Chương 7 Pháp luật về lao động - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Luật lao động gồm tổng thể quy phạm pháp luật (QPPL) do nhà nước ban hành điềuchỉnh quan hệ lao động và các quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp với quanhệ lao động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 7
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG I. NỘI DUNG
7.1. Khái quát về pháp luật lao động
7.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Luật Lao động
7.1.2. Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật lao động
7.1.3. Nguyên tắc cơ bản của Luật lao động
7.2. Hợp đồng lao động
7.2.1. Khái quát về hợp đồng lao động
7.2.2. Giao kết hợp đồng lao động
7.2.3. Chấm dứt hợp đồng lao động
7.3. Tiền lương và Bảo hiểm xã hội 7.3.1. Tiền lương 7.3.2. Bảo hiểm xã hội
7.4. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi (SV tự nghiên cứu)
7.5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 7.5.1. Kỷ luật lao động
7.5.2. Trách nhiệm vật chất (SV tự nghiên cứu)
Nội dung tự học số 6:
1. Các quan hệ pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động
2. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi 3. Trách nhiệm vật chất II. MỤC TIÊU
Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về pháp luật lao động, quan hệ pháp luật lao
động; bên cạnh đó giúp sinh viên nhận diện các vấn đề liên quan đến lao động và có 215
kiến thức quan trọng về hợp đồng lao động; cung cấp những quy định pháp luật về kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất.
III. NỘI DUNG DẠY – HỌC CHI TIẾT
7.1. Khái quát pháp luật lao động
7.1.1. Khái niệm và đặc trưng Luật lao động
7.1.1.1. Khái niệm ❖
Luật lao động là 01 ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam có đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng. ❖
Luật lao động gồm tổng thể quy phạm pháp luật (QPPL) do nhà nước ban hành điều
chỉnh quan hệ lao động và các quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. ❖
Luật lao động giữ vị trí quan trọng, tạo lập chuẩn mực pháp lý cho các chủ thể tham
gia thị trường lao động (Người sử dụng lao động, Người lao động, Nhà nước); đưa
ra các quy tắc ứng xử cho các chủ thể trong tuyển dụng, sử dụng lao động nhằm xây
dựng quan hệ lao động hài hoà theo định hướng xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. ❖
Văn bản pháp luật: BLLĐ năm 2019 (hiệu lực 01/01/2021) và Nghị định
145/2020 hướng dẫn Bộ luật lao động.
7.1.1.2. Đặc trưng của Luật lao động ❖
Luật lao động có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng -
GV sẽ trình bày chi tiết ở phần Quan hệ lao động ❖
Luật lao động có các nguyên tắc riêng - Nguyên tắc bảo vệ NLĐ -
Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ -
Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội 216 -
Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật -
Nguyên tắc tôn trọng và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy phạm pháp luật lao
động quốc tế đã phê chuẩn ❖
Các quan hệ pháp luật lao động mang tính đặc thù -
QHLĐ cá nhân: NLĐ thực hiện công việc được giao, chịu sự kiểm tra, giám
sát, quản lý, điều hành của NSDLĐ -
QHLĐ tập thể: một bên trong quan hệ này là tổ chức công đoàn, đại diện cho
tập thể NLĐ còn bên kia là NSDLĐ ❖
Tồn tại cơ chế ba bên trong quan hệ lao động (Nhà nước, NLĐ/Đại diện NLĐ, NSDLĐ/Đại diện NSDLĐ) -
Cơ chế này đảm bảo cho các bên có điều kiện để có thể đối thoại, tư vấn hay
thương lượng thông qua các đại diện của mình nhằm xây dựng và ban hành
các quy định về lao động cũng như giải quyết tranh chấp lao động.
7.1.1.3. Các chế định của PL lao động: ❖
Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động ❖ Hợp đồng lao động ❖ Tiền lương ❖
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ❖
Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất ❖
Những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới ❖
Những quy định riêng đối với LĐ chưa thành niên và một số LĐ khác 217 ❖
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ❖
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở ❖
Giải quyết tranh chấp lao động
☞ Tóm lại: Luật lao động là 01 ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Các đặc trưng của Luật lao động bao gồm: Luật lao động có đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng; Luật lao động có các nguyên tắc
riêng; Các quan hệ pháp luật lao động mang tính đặc thù; Tồn tại cơ chế ba
bên trong quan hệ lao động (Nhà nước, NLĐ/Đại diện NLĐ, NSDLĐ/Đại diện NSDLĐ).
Các chế định của pháp luật lao động như: Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao
động; Hợp đồng lao động; Tiền lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất,…
7.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật lao động
7.1.2.1. Đối tượng điều chỉnh
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả
lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. . Luật lao động Việt Nam điều chỉnh 3 nhóm quan hệ:
(Gọi chung là “Quan hệ lao động”).
❖ Thứ nhất, Quan hệ lao động mang tính chất cá nhân giữa người lao động
(NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) -
Thiết lập trên cơ sở Hợp đồng lao động (HĐLĐ) - Bao gồm: 218 +
QHLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ là các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân
sản xuất kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế hoặc cơ quan hành chính
sự nghiệp… có thuê mướn lao động bằng hình thức HĐLĐ +
QHLĐ trong các doanh nghiệp, tổ chức có yếu tố nước ngoài ●
NLĐ Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có
vốn đầu tư nước ngoài ●
NLĐ nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam ●
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
❖ Thứ hai, Quan hệ mang tính chất tập thể -
QHPL lao động tập thể là quan hệ giữa tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở với NSDLĐ -
Trong quan hệ với người sử dụng lao động, tập thể lao động thực hiện quyền,
nghĩa vụ thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. -
Quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở: kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật lao động liên quan đến quyền và lợi ích
của NLĐ; ký thoả ước lao động tập thể với NSDLĐ…
❖ Thứ ba, các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. -
QHPL về việc làm và học nghề -
QHPL về bồi thường thiệt hại -
QHPL về bảo hiểm xã hội -
QHPL về giải quyết tranh chấp lao động và đình công
7.1.2.2. Phương pháp điều chỉnh 219 ❖
Phương pháp thỏa thuận: giữa NSDLĐ và NLĐ (ví dụ tự do, tự nguyện thoả thuận HĐLĐ…) ❖
Phương pháp mệnh lệnh: trong mối quan hệ giữa NSDLĐ-NLĐ (ví dụ Điều 119);
Nhà nước-NSDLĐ (Điều 235-239 BLLĐ) ❖
Phương pháp thông qua hoạt động của công đoàn tác động vào các quan hệ phát
sinh trong quá trình lao động: đây là pp điều chỉnh đặc thù của Luật lao động. Điển
hình là công đoàn tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quá trình lao động có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ… ☞
Tóm lại: Đối tượng điều chỉnh là: Quan hệ lao động mang tính chất cá nhân
giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động; Quan hệ mang tính
chất tập thể; Các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Phương pháp điều chỉnh là: phương pháp thỏa thuận, phương pháp mệnh
lệnh, phương pháp thông qua hoạt động của công đoàn tác động vào các quan
hệ phát sinh trong quá trình lao động.
7.1.3. Nguyên tắc cơ bản của Luật lao động ❖
Nguyên tắc bảo vệ NLĐ; ❖
Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ; ❖
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. ❖
Nguyên tắc tôn trọng và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy phạm pháp luật lao động quốc tế.
7.2. Hợp đồng lao động
7.2.1. Khái quát về Hợp đồng lao động
7.2.1.1. Khái niệm 220 ❖
HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm
có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động ❖
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 13 BLLĐ năm 2019 ❖
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về
việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì
được coi là hợp đồng lao động.
7.2.1.2. Phân loại HĐLĐ ❖
HĐLĐ phải được giao kết theo một trong 02 loại sau: (Điều 20 BLLĐ 2019) - HĐLĐ
không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. - HĐLĐ xác
định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn,
không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. ❖ Chuyển hoá loại HĐLĐ: -
Trường hợp 1: hai bên ký kết HĐLĐ mới là hợp đồng lao động xác định thời
hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc
thì phải ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn. ⇨
Có nghĩa là chỉ được ký tối đa 02 lần đối với HĐ xác định thời hạn. Ý nghĩa:
đảm bảo sự ổn định việc làm cho NLĐ.
Trừ trường hợp: hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc
trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
149 (sử dụng NLĐ cao tuổi) , khoản 2 Điều 151 (sử dụng NLĐ nước ngoài) và
khoản 4 Điều 177 của BLLĐ (gia hạn HĐLĐ với thành viên ban lãnh đạo tổ
chức đại diện NLĐ tại cơ sở). 221 -
Trường hợp 2: Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp
tục làm việc thì Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn,
hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động
mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
7.2.1.3. Hình thức HĐLĐ ❖ CSPL: Điều 14 BLLĐ 2019 ❖
Hình thức là cách thức chứa đựng điều khoản đã thoả thuận. Có 2 hình thức phổ biến: -
HĐLĐ phải giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản, người lao động
giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ một bản. Hợp đồng lao động được giao
kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng
văn bản. (khoản 1 Điều 14 BLLĐ 2019) -
HĐLĐ có thể giao kết bằng lời nói nếu hợp đồng có thời hạn dưới 01
tháng. Tuy nhiên, trừ TH sau đây: +
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho
một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong
trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và
có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. +
Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động
phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi
và người đại diện theo pháp luật của người đó. 222 +
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản
với lao động là người giúp việc gia đình.
7.2.1.4. Nội dung HĐLĐ ❖ CSPL: Điều 21 BLLĐ 2019 ❖
HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu (cần thiết) sau đây: -
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao
kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; -
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động
bên phía người lao động; -
Công việc và địa điểm làm việc; (Công việc theo hợp đồng lao động phải do
người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực
hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.) -
Thời hạn của hợp đồng lao động; -
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; -
Chế độ nâng bậc, nâng lương; -
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; -
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; -
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; -
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. ❖
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm các nội dung khác miễn là không trái với
pháp luật và thoả ước loa động tập thể (Ví dụ: bảo mật thông tin, tiền xăng xe, ăn trưa…). 223
☞ Tóm lại: HĐLĐ là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
HĐLĐ bao gồm 2 loại: HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn.
Hình thức của HĐLĐ: 2 hình thức: bằng văn bản hoặc bằng lời nói tùy vào
trường hợp cụ thể.
7.2.2. Giao kết Hợp đồng lao động
7.2.2.1. Chủ thể giao kết HĐLĐ ❖
Nguyên tắc giao kết HĐLĐ: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực,
không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
❖ Điều kiện giao kết HĐLĐ: - Người lao động +
Khái niệm NLĐ theo BLLĐ “Người lao động là người làm việc cho
người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản
lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.” (khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019) + Công dân Việt Nam:
(i). Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
(ii). Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc
hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của BLLĐ (Ví
dụ: Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến
tinh thần hoặc chất gây nghiện khác, Phá dỡ các công trình xây
dựng, […], Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí
lực, nhân cách của người chưa thành niên).1
1 Khoản 2 Điều 143 và Điều 147 BLLĐ 2019 224
(iii). Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc
nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành (Ví dụ:
Biểu diễn nghệ thuật, các nghề thủ công mỹ nghệ…).2
(iv). Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định
tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này (các công việc nghệ thuật, thể
dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí
lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của
cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.)
Lưu ý: Đối với một số trường hơp pháp luật cho phép sử dụng lao động
là người dưới 15 tuổi thì việc giao kết HĐLĐ phải có sự đồng ý bằng văn
bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. +
Người nước ngoài (từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khoẻ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế, không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài và có giấy phép
lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp trừ các TH Điều 54 BLLĐ 2019) -
Người sử dụng lao động +
Khái niệm NSDLĐ theo BLLĐ “Người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn,
sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp
người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ.” (khoản 2 Điều 3 BLLĐ 2019) +
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình +
Cá nhân: 18 tuổi trở lên; có NLHVDS đầy đủ, có khả năng đảm bảo trả công, an toàn lao động,
2 Khoản 3 Điều 143 BLLĐ 2019 và Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/03/2021 225 Chủ thể Người sử dụng lao động Người lao động Doanh nghiệp, cơ Công dân Việt Nam quan, tổ chức, hợp Cá nhân: 18 tuổi Công dân nước trở lên (từ 18 tuổi trừ các ngoài tác xã, hộ gia đình TH sau) Người từ đủ 15 Người từ đủ 13 Người chưa đủ 13 từ đủ 18 tuổi trở tuổi đến chưa đủ tuổi đến chưa đủ tuổi lên và có giấy phép 18 tuổi 15 tuổi lao động
7.2.2.2. Thử việc
❖ Thoả thuận thử việc -
NSDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong thời gian thử việc. -
Nội dung thử việc có thể quy định trong HĐLĐ hoặc là thoả thuận/Hợp đồng thử việc riêng. -
Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng ❖
Thời gian thử việc: theo thoả thuận tuy nhiên: -
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; -
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 226 -
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; -
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác ❖
Tiền lương thử việc: do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức
lương của công việc đó.
❖ Kết thúc thử việc: -
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả
thử việc cho người lao động. +
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử
việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối
với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. +
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động
đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. -
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc
hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
☞ Tóm lại: Chủ thể giao kết HĐLĐ bao gồm: người lao động và người sử dụng lao động.
NSDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong thời gian thử việc.
Theo thoả thuận tuy nhiên pháp luật đặt ra thời gian tối đa đối với các trường hợp cụ thể.
Tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức
lương của công việc đó. 227
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp
đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
7.2.3. Chấm dứt Hợp đồng lao động
7.2.3.1. Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ: (CSPL: Điều 34 BLLĐ) ❖
Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. ❖
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. ❖
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. ❖
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không
thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố
tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. ❖
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ❖
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. ❖
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm
dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được
ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. ❖
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 228 ❖
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. ❖
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 36 của Bộ luật này. ❖
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và
Điều 43 của Bộ luật này về lý do kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghệ, tổ chức lại doanh nghiệp… ❖
Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. ❖
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc
không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
7.2.3.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ trong các trường hợp
sau: (Điều 36 BLLĐ 2019) ❖
NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ và nghĩa vụ phải báo trước cho NLĐ
biết trong các trường hợp sau đây:
a) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
b) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo
HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với NLĐ làm
theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa
thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới
12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục, thì NLĐ được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của
pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu 229
hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
đ) NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác
e) NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc
tuyển dụng người lao động ❖ Thời hạn báo trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
Lưu ý: Có 2 trường hợp không phải báo trước là: (i)
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này. (ii)
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
7.2.3.3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ trong các trường hợp sau:
(Điều 35 BLLĐ 2019)
❖ NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ và nghĩa vụ phải báo trước cho NSDLĐ biết.
❖ Thời hạn báo trước: 230
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn
từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có
thời hạn dưới 12 tháng;
Lưu ý: Các trường hợp không phải báo trước là: (K2 Điều 35) (i)
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều
29 của Bộ luật này; (ii)
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; (iii)
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục
mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; (iv)
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; (v)
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; (vi)
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác;
(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Hoạt động gợi ý:
Thảo luận nhóm về Bản án 01/2021/LĐ-ST ngày 14/04/2021 về yêu cầu hủy quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu bồi thường thiệt hại
Sinh viên đọc và tóm tắt bản án, các nhóm bổ sung cho nhau: Trong đó trình bày: Nội dung vụ án
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án 231
Nhận định của Toà án
Hệ thống lại kiến thức về Đơn phương chấm dứt HĐLĐ và trách nhiệm BTTH
☞ Tóm lại: HĐLĐ chấm dứt khi NLĐ/NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
hoặc các trường hợp khác theo quy định pháp luật. Bên đơn phương chấm dứt
HĐLĐ phải tuân thủ thời hạn báo trước cho bên còn lại trừ các trường hợp đã
quy định không cần báo trước,
7.3. Tiền lương và Bảo hiểm xã hội 7.3.1. Tiền lương ❖ Khái niệm: - CSPL: Điều 90 BLLĐ 2019. -
Là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thoả thuận
bao gồm mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác được căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. -
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. -
NSDLĐ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với
NLĐ làm công việc có giá trị như nhau.
❖ Chế độ tiền lương -
Là tổng hợp các quy định của pháp luật làm căn cứ cho việc thoả thuận và tiến
hành trả lương trong QHLĐ; bao gồm: -
Mức lương tối thiểu: (CSPL: Điều 91 BLLĐ 2019) +
Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản
đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống
tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội. 232 +
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu. (Ví dụ: hiện nay vùng I: 4.680.000/tháng). -
Phụ cấp tiền lương: ngoài tiền lương cơ bản, NLĐ có thể được trả phụ cấp tiền
lương khi NLĐ làm việc có yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện
bình thường nhằm bù đắp thêm cho NLĐ, khuyến khích NLĐ gắn bó. -
Nguyên tắc trả lương: (CSPL: Điều 94 BLLĐ 2019) +
NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. +
NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu
lương của NLĐ; không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định -
Hình thức trả lương: (CSPL: Điều 96 BLLĐ 2019) +
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả
lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. +
Được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao
động được mở tại ngân hàng.
☞ Tóm lại: Tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công
việc theo thoả thuận bao gồm mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác được căn cứ vào năng suất lao động và chất
lượng công việc. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp
hơn mức lương tối thiểu.
7.3.2. Bảo hiểm xã hội ❖ Khái niệm: -
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn 233
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. -
CSPL: Điều 3 Luật BHXH 2014
❖ Các loại BHXH: (Điều 4 Luật BHXH 2014) -
BHXH bắt buộc: Pháp luật lao động quy định nghĩa vụ tham gia BHXH bắt
buộc là nghĩa vụ của NLĐ (bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và có giấy phép lao động hoặc các chứng chỉ hành
nghề, giấy phép hành nghề), NSDLĐ, cán bộ công chức, sĩ quan và quân nhân quốc phòng. -
Các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ mà NLĐ được hưởng: + Chế độ BH ốm đau; + Chế độ BH Thai sản; +
Chế độ BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; + Chế độ BH hưu trí; + Chế độ BH tử tuất; Lưu ý: -
BH thất nghiệp: Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp có
bắt buộc phải tham gia đối với hai nhóm đối tượng sau:
1) Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng
trở lên, trừ trường hợp đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình;
2) Người sử dụng lao động, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức xã hội, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, 234