quản lý công ty. Tuy
nó giảm dần theo thời gian như giá mua lại trái phiếu. Các doanh
nhiên, ngoài những cổ phiếu ưu ãi thông thường, công ty cổ phần còn
nghiệp chỉ thực hiện mua lại cổ phần ưu ãi khi tỷ lệ lãi suất trên các
phát hành những loại cổ phiếu ưu ãi có tính chất riêng tuỳ theo iều
thị trường tài chính sụt giảm mạnh và các nguồn tài trợ có sẵn, có chi
khoản do công ty quy ịnh. Trong số các iều khoản có một số iều phí rẻ hơn. khoản như sau:
- Điều khoản hoàn trái: nhiều cổ phần ưu ãi mới phát hành sẽ
áp dụng iều khoản hoàn trái ể hoàn trả vốn ầu tư, thu hồi cổ phần ưu
* Quyền bỏ phiếu: Một số công ty cổ phần khi phát hành cổ
phiếu ưu ãi có iều khoản quy ịnh cổ ông ưu ãi có quyền biểu quyết ãi theo seri phát hành.
nếu như công ty không trả ược lợi tức cổ phiếu ưu ãi trong một thời
- Chuyển ổi thành cổ phần thường (tính khả hoán): Điều
kỳ nhất ịnh. Quyền này sẽ hết hiệu lực khi cổ phiếu ưu ãi ã ược thanh
khoản này quy ịnh một số cổ phần ưu ãi ã phát hành sẽ ược hưởng
toán ủ những phần chưa trả.
một tỷ lệ chuyển ổi thành cổ phần thường sau một thời gian nhất ịnh.
Sau chuyển ổi, cổ ông nhận ược một số cổ phần thường tuỳ theo thoả
* Tham dự phần chia lợi nhuận của công ty: Điều khoản này
cho phép các cổ ông ưu ãi ược quyền chia thêm một phần lợi nhuận
thuận với công ty. Trong trường hợp không ạt ược sự thoả thuận, cổ
ròng khi công ty ạt lợi nhuận cao ngoài phần lợi tức cố ịnh ược hưởng
phần ưu ãi chuyển ổi sẽ ược thu hồi và công ty cũng có thể cưỡng ép
(cổ phiếu ưu ãi tham dự).
chuyển hoán cổ phần bằng cách hoàn trả vốn ầu tư khi thị giá của cổ
phần ưu ãi cao hơn giá hoàn trả.
* Quỹ thanh toán: Điều khoản này cho phép công ty lập quỹ
thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ
Có thể thấy sự phát triển của cổ phiếu ưu ãi ngày càng a dạng
phiếu ưu ãi theo 1 tỷ lệ nhất ịnh
và phong phú. Tuy nhiên, về cơ bản cổ phiếu ưu ãi ược coi là một .
loại chứng khoán lai ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu, nó có
* Thu hồi cổ phần ưu ãi: Thông thường cổ phiếu ưu ãi không
một số ặc iểm của cổ phần thường và một số ặc iểm của trái phiếu.
có thời hạn thanh toán số tiền gốc và vì vậy có thể coi nó là loại
chứng khoán tồn tại vĩnh viễn. Tuy nhiên, với việc phát hành cổ phiếu ưu ãi 201
Những ặc iểm giống cổ phần thường là: 200
cùng với việc lập quỹ thanh toán thì loại cổ phiếu này lại có thời hạn -
Không có thời gian áo hạn.
thanh toán. Có một số cách ể thu hồi cổ phần ưu ãi: lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp -
Lợi tức cổ phần ưu ãi không có tác dụng làm giảm
những tác ộng tiêu cực rất mạnh ến khả năng huy ộng nguồn tài trợ
thuế thu nhập doanh nghiệp.
mới của công ty và làm thay ổi quyền bầu cử của cổ ông. Bởi vậy
công ty cũng không nên trì hoãn việc chi trả cổ tức của cổ phần ưu ãi -
Cũng thể hiện quyền sở hữu ối với công ty.
trừ khi gặp phải những khó khăn nghiêm trọng về tài chính. Cũng -
Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi
giống như cổ phiếu thường, lợi tức cổ phiếu ưu ãi không ược trừ vào
nhuận ít hoặc không có lợi nhuận thì có thể trì hoãn trả lợi tức
thu nhập chịu thuế của công ty. Chính vì vậy làm cho chi phí sử dụng
cổ phần ưu ãi mà không bị e doạ nguy cơ phá sản.
cổ phiếu ưu ãi cao hơn chi phí sử dụng trái phiếu, òi hỏi công ty cần
Những ặc iểm giống trái phiếu là:
cân nhắc kỹ khi phát hành.
- Hầu hết cổ phần ưu ãi ều ghi rõ tỷ lệ phần trăm lợi tức cổ
b) Nguồn tài trợ từ vay nợ
phần tính theo mệnh giá trên cổ phần.
Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính -
- Cổ ông ưu ãi không ược tham dự vào phân chia lợi nhuận tín dụng khác
cao, ngược lại nếu công ty kinh doanh sút kém công ty vẫn phải có
Vay dài hạn là một thoả ước tín dụng dưới dạng một hợp ồng
trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ ông ưu ãi.
diễn ra giữa người vay và người cho vay mà theo ó người vay có
- Lợi tức cổ phần mang tính luỹ kế, nếu năm trước chưa ược
nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình ã ịnh. Thông thường
chi trả thì sẽ ược bảo lưu và chuyển sang năm sau.
các khoản nợ có thời gian áo hạn trong khoảng từ một ến tám năm và
một số khác có thời hạn dài hơn.
- Về cơ bản cổ ông ưu ãi không có quyền biểu quyết.
Việc sử dụng cổ phiếu ưu ãi ể áp ứng nhu cầu tăng vốn giúp cho
So với các hình thức tài trợ khác có thời gian áo hạn tương tự,
công ty tránh ược việc chia phần kiểm soát cho cổ ông mới; không
vay dài hạn có chi phí tài trợ thấp do người sử dụng nợ có thể tiết
phải chia phần lợi nhuận cao cho cổ ông ưu ãi khi công ty có triển
kiệm ược các chi phí bảo hiểm. Khi vay tiền, người vay thường
vọng thu ược lợi nhuận cao trong kinh doanh. Sử dụng cổ phiếu ưu
thương lượng trực tiếp với nhà tài trợ, do ó chỉ phải chịu một khoản
ãi lại có tính chất mềm dẻo, linh hoạt hơn trái phiếu vì khi phát hành
chi phí nhỏ cho các thủ tục tài trợ.
cổ phiếu ưu ãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản,
Vay dài hạn thường ược hoàn trả vào những thời hạn ịnh kỳ với
lập quỹ thanh toán. Hơn nữa, loại cổ phiếu này còn cho
những khoản tiền bằng nhau, bao gồm cả vốn gốc và lãi trong 202 203
phép công ty có thể trì hoãn trả lợi tức sang kỳ sau mà không ể lại
suốt thời gian diễn ra giao dịch. Tuy nhiên, hình thức vay mượn này
hậu quả xấu nào về mặt pháp lý. Điều này giúp cho công ty không bị
rất linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với
e doạ phá sản khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, sự trì hoãn này có thể có
dòng lưu kim thu nhập của người vay. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Lãi suất của những khoản vay dài hạn có thể là lãi suất cố ịnh
mô nguồn vốn tín dụng có thể huy ộng ược từ các tổ chức này còn
hay lãi suất thả nổi tuỳ theo sự thương lượng giữa hai bên.
nhiều hạn chế do sự giới hạn của luật pháp về phạm vi huy ộng vốn.
Do vậy, các công ty có thể phải huy ộng thông qua phát hành trái
- Lãi suất cố ịnh: ược áp dụng khi người vay tiền muốn có một
hợp ồng cố ịnh và không phải lo lắng trước những sự biến ộng của
phiếu công ty hoặc thuê tài chính.
thị trường. Lãi suất cố ịnh ược tính toán dựa trên cơ sở mức ộ rủi ro
Phát hành trái phiếu công ty:
và thời gian áo hạn, và chúng thường ược ặt ở mức cao hơn so với
Trái phiếu là một công cụ tài chính ược các công ty sử dụng ể
lãi suất của những trái phiếu công ty có mức ộ rủi ro và thời gian áo
vay mượn dài hạn. Trái phiếu công ty là một cam kết bằng văn bản hạn tương tự.
dưới hình thức một hợp ồng giữa doanh nghiệp và các trái chủ, trong
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay ổi tuỳ thuộc vào những
ó doanh nghiệp cam kết sẽ hoàn trả cả vốn gốc và tiền lãi cho trái chủ
biến ộng của thị trường. Lãi suất thả nổi ược thiết lập dựa trên phần
vào những thời hạn cụ thể.
lãi suất cơ bản ổn ịnh cộng với một tỷ lệ phần trăm nào ó tuỳ thuộc
Thời hạn của trái phiếu thường từ 7 - 15 năm.
vào mức ộ rủi ro có liên quan của giao dịch ó tại thời iểm trả lãi.
Trái phiếu công ty có nhiều loại khác nhau thông thường có một
Có nhiều hình thức vay dài hạn:
số cách phân loại chủ yếu sau:
- Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng- Vay
- Dựa vào hình thức trái phiếu: có thể phân biệt trái phiếu ghi
thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính...
tên hay còn gọi là trái phiếu hữu danh và trái phiếu không ghi tên hay
còn gọi là trái phiếu vô danh.
Tuy nhiên, vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng
nhất, ể ảm bảo nguồn tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện các
- Dựa vào lợi tức trái phiếu: có thể phân biệt trái phiếu có lãi
dự án ầu tư mới, ầu tư chiều sâu.
suất cố ịnh và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
Thông thường các khoản vay từ 1 ến 3 năm ược gọi là vay trung
- Dựa theo mức ộ ảm bảo thanh toán của người phát hành:
hạn, từ trên ba năm ược coi là dài hạn. Tiêu chuẩn này có thể có sự
thể chia thành trái phiếu ảm bảo và trái phiếu không ảm bảo.
khác nhau giữa các nước và các ngân hàng.
- Dựa theo tính chất của trái phiếu: trái phiếu thông thường
với một số trái phiếu khác (trái phiếu có thể chuyển ổi, trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu). 204
Ngoài việc huy ộng vốn từ vay dài hạn ngân hàng, các công ty
còn có thể vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính 205 - tín dụng
* Trái phiếu có bảo ảm: Là loại trái phiếu khi phát hành công
khác như: Các công ty tài chính, công ty bảo hiểm... Tuy nhiên quy
ty dùng một tài sản có giá trị làm vật ảm bảo cho việc phát hành. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền
số tiền lãi phải trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận ược tiền trả lãi bằng khoản
vay, thì những người nắm giữ trái phiếu có quyền tịch thu và bán tài
thu nhập ó và không ược quyền tuyên bố người vay bị phá sản. Số sản ó ể thu hồi nợ.
tiền trả cho trái chủ còn thiếu sẽ ược chuyển sang những năm tiếp
Đặc trưng của loại trái phiếu này là chúng ược ảm bảo bằng các
theo tuỳ theo quy ịnh trong khế ước.
loại tài sản sản của công ty. Thông thường trái phiếu ược ảm bảo
Đây là một hình thức vay nợ không có bảo ảm và loại trái phiếu
bằng tất cả các loại bất ộng sản của công ty, trong một số trường hợp
này không hạn chế òn cân nợ như những trái phiếu khác bởi vì chúng
vật ảm bảo có thể là nhà xưởng hay một loại thiết bị ắt tiền. Khi phát
có tính linh hoạt cao, rất thích hợp với những công ty ang gặp khó
hành trái phiếu thế chấp, công ty phải có trách nhiệm giữ tài sản thế khăn về tài chính.
chấp luôn ở trong tình trạng tốt nhất ể ảm bảo cho khoản vay. Có thể
* Trái phiếu có lãi suất cố ịnh: Là loại trái phiếu có lãi suất
thấy trái phiếu có ảm bảo em lại cho trái chủ mức ộ an toàn khá cao.
ược ghi trên mặt trái phiếu (Coupon rate) và không thay ổi trong suốt
* Trái phiếu không có ảm bảo: Là loại trái phiếu khi phát hành
kỳ hạn của nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng ược quy ịnh rõ và
không có tài sản ảm bảo mà chỉ dựa vào chính uy tín và tiềm lực của
thông thường trả lãi hàng năm 2 lần vào 30/6 và 31/12. người phát hành.
Thông thường lãi suất ghi trên trái phiếu ược xác ịnh căn cứ vào
Đây là một loại trái phiếu rất phổ biến ở các công ty, trái phiếu
lãi suất trái phiếu có kỳ hạn tương ương của kho bạc Nhà nước và
không có ảm bảo còn ược gọi là trái khoán. Khác với trái phiếu có
mức ộ rủi ro của công ty.
ảm bảo, trái phiếu không có ảm bảo là trái phiếu không có một tài
* Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu có lãi suất
sản cụ thể nào ể ảm bảo cho khả năng thanh toán của chúng. Tuy
thay ổi gắn liền với sự thay ổi của lãi suất trên thị trường tài chính.
nhiên chúng vẫn ược ảm bảo chắc chắn bằng thu nhập tương lai và
Tuy gọi là lãi suất thả nổi nhưng lãi suất của loại trái phiếu này
giá trị thanh lý của những tài sản của công ty, với thứ tự ưu tiên theo
thường sử dụng lãi suất của trái phiếu kho bạc làm lãi suất chuẩn và
quy ịnh của luật phá sản.
ược ịnh kỳ iều chỉnh sau những khoảng thời gian nhất ịnh theo quy
Trong luật phá sản doanh nghiệp thì quyền lợi ưu tiên của các ịnh.
trái phiếu bao giờ cũng ứng trước các cổ phiếu và trong các trái phiếu
Việc phát hành trái phiếu này hấp dẫn các nhà ầu tư trong iều
thì các trái phiếu mới phát hành có thứ tự ưu tiên cao hơn những trái
kiện nền kinh tế không ổn ịnh, lãi suất trên thị trường vốn thay ổi liên
phiếu ã phát hành trước chúng.
tục. Loại trái phiếu này phù hợp với những nhà ầu tư không ưa mạo
hiểm, tuy nhiên về phía người vay không thể phân biệt chắc 206
* Trái phiếu trả lãi theo thu nhập: Là loại trái phiếu mà tiền lãi 207
chỉ ược trả khi người vay thu ược lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp hơn lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
chắn chi phí trả lãi tiền vay của trái phiếu trong hoạch ịnh ngân quỹ 208
và việc quản lý trái phiếu cũng tốn nhiều thời gian hơn do phải iều
triển của công ty. Hơn nữa, việc phát hành trái phiếu cũng có giới chỉnh lãi suất.
hạn nhất ịnh, chịu sự chi phối của hệ số nợ.
Trong nền kinh tế thị trường, trái phiếu là công cụ rất quan trọng
Hệ số nợ là yếu tố giới hạn cho khả năng vay nợ của công ty nói
ể huy ộng vốn vay. Việc phát hành trái phiếu ể áp ứng nhu cầu tăng
chung cũng như việc phát hành trái phiếu. Công ty không thể ể hệ số
vốn ầu tư dài hạn giúp doanh nghiệp ạt ược mức doanh lợi vốn chủ
nợ vượt quá xa mức thông thường của các doanh nghiệp trong cùng
sở hữu cao mà không phải phân chia quyền phân phối lợi nhuận cho ngành.
các trái chủ. Bên cạnh ó, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với
Thuê tài chính (thuê vốn)
cổ phiếu vì trái phiếu có ộ rủi ro thấp, do ó sẽ thu hút ược ông ảo
Thuê tài chính là phương thức tín dụng trung, dài hạn. Theo
công chúng ầu tư, vì vậy chi phí tuyên truyền quảng cáo phát hành
phương thức này người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo
thấp hơn so với phát hành cổ phiếu.
yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu ối với tài sản cho
Một iểm lợi khi phát hành trái phiếu ó là lợi tức trái phiếu ược
thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác ịnh thuế thu nhập của doanh
suốt thời hạn ã ược thoả thuận và không ược huỷ bỏ hợp ồng trước
nghiệp. Phát hành trái phiếu còn giúp công ty có thể chủ ộng iều
hạn. Khi kết thúc hạn thuê, bên thuê ược chuyển quyền sở hữu, mua
chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt hơn bởi khi thị trường có những
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản ó theo các iều khoản ã thoả thuận trong
biến ộng bất lợi cần phải thu hẹp quy mô kinh doanh thì buộc công hợp ồng thuê.
ty phát hành chủ ộng giảm vốn bằng việc mua lại trái phiếu trước
Thông thường, một giao dịch thuê tài chính ược chia thành ba
thời hạn (chuộc lại). phần:
Cần phải thấy rằng phát hành trái phiếu là vay nợ có kỳ hạn
- Phần một: Thời hạn thuê chính thức (cơ bản). Là thời gian
hoàn trả, do vậy buộc công ty phải có nghĩa vụ trả lợi tức cho các trái
quan trọng nhất của hợp ồng thuê, trong thời gian này người thuê
chủ úng kỳ hạn. Chính iều này làm cho công ty dễ gặp rủi ro khi tình
phải trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê ể ược sử dụng tài
hình tài chính của công ty gặp khó khăn dẫn ến tình trạng không ủ
sản và không ược quyền huỷ ngang hợp ồng nếu không có sự chấp
nguồn tài chính ể trang trải lợi tức trái phiếu. Công ty sẽ lâm vào tình
thuận của bên kia. Người cho thuê hy vọng sẽ thu hồi ủ số tiền bỏ ra
trạng mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản. Phát hành
ban ầu cộng với số tiền lãi trên vốn tài trợ.
trái phiếu ể tăng vốn sẽ làm cho hệ số nợ của công ty ở mức cao. Điều
này mặc dù có thể em lại mức doanh lợi vốn chủ sở hữu ở mức cao
- Phần hai: Thời gian thuê tự chọn. Giai oạn này người thuê
nhưng cũng làm tăng ộ rủi ro, e doạ sự tồn tại và phát
có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong
giai oạn này thường thấp hơn so với tiền thuê trong giai oạn trước. lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 209
thời iểm ký hợp ồng (Mỹ quy ịnh giá trị hiện tại của số tiền thuê phải
- Phần ba: Phần giá trị còn lại. Khi kết thúc giao dịch thuê tài
bằng hoặc hơn 90% giá trị ban ầu của tài sản).
chính, người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm ại lý bán
- Trong suốt thời gian diễn ra hoạt ộng thuê tài sản, quyền sở
tài sản và người thuê ược hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với
hữu pháp lý ối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyền sử dụng
giá trị còn lại của tài sản, hoặc ược khấu trừ vào tiền thuê. Chính vì
tài sản thuộc về người thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp ồng,
vậy, nếu người thuê quản lý và sử dụng tốt tài sản thì giá trị thực tế
bên thuê ược chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc ược tiếp tục thuê
của tài sản có thể lớn hơn nhiều so với giá trị còn lại dự kiến trong
theo sự thoả thuận của hai bên.
hợp ồng và họ có thể mua lại hoặc có thể bán với giá cao hơn ể hưởng phần chênh lệch.
- Bên thuê phải trả tiền thuê theo ịnh kỳ và chịu mọi rủi ro thiệt
hại liên quan ến tài sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, óng thuế tài
Trong hợp ồng thuê tài chính, các loại chi phí bảo trì, vận hành,
sản... và không ược phép huỷ ngang hợp ồng thuê mua nếu không
phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro khác ối với tài sản do người
ược sự ồng ý của người cho thuê.
thuê chịu tương tự như tài sản mà doanh nghiệp tự mua sắm. Tổng
Các hợp ồng thuê tài chính ngày nay có những biến thể rất a
số tiền mà người thuê phải trả cho bên cho thuê trong suốt thời gian
dạng, tạo iều kiện cho người thuê sử dụng hiệu quả nguồn vốn ược
thuê thường ủ bù ắp lại toàn bộ giá gốc của tài sản, ồng thời các chi
tài trợ. Các loại hợp ồng thuê tài chính gồm:
phí duy trì hoạt ộng, bảo hiểm... của tài sản do người thuê chịu nên
các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận ược coi là giá trị thuần
- Hợp ồng bán và tái thuê: của tài sản.
Bán và tái thuê là một hình thức ặc biệt của phương thức thuê
Như vậy có thể thấy thuê tài chính có ặc iểm:
tài chính. Đó là hình thức thuê trong ó người thuê bán tài sản của
chính mình như ất ai, nhà cửa hoặc là ộng sản như máy móc, thiết bị
- Thời gian của hợp ồng thuê phải chiếm phần lớn thời gian
cho người cho thuê (thường là công ty cho thuê tài chính), ồng thời
hữu dụng của tài sản. Tuỳ theo quy ịnh của từng quốc gia, thông
kí luôn hợp ồng thuê mua lại chính tài sản mà họ vừa bán. Nếu như
thường thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời
giao dịch này hoàn tất thì người thuê vừa có nguồn tài chính ể duy trì
gian cần thiết ể khấu hao tài sản thuê (ở Mỹ quy ịnh là phải bằng
kinh doanh và vẫn duy trì việc sử dụng tài sản. Ngoài ra hình thức
hoặc lớn hơn 75% vòng ời của tài sản, Việt Nam quy ịnh thời gian
này còn ược sử dụng ể tái tài trợ trung và dài hạn ối với những tài sản
thuê từ 60% trở lên).
trước ó ược mua bằng nguồn i vay hoặc có thể dùng ể giảm chi phí
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy ịnh tại hợp ồng thuê ít
huy ộng vốn nếu như hình thức này có mức lãi suất thấp hơn các chi
nhất phải tương ương với giá trị của tài sản ó trên thị trường vào phí sử dụng vốn khác. 210 211 lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
- Hợp ồng thuê mua giáp lưng:
khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu hao
Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ trong ó ược sự thoả
nhanh làm giảm lợi nhuận hàng năm có tác dụng giúp doanh nghiệp
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai
hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm trả góp. Tuy
thuê lại tài sản mà mà người thuê thứ nhất ã thuê từ người cho thuê.
nhiên, mua tài sản theo hình thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí
khá cao do doanh nghiệp không ược hưởng chiết khấu như mua tài
Mọi quyền lợi, nghĩa vụ và tài sản ược chuyển giao từ người
sản bằng tiền mặt. Mặt khác, doanh nghiệp có thể có nguy cơ bị mất
thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai kể từ thời iểm hợp ồng thuê lại
quyền sở hữu tài sản vào thời iểm kết thúc hợp ồng nếu như doanh
ược ký kết. Thực chất người thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa
nghiệp không thực hiện úng tiến ộ thanh toán theo hợp ồng. Ngoài
người cho thuê và người thuê thứ hai. Thuê mua giáp lưng giúp người
những hình thức thuê tài chính có tính chất phổ biến trên, ở một số
thuê thứ nhất tiết kiệm chi phí thuê mua khi họ không có nhu cầu sử
quốc gia còn sử dụng những hình thức khác như thuê mua bắc cầu,
dụng tài sản ã thuê mà không thể kết thúc hợp ồng. Tuy nhiên, người thuê mua hợp tác...
thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên ới ối với những rủi ro,
thiệt hại liên quan ến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết hợp ồng
Như vậy có thể thấy phương thức thuê tài chính ã giúp cho
với người cho thuê. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh
doanh nghiệp giải quyết một cách kịp thời những khó khăn về vốn
từ hợp ồng này do người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thoả
dài hạn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không thuận với nhau.
phải tập trung tức thời một lượng vốn lớn ể mua tài sản mà vẫn có
khả năng mở rộng sản xuất. Thuê tài chính tạo iều kiện cho doanh
- Hợp ồng thuê mua trả góp:
nghiệp thực hiện nhanh chóng các dự án ầu tư, chớp ược kịp thời cơ
Là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời hội kinh doanh.
gian từ 1 ến 5 năm, ược áp dụng ối với trường hợp người mua có thế
Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức này doanh nghiệp sẽ phải chấp
chấp và không có thế chấp. Sau khi hợp ồng ược ký kết, người cho
nhận chi phí tương ối cao so với các hình thức huy ộng thông thường
thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê và nhận ược
khác. Ngoài ra, do thời gian thuê rất dài và không ược phép huỷ
khoản tiền ban ầu. Thông thường người mua phải trả ngay một khoản
ngang hợp ồng nên bên thuê có thể phải gánh chịu rủi ro về lạm phát,
tiền chiếm từ 25% ến 30% giá trị của tài sản. Phần còn lại sẽ trả góp lãi suất...
theo quy ịnh. Kết thúc kỳ hạn ghi trên hợp ồng, bên cho thuê chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. 213 212
6.3.2. Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ dài
Ưu iểm của hình thức này là người thuê có ngay tài sản ể sử hạn
dụng vào sản xuất mà chưa cần trả ngay những khoản tiền lớn. Mặt ● Điểm lợi: lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp -
Giảm rủi ro kinh doanh, em lại sự an toàn cao khi sử
Người quản trị tài chính còn phải ứng trước sự lựa chọn nên dụng
mua hay thuê tài sản. Quyết ịnh thuê hay mua tài sản là một loại quyết
ịnh vừa mang nội dung của một quyết ịnh ầu tư, vừa mang nội dung -
Khả năng thanh khoản cao, các nhà quản trị không
phải bận tâm về công nợ
của quyết ịnh nguồn vốn. Các quyết ịnh ưa ra phải trên cơ sở so sánh,
phân tích lợi ích giữa việc i thuê với việc mua tài sản. So sánh xem
Bất lợi: Chi phí nguồn tài trợ dài hạn cao hơn nguồn tài trợ ngắn
giữa thuê và mua, phương án nào có chi phí thấp hơn. Phương án nào hạn
có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận ròng cao hơn ể lựa chọn.
Sự phát triển a dạng, phong phú của các nguồn vốn dài hạn òi
Bên cạnh những lợi ích về tài chính cũng cần phải nghiên cứu ảnh
hỏi các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kỹ trước khi ưa ra quyết
hưởng của thuê tài sản ến bảng cân ối kế toán vì nó tác ộng ến tỷ số
ịnh. Khi lựa chọn một nguồn tài trợ dài hạn nào ó phải trên cơ sở xem
nợ và khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
xét ến chi phí huy ộng vốn, những iểm lợi và bất lợi của việc huy ộng
nguồn vốn ó và nguồn ể trang trải chi phí huy ộng.
Ba nguồn vốn mà doanh nghiệp thường cân nhắc, lựa chọn ó là
cổ phần ưu ãi, cổ phần thường và nợ dài hạn. Mỗi nguồn vốn sẽ có
chi phí khác nhau, do ó cần phải xác ịnh chi phí của từng nguồn và
sẽ lựa chọn nguồn nào có chi phí thấp nhất. Trong các nguồn vốn thì
cổ tức ưu ãi và cổ phần thường không ược iều chỉnh thuế, vì vậy ã
làm cho nguồn này có chi phí cao hơn nguồn nợ. Tuy nhiên, không
phải lúc nào nguồn vốn có chi phí thấp cũng ược lựa chọn vì nó còn
phụ thuộc vào những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng, ồng thời còn
tuỳ thuộc vào khả năng thương lượng ể có ược nguồn vốn ó.
Mặt khác, việc lựa chọn nguồn vốn nào ảnh hưởng rất lớn ến
rủi ro tài chính của doanh nghiệp, vì vậy cần phải phân tích kỹ nguồn
ngân quỹ mà doanh nghiệp dựa vào ể trang trải tất cả chi 214 215
phí bao gồm cả chi phí huy ộng và em lại lợi tức cao nhất cho cổ ông (EPS). lOMoAR cPSD| 40419767 Chương 6
Quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu những loại nguồn vốn ngắn hạn nào doanh nghiệp có thể
sử dụng ể tài trợ cho tài sản lưu ộng? Doanh nghiệp dựa vào căn
cứ nào ể có thể quyết ịnh lựa chọn sử dụng các nguồn vốn này?
2. Hãy nêu những loại nguồn vốn dài hạn nào mà doanh nghiệp có
thể sử dụng ể tài trợ cho tài sản cố ịnh? Doanh nghiệp dựa vào
những căn cứ nào ể quyết ịnh lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn này?
3. Hãy trình bày tóm tắt sự khác biệt giữa tài sản tạm thời và tài sản
thường xuyên. Sự phân biệt này có tác dụng gì trong việc hoạch
ịnh chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp?
4. Khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn ể tài trợ cho các loại tài sản
thường xuyên thì sẽ xuất hiện những rủi ro gì?
5. Phân biệt thuê vận hành và thuê tài chính?
6. Tại sao nói “thuê tài chính là một hình thức thay thế vay nợ” và
câu nói này có úng với thuê vận hành không? Hãy giải thích?
7. Tại sao cổ ông thường ược coi là những người có quyền trên phần
lợi nhuận và tài sản còn lại của công ty sau các trái chủ khác?
8. Hãy so sánh những iểm giống nhau và khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu ưu ãi?
9. Lãi suất thả nổi thường ược áp dụng ối với trái phiếu trong những
iều kiện thị trường ổn ịnh hay biến ộng? Hãy giải thích? 216