CHƯƠNG 8 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUANG HC
8.1 PHƯƠNG PHÁP QUANG PH HP TH PHÂN T UV-VIS
8.1.1 Đnh lut BOUGHE - LAMBERT BEER (Đnh lut Beer)
8.1.1.1 Biu thc ca đnh lut
Chiếu mt chùm sáng có bước sóng xác đnh đi qua b lớp dung dch. Do hp th, sau
mi lớp dung dch, ánh sáng gim đi n ln. Gi cường đ ánh sáng ban đu là I , sau
o
khi đi qua lớp th nht là I ta có: . Khi đi qua lớp th hai, ánh sáng gim đi n
1
2
ln, ta có , tiếp tc với b lp ta có hay
Ly logarit hai vế, ta có: log = b.log n = k b. Đi lượng log ta gi là đ hp th
quang A, k là h s, ta có: A= k.b (8.1)
Mt khác, làm thí nghim với hai ng hình tr có đường kính như nhau, có th
quan sát dung dch t trên xung (hình 8.1b). Trong mi ng nghim cha lượng cht
màu như nhau, cùng loi, tuy nhiên th tích dung dch khác nhau: dung dch mt có
chiu cao h1, dung dch 2 có chiu cao h2; h1>h2. Như vy, nng đ dung dch 1 nh
hơn dung dch 2, ta có:
K C = K C b
1
b
1 2 2
C
1
, C là nng đ ca dung dch 1 và 2; b , b là s lớp dung dch 1 và 2. Do cùng mt
2 1 2
cht màu nên h s ph thuc bn cht cht màu K ca hai dung dch như nhau.
Tiến hành với nng đ dung dch C
1
nh hơn C
2
n ln, tuy nhiên s lớp cht màu
li tăng n ln nên tích s K.C.b không đi.
Khi thay dung dch th hai bng cht màu khác, sao cho hai dung dch 1 và 2 có
cùng nng đ, và s lớp cht màu, C = C và b = b . Tuy nhiên, lúc này K khác K cho
1 2 1 2 1 2
nên đ hp th quang khác nhau, ta có phương trình:
K
1 2
C b K¹ C b (8.2)
Như vy đ hp th quang ca mt cht màu ph thuc vào:
Bản cht ca cht màu với h s K tương ng
Nng đ cht màu, C
n
I
I
o
1
=
2
o
2
n
I
I =
I
n
I
I
b
o
n
==
b
o
n
I
I
=
I
I
o
I
I
o
Hình 8.1 Thí nghim đo quang
a)S hp th ánh sáng khi đi qua dung
dch
b) Hai cuvet cùng cha mt lượng cht
màu được quan sát t trên xung
Chiu dày lớp hp th, b
Kết hợp c (8.1) và (8.2), h s k trong 8.1 là hng s ph thuc c hai yếu t là nng
đ và bn cht ca cht, ta có biu thc:
(8.3)
Đây là biu thc ca đnh lut Boughe Lambe Beer, thường gi tt là đnh lut
Beer. H s k hay là đi lượng ph thuc bn cht ca cht hp th quang, còn gi là e
h s hp th phân t. C là nng đ dung dch cht hp th quang, b là chiu dày lớp
hp th; có th phát biu: Đ hp th quang (A) ca mt cht trong dung dch ph
thuc vào h s hp th phân t ca cht đó, ph thuc nng đ cht và chiu dày lớp e
hp th dung dch
Mt khái nim khác là đ truyn qua, T:
-logT = hay ;
Thí d 8.1 Mt mu dung dch cha trong cuvet 1cm đo đ truyn qua đt 80% ánh
sáng mt bưc sóng nht đnh. Nếu đ hp th quang ca cht này cũng bưc sóng
đó là 2,0 thì nng đ cht là bao nhiêu.
Gii: Đ truyn qua là 0,8 hay phn trăm truyn qua đt 80% nên T = 0,8. Theo đnh
nghĩa: log T = - ε.b.C hay log 1/T = ε.b.C, vy theo đu bài ta có
Log 1/T = 2,0 cm .l .1 cm.C hay Log 1/0,8 = log 1,25 = 2 mol l.C
-1
mol
-1 -1
C = 0,10/2,0 = 0,05M/l
Thí d 8.2 Mt dung dch cha 1,00mg ion (SCN ) trong 100 ml có đ truyn qua 70%
-
ca tia ti so vi mu trng.
a) Đ hp th quang (A) ca dung dch bước sóng này là bao nhiêu
b) Đ truyn qua là bao nhiêu nếu nng đ dung dch tăng 4 ln
Gii: T = 0,70
a) A = log 1/T = log 1/0,70= log 1,43 = 0,155
b) 0,155 = εb (0,010g/l)
εb = 15,5l/g; vì vy
A = 15,5 l/g (4 x 0,010g/l) = 0,620
Log 1/T = 0,620 T = 0,240 Þ
8.1.1.2 Tính cht ca h s hp th phân t,
e
Trong biu thc A = bC, nếu C được biu din bng mol/l và b tính bng cm e
thì là h s hp th phân t gam. Biu thc trên cho thy có giá tr bng A khi dung e e
dch có nng đ bng 1M đo với cuvét có b dày b = 1cm.
A=εbC
o
I
I
T =
0
I
log ε.C.b
I
=
εCb
10T
-
=
T
1
logA =
H s hp th phân t gam e đc trưng cho bn cht hp th ánh sáng và không
ph thuc vào th tích dung dch, b dày lớp dung dch và ch ph thuc vào ca l
dòng sáng tới (I ). Do đó đi lưng thường được coi là khách quan quan
0
e tiêu chun
trng nht đ đánh giá đ nhy ca phép đnh lưng trc quang, = f( ). e l
Th nguyên ca : e
Ta có: = (8.4) e
= = l /cme
-1
M
-1
8.1.1.3 Tính cht ca đ hp th quang A và áp dng
a) Ph hp th quang A ph thuc bưc sóng ca ánh sáng tới.
Nếu chiếu nhng chùm sáng có bước sóng khác nhau đi qua dung dch hp th,
đ hp th ca dung dch ph thuc nhiu vào bước sóng (h s hp th phân t ph e
thuc bn cht ca cht hp th quang và bước sóng hp th).
Chiếu các chùm sáng có bước sóng thay đi mt cách liên tc t bước sóng dài đến
bước sóng ngn hơn, gi là quét ph, ta thu được ph hp th là nhng di liên tc, có
nhng cc đi hp th, các v trí khác nhau tu thuc cht phân tích (hình 8.2). l
max
b) Đ hp th quang A ph thuc nng đ cht
Lp dãy chun cht hp th quang có nng đ khác nhau trong điu kin phù
hợp và chiếu chùm sáng có bước sóng c đnh ng với cc đi ca ph hp th ca cht
qua dung dch, thu được mt dãy s liu v đ hp th quang ca các dung dch.
Hình 8.3. Đường chun biu din s ph thuc A vào nng đ C.
Biu din s ph thuc đ hp th quang vào nng đ cht, A=f(C), thu được đ th
hình 8.3.
A
bC
l)b(cm).C(M/
A
Hình 8.2
Ph hp th quang ph
thuc bước sóng
C
Cx
Ax
A
l
(nm)
Λ
max
max
c) Đ hp th quang A có tính cht cng tính
Nếu dung dch có nhiu cht hp th, mi cht có h s hp th phân t riêng,
có nng đ riêng, được trn trong mt dung dch chiu dày lp hp th b thì đ hp th
quang ca dung dch mt bước sóng nht đnh là tng các đ hp th quang thành
phn (hình 8.4):
A= b + C b ++ b e
1
C
1
e
2 2
e
n
C
n
d). Áp dng đnh lut Beer xác đnh đng thời các cht trong dung dch
Hai cht P và Q có hai cc đi hp th ti hai bước sóng và l
1max
l
2max
Đo đ hp th quang ti hai bước sóng trên, thu được hai đi lượng hp th A và A ,
1 2
trong đó A và A đu là tng ca các đi lưng hp th thành phn ti mi bưc sóng.
1 2
Hình 8.4 Ph hp th ca P và Q trong mt dung dch
T biu thc đnh lut Beer, ta có: A = ( + )
1
e
P, l1
.C
P
e
Q, l1
.C
Q
A
2
= ( + ) e
P, l2
.C
P
e
Q, l2
.C
Q
Do chiu dài lớp hp th ging nhau, các giá tr đu e
P, 1 l
;
e
P, 2 l
;
e
Q, 1 l
;
e
Q, l2
được xác đnh khi nghiên cu cht chun nên đã biết. Hai phương trình còn li có hai
n s (C
P
và C
Q
) nên d dàng tìm ra.
Thí d 8.3: P và Q to phc với thuc th X, to thành PX và QX có hai cc đi hp
th 400nm và 500 nm, tương ng với mi nguyên t như sau: e
400 nm 500 nm
e ca phc PX 1.10 l /cm 1.10 l /cm
4 -1
M
-1 3 -1
M
-1
e ca phc QX 1.10 l /cm l /cm
3 -1
M
-1
1.10
4 -1
M
-1
Hoà tan hoàn toàn 0,10g mu, thêm cht che và thuc th ri đnh mc đến 100
ml. Đo đ hp th quang (A) hai bưc sóng 400 nm và 500 nm, đưc các s liu sau:
A = 1.10 + 1.10 C = 0,500 (8.5)
400
4
C
P
3
Q
A = 1.10 + 1.10 C = 0,300 (8.6)
500
3
C
P
4
Q
Tính hàm lượng P, Q trong mu biết M = 65, M = 60.
P Q
Gii: Nhân hai vế ca phương trình (8.6) với 10 ta có
1.10 + 1.10 C = 0,500 (8.7)
4
C
P
3
Q
1.10 + 10.10 C = 3,00 (8.8)
4
C
P
4
Q
Ly 8.8 tr 8.7 ta có 9,9.10 = 2.50
4
C
Q
Tính được C M %Q =
Q
= =2,525.10
-5
Þ
C
P
= 4,75.10 %P =
-5
M/l Þ
8.1.2 Nhng sai lch ca đnh lut BEER
a) Nhng du hiu sai lch
Đ hp th quang A là hàm bc nht ca bước sóng, nng đ C và chiu dày lớp
dung dch đo b: A = f( , C, b). Khi c đnh điu kin đo v bước sóng, và chiu dày lớp l
dung dch (thường đo vi cuvet 1cm) thì A=f(C), đây là s ph thuc tuyến tính (hình
8.2). Khi s ph thuc này không tuyến tính điu đó có nghĩa là có s sai lch. Đây là
du hiu th nht v s sai lch khi đnh lut Beer.
Du hiu th hai là ph hp th ca dung dch cht hp th quang nhng nng
đ khác nhau phi có cc đi cùng mt bưc sóng (các điu kin khác như pH, thành
phn dung ging nhau). Các dung dch có thành phn ging nhau tr cht hp th quang
có thành phn khác nhau nhưng cc đi hp th lch nhau thì đây cũng là du hiu ca
s không tuân theo đnh lut Beer.
b) Nguyên nhân
Do ánh sáng không đơn sc
Khi ánh sáng không đơn sc chiếu qua cht hp th quang, có nghĩa dòng sáng
tới có nhiu tia sáng với các bước sóng khác nhau, cht phân tích ch hp th mt s tia
sáng nht đnh, t l hp th không đng đu. Khi tăng nng đ cht phân tích, mt s
tia sáng đó có th b hp th hoàn toàn trong khi mt s tia sáng vn b hp th ít, thm
chí không hp th. Kết qu là thu được đường biu din không tăng tuyến tính v đ
hp th quang theo nng đ (do các tia sáng không b hp th có cường đ đi ra (I)
không gim khi tăng nng đ).
Chất hp th quang có thành phn thay đi
1. Chất hp th quang không bn, thành phn thay đi khi pha loãng dung dch
Gi s phc gia kim loi M và thuc th X to thành phc hp th quang MX,
có nng đ C. Khi pha loãng dung dch n ln, MX có nng đ C/n.
Đo hp th quang A ca dung dch ban đu trong ng nghim theo chiu t trên
xung, được A , sau khi pha loãng, đo A trong ng nghim có đường kính đúng bng
1
ng nghim ban đu và cũng quan sát t trên xung, tt nhiên chiu cao ca dung dch
tăng lên và lúc này dung dch đo có chiu dày gp n ln ng nghim ban đu, được A .
n
4
10.9,9
50,2
%00152,0
1,01000
.100.60.10.525,2
5
=
-
x
%00308,0
1,01000
.100.65.10.75,4
5
=
-
x
Nếu cht màu bn, đ hp th quang A = A , (do = ). Trường hợp A >
1 n
e.C
1
V
1
e.C
n
V
n 1
A
n
chng t cht màu b phân ly khi pha loãng. Gi là đ phân ly ca phc màu a
MX, phương trình phân ly như sau:
MX M + X
(1- )C a aC aC
K = = C K = C = . (8.9) a
2
® a
2
®a
Vy khi chưa pha loãng đ phân li là = . a
1
Khi pha loãng n ln, đ phân li là = = (8.10) a
n
Do đ sai lch S là hiu s ca đ phân ly ln th n và ban đu:
S = = (8.11) a
n
-a
1
Biu thc trên cho thy đ sai lch S t l thun với và , t l nghch với
. Do đó mun b sai lch ít thì phc phi bn hng s phân ly K =0.
Đ tránh s phân ly ca phc MX, bin pháp hiu qu cao là gi nng đ thuc th X
không đi trước và sau khi pha loãng dung dch. Thông thường, nng đ thuc th lớn
hơn nng đ kim loi M nhiu ln và gi không đi, = , S =0. a
n
a
1
2. nh hưởng ca ion H (pH) tới s hình thành phc màu.
+
Đa s các thuc th dùng trong phân tích ph hp th phân t là nhng mui ca
axit hay bazơ:
M + HX MX + H
+
Khi tăng hoc gim nng đ H , đu làm cân bng to MX thay đi.
+
Trường hợp pH cao, kim loi M có th b thu phân và kết ta, mt khác X trng thái
X
-
, như vy, phc có th trang thái đa phi t (thí d phc Fe(III)- salixilic pH 1-3
hình thành phc 1:1 FeSal có màu tím, khi tăng pH lên 4, mt na phc có 2 phi t,
+
FeSal
2
-
có màu đ; Đến pH 9, phc chuyn sang dng 3 phi t, FeSal
3
có màu vàng).
Trường hợp nng đ H cao, pH thp, HX tn ti nhiu, phc màu MX cũng hình
+
thành ít. Người phân tích cn chn ra pH phù hợp cho vic hình thành phc màu va
đm bo phc MX hình thành tt, đ chính xác và đ lp li cao.
3 nh hưởng ca các cu t l
c cu t l là cation
Kí hiu cu t l là ion kim loi M, nó cũng tác dng với thuc th X to hợp
cht màu MX tương t MX. Như vy, hợp cht này cũng hp th quang, làm sai lch
[MX]
[M][X]
a-1
1
C
K
C
K
n/C
K
C
nK
1)n.(
C
K
-
K
n
C
kết qu đo. Đ tránh hin tượng này, phi chn thuc th X có hng s bn với M cao
hơn với M (hng s bn lớn hơn 10 ln thì không nh hưởng). Trường hợp thuc th
4
là anion ca axit yếu, cn s dng nng đ H làm phương tin đ che.
+
Cấu t l là anion
Khi có các anion (A) phn ng với kim loi M cn phân tích, nó làm cho phc
màu MX hình thành không hoàn toàn, đôi khi nếu nng đ anion l ln, bn thì phc
MX không hình thành. Đ loi tr nh hưởng ca các anion có 3 kh năng chính:
+ Chọn thuc th X to phc tt với M (có th áp dng c k thut che, pH)
đ phc MA không hình thành.
+ Thêm vào dung dch cht chun mt lượng anion l tương đương. Trường hợp
này nh hưởng ca cu t l đến cht phân tích và cht chun là như nhau, kết qu đo
được so sánh vi nng đ cht có trong mu chun, t đó tính ra nng đ ca nó.
+ Tách loi các anion trước khi cho thuc th X vào mu.
8.1.2.1 Phân tích đnh lượng bng phương pháp UV-VIS
a) Phương pháp đường chun
Đ phân tích đnh lượng cht, trước hết người phân tích phi chun b cht chun,
thí d đ phân tích Ni trong mt mu nước, phi chun b dung dch Ni có nng đ
chính xác đưc pha chế t mui Ni tinh khiết.
Thc hin phương pháp đường chun bng cách lp mt dãy dung dch chun ca
cht phân tích (Ni) có nng đ phù hợp cùng với điu kin cn thiết như pH, cht to
phc v.v. Đo đ hp th quang ca dãy dung dch này và dng đường chun. Tiếp theo,
đưa mu phân tích v cùng điu kin như với dãy chun đã thiết lp và đo đ hp th
quang ca nó. T s liu đ hp th quang ca mu, áp vào đường chun đ tìm ra nng
đ cht phân tích. Phương pháp đường chun có ưu đim là tin lợi, d s dng, kinh
tế, có th áp dng cho hàng lot mu. Tuy nhiên phương pháp cũng gp khó khăn khi
thiết lp dãy chun có điu kin hoàn toàn ging mu thc tế.
A, S
A
x
a
C
x
C
Hình 8.5 Đường chun xác đnh mu
phân tích
b) Phương pháp thêm chun
Phương pháp thêm chun là phương pháp thêm mt lưng chính xác cht chun
vào mu phân tích. Đ thc hin phương pháp này, ngay t đu sau khi ly mu, chia
mu làm hai phn, mt phn được thêm mt lượng cht chun nht đnh còn phn còn
tgα
A
C
.tgαCA
x
x
xx
=Þ
=
li không thêm chun. Tiến hành các bước x lý mu và đo hai mu song song, sau đó
so sánh với kết qu hai phép đo đ tính nng đ cht phân tích.
S,h
A
x
+A
st.
A
x
D
A
D
C
C C
x x
+C
st.
C
Hình 8.6 Phương pháp thêm chun
D
A
là hiu đ hp th quang mu thêm chun
và không thêm, D
C
là nng đ cht chun
thêm vào.
Do mu thêm chun và không thêm chun được x lý và đo trong cùng điu kin,
hơn na có thành phn nn đng nht nên tránh sai s. Đ tính kết qu theo phương
pháp này, biu din các kết qu đo bng đ th hình 8.7. Nếu thêm nhng lưng khác
nhau vào mt dãy cht phân tích sau đó dng đường chun và tính ra nng đ cht phân
tích theo phương pháp ngoi suy.
8.1.3 Máy quang ph hp th phân t UV-VIS
8.1.3.1 c loai cu hình máy đo UV-VIS
Phương pháp quang ph hp th phân t UV-VIS có ưu đim rõ nét so với các
phương pháp phân tích công c khác ch thiết b gn, d trang b cho các phòng thí
nghim. Tuy nhiên hn chế ca phýõng pháp là giới hn phát hin ðt khong 10 M
-6
đi với các cht có h s hp th phân t c 10 . Phương pháp cũng gp khó khăn khi
4
xác đnh đng thi nhiu cht, đc bit là trong trưng hợp mu có nhiu tp cht không
kim soát được.
Nếu phân loi theo kh năng phân tích ca máy, có chia các máy đo quang ph
hp th phân t UV-VIS thành hai loi theo th t đt cuvet trong máy. Loi th nht
đã được s dng t na đu thế k 20 có b đơn sc đt trước cuvet trên đường đi ca
chùm sáng tới; loi th hai mới được s dng cui thế k 20, loi này có b đơn sc
mà ngày nay ch yếu là cách t đt sau cuvet. Đim khác bit cơ bn ca 2 loi máy
này là kh năng phân tích ca nó. Loi th nht là phân tích đơn cht, nếu có đa cht
thì rt hn chế, trong khi loi th 2 có kh năng phân tích cùng mt lúc nhiu cht.
Hình 8.7 Sơ đ chc năng máy UV-VIS
C
A
x
x
x
x
C
A
.Δ
Δ
A
C
C
A
Δ
Δ
=Þ=
Loi máy th hai có năng lc làm vic rt lớn do s dng hàng ngàn diode sau
cách t nên có th theo dõi cùng mt lúc được nhiu cht nhiu bước sóng khác nhau.
Đ thun tin cho vic s dng, người ta còn chế to máy có 2 chùm tia, mt chùm hoàn
toàn ging trong sơ đ trên, chùm th hai được tách ra t chùm chính đ đi tới cuvet so
sánh.
Năng lc ca máy UV-VIS còn được th hin kh năng phân gii ph, các máy
càng phân gii ph tt, năng lc phân tích càng cao. Bởi l nhng tia sáng càng đơn sc,
kh năng phân bit cht càng tt hay tính chn lc càng cao, đng thời đ nhy cũng
cao hơn.
Chúng ta còn tr li vn đ máy đo UV-VIS trong phn detector ca máy sc ký
lng hiu năng cao.
8.1.3.2 Máy đo UV-VIS hai chùm tia
Ngun sáng
Đ phép đo có đ nhy và đ chn lc cao, ngun sáng cn được chon phù hợp v cường
đ và vùng ph. Đi với phép đo UV-VIS, s dng ngun liên tc, trong đó phép đo
UV được s dng đèn Dơteri, đèn khí Ar, Xe hay đèn Hg (180-320nm) còn phép đo
VIS s dng đèn si đt W (320-1000nm).
Hình 8.8 Sơ đ chc năng máy đo UV-VIS hai chùm tia
1- Ngun sáng ; 2- B phn đơn sc; 3- n gương; 4 Gương; 5- Cuvet
mu; 6- Dung dch so sánh; 7,8 - Nhân Quang- Đin; 9 X lý tín hiu
Khe sáng thường được đt đu vào và đu ra ca đường quang hc, có tác dng tăng
cường tính chn lc và đ nhy ca phép đo. Trong mt phép phân tích căn c vào vùng
ph (λ) cht phân tích mà chn đèn và khe sáng. Do tiêu c ca thu kính c đnh n ĝên
đ rng khe đo t l thun với bưc sóng, λ ca chùm sáng hp th; w = k λ.
ch đo ph
Mi loi máy đo UV-VIS, có phn cu to và chc năng riêng t đó các vn hành
ca mi loi máy khác nhau, điu đó được th hiên trong phn điu khin máy (phn
mm) do hãng chế to đt ra. Với máy hai chùm tia, dung dch mu đo (5) là dung dch
cha cht phân tích và tt các các hóa cht khác cn thiết cho phép đo như dung dch
đm, thuc th, dung môi...; dung dch so sánh cũng cha tt c các hóa cht cn thiết
như dung dch mu đo, tuy nhiên không có cht phân tích. Như vy căn c vào đ lch
ca hai tín hiu đo, t đó máy cho ta tr s tín hiu ca cht phân tích.
Hai phương pháp thông thường đ xác đnh thành phn phc (kim loi và thuc
th) là đng phân t gam và biến thiên mt thành phn. Tuy nhiên khi đã biết thành
phn phc, người phân tích luôn pha chế dung dch đo có nng đ thuc th cao hơn so
với yêu cu ca phn ng đ hn chế s phân ly ca phc, gim sai s.
8.2 PHƯƠNG PHÁP QUANG PH PHÁT X NGUYÊN T
8.2.1 S xut hin ph phát x nguyên t
Chúng ta biết rng nguyên t bao gm ht nhân mang đin tích dương và lớp v
electron mang đin tích âm bao quanh và chuyn đng trong các orbital khác nhau. Ht
nhân nguyên t có th tích nh (khong mt phn vn th tích nguyên t) nhưng chiếm
hu như toàn b khi lượng ca nguyên t. Electron là ht vi mô, s có mt ca nó trong
nguyên t đ trung hòa đin tích ht nhân, nó chu sc hút ca ht nhân. Tuy nhiên vai
trò ca electron còn là tham gia lai hóa, to liên kết gia các nguyên t. S chuyn đng
ca electron quanh ht nhân cũng như khi lai hóa tuân theo quy lut ca các ht vi mô.
Nguyên t hóa hc bao gm nhiu nguyên t cùng loi và chính ht nhân nguyên t và
h electron làm nên s khác bit gia các nguyên t hóa hc cũng như hợp cht ca
chúng.
Hình 8.9 Các mức năng lượng của Na
Trên hình 8.9 biu din các mc
năng lưng khác nhau ca nguyên t Na.
Electron hóa tr 3s có th chuyn lên các
mc năng lượng cao hơn khi b kích
thích.
S chênh lch v năng lượng gia
mc cao và thp (thí d 3s và 3p) chính
là phn năng lượng hp th khi kích
thích hay được gii ta khi tr li trng
thái cơ bn.
nh thường, nguyên t trng thái cơ bn, sao cho năng lượng ca nguyên t
trang thái thp nht. Nếu cung cp cho nguyên t mt năng lượng có th là nhit đ
hay bc x đin t, kích thích đám hơi nguyên t ( trng thái hơi, các nguyên t t do
và cách xa nhau) thì các nguyên t s chuyn sang trng thái kích thích. trng thái
này, electron được chuyn lên nhng orbital phù hợp có năng lượng cao hơn nhưng
nguyên t ch tn ti trong trng thái này mt thời gian rt ngn c 10 - 10 giây, sau
-6 -9
đó nó tr v trng thái ban đu bn vng. T trng thái kích thích tr v trng thái ban
đu, đng thi vi vic gii to ra năng lượng mà nó đã hp th.
Năng lưng gii ta khi nguyên t chuyn t trng thái kích thích v trng thái
cơ bn đưc phát ra dưới dng bc x. Phương pháp s dng k thut đo bc x gii
ta ca nguyên t khi chuyn trng thái này gi là phương pháp quang ph phát x
nguyên t.
Mi nguyên t ca nguyên t hóa hc có cu to riêng, năng lượng hp th và
gii ta ca mi loi nguyên t s khác nhau, th hin bước sóng phát x nht đnh và
gián đon, là cơ s đ phân bit các nguyên t hóa hc. Điu này th hin bng các s
sóng phát x khác nhau, thí d chênh lch ga hai mc 3s và 3p ca Na khi phát x sóng
có bước sóng khong 589nm (màu vàng) trong khi chênh lch gia hai mc 3s và 4p
cho bc x có bưc sóng khong 330nm.
Ph phát x ca mu phân tích thường có 3 thành phn:
- Ph vch là ph ca nguyên t và ion chuyn t trng thái kích thích v trng thái cơ
bn, có bước sóng trong vùng UV-VIS (190-1000nm).
- Ph đám là ph phát x ca phân t và nhóm phân t, thí d MeO, CO và CN, chúng
thường có hai phn đm mu phía sóng dài và nht màu phía sóng ngn. Ph dám
thường có nhiu vùng kh kiến.
- Ph liên tc gây ra do vt rn b đt nóng, ph ca ánh sáng trng và ph do bc x
riêng ca đin t. Ph liên tc cũng m vùng sóng ngn và đm vùng sóng dài.
8.2.2 Đnh lut cơ bn ca ph phát x nguyên t
ờng đ vch ph, I liên h với s nguyên t N đã b kích thích ph trong
plasma bng phương trình Schaibe Lomakin: I = KN
Mt khác, không phi có bao nhiêu nguyên t cht phân tích thì có by nhiêu
nguyên t b kích thích, s nguyên t N trong plasma liên h với nng đ C ca cht
phân tích bng biu thc sau:
N = K
a
C
b
trong đó, K là hng s thc nghim, ph thuc vào các điu kin hoá hơi và nguyên t
a
hoá mu; còn b được gi là hng s bn cht, ph thuc vào tng vch ph ca tng
nguyên t. Giá tr ca b 1; ng vi mi vch ph đu có mt giá tr ngưỡng C = C , £
0
với nng đ C > C thì b luôn nh hơn 1 và C < C thì b =1. Kết hợp c hai phương
0 o
trình trên ta có phương trình Schaibe Lomakin biu din theo nng đ như sau:
I = aC
b
trong đó: a hng s thc nghim, ph thuc vào các điu kin nguyên t hoá mu, C -
là nng đ cht phân tích, b là hng s thc nghim. Khi C < C thì b = 1 và khi C C
0
³
0
thì b < 1 (C
0
gi là ngưng nng đ ca vùng tuyến tính).
Vì vy, đ có s ph thuc tuyến tính gia I và C người ta thường dùng phương
pháp ph phát x đ phân tích nhng cht có hàm lượng nh.
Phương trình trên là phương trình cơ bn dùng trong phân tích đnh lưng bng
ph phát x nguyên t.
8.2.3 Quá trình quang ph phát x nguyên t
Hình 8.10 Quá trình to ph phát x
8.2.4 c ngun kích thích ph
Ngn la đèn khí
STT
Hn hợp khí cháy
Nhit đ ti đa
Tính cht
1
2
Hn hợp khí H + O
2 2
Hn hợp khí C
2
H
2
+ không khí
2500
o
C
2300
o
C
n đnh
n đnh
3
4
Hn hợp khí C + O
2
H
2 2
Hn hợp khí dixianogen + O
2
2900
o
C
3000
o
C
n đnh
n đnh
Dùng ngun kích thích là ngn la đèn khí có ưu đim là cho phép ta chn được
nhit đ kích thích tu ý và nhit đ khá n đnh; song có nhược đim là cường đ vch
ph thay đi rt nhiu khi thay đi thành phn hn hợp mu phân tích và nh hưởng ca
nn (matrix).
Hình 8.11 Ngun kích thích ph phát x F-AES ngn la đèn khí
H quang đin
Đt mt đin áp cao khong 220V vào hai cc than đi din nhau, cách nhau mt
khong 4 mm thì xut hin s phóng đin gia hai cc, với dòng đin 1-30 ampe. Đây
là hin tượng h quang đin, đng thời với vic tăng nhit đ ti vùng h quang lên rt
cao (4000-6000 C). Ti đây, mu phân tích thường cha trong mt phía đin cc, s
o
chuyn thành hơi ri b kích thích quang ph. Vùng này người ta gi là plasma gm các
nguyên t, các ion, các electron và c phân t, đây là môi trường phát x.
hai loi h quang đin thường dùng là: và H quang đin mt chiu H quang đin
xoay chiu. V bn cht hai loi này đu như nhau, tuy nhiên điu khác bit là mt bên
dùng đin áp phân cc, mt chiu còn bên kia là đin áp xoay chiu. H quang đin mt
chiu đm bo đ nhy tt; nhưng do nhit đ cao nên cc làm bng than s b ăn mòn
nhanh. H quang đin xoay chiu có vch ph to ra ch yếu là các vch ph nguyên
t đ lp li tt, luôn được dùng trong phân tích đnh lượng.
Tia la đin
Tia la đin là s phóng đin gia hai đin cc có thế hiu rt cao (10000-50000V)
nhưng có dòng rt nh (<1A). S phóng đin gia hai đin cc là gián đon (50-300
chu k trong mt giây), do đó đin cc không b đt nóng đ.
Tia la đin là ngun kích thích ph có năng lượng tương đi cao (nhit đ tâm
plasma lên đến 4000 - 7000 C) nên ph phát x ca ion là ch yếu. Tia la đin là ngun
o
kích thích tương đi n đnh và có đ lp li cao, song có đ nhy kém h quang đin,
cho nên thời gian ghi ph phi dài hơn h quang. Ph phát x trong plasma tia la đin
cũng ging như trong h quang đin nhưng do nhit đ ca plasma cao nên s to thành
các hp cht kém bn nhit ít gp hơn trong h quang đin.
Plasma cao tn cm ng (ICP- Inductively Coupled Plasma)
Ngun năng lượng cao tn là ngun năng lưng đc bit, sinh ra t phát cao tn
cung cp năng lưng cho cun cm cao tn đu ming đèn nguyên t hoá mu, to ra
plasma có nhit đ rt cao đ hoá hơi mu, nguyên t hoá và kích thích ph. Nhit đ
tâm plasma khi dùng ngun cao tn tới 5000-10000 C (hình 8.13). Nh nhit đ cao
o
này, hu hết các mu phân tích được hoá hơi và nguyên t hoá được với hiu sut cao,
to ph phát x ion là ch yếu. Dùng ngun kích thích ICP thì phép phân tích có đ
nhy rt cao (10 - 10 %) và đ n đnh tt, nên sai s ca phép phân tích nh.
-4 -6
Cấu to ngun ICP gm:
- Máy phát cao tn HF, thường làm vic tn s
27,12 MHz dùng đ cung cp năng lưng cho cuc
cm cao tn đu ming đèn nguyên t hóa mu.
- M phn nguyên t hóa mu gm b phn to sol
khí mu và đèn nguyên t hóa mu.(tourch
burner). Đèn nguyên t hóa mu có cu to là 3
ng thch anh lng vào nhau. ng trong cùng có
nhim v dn khí mang cùng mu vào plasma, ng
th hai to khí plasma, ng ngoài cùng có nhim
v làm lnh. Phía bên ngoài ng th ba là cun
cm cao tn bng đng, được ni với máy phát cao
tn. Cuộn cm này cũng đưc làm lnh bng nưc.
Dòng khí trong 3 ng thch anh, có th toàn b Ar
tng lưu lượng là 13-18 lit/phút.
Hình 8.12 Ngun plasma cao tn
cm ng (tourch burner)
Trong đó:
- Khí mang 0,7-1 l/phút
- Khí plasma 6-8 l/phút
- Khí làm lnh 5-9 l/phút
8.2.5 Thiết b quang ph phát x nguyên t
Ngày nay nh tiến b ca khoa hc k thut, máy quang ph phát x nguyên t
(AES) được ci thin nhiu v năng lc làm vic ca máy cũng như thiết kế. Nếu trước
đây vào gia thế k 20, máy AES ch yếu dùng cho đnh tính, còn đnh lượng rt hn
chế - bán đnh lượng, thì ngày nay các máy AES có th đnh lượng với đ chính xác
cao, có th đt 10 - 10 %.
-4 -6
Hu như tt c các phn ca máy đu được ci tiến, tuy nhiên góp phn nâng cao
năng lc ca máy ch yếu gm:
- Nâng cao đ phân gii ph, các máy hin nay có th phân bit các bc x khác
nhau tới 1-2nm. Đây là ci tiến cơ bn đ đnh tính cũng như đnh lượng chính xác cht
phân tích.
- Ngun kích thích ph, vi ngun kích thích tt, hiu sut nguyên t hóa cao là
tin đ đ nâng cao đ nhy ca phương pháp.
- H đin t và các công c toán hc đ x lý s liu
nh 8.13 Sơ đ máy quang ph phát x nguyên t
1 Ngn la kích thích ph 2- Thu kính 3- Khe đo
4- ch t to tia đơn sc 5- X lý tín hiu
Chất phân tích được đưa vào vùng nhit đ cao bng dòng khí mang. Ti đây, nh
nhit đ cao, chúng hóa hơi, nguyên t hóa, kích thích và phát x. Bức x phát đi t đèn
ngn la 1 (hình 8.14) khi nguyên t t trng thái kích thích tr v trng thái cơ bn
được chuyn tới b phn chun trc 2 và khe đo 3 sau đó tới b phn phân gii ph 4.
Ngun kích
thích quang ph
Nguyên t hoá và
kích thích quang ph
Hoá hơi
mu
Phân gii
ph
Khuếch đi
và ghi ph
Ti đây bc x có bước sóng xác đnh ca cht phân tích được chn và đưa ti b phn
x lý tín hiu 5 đ đnh tính và đnh lưng cht phân tích.
8.2.6 ng dng ca phương pháp.
Phc v sn xut công nghip và nông nghip (phân tích nguyên liu, sn phm và
phân tích trong dây chuyn)
Phc v điu tra khai thác m trong đa cht
Phc v nghiên cu thiên văn hc, vũ tr
Phân tích môi trưng
Phc v các ngành khác như hình s, bo tàng, th thao...
Phân tích đnh tính
Đnh tính da vào vch ph đc trưng: vch đc trưng ca 1 nguyên t là vch
ph ch xut hin đi với nguyên t đó, nó mt đi sau cùng khi nng đ ca nguyên t
gim dn tới 0. Mi nguyên t hoc ion s có nhng vch ph đc trưng riêng, da vào
nhng vch ph đc trưng đó, ta có th phát hin được các nguyên t có trong mu phân
tích.
Trong thc tế, đôi khi các nguyên t có vch trùng nhau, xen ln nhau. Điu này
còn tùy s lưng vch ph ca mt phép đo. Nhìn chung s lưng vch ph t l thun
với năng lưng kích thích. Đ phân tích lượng vết và siêu vết, phi dùng năng lượng
kích thích lớn; điu này cũng đng nghĩa tăng s lượng vch ph, vic chn vch đc
trưng càng khó khăn. Sau đây là mt vài bin pháp loi tr hoc hn chế vch trùng:
- Chọn năng lượng kích thích phù hợp (nếu nng đ nguyên t đ lớn, chn
năng lưng kích thích thp đ hn chế các vch ph xen ln ca tp cht)
- Chọn môi trường kích thích ph phù hợp, ngày nay mt phương pháp rt có
hiu qu là s dng môi trường khí trơ (Ar)
- Chọn thời đim ghi ph phù hợp, có th có các cht d bay hơi là tp cht,
như vy ghi ph mun là bin pháp hu hiu.
- Thêm vào mu các cht che, cht to hp cht khó bay hơi với tp cht.
- S dng máy quang ph có đ phân gii cao. Thc tế cho thy đ phân gii
ca máy càng cao, vch trùng càng it.
- Chọn hai vch đc trưng thay cho mt vch.
Phương pháp chn vch đc trưng đ đnh danh nguyên t ngày nay được áp
dng cho hu hết các máy quang ph. Thí d Li có vch đc trưng 670,8 nm (đ) và
610,3 nm (da cam), Na có vch đc trưng 589,3 nm (vàng), K có 2 vch đc trưng
768,2 nm (đ) và 704,4 nm (tím)
Phân tích đnh lượng
Hai phương pháp áp dng phân tích đnh lượng là đường chun và thêm chun.
a) Phương pháp đường chun
Hình 8.14. Đ th chun xác
đnh bng phương pháp thêm
Điu kin s dng phương pháp đường chun:
c mu đu phi có trng thái vt lí và thành
phn hoá hc như mu phân tích.
Mu đu và mu phân tích phi được x lí trong
cùng mt điu kin.
c mu đu phi bn vng theo thi gian.
Nng đ ca mu phân tích phi nm trong
khong tuyến tính nng đ ca dãy chun trong
cùng điu kin.
b) Phương pháp thêm chun
Nguyên tc đnh lượng cht phân tích bng phương pháp thêm chun hoàn toàn
tương t phương pháp quang ph hp th phân t. Chuẩn b 2 dung dch đo trong đó
mt dung dch có cha cht phân tích đã thêm mt lượng cht phân tích chun vào vi
nng đ đã biết còn mt dung dch không thêm. Ghi ph ca 2 mu, có đ hp th quang
A1 ng với mu không thêm là nng đ Cx, A2 tương ng nng đ Cx+s t đó tính ra
nng đ cht phân tích.
Hình 8.15. Đ th chun xác đnh bng
phương pháp thêm
hay
8.3 PHƯƠNG PHÁP QUANG PH HP TH NGUYÊN T
(Atomic Absorption Spectrometry- AAS)
8.3.1 S xut hin ph hp th nguyên t
nh thường, nguyên t trng thái cơ bn, bn vng sao cho mc năng lượng
thp nht có th, tuy nhiên khi nhn năng lưng t ngoài t các ngun khác nhau, nó
tr thành trng thái kích thích. Khi trng thái kích thích, nguyên t d dàng gii phóng
năng lưng dưới dng bc x ch sau thời gian rt ngn (khong 10 giây) đ tr
-6
-10
-9
v trng thái cơ bn. Vn đ này đã được đ cp trong phn quang ph phát x nguyên
t. Tuy nhiên trong phn này, ta quan tâm đến khía cnh hp th năng lượng ca nguyên
t. Khi các nguyên t trng thái t do trong mt đám hơi, nếu ta chiếu chùm bc x
C A
x 1
Δ Δ
=
C A
C 1
x
A
Δ .A
C =
Δ
có bước sóng xác đnh đúng với bước sóng mà chúng có th phát ra khi trng thái
kích thích vào đám hơi nguyên t t do, thì chúng hp th bc x đó. Quá trình này gi
là quá trình hp th năng lượng ca nguyên t t do trng thái hơi đ to ra ph hp
th nguyên t ca nguyên t.
Như vy trong phân tích quang ph hp th nguyên t, công vic trước tiên là
chuyn các nguyên t phân tích thành đám hơi nguyên t t do. trng thái này, các
nguyên t là các ht vi mô không nhn nhng năng lượng bt k, phn năng lượng nhn
được phi phù hợp v c v đ lớn, đó là nhng lưng t đ ri tr thành trng thái kích
thích. Trong phương pháp quang ph hp th nguyên t, người ta s dng mt ngun
năng lượng là các bc x có bưc sóng xác đnh, được phát ra t ngun đèn catot rng
và quan tâm tới phn b nguyên t t do hp th. So sánh phn còn li ca chùm sáng
đơn sc ban đu, là cơ s đ đnh lưng nguyên t có trong mu.
Nghiên cu s ph thuc cưng đ dòng ánh sáng b hp th ca mt nguyên t
vào nng đ C ca nguyên t đó trong mu phân tích, ngưi ta thy rng trong ph hp
th nguyên t vùng nng đ C nh, mi quan h gia cường đ ca tia sáng b hp th
và nng đ ca nguyên t đó trong đám hơi cũng tuân theo đnh lut Lambert-Beer.
8.3.2 Đnh lut quang ph hp th nguyên t
Đ hp th quang A ph thuc vào nng đ nguyên t biu th qua s nguyên t
N trong môi trường hp th và vào b dày ca lớp hp th. Trong máy đo ph hp th
nguyên t, chiu dày ca đèn nguyên t hóa hay cuvet grafit là không đi, nên gía tr
đ hp th quang A ch còn ph thuc vào s nguyên t N trong môi trường hp th,
tc là: A = k.N, trong đó k là h s thc nghim, ph thuc vào bn cht nguyên t,
nhit đ ca môi trưng hp th và b dày ca lớp hp th.
Gia s nguyên t N trong môi trường hp th với nng đ C ca nguyên t
trong mu phân tích có mi quan h với nhau. Mi quan h này rt phc tp, nó ph
thuc vào các điu kin nguyên t hóa mu, thành phn vt lý, hóa hc ca mu phân
tích. Nhiu kết qu thc nghim ch ra rng, trong mt giới hn nht đnh ca nng đ
C, mi quan h gia N và C được biu th bng biu thc:
N = k
i
C
b
trong đó k , là hng s thc nghim. Hng s này ph thuc vào tt c các điu kin hóa
i
hơi và nguyên t hoá mu. b đưc gi là hng s bn cht, nó ph thuc vào nguyên t
và bước sóng ca dòng sáng, b có gía tr 1; b = 1 khi nng đ C nh. ng với mi £
bước sóng, mi nguyên t có mt gía tr C = C là gii hn, bt đu t C C thì b <
0
³
0
1. Kết hợp các biu thc trên ta có: A = aC trong đó a là hng s thc nghim, ph
b
thuc vào tt c các điu kin thc nghim đ nguyên t hoá mu như đã nói trên.
Chính do thc tế này mà trong phép đo đnh lượng mt nguyên t bng phương pháp
hp th nguyên t phi luôn luôn gi các điu kin nguyên t hóa mu n đnh và không
đi trong mi thí nghim. Phương trình trên khi nng đ C nh hơn nng đ ngưỡng C
0
thì b = 1 nên ta có A = aC
Phương trình này được gi là phương trình biu din lut cơ bn ca phép đo
hp th nguyên t và phép đo này ch dùng đ xác đnh nng đ nh thì b mới bng 1
và trong điu kin đó A mới ph thuc tuyến tính vào C.
8.3.3 Quá trình quang ph hp th nguyên t
Hình 8.16 Quá trình to ph hp th nguyên t
8.3.4 Các phương pháp nguyên t hóa mu
Nguyên t hóa mu theo phương pháp ngn la
Theo k thut này, dùng năng lượng nhit ca ngn la đèn khí đ hóa hơi và
nguyên t hóa mu phân tích. Ngn la cn có 5 yêu cu cơ bn sau:
1. Ngn la làm khô mu phân tích, hóa hơi và nguyên t hóa mu với hiu sut cao.
2. Năng lượng nhit ca ngn la phi ln và điu chnh được theo yêu cu riêng ca
tng nguyên t.
3. Ngn la phi tinh khiết, không có ra các áng sáng ph đ nh hưởng tới phép đo.
4. Bề dày ngn la ln đ to ra môi trưng hp th có tiết din lớn (thường 2-10cm)
5. Tiêu tn it mu phân tích. Bảng sau đưa ra mt vài loi ngn la đèn khí.

Preview text:

CHƯƠNG 8 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUANG HỌC
8.1 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS
8.1.1 Định luật BOUGHE - LAMBERT BEER (Định luật Beer)
8.1.1.1 Biểu thức của định luật
Chiếu một chùm sáng có bước sóng xác định đi qua b lớp dung dịch. Do hấp thụ, sau
mỗi lớp dung dịch, ánh sáng giảm đi n lần. Gọi cường độ ánh sáng ban đầu là Io, sau I
khi đi qua lớp thứ nhất là I o 2 1 ta có: .
I Khi đi qua lớp thứ hai, ánh sáng giảm đi n 1 = n I I I
lần, ta có I = , toiếp tục với b lớp ta có I =hay o I o b = n 2 2 n n = n b I
Hình 8.1 Thí nghiệm đo quang
a)Sự hấp thụ ánh sáng khi đi qua dung dịch
b) Hai cuvet cùng chứa một lượng chất
màu được quan sát từ trên xuống
Lấy logarit hai vế, ta có: log = b.Il I
o og n = k b. Đại lượng log
ta gọi là độ hoấp thụ I I
quang A, k là hệ số, ta có: A= k.b (8.1)
Mặt khác, làm thí nghiệm với hai ống hình trụ có đường kính như nhau, có thể
quan sát dung dịch từ trên xuống (hình 8.1b). Trong mỗi ống nghiệm chứa lượng chất
màu như nhau, cùng loại, tuy nhiên thể tích dung dịch khác nhau: dung dịch một có
chiều cao h1, dung dịch 2 có chiều cao h2; h1>h2. Như vậy, nồng độ dung dịch 1 nhỏ hơn dung dịch 2, ta có: K C1b1 = K C2 b2
C1, C2 là nồng độ của dung dịch 1 và 2; b1, b2 là số lớp dung dịch 1 và 2. Do cùng một
chất màu nên hệ số phụ thuộc bản chất chất màu K của hai dung dịch như nhau.
Tiến hành với nồng độ dung dịch C1 nhỏ hơn C2 n lần, tuy nhiên số lớp chất màu
lại tăng n lần nên tích số K.C.b không đổi.
Khi thay dung dịch thứ hai bằng chất màu khác, sao cho hai dung dịch 1 và 2 có
cùng nồng độ, và số lớp chất màu, C1= C2 và b1= b2. Tuy nhiên, lúc này K1 khác K2 cho
nên độ hấp thụ quang khác nhau, ta có phương trình: K1C b ¹ K2 C b (8.2)
Như vậy độ hấp thụ quang của một chất màu phụ thuộc vào:
• Bản chất của chất màu với hệ số K tương ứng
• Nồng độ chất màu, C
• Chiều dày lớp hấp thụ, b
Kết hợp cả (8.1) và (8.2), hệ số k trong 8.1 là hằng số phụ thuộc cả hai yếu tố là nồng
độ và bản chất của chất, ta có biểu thức: A=ε bC (8.3)
Đây là biểu thức của định luật Boughe Lambe Beer, thường gọi tắt là định luật
Beer. Hệ số k hay e là đại lượng phụ thuộc bản chất của chất hấp thụ quang, còn gọi là
hệ số hấp thụ phân tử. C là nồng độ dung dịch chất hấp thụ quang, b là chiều dày lớp
hấp thụ; có thể phát biểu: “Độ hấp thụ quang (A) của một chất trong dung dịch phụ
thuộc vào hệ số hấp thụ phân tử e của chất đó, phụ thuộc nồng độ chất và chiều dày lớp hấp thụ dung dịch”
Một khái niệm khác là độ truyền qua, T: I T = Io -logT = I 1 0 log -εCb = ε. h C.aby T =10 ; A = l og I T
Thí dụ 8.1 Một mẫu dung dịch chứa trong cuvet 1cm đo độ truyền qua đạt 80% ánh
sáng ở một bước sóng nhất định. Nếu độ hấp thụ quang của chất này cũng ở bước sóng
đó là 2,0 thì nồng độ chất là bao nhiêu.
Giải: Độ truyền qua là 0,8 hay phần trăm truyền qua đạt 80% nên T = 0,8. Theo định
nghĩa: log T = - ε.b.C hay log 1/T = ε.b.C, vậy theo đầu bài ta có
Log 1/T = 2,0 cm-1mol-1 .l .1 cm.C hay Log 1/0,8 = log 1,25 = 2 mol-1 l.C C = 0,10/2,0 = 0,05M/l
Thí dụ 8.2 Một dung dịch chứa 1,00mg ion (SCN-) trong 100 ml có độ truyền qua 70%
của tia tới so với mẫu trắng.
a) Độ hấp thụ quang (A) của dung dịch ở bước sóng này là bao nhiêu
b) Độ truyền qua là bao nhiêu nếu nồng độ dung dịch tăng 4 lần Giải: T = 0,70 a)
A = log 1/T = log 1/0,70= log 1,43 = 0,155 b) 0,155 = εb (0,010g/l) εb = 15,5l/g; vì vậy
A = 15,5 l/g (4 x 0,010g/l) = 0,620 Log 1/T = 0,620 Þ T = 0,240
8.1.1.2 Tính chất của hệ số hấp thụ phân tử, e
Trong biểu thức A = ebC, nếu C được biểu diễn bằng mol/l và b tính bằng cm
thì e là hệ số hấp thụ phân tử gam. Biểu thức trên cho thấy e có giá trị bằng A khi dung
dịch có nồng độ bằng 1M đo với cuvét có bề dày b = 1cm.
• Hệ số hấp thụ phân tử gam e đặc trưng cho bản chất hấp thụ ánh sáng và không
phụ thuộc vào thể tích dung dịch, bề dày lớp dung dịch và chỉ phụ thuộc vào l của
dòng sáng tới (I0). Do đó đại lượng e thường được coi là tiêu chuẩn khách quan quan
trọng nhất để đánh giá độ nhạy của phép định lượng trắc quang, e = f(l). • Thứ nguyên của e: Ta có: A e = (8.4) bC A e = = l /cm-1M-1 b(cm).C( l M/ )
8.1.1.3 Tính chất của độ hấp thụ quang A áp dụng
a) Phổ hấp thụ quang A phụ thuộc bước sóng của ánh sáng tới.
Nếu chiếu những chùm sáng có bước sóng khác nhau đi qua dung dịch hấp thụ,
độ hấp thụ của dung dịch phụ thuộc nhiều vào bước sóng (hệ số hấp thụ phân tử e phụ
thuộc bản chất của chất hấp thụ quang và bước sóng hấp thụ). ℇ Hình 8.2 ℇmax
Phổ hấp thụ quang phụ
thuộc bước sóng l (nm) Λmax
Chiếu các chùm sáng có bước sóng thay đổi một cách liên tục từ bước sóng dài đến
bước sóng ngắn hơn, gọi là quét phổ, ta thu được phổ hấp thụ là những dải liên tục, có
những cực đại hấp thụ, ở các vị trí lmax khác nhau tuỳ thuộc chất phân tích (hình 8.2).
b) Độ hấp thụ quang A phụ thuộc nồng độ chất
Lập dãy chuẩn chất hấp thụ quang có nồng độ khác nhau trong điều kiện phù
hợp và chiếu chùm sáng có bước sóng cố định ứng với cực đại của phổ hấp thụ của chất
qua dung dịch, thu được một dãy số liệu về độ hấp thụ quang của các dung dịch. A Ax Cx C
Hình 8.3. Đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc A vào nồng độ C.
Biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thụ quang vào nồng độ chất, A=f(C), thu được đồ thị hình 8.3.
c) Độ hấp thụ quang A tính chất cộng tính
Nếu dung dịch có nhiều chất hấp thụ, mỗi chất có hệ số hấp thụ phân tử riêng,
có nồng độ riêng, được trộn trong một dung dịch chiều dày lớp hấp thụ b thì độ hấp thụ
quang của dung dịch ở một bước sóng nhất định là tổng các độ hấp thụ quang thành phần (hình 8.4):
A= e1C1b + e2 C2 b +…+ enCnb
d). Áp dụng định luật Beer xác định đồng thời các chất trong dung dịch
Hai chất P và Q có hai cực đại hấp thụ tại hai bước sóng l1max và l2max
Đo độ hấp thụ quang tại hai bước sóng trên, thu được hai đại lượng hấp thụ A1 và A2,
trong đó A1 và A2 đều là tổng của các đại lượng hấp thụ thành phần tại mỗi bước sóng.
Hình 8.4 Phổ hấp thụ của P Q trong một dung dịch
Từ biểu thức định luật Beer, ta có: A1 = (eP, l1.CP + eQ, l1.CQ ) ℓ
A2 = (eP, l2.CP + eQ, l2.CQ ) ℓ
Do chiều dài lớp hấp thụ ℓ giống nhau, các giá trị eP, l1 ; eP, l2 ; eQ, l1 ; eQ, l2 đều
được xác định khi nghiên cứu chất chuẩn nên đã biết. Hai phương trình còn lại có hai
ẩn số (CP và CQ) nên dễ dàng tìm ra.
Thí dụ 8.3: P và Q tạo phức với thuốc thử X, tạo thành PX và QX có hai cực đại hấp
thụ ở 400nm và 500 nm, e tương ứng với mỗi nguyên tố như sau: 400 nm 500 nm e của phức PX
1.104 l /cm-1M-1 1.103 l /cm-1M-1 e của phức QX
1.103 l /cm-1M-1 1.104 l /cm-1M-1
Hoà tan hoàn toàn 0,10g mẫu, thêm chất che và thuốc thử rồi định mức đến 100
ml. Đo độ hấp thụ quang (A) ở hai bước sóng 400 nm và 500 nm, được các số liệu sau: A 4 3
400 = 1.10 CP + 1.10 CQ = 0,500 (8.5) A 3 4
500 = 1.10 CP + 1.10 CQ = 0,300 (8.6)
Tính hàm lượng P, Q trong mẫu biết MP = 65, MQ = 60.
Giải: Nhân hai vế của phương trình (8.6) với 10 ta có 1.104 C 3 P + 1.10 CQ = 0,500 (8.7) 1.104 C 4 P + 10.10 CQ = 3,00 (8.8)
Lấy 8.8 trừ 8.7 ta có 9,9.104CQ = 2.50 5 , 2 2 . 5 10- .560 1 . 0 . 0 Tính được C 5 , 2 0 Q = =2,525.10-5M Þ %Q = = 0 , 0 01 5 % 2 4 1 . 9 , 9 0 1000x 1 , 0 7 , 4 5 1 . 0 5 - 6 . 5 1 . 0 . 0 C -5 P = 4,75.10 M/l Þ %P = = 0 , 0 030 % 8 1000x 1 , 0
8.1.2 Những sai lệch của định luật BEER
a) Những dấu hiệu sai lệch
Độ hấp thụ quang A là hàm bậc nhất của bước sóng, nồng độ C và chiều dày lớp
dung dịch đo b: A = f(l, C, b). Khi cố định điều kiện đo về bước sóng, và chiều dày lớp
dung dịch (thường đo với cuvet 1cm) thì A=f(C), đây là sự phụ thuộc tuyến tính (hình
8.2). Khi sự phụ thuộc này không tuyến tính điều đó có nghĩa là có sự sai lệch. Đây là
dấu hiệu thứ nhất về sự sai lệch khỏi định luật Beer.
Dấu hiệu thứ hai là phổ hấp thụ của dung dịch chất hấp thụ quang ở những nồng
độ khác nhau phải có cực đại ở cùng một bước sóng (các điều kiện khác như pH, thành
phần dung giống nhau). Các dung dịch có thành phần giống nhau trừ chất hấp thụ quang
có thành phần khác nhau nhưng cực đại hấp thụ lệch nhau thì đây cũng là dấu hiệu của
sự không tuân theo định luật Beer.
b) Nguyên nhân
• Do ánh sáng không đơn sắc
Khi ánh sáng không đơn sắc chiếu qua chất hấp thụ quang, có nghĩa dòng sáng
tới có nhiều tia sáng với các bước sóng khác nhau, chất phân tích chỉ hấp thụ một số tia
sáng nhất định, tỷ lệ hấp thụ không đồng đều. Khi tăng nồng độ chất phân tích, một số
tia sáng đó có thể bị hấp thụ hoàn toàn trong khi một số tia sáng vẫn bị hấp thụ ít, thậm
chí không hấp thụ. Kết quả là thu được đường biểu diễn không tăng tuyến tính về độ
hấp thụ quang theo nồng độ (do các tia sáng không bị hấp thụ có cường độ đi ra (I)
không giảm khi tăng nồng độ).
• Chất hấp thụ quang thành phần thay đổi
1. Chất hấp thụ quang không bền, thành phần thay đổi khi pha loãng dung dịch
Giả sử phức giữa kim loại M và thuốc thử X tạo thành phức hấp thụ quang MX,
có nồng độ C. Khi pha loãng dung dịch n lần, MX có nồng độ C/n.
Đo hấp thụ quang A của dung dịch ban đầu trong ống nghiệm theo chiều từ trên
xuống, được A1, sau khi pha loãng, đo A trong ống nghiệm có đường kính đúng bằng
ống nghiệm ban đầu và cũng quan sát từ trên xuống, tất nhiên chiều cao của dung dịch
tăng lên và lúc này dung dịch đo có chiều dày gấp n lần ống nghiệm ban đầu, được An.
Nếu chất màu bền, độ hấp thụ quang A1= An, (do e.C1V1 = e.CnVn). Trường hợp A1 >
An chứng tỏ chất màu bị phân ly khi pha loãng. Gọi a là độ phân ly của phức màu
MX, phương trình phân ly như sau: MX M + X (1-a)C aC aC K = [M][ = X] 1 K a2C ® K = a2C ® a = . (8.9) [MX] 1 - a C
Vậy khi chưa pha loãng độ phân li là K a1 = . C nK
Khi pha loãng n lần, độ phân li là K an = = (8.10) C / n C
Do độ sai lệch S là hiệu số của độ phân ly lần thứ n và ban đầu: S = K an - a1 = .( n - 1) (8.11) C
Biểu thức trên cho thấy độ sai lệch S tỷ lệ thuận với và , tỷ K lệ nghị nch với
C . Do đó muốn bị sai lệch ít thì phức phải bền hằng số phân ly K =0.
Để tránh sự phân ly của phức MX, biện pháp hiệu quả cao là giữ nồng độ thuốc thử X
không đổi trước và sau khi pha loãng dung dịch. Thông thường, nồng độ thuốc thử lớn
hơn nồng độ kim loại M nhiều lần và giữ không đổi, an = a1, S =0.
2. Ảnh hưởng của ion H+ (pH) tới sự hình thành phức màu.
Đa số các thuốc thử dùng trong phân tích phổ hấp thụ phân tử là những muối của axit hay bazơ: M + HX MX + H+
Khi tăng hoặc giảm nồng độ H+, đều làm cân bằng tạo MX thay đổi.
Trường hợp pH cao, kim loại M có thể bị thuỷ phân và kết tủa, mặt khác X ở trạng thái
X-, như vậy, phức có thể ở trang thái đa phối tử (thí dụ phức Fe(III)- salixilic ở pH 1-3
hình thành phức 1:1 FeSal+ có màu tím, khi tăng pH lên 4, một nửa phức có 2 phối tử,
FeSal -2 có màu đỏ; Đến pH 9, phức chuyển sang dạng 3 phối tử, FeSal3 có màu vàng).
Trường hợp nồng độ H+ cao, pH thấp, HX tồn tại nhiều, phức màu MX cũng hình
thành ít. Người phân tích cần chọn ra pH phù hợp cho việc hình thành phức màu vừa
đảm bảo phức MX hình thành tốt, độ chính xác và độ lặp lại cao.
3 Ảnh hưởng của các cấu tử lạ
Các cấu tử lạ là cation
Kí hiệu cấu tử lạ là ion kim loại M’, nó cũng tác dụng với thuốc thử X tạo hợp
chất màu M’X tương tự MX. Như vậy, hợp chất này cũng hấp thụ quang, làm sai lệch
kết quả đo. Để tránh hiện tượng này, phải chọn thuốc thử X có hằng số bền với M cao
hơn với M’ (hằng số bền lớn hơn 104 lần thì không ảnh hưởng). Trường hợp thuốc thử
là anion của axit yếu, cần sử dụng nồng độ H+ làm phương tiện để che. Cấu tử lạ là anion
Khi có các anion (A) phản ứng với kim loại M cần phân tích, nó làm cho phức
màu MX hình thành không hoàn toàn, đôi khi nếu nồng độ anion lạ lớn, bền thì phức
MX không hình thành. Để loại trừ ảnh hưởng của các anion có 3 khả năng chính:
+ Chọn thuốc thử X tạo phức tốt với M (có thể áp dụng cả kỹ thuật che, pH…)
để phức MA không hình thành.
+ Thêm vào dung dịch chất chuẩn một lượng anion lạ tương đương. Trường hợp
này ảnh hưởng của cấu tử lạ đến chất phân tích và chất chuẩn là như nhau, kết quả đo
được so sánh với nồng độ chất có trong mẫu chuẩn, từ đó tính ra nồng độ của nó.
+ Tách loại các anion trước khi cho thuốc thử X vào mẫu.
8.1.2.1 Phân tích định lượng bằng phương pháp UV-VIS
a) Phương pháp đường chuẩn
Để phân tích định lượng chất, trước hết người phân tích phải chuẩn bị chất chuẩn,
thí dụ để phân tích Ni trong một mẫu nước, phải chuẩn bị dung dịch Ni có nồng độ
chính xác được pha chế từ muối Ni tinh khiết.
Thực hiện phương pháp đường chuẩn bằng cách lập một dãy dung dịch chuẩn của
chất phân tích (Ni) có nồng độ phù hợp cùng với điều kiện cần thiết như pH, chất tạo
phức v.v. Đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch này và dựng đường chuẩn. Tiếp theo,
đưa mẫu phân tích về cùng điều kiện như với dãy chuẩn đã thiết lập và đo độ hấp thụ
quang của nó. Từ số liệu độ hấp thụ quang của mẫu, áp vào đường chuẩn để tìm ra nồng
độ chất phân tích. Phương pháp đường chuẩn có ưu điểm là tiện lợi, dễ sử dụng, kinh
tế, có thể áp dụng cho hàng loạt mẫu. Tuy nhiên phương pháp cũng gặp khó khăn khi
thiết lập dãy chuẩn có điều kiện hoàn toàn giống mẫu thực tế. A, S
Hình 8.5 Đường chuẩn xác định mẫu phân tích Ax A = C .tgα x x A x Þ C a x = tgα Cx C
b) Phương pháp thêm chuẩn
Phương pháp thêm chuẩn là phương pháp thêm một lượng chính xác chất chuẩn
vào mẫu phân tích. Để thực hiện phương pháp này, ngay từ đầu sau khi lấy mẫu, chia
mẫu làm hai phần, một phần được thêm một lượng chất chuẩn nhất định còn phần còn
lại không thêm chuẩn. Tiến hành các bước xử lý mẫu và đo hai mẫu song song, sau đó
so sánh với kết quả hai phép đo để tính nồng độ chất phân tích. S,h
Hình 8.6 Phương pháp thêm chuẩn Ax+Ast. Δ A A A x x Þ = C = .Δ x C A Δ C Δ x DA C x A D D C
A là hiệu độ hấp thụ quang mẫu thêm chuẩn
và không thêm, DC là nồng độ chất chuẩn Cx Cx+Cst. C thêm vào.
Do mẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩn được xử lý và đo trong cùng điều kiện,
hơn nữa có thành phần nền đồng nhất nên tránh sai số. Để tính kết quả theo phương
pháp này, biểu diễn các kết quả đo bằng đồ thị ở hình 8.7. Nếu thêm những lượng khác
nhau vào một dãy chất phân tích sau đó dựng đường chuẩn và tính ra nồng độ chất phân
tích theo phương pháp ngoại suy.
8.1.3 Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS
8.1.3.1 Các loai cấu hình máy đo UV-VIS
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS có ưu điểm rõ nét so với các
phương pháp phân tích công cụ khác ở chỗ thiết bị gọn, dễ trang bị cho các phòng thí
nghiệm. Tuy nhiên hạn chế của phýõng pháp là giới hạn phát hiện ðạt khoảng 10-6M
đối với các chất có hệ số hấp thụ phân tử cỡ 104. Phương pháp cũng gặp khó khăn khi
xác định đồng thời nhiều chất, đặc biệt là trong trường hợp mẫu có nhiều tạp chất không kiểm soát được.
Nếu phân loại theo khả năng phân tích của máy, có chia các máy đo quang phổ
hấp thụ phân tử UV-VIS thành hai loại theo thứ tự đặt cuvet trong máy. Loại thứ nhất
đã được sử dụng từ nửa đầu thế kỷ 20 có bộ đơn sắc đặt trước cuvet trên đường đi của
chùm sáng tới; loại thứ hai mới được sử dụng ở cuối thế kỷ 20, loại này có bộ đơn sắc
mà ngày nay chủ yếu là cách tử đặt ở sau cuvet. Điểm khác biệt cơ bản của 2 loại máy
này là khả năng phân tích của nó. Loại thứ nhất là phân tích đơn chất, nếu có đa chất
thì rất hạn chế, trong khi loại thứ 2 có khả năng phân tích cùng một lúc nhiều chất.
Hình 8.7 đồ chức năng máy UV-VIS
Loại máy thứ hai có năng lực làm việc rất lớn do sử dụng hàng ngàn diode ở sau
cách tử nên có thể theo dõi cùng một lúc được nhiều chất ở nhiều bước sóng khác nhau.
Để thuận tiện cho việc sử dụng, người ta còn chế tạo máy có 2 chùm tia, một chùm hoàn
toàn giống trong sơ đồ trên, chùm thứ hai được tách ra từ chùm chính để đi tới cuvet so sánh.
Năng lực của máy UV-VIS còn được thể hiện ở khả năng phân giải phổ, các máy
càng phân giải phổ tốt, năng lực phân tích càng cao. Bởi lẽ những tia sáng càng đơn sắc,
khả năng phân biệt chất càng tốt hay tính chọn lọc càng cao, đồng thời độ nhạy cũng cao hơn.
Chúng ta còn trở lại vấn đề máy đo UV-VIS trong phần detector của máy sắc ký lỏng hiệu năng cao.
8.1.3.2 Máy đo UV-VIS hai chùm tia Nguồn sáng
Để phép đo có độ nhạy và độ chọn lọc cao, nguồn sáng cần được chon phù hợp về cường
độ và vùng phổ. Đối với phép đo UV-VIS, sử dụng nguồn liên tục, trong đó phép đo
UV được sử dụng đèn Dơteri, đèn khí Ar, Xe hay đèn Hg (180-320nm) còn phép đo
VIS sử dụng đèn sợi đốt W (320-1000nm).
Hình 8.8 đồ chức năng máy đo UV-VIS hai chùm tia
1- Nguồn sáng
; 2- Bộ phận đơn sắc; 3- Bán gương; 4 Gương; 5- Cuvet
mẫu; 6- Dung dịch so sánh; 7,8 - Nhân Quang- Điện; 9 Xử tín hiệu
Khe sáng thường được đặt ở đầu vào và đầu ra của đường quang học, có tác dụng tăng
cường tính chọn lọc và độ nhạy của phép đo. Trong một phép phân tích căn cứ vào vùng
phổ (λ) chất phân tích mà chọn đèn và khe sáng. Do tiêu cự của thấu kính cố định n ĝên
độ rộng khe đo tỷ lệ thuận với bước sóng, λ của chùm sáng hấp thụ; w = k λ.
Cách đo phổ
Mỗi loại máy đo UV-VIS, có phần cấu tạo và chức năng riêng từ đó các vận hành
của mỗi loại máy khác nhau, điều đó được thể hiên trong phần điều khiển máy (phần
mềm) do hãng chế tạo đặt ra. Với máy hai chùm tia, dung dịch mẫu đo (5) là dung dịch
chứa chất phân tích và tất các các hóa chất khác cần thiết cho phép đo như dung dịch
đệm, thuốc thử, dung môi...; dung dịch so sánh cũng chứa tất cả các hóa chất cần thiết
như dung dịch mẫu đo, tuy nhiên không có chất phân tích. Như vậy căn cứ vào độ lệch
của hai tín hiệu đo, từ đó máy cho ta trị số tín hiệu của chất phân tích.
Hai phương pháp thông thường để xác định thành phần phức (kim loại và thuốc
thử) là đồng phân tử gam và biến thiên một thành phần. Tuy nhiên khi đã biết thành
phần phức, người phân tích luôn pha chế dung dịch đo có nồng độ thuốc thử cao hơn so
với yêu cầu của phản ứng để hạn chế sự phân ly của phức, giảm sai số.
8.2 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ PHÁT XẠ NGUYÊN TỬ
8.2.1 Sự xuất hiện phổ phát xạ nguyên tử
Chúng ta biết rằng nguyên tử bao gồm hạt nhân mang điện tích dương và lớp vỏ
electron mang điện tích âm bao quanh và chuyển động trong các orbital khác nhau. Hạt
nhân nguyên tử có thể tích nhỏ (khoảng một phần vạn thể tích nguyên tử) nhưng chiếm
hầu như toàn bộ khối lượng của nguyên tử. Electron là hạt vi mô, sự có mặt của nó trong
nguyên tử để trung hòa điện tích hạt nhân, nó chịu sức hút của hạt nhân. Tuy nhiên vai
trò của electron còn là tham gia lai hóa, tạo liên kết giữa các nguyên tử. Sự chuyển động
của electron quanh hạt nhân cũng như khi lai hóa tuân theo quy luật của các hạt vi mô.
Nguyên tố hóa học bao gồm nhiều nguyên tử cùng loại và chính hạt nhân nguyên tử và
hệ electron làm nên sự khác biệt giữa các nguyên tố hóa học cũng như hợp chất của chúng.
Trên hình 8.9 biểu diễn các mức
năng lượng khác nhau của nguyên tử Na.
Electron hóa trị 3s thể chuyển lên các
mức năng lượng cao hơn khi bị kích thích.
Sự chênh lệch về năng lượng giữa
mức cao thấp (thí dụ 3s 3p) chính
phần năng lượng hấp thụ khi kích
thích hay được giải tỏa khi trở lại trạng Hình
thái bản.
8.9 Các mức năng lượng của Na
Bình thường, nguyên tử ở trạng thái cơ bản, sao cho năng lượng của nguyên tử
ở trang thái thấp nhất. Nếu cung cấp cho nguyên tử một năng lượng có thể là nhiệt độ
hay bức xạ điện từ, kích thích đám hơi nguyên tử (ở trạng thái hơi, các nguyên tử tự do
và cách xa nhau) thì các nguyên tử sẽ chuyển sang trạng thái kích thích. Ở trạng thái
này, electron được chuyển lên những orbital phù hợp có năng lượng cao hơn nhưng
nguyên tử chỉ tồn tại trong trạng thái này một thời gian rất ngắn cỡ 10-6- 10-9 giây, sau
đó nó trở về trạng thái ban đầu bền vững. Từ trạng thái kích thích trở về trạng thái ban
đầu, đồng thời với việc giải toả ra năng lượng mà nó đã hấp thụ.
Năng lượng giải tỏa khi nguyên tử chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái
cơ bản được phát ra dưới dạng bức xạ. Phương pháp sử dụng kỹ thuật đo bức xạ giải
tỏa của nguyên tử khi chuyển trạng thái này gọi là phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử.
Mỗi nguyên tử của nguyên tố hóa học có cấu tạo riêng, năng lượng hấp thụ và
giải tỏa của mỗi loại nguyên tử sẽ khác nhau, thể hiện ở bước sóng phát xạ nhất định và
gián đoạn, là cơ sở để phân biệt các nguyên tố hóa học. Điều này thể hiện bằng các số
sóng phát xạ khác nhau, thí dụ chênh lệch gữa hai mức 3s và 3p của Na khi phát xạ sóng
có bước sóng khoảng 589nm (màu vàng) trong khi chênh lệch giữa hai mức 3s và 4p
cho bức xạ có bước sóng khoảng 330nm.
Phổ phát xạ của mẫu phân tích thường có 3 thành phần:
- Phổ vạch là phổ của nguyên tử và ion chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ
bản, có bước sóng trong vùng UV-VIS (190-1000nm).
- Phổ đám là phổ phát xạ của phân tử và nhóm phân tử, thí dụ MeO, CO và CN, chúng
thường có hai phần đậm mầu ở phía sóng dài và nhạt màu ở phía sóng ngắn. Phố dám
thường có nhiều ở vùng khả kiến.
- Phổ liên tục gây ra do vật rắn bị đốt nóng, phổ của ánh sáng trắng và phổ do bức xạ
riêng của điện tử. Phổ liên tục cũng mờ ở vùng sóng ngắn và đậm ở vùng sóng dài.
8.2.2 Định luật bản của phổ phát xạ nguyên tử
Cường độ vạch phổ, I liên hệ với số nguyên tử N đã bị kích thích phổ trong
plasma bằng phương trình Schaibe Lomakin: I = KN
Mặt khác, không phải có bao nhiêu nguyên tử chất phân tích thì có bấy nhiêu
nguyên tử bị kích thích, số nguyên tử N trong plasma liên hệ với nồng độ C của chất
phân tích bằng biểu thức sau: N = KaCb
trong đó, Ka là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào các điều kiện hoá hơi và nguyên tử
hoá mẫu; còn b được gọi là hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của từng
nguyên tố. Giá trị của b £ 1; ứng với mỗi vạch phổ đều có một giá trị ngưỡng C = C0,
với nồng độ C > C0 thì b luôn nhỏ hơn 1 và C < Co thì b =1. Kết hợp cả hai phương
trình trên ta có phương trình Schaibe Lomakin biểu diễn theo nồng độ như sau: I = aCb
trong đó: a - hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào các điều kiện nguyên tử hoá mẫu, C
là nồng độ chất phân tích, b là hằng số thực nghiệm. Khi C < C0 thì b = 1 và khi C ³ C0
thì b < 1 (C0 gọi là ngưỡng nồng độ của vùng tuyến tính).
vậy, để sự phụ thuộc tuyến tính giữa I C người ta thường dùng phương
pháp phổ phát xạ để phân tích những chất hàm lượng nhỏ.
Phương trình trên là phương trình cơ bản dùng trong phân tích định lượng bằng
phổ phát xạ nguyên tử.
8.2.3 Quá trình quang phổ phát xạ nguyên tử
Hình 8.10 Quá trình tạo phổ phát xạ
8.2.4 Các nguồn kích thích phổ
Ngọn lửa đèn khí STT Hỗn hợp khí cháy Nhiệt độ tối đa Tính chất 1 Hỗn hợp khí H2 + O2 2500oC ổn định 2
Hỗn hợp khí C2H2 + không khí 2300oC ổn định 3 Hỗn hợp khí C2H2 + O2 2900oC ổn định 4
Hỗn hợp khí dixianogen + O2 3000oC ổn định
Dùng nguồn kích thích là ngọn lửa đèn khí có ưu điểm là cho phép ta chọn được
nhiệt độ kích thích tuỳ ý và nhiệt độ khá ổn định; song có nhược điểm là cường độ vạch
phổ thay đổi rất nhiều khi thay đổi thành phần hỗn hợp mẫu phân tích và ảnh hưởng của nền (matrix).
Hình 8.11 Nguồn kích thích phổ phát xạ F-AES ngọn lửa đèn khí
Hồ quang điện
Đặt một điện áp cao khoảng 220V vào hai cực than đối diện nhau, cách nhau một
khoảng 4 mm thì xuất hiện sự phóng điện giữa hai cực, với dòng điện 1-30 ampe. Đây
là hiện tượng hồ quang điện, đồng thời với việc tăng nhiệt độ tại vùng hồ quang lên rất
cao (4000-6000oC). Tại đây, mẫu phân tích thường chứa trong một phía điện cực, sẽ
chuyển thành hơi rồi bị kích thích quang phổ. Vùng này người ta gọi là plasma gồm các
nguyên tử, các ion, các electron và cả phân tử, đây là môi trường phát xạ.
Có hai loại hồ quang điện thường dùng là: Hồ quang điện một chiều và Hồ quang điện
xoay chiều. Về bản chất hai loại này đều như nhau, tuy nhiên điều khác biệt là một bên
dùng điện áp phân cực, một chiều còn bên kia là điện áp xoay chiều. Hồ quang điện một
chiều đảm bảo độ nhạy tốt; nhưng do nhiệt độ cao nên cực làm bằng than sẽ bị ăn mòn
nhanh. Hồ quang điện xoay chiều có vạch phổ tạo ra chủ yếu là các vạch phổ nguyên
tử độ lặp lại tốt, luôn được dùng trong phân tích định lượng.
Tia lửa điện
Tia lửa điện là sự phóng điện giữa hai điện cực có thế hiệu rất cao (10000-50000V)
nhưng có dòng rất nhỏ (<1A). Sự phóng điện giữa hai điện cực là gián đoạn (50-300
chu kỳ trong một giây), do đó điện cực không bị đốt nóng đỏ.
Tia lửa điện là nguồn kích thích phổ có năng lượng tương đối cao (nhiệt độ ở tâm
plasma lên đến 4000 - 7000oC) nên phổ phát xạ của ion là chủ yếu. Tia lửa điện là nguồn
kích thích tương đối ổn định và có độ lặp lại cao, song có độ nhạy kém hồ quang điện,
cho nên thời gian ghi phổ phải dài hơn hồ quang. Phổ phát xạ trong plasma tia lửa điện
cũng giống như trong hồ quang điện nhưng do nhiệt độ của plasma cao nên sự tạo thành
các hợp chất kém bền nhiệt ít gặp hơn trong hồ quang điện.
Plasma cao tần cảm ứng (ICP- Inductively Coupled Plasma)
Nguồn năng lượng cao tần là nguồn năng lượng đặc biệt, sinh ra từ phát cao tần
cung cấp năng lượng cho cuộn cảm cao tần ở đầu miệng đèn nguyên tử hoá mẫu, tạo ra
plasma có nhiệt độ rất cao để hoá hơi mẫu, nguyên tử hoá và kích thích phổ. Nhiệt độ
ở tâm plasma khi dùng nguồn cao tần tới 5000-10000oC (hình 8.13). Nhờ nhiệt độ cao
này, hầu hết các mẫu phân tích được hoá hơi và nguyên tử hoá được với hiệu suất cao,
tạo phổ phát xạ ion là chủ yếu. Dùng nguồn kích thích ICP thì phép phân tích có độ
nhạy rất cao (10-4- 10-6 %) và độ ổn định tốt, nên sai số của phép phân tích nhỏ.
Cấu tạo nguồn ICP gồm:
- Máy phát cao tần HF, thường làm việc ở tần số
27,12 MHz dùng để cung cấp năng lượng cho cuộc
cảm cao tần ở đầu miệng đèn nguyên tử hóa mẫu.
- Mộ phận nguyên tử hóa mẫu gồm bộ phận tạo sol
khí mẫu và đèn nguyên tử hóa mẫu.(tourch
burner). Đèn nguyên tử hóa mẫu có cấu tạo là 3
ống thạch anh lồng vào nhau. Ống trong cùng có
nhiệm vụ dẫn khí mang cùng mẫu vào plasma, ống
thứ hai tạo khí plasma, ống ngoài cùng có nhiệm
vụ làm lạnh. Phía bên ngoài ống thứ ba là cuộn
cảm cao tần bằng đồng, được nối với máy phát cao
tần. Cuộn cảm này cũng được làm lạnh bằng nước.
Dòng khí trong 3 ống thạch anh, có thể toàn bộ Ar
Hình 8.12 Nguồn plasma cao tần
tổng lưu lượng là 13-18 lit/phút.
cảm ứng (tourch burner) Trong đó: - Khí mang 0,7-1 l/phút - Khí plasma 6-8 l/phút
- Khí làm lạnh 5-9 l/phút
8.2.5 Thiết bị quang phổ phát xạ nguyên tử
Ngày nay nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, máy quang phổ phát xạ nguyên tử
(AES) được cải thiện nhiều về năng lực làm việc của máy cũng như thiết kế. Nếu trước
đây vào giữa thế kỷ 20, máy AES chủ yếu dùng cho định tính, còn định lượng rất hạn
chế - bán định lượng, thì ngày nay các máy AES có thể định lượng với độ chính xác
cao, có thể đạt 10-4- 10-6%.
Hầu như tất cả các phần của máy đều được cải tiến, tuy nhiên góp phần nâng cao
năng lực của máy chủ yếu gồm:
- Nâng cao độ phân giải phổ, các máy hiện nay có thể phân biệt các bức xạ khác
nhau tới 1-2nm. Đây là cải tiến cơ bản để định tính cũng như định lượng chính xác chất phân tích.
- Nguồn kích thích phổ, với nguồn kích thích tốt, hiệu suất nguyên tử hóa cao là
tiền đề để nâng cao độ nhạy của phương pháp.
- Hệ điện tử và các công cụ toán học để xử lý số liệu Nguồn kích Nguyên tử hoá và Phân giải Khuếch đại thích quang phổ kích thích quang phổ phổ và ghi phổ Hoá hơi mẫu
Hình 8.13 đồ máy quang phổ phát xạ nguyên tử
1 Ngọn lửa kích thích phổ 2- Thấu kính 3- Khe đo
4- Cách tử tạo tia đơn sắc 5- Xử lý tín hiệu
Chất phân tích được đưa vào vùng nhiệt độ cao bằng dòng khí mang. Tại đây, nhờ
nhiệt độ cao, chúng hóa hơi, nguyên tử hóa, kích thích và phát xạ. Bức xạ phát đi từ đèn
ngọn lửa 1 (hình 8.14) khi nguyên tử từ trạng thái kích thích trở về trạng thái cơ bản
được chuyển tới bộ phận chuẩn trực 2 và khe đo 3 sau đó tới bộ phận phân giải phổ 4.
Tại đây bức xạ có bước sóng xác định của chất phân tích được chọn và đưa tới bộ phận
xử lý tín hiệu 5 để định tính và định lượng chất phân tích.
8.2.6 Ứng dụng của phương pháp.
• Phục vụ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp (phân tích nguyên liệu, sản phẩm và
phân tích trong dây chuyền)
• Phục vụ điều tra khai thác mỏ trong địa chất
• Phục vụ nghiên cứu thiên văn học, vũ trụ
• Phân tích môi trường
• Phục vụ các ngành khác như hình sự, bảo tàng, thể thao...
Phân tích định tính
Định tính dựa vào vạch phổ đặc trưng: vạch đặc trưng của 1 nguyên tố là vạch
phổ chỉ xuất hiện đối với nguyên tố đó, nó mất đi sau cùng khi nồng độ của nguyên tố
giảm dần tới 0. Mỗi nguyên tử hoặc ion sẽ có những vạch phổ đặc trưng riêng, dựa vào
những vạch phổ đặc trưng đó, ta có thể phát hiện được các nguyên tố có trong mẫu phân tích.
Trong thực tế, đôi khi các nguyên tố có vạch trùng nhau, xen lấn nhau. Điều này
còn tùy số lượng vạch phổ của một phép đo. Nhìn chung số lượng vạch phổ tỷ lệ thuận
với năng lượng kích thích. Để phân tích lượng vết và siêu vết, phải dùng năng lượng
kích thích lớn; điều này cũng đồng nghĩa tăng số lượng vạch phổ, việc chọn vạch đặc
trưng càng khó khăn. Sau đây là một vài biện pháp loại trừ hoặc hạn chế vạch trùng:
- Chọn năng lượng kích thích phù hợp (nếu nồng độ nguyên tố đủ lớn, chọn
năng lượng kích thích thấp để hạn chế các vạch phổ xen lấn của tạp chất)
- Chọn môi trường kích thích phổ phù hợp, ngày nay một phương pháp rất có
hiệu quả là sử dụng môi trường khí trơ (Ar)
- Chọn thời điểm ghi phổ phù hợp, có thể có các chất dễ bay hơi là tạp chất,
như vậy ghi phổ muộn là biện pháp hữu hiệu.
- Thêm vào mẫu các chất che, chất tạo hợp chất khó bay hơi với tạp chất.
- Sử dụng máy quang phổ có độ phân giải cao. Thực tế cho thấy độ phân giải
của máy càng cao, vạch trùng càng it.
- Chọn hai vạch đặc trưng thay cho một vạch.
Phương pháp chọn vạch đặc trưng để định danh nguyên tố ngày nay được áp
dụng cho hầu hết các máy quang phổ. Thí dụ Li có vạch đặc trưng ở 670,8 nm (đỏ) và
610,3 nm (da cam), Na có vạch đặc trưng ở 589,3 nm (vàng), K có 2 vạch đặc trưng ở
768,2 nm (đỏ) và 704,4 nm (tím) …
Phân tích định lượng
Hai phương pháp áp dụng phân tích định lượng là đường chuẩn và thêm chuẩn.
a) Phương pháp đường chuẩn
Điều kiện sử dụng phương pháp đường chuẩn:
• Các mẫu đầu phải có trạng thái vật lí và thành
phần hoá học như mẫu phân tích.
• Mẫu đầu và mẫu phân tích phải được xử lí trong cùng một điều kiện.
• Các mẫu đầu phải bền vững theo thời gian.
• Nồng độ của mẫu phân tích phải nằm trong
Hình 8.14. Đồ thị chuẩn xác
khoảng tuyến tính nồng độ của dãy chuẩn trong
định bằng phương pháp thêm cùng điều kiện.
b) Phương pháp thêm chuẩn
Nguyên tắc định lượng chất phân tích bằng phương pháp thêm chuẩn hoàn toàn
tương tự phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử. Chuẩn bị 2 dung dịch đo trong đó
một dung dịch có chứa chất phân tích đã thêm một lượng chất phân tích chuẩn vào với
nồng độ đã biết còn một dung dịch không thêm. Ghi phổ của 2 mẫu, có độ hấp thụ quang
A1 ứng với mẫu không thêm là nồng độ Cx, A2 tương ứng nồng độ Cx+s từ đó tính ra
nồng độ chất phân tích.
Hình 8.15. Đồ thị chuẩn xác định bằng
phương pháp thêm Δ Δ Δ .A C A = hay C C = 1 C A x Δ x 1 A 8.3
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
(Atomic Absorption Spectrometry- AAS)
8.3.1 Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử
Bình thường, nguyên tử ở trạng thái cơ bản, bền vững sao cho mức năng lượng
thấp nhất có thể, tuy nhiên khi nhận năng lượng từ ngoài từ các nguồn khác nhau, nó
trở thành trạng thái kích thích. Khi ở trạng thái kích thích, nguyên tử dễ dàng giải phóng
năng lượng dưới dạng bức xạ chỉ sau thời gian rất ngắn (khoảng 10-6-10-9 giây) để trở
về trạng thái cơ bản. Vấn đề này đã được đề cập trong phần quang phổ phát xạ nguyên
tử. Tuy nhiên trong phần này, ta quan tâm đến khía cạnh hấp thụ năng lượng của nguyên
tử. Khi các nguyên tử trạng thái tự do trong một đám hơi, nếu ta chiếu chùm bức xạ
bước sóng xác định đúng với bước sóng chúng thể phát ra khi trạng thái
kích thích vào đám hơi nguyên tử tự do, thì chúng hấp thụ bức xạ đó. Quá trình này gọi
quá trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do trạng thái hơi để tạo ra phổ hấp
thụ nguyên tử của nguyên tố.
Như vậy trong phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử, công việc trước tiên là
chuyển các nguyên tố phân tích thành đám hơi nguyên tử tự do. Ở trạng thái này, các
nguyên tử là các hạt vi mô không nhận những năng lượng bất kỳ, phần năng lượng nhận
được phải phù hợp về cả về độ lớn, đó là những lượng tử để rồi trở thành trạng thái kích
thích. Trong phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, người ta sử dụng một nguồn
năng lượng là các bức xạ có bước sóng xác định, được phát ra từ nguồn đèn catot rỗng
và quan tâm tới phần bị nguyên tử tự do hấp thụ. So sánh phần còn lại của chùm sáng
đơn sắc ban đầu, là cơ sở để định lượng nguyên tố có trong mẫu.
Nghiên cứu sự phụ thuộc cường độ dòng ánh sáng bị hấp thụ của một nguyên tố
vào nồng độ C của nguyên tố đó trong mẫu phân tích, người ta thấy rằng trong phổ hấp
thụ nguyên tử vùng nồng độ C nhỏ, mối quan hệ giữa cường độ của tia sáng bị hấp thụ
và nồng độ của nguyên tố đó trong đám hơi cũng tuân theo định luật Lambert-Beer.
8.3.2 Định luật quang phổ hấp thụ nguyên tử
Độ hấp thụ quang A phụ thuộc vào nồng độ nguyên tử biểu thị qua số nguyên tử
N trong môi trường hấp thụ và vào bề dày của lớp hấp thụ. Trong máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử, chiều dày của đèn nguyên tử hóa hay cuvet grafit là không đổi, nên gía trị
độ hấp thụ quang A chỉ còn phụ thuộc vào số nguyên tử N trong môi trường hấp thụ,
tức là: A = k.N, trong đó k là hệ số thực nghiệm, phụ thuộc vào bản chất nguyên tử,
nhiệt độ của môi trường hấp thụ và bề dày của lớp hấp thụ.
Giữa số nguyên tử N trong môi trường hấp thụ với nồng độ C của nguyên tố
trong mẫu phân tích có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này rất phức tạp, nó phụ
thuộc vào các điều kiện nguyên tử hóa mẫu, thành phần vật lý, hóa học của mẫu phân
tích. Nhiều kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, trong một giới hạn nhất định của nồng độ
C, mối quan hệ giữa N và C được biểu thị bằng biểu thức: N = kiCb
trong đó ki, là hằng số thực nghiệm. Hằng số này phụ thuộc vào tất cả các điều kiện hóa
hơi và nguyên tử hoá mẫu. b được gọi là hằng số bản chất, nó phụ thuộc vào nguyên tố
và bước sóng của dòng sáng, b có gía trị £ 1; b = 1 khi nồng độ C nhỏ. Ứng với mỗi
bước sóng, mỗi nguyên tố có một gía trị C = C0 là giới hạn, bắt đầu từ C ³ C0 thì b <
1. Kết hợp các biểu thức trên ta có: A = aCb trong đó a là hằng số thực nghiệm, phụ
thuộc vào tất cả các điều kiện thực nghiệm để nguyên tử hoá mẫu như đã nói ở trên.
Chính do thực tế này mà trong phép đo định lượng một nguyên tố bằng phương pháp
hấp thụ nguyên tử phải luôn luôn giữ các điều kiện nguyên tử hóa mẫu ổn định và không
đổi trong mọi thí nghiệm. Phương trình trên khi nồng độ C nhỏ hơn nồng độ ngưỡng C0 thì b = 1 nên ta có A = aC
Phương trình này được gọi là phương trình biểu diễn luật cơ bản của phép đo
hấp thụ nguyên tử và phép đo này chỉ dùng để xác định nồng độ nhỏ thì b mới bằng 1
và trong điều kiện đó A mới phụ thuộc tuyến tính vào C.
8.3.3 Quá trình quang phổ hấp thụ nguyên tử
Hình 8.16 Quá trình tạo phổ hấp thụ nguyên tử
8.3.4 Các phương pháp nguyên tử hóa mẫu
Nguyên tử hóa mẫu theo phương pháp ngọn lửa
Theo kỹ thuật này, dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hóa hơi và
nguyên tử hóa mẫu phân tích. Ngọn lửa cần có 5 yêu cầu cơ bản sau:
1. Ngọn lửa làm khô mẫu phân tích, hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu với hiệu suất cao.
2. Năng lượng nhiệt của ngọn lửa phải lớn và điều chỉnh được theo yêu cầu riêng của từng nguyên tố.
3. Ngọn lửa phải tinh khiết, không có ra các áng sáng phụ để ảnh hưởng tới phép đo.
4. Bề dày ngọn lửa lớn để tạo ra môi trường hấp thụ có tiết diện lớn (thường 2-10cm)
5. Tiêu tốn it mẫu phân tích. Bảng sau đưa ra một vài loại ngọn lửa đèn khí.