













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61548706
CHƯƠNG 7 : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Trình bày khái niệm, cơ sở hình thành tài chính quốc tế - Tài chính là gì?
Tài chính quốc tế là các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị gắn liền với quá trình phân
phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định ở những chủ thể kinh tế-xã hội xác
định, phục vụ mục đích tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể đó xét trên bình diện quốc tế.
Tài chính quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với sự
di chuyển các nguồn lực tài chính giữa các quốc gia. -
Cơ sở hình thành tài chính quốc tế
Tài chính là tấm gương phản chiếu hoạt động kinh tế
Sự phân công nao động và hợp tác quốc tế
+ Trao đổi hàng hóa, dịch vụ
Nảy sinh những quyền lợi và nghĩa vụ về tiền tệ của nước này đối với nước khác -
Sự phát triển của các hoạt động đầu 4 quốc tế
+ Vốn đầu 4 trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI)
+ Vốn đầu 4 gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán, vốn cho vay của các tổ
chức kinh tế tài chính quốc tế và ngân hàng nước ngoài như Quỹ tiền tệ quốc tế (
International Monetary Fund - IMF), ngân hàng thế giới ( World Bank) hay nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức ( Official Development Assistance – ODA)
2. Trình bày đặc điểm, vai trò của tài chính quốc tế
2.1. Đặc điểm của tài chính quốc tế
+ Rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị
+ Sự thiếu hoàn hảo của thị trường
+ Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội
2.2. Vai trò của tài chính quốc tế
+ Tài chính quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hòa nhập nền kinh tế thế giới
+ Tài chính quốc tế mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế xã hội
+ Tài chính quốc tế giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
3. Các quan hệ tài chính quốc tế chủ yếu lOMoAR cPSD| 61548706
a. Đầu 4 tư trực tiếp nước ngoài – FDI
- Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu 4 quốc tế mà chủ đầu
4 tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ
cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. - Định hướng đầu tư:
Ba động cơ cụ thể tạo nên 3 định hướng khác nhau trong FDI
• Đầu tư định hướng thị trường
• Đầu tư định hướng chi phí
• Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu -
Các hình thức đầu tư vốn nước ngoài
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ nước ngoài đầu 4 100%
vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật tại nước sở tại.
+ Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu 4 nước
ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết giữa một
chủ đầu 4 nước ngoài và một chủ đầu 4 trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm để thực
hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các hình thức khác: hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT), hợp đồng
xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT). -
Lợi ích của đầu 4 trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích cho cả chủ đầu 4 và các nước đón nhận
đầu tư. -Đối với chủ đầu tư
+ Mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ảnh hưởng sức mạnh kinh
tế trên thế giới, đồng thời đây còn là biện pháp thâm nhập thị trường, tránh được hàng
rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại.
+ Giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu
4 và thu lợi nhuận cao do lợi dụng những lợi thế so sánh của nước sở tại, giảm chi phí
vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị,…
+ Giúp chủ đầu 4 tìm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định. lOMoAR cPSD| 61548706
+ Giúp các chủ đầu 4 đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao
năng lực cạnh tranh. -Đối với những nước công nghiệp phát triển
+ Tạo nên luồng đầu tư 2 chiều giữa các quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát,…
-Đối với các nước đang phát triển
+FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo
thêm nhiều việc làm mới; tác động tới xuất nhập khẩu; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua chính sách thu hút vốn
theo các ngành định hướng hợp lý; các dự án FDI góp phần bổ sung nguồn thu quan
trọng cho NS của các quốc gia.
b. Đầu tư gián tiếp
Khái niệm: Đầu 4 gián tiếp được định nghĩa là các khoản vốn đầu 4 nước ngoài thực
hiện qua một định chế tài chính trung gian như các quỹ đầu 4, hoặc đầu 4 trực tiếp vào
cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Các hình thức đầu 4 gián tiếp: -Tín dụng quốc tế -Vay thương mại
-Viện trợ phát triển chính thức
c. Viện trợ quốc tế không hoàn lại
Khái niệm: viện trợ quốc tế không hoàn lại là những khoản tài trợ của chính phủ hoặc
tổ chức phi chính phủ trong các quốc gia phát triển đối với một số nước nghèo hoặc
đang phát triển vì lý do nhân đạo, ngoại giao, chính trị, chiến lược phát triển và một số
lý do khác của bên cấp viện trợ.
Các hình thức viện trợ:
• Viện trợ của các chính phủ
• Viện trợ của các tổ chức quốc tế
• Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ lOMoAR cPSD| 61548706
4. Khái niệm thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái
4.1. Khái niệm thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi ngoại hối trong đó
chủ yếu là mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế phát hành= ngoại tệ.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường
liên ngân hàng, mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau.
Việc mua bán trên thị trường ngoại hối được tiến hành thông qua một số nghiệp vụ
chủ yếu như nghiệp vụ giao ngay (spot transaction), Nghiệp vụ kỳ hạn (forward
transaction), Nghiệp vụ hoán đổi (swap), nghiệp vụ chuyển hối (arbitrage), nghiệp vụ
tương lai (future transaction), nghiệp vụ quyền chọn (option).
Thị trường ngoại hối là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ.
Những người tham gia chính trong thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn. Các
trung tâm tài chính khắp thế giới giữ chức năng như các mỏ neo đảm bảo trao đổi giữa
người mua và người bán.
Thị trường ngoại hối xác định giá trị tương đối của các tiền tệ khác nhau.
Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu 4 quốc tế= cách cho phép chuyển đổi tiền tệ.
Ngoại tệ là đồng tiền của nước này đối với nước khác, nó có thể được chi trả trực tiếp
hoặc thông qua đồng tiền thứ 3 trong thanh toán quốc tế.
Chấp nhận ngoại tệ, đồng ngoại tệ mạnh
Ngoại hối là ngoại tệ và các phương tiện có giá trị dùng chi trả trong thanh toán quốc tế.
Ngoại hối có các loại sau:
• Ngoại tệ bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, tiền tín dụng.
• Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi= ngoại tệ như hối phiếu, séc, kỳ phiếu,
thư chuyển tiền, điện chuyển tiền,…
• Các chứng khoán có giá nghi= ngoại tệ gồm cổ phiếu, trái phiếu quốc gia, trái phiếu kho bạc
• Vàng tiêu chuẩn quốc tế
• Các đồng tiền tập thể như đồng SDR (quyền rút vốn đặc biệt) của IMF hay đồng
euro của liên minh tiền tệ châu âu lOMoAR cPSD| 61548706
• Ngoại tệ là một loại ngoại hối nhưng thông thường nó chiếm tỷ trọng lớn, nên
hiện nay ở nước ta một số người đồng nhất giữa khái niệm ngoại hối và ngoại tệ.
4.2. Khái niệm tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái( còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai đồng tiền là tỷ
giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác.
- Tỷ giá hối đoái cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu
hiện bởi 1 đồng tiền khác. Niêm yết tỷ giá
- Yết giá trực tiếp: số nội tệ/ 1 đv ngoại tệ. Tỷ giá đồng ngoại tệ phương pháp yết
tỷ giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị cố định của đồng ngoại
tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ: 1 ngoại tệ = x nội tệ.
VD: Tại Việt Nam, ngày 12/01/2011, Các tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại được công bố như sau:
USD/VND = 19.495/19.500; JPY/VND = 249,20/254,39; EUR/VND= 26.739,93/27.242,74
Đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ
- Yết giá gián tiếp: số ngoại tệ/một đơn vị nội tệ. Tỷ giá đồng nội tệ
Phương pháp ít tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị cố định của
đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ: 1 nội tệ = x ngoại tệ.
Một số điểm chú ý về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái của 1 đồng tiền là giá của đồng tiền đó tính= 1 đồng tiền khác
4.3. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và thực tế
-Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi giữa 2 VND tiền, tức là nó cho biết cần bao
nhiêu đồng nội tệ để có thể mua được 1 VND ngoại tệ, hoặc ngược lại.
-Tỷ giá hối đoái thực tế kho biết tỷ lệ giá cả hàng hóa ở 2 quốc gia khi tính theo cùng
một đơn vị tiền tệ, hay nói cách khác là tỷ lệ trao đổi hàng hóa 2 quốc gia lOMoAR cPSD| 61548706 Chú ý:
Biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa phụ thuộc vào:
- Biến động tỷ giá hối đoái thực tế
- Chênh lệch tỷ lệ lạm phát của các đồng tiền
- Cân bằng thị trường ngoại hối và khả năng can thiệp vào tỷ giá lOMoAR cPSD| 61548706
5. Cân bằng thị trường ngoại hối và khả năng can thiệp vào tỷ giá
5.1. Cân bằng thị trường ngoại hối
Các yếu tố làm thay đổi tỷ giá hối đoái
• mức giá cả tương đối giữa 2 nước
• thế quan và hạn ngạch nhập khẩu
• sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại • năng suất lao động
5.2. Can thiệp vào tỷ giá hối đoái - Lãi suất chiết khấu
-Nghiệp vụ thị trường mở
- Phá giá đồng nội tệ
- Nâng giá đồng nội tệ
- Các chính sách hành chính thuần túy như chế độ giấy phép xuất nhập khẩu, hạn
ngạch, chính sách kết hối ngoại tệ, chính sách thuế xuất nhập khẩu.
6. Các cơ chế tỷ giá hối đoái lOMoAR cPSD| 61548706
a. Khái niệm cơ chế tỷ giá hối đoái
Một cơ chế hoặc hệ thống tỷ giá hối đoái là một tổng hòa những điều kiện, trong đó
chính phủ cho phép ấn định tỷ giá hối đoái.
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan
đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối
b. Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi
hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó giá trị của 1 VND tiền được
phép dao động trên thị trường ngoại hối.
Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là 1 VND tiền thả nổi nói chung các
nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn
chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối.
Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài.
Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế
c. cơ chế tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá
hối đoái trong đó giá trị của 1 VND tiền được gắn với giá trị của 1 VND tiền khác hay
với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn.
Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối
đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Đồng tiền chuyển đổi
1 đồng tiền chuyển đổi được nếu chính phủ, thông qua ngân hàng trung ương, đồng ý
mua vào hay bán ra đồng tiền đó ở bất cứ mức nào theo yêu cầu của mọi người tại
mức tỷ giá hối đoái cố định. lOMoAR cPSD| 61548706
Phá giá (hay nâng giá) đồng nội tệ: là việc giảm bớt(hay tăng) tỷ giao hối đoái đã được
chính phủ cam kết duy trì.
d. Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
-Là chế độ mà trong đó tỷ giá biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường và ngân
hàng trung ương có tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên
tỷ giá nhưng ngân hàng trung ương không cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay biên
độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
- Dung hòa giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi tự do.
- Kết hợp được những ưu điểm của 2 cơ chế.
+ tỷ giá tương đối ổn định
+ đảm bảo tính độc lập tương đối của chính sách tiền tệ - Khó khăn, hạn chế
+ ngân hàng trung ương cũng phải có lượng ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp vào thị trường.
+ phải xác định mức độ can thiệp phù hợp, nếu không sẽ trở thành chế độ tỷ giá cố định.
7.Tác động của tỷ giá đến xuất khẩu ròng và sản lượng -
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu: thôngqua tỷ giá,
nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế. -
Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia
đó trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế chưa được
nâng cao. Khi ấy, mức cầu mở rộng và khối lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Trong
khi đó, giá hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên đắt hơn, do đó hạn chế nhập khẩu.
Như vậy, sự tăng lên của tỷ giá nằm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện -
Ngược lại, nếu giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ ( tỷ giá giảm)
sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nên xấu hơn,
8. Khái niệm cán cân thanh toán a. Khái niệm
BP ghi lại tất cả giao dịch của công dân một nước với nước khác.
Là bản cân đối, so sánh và đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ nước ngoài với
các khoản tiền phải chi trả cho nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61548706
Là một biểu tổng hợp phản ánh tất cả các giao dịch dưới hình thức tiền tệ của một
nước với các nước khác.
Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế giữa những
người cư trú với người không cư trú.
- Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
- Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp
cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó.
- Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài
chính, và một số chuyển khoản.
- Thời kỳ Xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là 1 năm.
b. Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế - Ở tầm quản lý kinh tế vĩ mô:
chính sách đối ngoại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng.
Kiểm soát sự di chuyển của các luồng vốn: đầu 4 nước ngoài và xuất khẩu vốn
điều hành chính sách tỷ giá - Ở tầm vi mô:
Cung cầu ngoại tệ và dự đoán sự biến động tỷ giá hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh ngoại tệ
c. Số liệu được thu thập và phản ánh
số liệu được thu nhập từ nguồn được cung cấp và thống kê bởi các cơ quan chức
năng của nhà nước và của các định chế tài chính quốc tế IMF, WB, ADB,… bao gồm các loại như sau:
• các giao dịch về hàng hóa và dịch vụ
• thu nhập của người lao động và thu nhập về đầu 4
• chuyển giao vãng lai một chiều
• đầu 4 trực tiếp và gián tiếp
• chuyển giao vốn một chèo
Ghi chép và phản ánh cung cầu ngoại tệ:
• các giao dịch phát sinh cung ngoại tệ các giao dịch làm phát sinh cầu ngoại tệ
Đồng tiền được sử dụng ghi chép: nội tệ, USD, SDR. lOMoAR cPSD| 61548706
d.Nguyên tắc hạch toán
Nguyên tắc ghi là dòng ngoại tệ vào thì ghi có 2 cộng, dòng ngoại tệ ra thì ghi nợ hay trừ.
Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư
trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ.
Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư
trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có….
9. Các bộ phận cấu thành cán cân thanh toán
9.1. Cán cân vãng lai (Ca)
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một quốc
gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với
người cư trú ngoài nước.
Xác định người cư trú và người không cư trú theo pháp luật có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện các hoạt động quản lý con người, tổ chức nước ngoài hoạt động
sinh sống tại Việt Nam và trách nhiệm đóng thuế của họ.
Người cư trú: có thể là tổ chức, cá nhân.
Cá nhân cư trú: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 5 dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
Người cư trú là tổ chức: tổ chức là người cư trú bao gồm các tổ chức kinh tế, chính trị,
xã hội, cơ quan ngoại giao… của nước ngoài hoạt động ở Việt nam.
a. Cán cân thương mại * xuất khẩu ròng (Xn)
+ xuất khẩu (+) + nhập khẩu (-) khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập
khẩu thì cán cân thương mại thặng dư và ngược lại.
Cán cân thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế đồng thời
tác động trực tiếp đến cung, cầu, giá cả hàng hóa và sự biến động của tỷ giá, tiếp đến,
sẽ tác động đến cả cung cầu nội tệ và tình hình lạm phát trong nước.
b. Cán cân dịch vụ
- Bao gồm các khoản thu- chi vè các hoạt động dịch vụ: vận tải, tài chính, viễn
thông, y tế, giáo dục và các dịch vụ khác lOMoAR cPSD| 61548706
- các dịch vụ cung ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ, được
ghi vào bên “có” với dấu “+” và ngược lại, các dịch vụ nhận cung ứng phát sinh
cầu ngoại tệ sẽ ghi vào bên “nợ” với dấu “-“
- cán cân dịch vụ của các nước có quy mô và tính trọng trong tổng giá trị cán cân
thanh toán quốc tế ngày càng tăng.
- Giá trị dịch vụ xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bao gồm: thu
nhập, tỷ giá, giá cả dịch vụ và các yếu tố về tâm lý, chính trị, xã hội.
c. Cán cân thu nhập
- bao gồm những khoản thu nhập của người lao động (tiền lương, thưởng), thu
nhập từ đầu 4 và tiền lãi của những người cư trú và không cư trú.
- Các khoản thu nhập của người cư trú được trả bởi người không cư trú sẽ làm
tăng cung ngoại tệ nên được ghi nhận vào bên “có” với “+”. Ngược lại các khoản
chi trả cho người không cư trú sẽ làm phát sinh cầu ngoại tệ, sẽ được ghi vào
bên “Nợ” với “-“.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thu nhập bao gồm quy mô thu nhập (lúc
tiền lương, thưởng, , tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động đầu 4 và lãi suất) và các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
d. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị của những khoản quà tặng và
các chuyển giao khác= tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng giữa người cư trú và
không cư trú: phản ánh sự phân phối lại thu nhập.
Các khoản thu (nhận) phát sinh cung ngoại tệ/cầu nội tệ nên được ghi vào bên “Có”
với “+”. Ngược lại các khoản chi (cho) phát sinh càu ngoại tệ/cung nội tệ nên được hạch
toán vào bên nợ với “-“
Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vãng lai một chièu phụ thuộc chủ yếu vào
các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm, chính trị-xã hội và ngoại giao giữa các nước.
9.2. Cán cân vốn
- Cán cân vốn phản ánh các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không
cư trú về chu chuyển vốn trong đầu 4 trực tiếp, đầu 4 danh mục, vay và trả nợ
nước ngoài, cho vay và thu nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều và các
hình thức đầu 4 khác. a. Cán cân vốn dài hạn cán cân vốn dài hạn bao gồm luồng
vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia bao gồm đầu 4 trực tiếp, đầu
4 gián tiếp, tín dụng dài hạn và các loại vốn dài hạn khác. Nhân tố ảnh hưởng
tới vốn đầu 4 dài hạn:
- tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn lOMoAR cPSD| 61548706
- hiệu quả biên của vốn đầu 4 - môi trường đầu 4
- môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Nhân tố ảnh hưởng tới vốn tín dụng dài hạn: - lãi suất - điều kiện tín dụng
- quy định của chính phủ về vấn đề - vay nợ nước ngoài
b. Cán cân vốn ngắn hạn
Luồng vốn ngắn hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia, bao gồm tín dụng thương
mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, TDNH ngắn
hạn, kinh doanh ngoại hối.
Nhân tố ảnh hưởng tới cán cân vốn ngắn hạn: - chênh lệch tỷ giá
- tỷ suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn - môi trường đầu 4
- môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
- lãi suất, điều kiện tín dụng
- quy định của chính phủ về vấn đề vay nợ nước ngoài - CS tín dụng thương mại
của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Phản ánh cán cân vốn dài hạn và ngắn hạn
- Luồng vốn chảy vào làm phát sinh cung ngoại tệ nên được ghi có (+) trên tài khoản vốn.
- Luồng vốn chảy ra nằm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi nợ (-) trên tài khoản vốn.
c. Cán cân chuyển giao vốn một chiều
Bao gồm các khoản chuyển giao vốn một chiều như viện trợ không hoàn lại với mục
đích đầu 4, các khoản nợ được xóa.
Khi được nhận các khoản viện trợ không hoàn lại và được xóa nợ, tương tự như luồng
vốn đi vào, gia tăng NV, Làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi “Có” với “+”. Ngược lại
khi viện trọ hay xóa nợ cho người không cư trú, động vốn đã đi ra làm tăng cầu ngoại
tệ nên được ghi vào bên nợ với “-“. lOMoAR cPSD| 61548706
Khác với các cán cân vốn trên đây, quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một
chiều phụ thuộc chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế- chính trị- xã
hội giữa các nước có chung lợi ích và tình hữu nghị đặc biệt,
9.3. Nhầm lẫn và sai sót
- Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của khoản mục nhầm lẫn và sai sót:
+ Các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú rất phong phú và đa
dạng do vậy có thể xảy ra thiếu sót trong quá trình thống kê và ghi chép.
+ Nhiều số liệu được thu thập dựa trên cơ sở lấy mẫu có tính chất dự đoán từ nhiều
nguồn riêng biệt khác nhau, do đó có một số sai sót là không thể tránh khỏi.
+ Nhằm trốn thuế nên một số giao dịch được khai báo với giá trị sai khác so với thực
tế ( ví dụ khai giảm giá trị hóa đơn xuất khoảng hoặc giá trị hóa đơn nhập khẩu)
+ Không thể thống kê được các giao dịch kinh tế ngầm, không chính thức
9.4. Cán cân bù đắp chính thức
- Cán cân bù đắp chính thức bao gồm 3 khoản mục:
• Dự trữ ngoại hối quốc gia
• Vay nợ IMF và các NHTW khác
• Thay đổi dự trữ của các NHTW khác= đồng tiền của quốc gia lập thanh toán
Dự trữ ngoại hối vào gồm vàng, ngoại tệ mạnh, các giấy tờ có giá= ngoại tệ, đồng SDR.
Quy mô quỹ dự trữ ngoại hối lớn hơn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào chế độ thị giá mà các
quốc gia lựa chọn áp dụng:
• chế độ tỷ giá cố định
• chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Một số phân tích cơ bản về cán cân thanh toán
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai + cán cân vốn + nhầm lẫn, sai sót
Cán cân bù đắp chính thức = - cán cân tổng thể
Cán cân thanh toán quốc tế (BOP) = cán cân tổng thể + cán cân bù đắp chính thức = 0