lOMoARcPSD| 48599919
1. Sau khi đất nước Vit Nam hoàn toàn gii phóng vào ngày
30/4/1975, tình hình c c gp phi nhiều khó khăn thách
thc to ln:
Tình trạng đất nước b chia ct lâu dài:
- Vit Nam va trải qua hơn 20 năm chiến tranh chia ct hai min Nam - Bc. Mc dù chiến
thắng, đất nước vn b phân chia v mt hành chính, chính tr và kinh tế.
- Min Bắc nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa theo hình xã hi ch nghĩa, trong
khi miền Nam trước đó thuộc chính quyn Vit Nam Cng hòa chu ảnh hưởng ca kinh
tế th trường tư bản ch nghĩa.
Khó khăn về kinh tế:
- Chiến tranh kéo dài đã khiến cơ sở h tng ca c hai min b hy hoi nghiêm trng. Kinh
tế min Nam và min Bắc đều b kit qu, sn xuất đình trệ, đời sng của người dân gp
nhiều khó khăn.
- Min Bc chu ảnh hưởng nng n t các cuộc đánh phá bằng không quân ca M, trong
khi miền Nam đối mt vi tình trng hn lon kinh tế, đồng tin mt giá nn tht nghip
lan rng.
Xã hi và tâm lý nhân dân:
- đã giành chiến thng, hi Vit Nam vn còn chia r do nhng h qu ca chiến
tranh, s phân hóa chính tr và ý thc h gia hai min.
- Tâm lo lng của người dân min Nam v tương lai dưới chính quyn mi s thích
nghi ca h vi h thng xã hi ch nghĩa.
- Hàng triệu người đã tham gia chiến tranh cần được tái hòa nhp hi, bên cạnh đó
hàng lot vấn đề v ngưi t nạn, người di cư, người mt vic làm.
Vấn đề ngoi giao:
- Sau chiến tranh, Vit Nam phải đối din vi tình hình phc tp v ngoi giao. Trong khi
các nước xã hi ch nghĩa như Liên Xô và Trung Quốc tiếp tc ng h, thì nhiu quc gia
phương Tây và khu vực, đặc bit M, vn duy trì chính sách cô lp cm vn kinh tế
đối vi Vit Nam.
lOMoARcPSD| 48599919
2. Trong quá trình hoàn thành thng nhất đất nước v mt nhà nước
sau năm 1975, Đng Cng sn Việt Nam đã đề ra các ch trương
c th và toàn din nhằm đảm bo s thng nht chính tr, xã hi
kinh tế trên c hai min Nam - Bc. Nhng ch trương quan
trng bao gm:
Ch trương thống nhất đất nước v mặt nhà nước:
- Thng nht chính tr: Đảng ch trương sớm thng nhất đất nước v mặt nhà nước để xây
dng mt chính quyn chung cho c ớc. Điều này nhm tạo cơ sở cho vic cng c
phát trin nền độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi.
- T chc Hi ngh hiệp thương: Tháng 11 năm 1975, Đảng Cng sn Việt Nam đã chỉ đạo
t chc Hi ngh hiệp thương giữa Chính ph Vit Nam Dân ch Cng hòa Chính ph
Cách mng Lâm thi Cng hòa Min Nam Vit Nam. Mc tiêu ca hi ngh thng nht
đất nước thông qua vic t chc mt cuc Tng tuyn c chung trên toàn quc.
- Tng tuyn c bu Quc hi chung: Đảng đã chủ trương tổ chc Tng tuyn c bu Quc
hội chung vào ngày 25 tháng 4 năm 1976. Đây c quan trọng để hp nht v mt
pháp lý và chính tr.
Ch trương xây dựng và cng c h thng chính tr.
- Thng nhất cơ cấu t chức nhà nước: Đảng ch trương hợp nhất các cơ quan nhà nước
và t chc hành chính t trung ương đến địa phương giữa hai min Nam và Bắc. Điều này
bao gm vic y dng b máy chính quyn thng nht theo mô hình xã hi ch nghĩa.
- Cng c vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng nhn mạnh vai trò lãnh đạo toàn din ca mình
đối vi h thng chính tr các t chc hi. Mục tiêu đảm bo s đồng b trong
lãnh đạo và quản lý đất nước sau thng nht.
Ch trương về kinh tế:
- Xây dng nn kinh tế hi ch nghĩa: Đảng đề ra ch trương phát triển kinh tế theo
ng xã hi ch nghĩa trên phạm vi c c. Min Bc tiếp tc duy trì và phát trin mô
hình kinh tếhi ch nghĩa, trong khi min Nam dần được ci tạo theo hướng tương tự.
- Ci tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: Đặc bit ti miền Nam, Đảng ch trương
ci to công thương nghiệp tư bản tư doanh nhằm dn chuyn hóa nn kinh tế min Nam
t kinh tế th trường t do sang kinh tế tp trung, có kế hoch.
3. Trong quá trình hoàn thành thng nhất đất c v mt nhà
c, vic thc hin các ch trương của Đảng Cng sn Vit Nam
đã được tiến hành thông qua những bước đi cụ th, t chc
h thng.
1 .Thc hin ch trương thng nht v chính tr và nhà nước.
- Hi ngh hiệp thương chính trị (Tháng 11/1975) :
lOMoARcPSD| 48599919
Để c th hóa ch trương thống nhất, vào tháng 11/1975, Đảng đã chỉ đạo t chc Hi ngh
hiệp thương giữa Chính ph Vit Nam Dân ch Cng hòa (min Bc) Chính ph Cách mng
Lâm thi Cng hòa Min Nam Vit Nam (min Nam).Ti Hi nghị, hai bên đã thống nht v
l trình tiến hành Tng tuyn c, sáp nhp hai miền để hình thành một nhà nước thng nht.
- Tng tuyn c bu Quc hi chung (Tháng 4/1976):
Để thc hin ch trương thống nht v mặt nhà nước, ngày 25 tháng 4 năm 1976, cuộc Tng
tuyn c bu Quc hội chung đã được t chc trên toàn lãnh thổ. Đây cuộc bu c dân
ch trên phm vi c c vi s tham gia của đông đảo người dân min Nam và min Bc.Sau
cuc Tng tuyn c, Quc hi thng nhất đã ra đời, là cơ quan quyền lc cao nhất đại din
cho toàn dân và là bước ngot quan trọng để thng nht v mặt nhà nước.
- K hp Quc hi khóa VI (Tháng 7/1976):
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hi thng nht chính thc hp ti Hà Ni. Quc hội đã thông
qua các quyết đnh quan trọng như đổi n nước thành “Cộng hòa hi Ch nghĩa Việt
Nam”, đặt th đô tại Hà Nội, đổi tên Sài Gòn thành “Thành phố H Chí Minh”, thống nht các
cơ quan nhà nước và t chc hành chính.
2 . Thc hin ch trương xây dựng và cng c h thng chính tr
- Sáp nhp và tái cơ cấu h thng chính quyn:
Sau khi Quc hội chung được bầu ra, Đảng đã chỉ đạo sáp nhập các cơ quan nhà nước, chính
quyn t trung ương đến địa phương của hai min Nam - Bắc. Các quan hành chính,
pháp, lp pháp miền Nam được t chc li theo mô hình ca min Bc, nhằm đảm bo s
thng nht v mt t chc và vn hành.H thng chính quyền địa phương, từ tnh, huyn
đến xã, phường được t chc lại để thng nht qun lý theo mô hình xã hi ch nghĩa.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng:
Đảng Cng sn Việt Nam được xác định là lực lượng lãnh đạo duy nht trong h thng chính
trị. Đảng đã chỉ đạo vic sáp nhập các cơ sở Đảng min Nam vào h thng t chc của Đảng
trên c ớc, đảm bo s lãnh đo thng nht t trung ương tới địa phương.Các tổ chc
chính tr - xã hội như Mặt trn T quc, Hi Liên hip Ph n, Đoàn Thanh niên, và các đoàn
th khác cũng được thng nht phát trin trên quy toàn quc, to nn tng cho s
đồng thun xã hi và s lãnh đạo của Đảng.
3 . Thc hin ch trương về kinh tế
- Ci to kinh tế miền Nam theo hướng xã hi ch nghĩa:
Để thc hin ch trương cải to kinh tế min Nam, t năm 1976 , Đảng đã chỉ đạo tiến hành
các bin pháp ci to công thương nghiệp bản doanh tại min Nam. Nhiều sở
nhân, nhà máy nghip ca giới sản miền Nam được chuyn sang s hữu nhà nước
hoc tp th.Trong nông nghip, chính quyn miền Nam đã triển khai các chính sách hp tác
lOMoARcPSD| 48599919
hóa nông nghip, chuyển đổi các hình thc sn xut th sang các hình thc hp tác xã, tp
th hóa, giống như min Bắc trước đó.
- Kế hoch phát trin kinh tế quc gia:
Sau khi thng nhất, Đảng đã đề ra các kế hoạch 5 năm nhằm khôi phc và phát trin kinh tế,
đặc bit là trong vic tái thiết cơ sở h tng b tàn phá sau chiến tranh. Chính ph cũng đẩy
mnh công cuc xây dng các ngành công nghip, nông nghiệp và thương mại trên phm vi
c c.Các ngun lc t min Bc và min Nam được tp trung, phi hp nhm tái thiết
đất c và phát trin kinh tế xã hi ch nghĩa.
4 . Thc hin ch trương về ngoi giao
- Cng c quan h với các nước xã hi ch nghĩa:
Sau khi thng nht, Việt Nam đã tiếp tc duy trì và m rng quan h ngoi giao với các nước
hi ch nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, các nước Đông Âu. Các nước này cung cp s
h tr đáng kể v tài chính, k thut và chuyên môn giúp Vit Nam phc hi sau chiến tranh.
- Đối phó vi chính sách cm vn ca M:
Mc dù b M và các nước phương Tây cấm vn, Việt Nam đã kiên trì đấu tranh trên mt trn
ngoại giao để từng bước phá v s lp quc tế và thiết lp quan h với các nước không
thuc khi hi ch nghĩa. Điều này tạo sở cho s phát trin lâu dài hòa nhp vi
cộng đồng quc tế.
5 . Thc hin ch trương về văn hóa và xã hội - Chính sách hòa hp dân tc:
Chính sách hòa hp dân tộc được thc hin qua việc khoan dung đi vi những người tng
phc v trong chính quyn Vit Nam Cng hòa. Nhiều chính sách như cải to tư tưởng, giáo
dc chính tr, hòa nhp xã hội đã được trin khai nhm xóa b s chia r v chính tr, xã hi
và văn hóa giữa hai min.
- Ci cách giáo dc và y tế:
H thng giáo dc miền Nam được cải cách, đưa vào hình giáo dục hi ch nghĩa tương
t như miền Bắc. Các chương trình xóa chữ, nâng cao dân trí được trin khai rng
rãi.Chính sách y tế cũng đưc chú trng nhm ci thin đời sng sc khe ca nhân dân, xây
dựng các cơ sở y tế trên c ớc và đảm bảo chăm sóc y tế cơ bản cho toàn dân.
Nhng bin pháp và chính sách c th này đã giúp hin thc hóa các ch trương của Đảng
Cng sn Vit Nam trong quá trình hoàn thành thng nht đất nước v mặt nhà nước, to
nn tng cho s phát trin ổn định và bn vững trong giai đoạn sau.
lOMoARcPSD| 48599919
4. Vic hoàn thành thng nhất đất c v mặt nhà ớc sau năm
1975 ý nghĩa vô cùng quan trng trong lch s Đảng Cng sn
Việt Nam cũng như trong tiến trình phát trin ca dân tc Vit
Nam. Ý nghĩa của s kin này th đưc nhìn nhn t nhiu khía
cnh khác nhau, bao gm chính tr, kinh tế, xã hội và đi ngoi:
1 . Ý nghĩa chính trị :
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cng sn Vit Nam:
Vic thng nhất đất nước thành qu của đường li cách mạng đúng đắn mà Đảng Cng sn
Việt Nam đã lãnh đo, khởi đầu t Cách mạng tháng Tám m 1945, tiếp ni qua hai cuc
kháng chiến chng thực dân Pháp đế quc M. Thng lợi này đã củng c và khẳng định vai
trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối vi s nghip cách mng dân tc và xây dng ch nghĩa
xã hi.
- To nn tng cho s ổn định chính tr:
Thng nhất đất nước v mặt nhà nước đã chấm dt tình trng chia ct kéo dài gia hai min,
giúp cng c s thng nht chính tr trên phm vi toàn quc. Điều này đảm bo s n định
và s lãnh đạo đồng b t trung ương đến địa phương, tạo điều kin thun li cho vic thc
hin các chính sách phát triển đất nước.
2 . Ý nghĩa về xây dng và phát triển đất nước :
- Tạo điều kin cho phát trin kinh tế xã hi:
Sau khi thng nht, vic hp nhất các cơ quan quản lý nhà nưc và h thng kinh tế gia hai
min Bc - Nam đã to ra mt th trường thng nht, giúp tối ưu hóa việc s dng các ngun
lc tài nguyên, nhân lực và cơ sở vt chất. Điều này đặt nn tng cho các kế hoch phát trin
kinh tế xã hi sau chiến tranh.
- Xóa b tàn dư của chế độ cũ:
Quá trình thng nhất cũng giúp Đảng nhà nước nhanh chóng ci tạo các sở kinh tế
bn miền Nam, đồng thời đưa nền kinh tế ca c c vào qu đạo xây dng theo mô hình
xã hi ch nghĩa. Điều này to ra mt nn tng kinh tế mi phù hp với đường li phát trin
dài hn của đất nước.
3. Ý nghĩa về xã hi và dân tc:
- Đoàn kết toàn dân tc:
Thng nhất đất nước v mặt nhà nước đã xóa bỏ mi ranh gii chính tr, ý thc h gia hai
min Nam - Bc, tạo điều kin cho vic thc hiện chính sách đại đoàn kết dân tc. Chính sách
lOMoARcPSD| 48599919
hòa hp dân tộc đã góp phn xoa du những căng thẳng, chia r còn tn ti trong xã hi, giúp
to nên mt xã hi thng nht, ổn định hơn.
- Nâng cao v thế của người dân:
Vic thng nhất đất nước m ra hội cho nhân dân c ớc, đặc biệt người dân min
Nam, được tham gia vào quá trình xây dng và phát triển đất nước dưới chế độ hi ch
nghĩa. Các quyền li v giáo dc, y tế phúc li hội được m rng, góp phn ci thin
đời sống và tăng cường s gn kết ca nhân dân vi chính quyn mi.
4 . Ý nghĩa đối ngoi :
- Nâng cao v thế ca Việt Nam trên trường quc tế:
Vic thng nhất đất nước đã khẳng định v trí ca Vit Nam như một quốc gia độc lp, thng
nht và có ch quyn toàn vn. Chiến thng này góp phn nâng cao uy tín và v thế ca Vit
Nam trong phong trào gii phóng dân tc và trong cộng đồng quc tế.
- M rng quan h ngoi giao:
Sau khi thng nht, Vit Nam tr thành mt trong nhng quốc gia đi đầu trong phong trào
chng ch nghĩa thực dân, đế quc, góp phần thúc đẩy quan h với các nước xã hi ch nghĩa
và các nước đang phát triển. Đồng thời, Đảng và Nhà nước đã tích cực thc hin chính sách
ngoi giao hòa bình và m rng quan h quc tế, phá v s lp v ngoi giao kinh tế
mà M và các nước phương Tây áp đặt.
5. Ý nghĩa trong tiến trình cách mng xã hi ch nghĩa:
- Hoàn thành s mnh cách mng dân tc dân ch nhân dân:
Vic thng nhất đất nước đã giúp Đảng hoàn thành mc tiêu cách mng dân tc dân ch
nhân dân, đưa cả c tiến lên xây dng ch nghĩa hội. Đây bước ngot quan trng
trong chiến lược xây dng một nước Vit Nam xã hi ch nghĩa toàn diện và độc lp.
- Tạo điều kin thc hin các nhim v cách mng mi:
Sau khi thng nht, Đảng đã thể tp trung toàn b sc mnh vào vic xây dng phát
triển đất nước theo con đường hi ch nghĩa, đặt ra các nhim v cách mng mi phù
hp vi hoàn cảnh đất nước sau chiến tranh, như phát triển kinh tế, nâng cao đời sng nhân
dân và cng c quc phòng.
**Kết lun**:
Vic thng nhất đất nước v mặt nhà nước không ch mt thng li to ln v mt quân s
chính tr mà còn mang ý nghĩa lịch s sâu sc trong s nghip cách mng của Đảng Cng sn Vit
Nam. Đây là cơ sở vng chắc để Việt Nam bước vào k nguyên mi k nguyên xây dng và phát
triển đất nước trên con đường xã hi ch nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919 1.
Sau khi đất nước Việt Nam hoàn toàn giải phóng vào ngày
30/4/1975, tình hình cả nước gặp phải nhiều khó khăn và thách thức to lớn:
Tình trạng đất nước bị chia cắt lâu dài: -
Việt Nam vừa trải qua hơn 20 năm chiến tranh chia cắt hai miền Nam - Bắc. Mặc dù chiến
thắng, đất nước vẫn bị phân chia về mặt hành chính, chính trị và kinh tế. -
Miền Bắc là nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, trong
khi miền Nam trước đó thuộc chính quyền Việt Nam Cộng hòa và chịu ảnh hưởng của kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Khó khăn về kinh tế: -
Chiến tranh kéo dài đã khiến cơ sở hạ tầng của cả hai miền bị hủy hoại nghiêm trọng. Kinh
tế miền Nam và miền Bắc đều bị kiệt quệ, sản xuất đình trệ, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. -
Miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề từ các cuộc đánh phá bằng không quân của Mỹ, trong
khi miền Nam đối mặt với tình trạng hỗn loạn kinh tế, đồng tiền mất giá và nạn thất nghiệp lan rộng.
Xã hội và tâm lý nhân dân: -
Dù đã giành chiến thắng, xã hội Việt Nam vẫn còn chia rẽ do những hệ quả của chiến
tranh, sự phân hóa chính trị và ý thức hệ giữa hai miền. -
Tâm lý lo lắng của người dân miền Nam về tương lai dưới chính quyền mới và sự thích
nghi của họ với hệ thống xã hội chủ nghĩa. -
Hàng triệu người đã tham gia chiến tranh cần được tái hòa nhập xã hội, bên cạnh đó là
hàng loạt vấn đề về người tị nạn, người di cư, người mất việc làm.
Vấn đề ngoại giao: -
Sau chiến tranh, Việt Nam phải đối diện với tình hình phức tạp về ngoại giao. Trong khi
các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục ủng hộ, thì nhiều quốc gia
phương Tây và khu vực, đặc biệt là Mỹ, vẫn duy trì chính sách cô lập và cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
2. Trong quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
sau năm 1975, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra các chủ trương
cụ thể và toàn diện nhằm đảm bảo sự thống nhất chính trị, xã hội
và kinh tế trên cả hai miền Nam - Bắc. Những chủ trương quan trọng bao gồm:

Chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước: -
Thống nhất chính trị: Đảng chủ trương sớm thống nhất đất nước về mặt nhà nước để xây
dựng một chính quyền chung cho cả nước. Điều này nhằm tạo cơ sở cho việc củng cố và
phát triển nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. -
Tổ chức Hội nghị hiệp thương: Tháng 11 năm 1975, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ đạo
tổ chức Hội nghị hiệp thương giữa Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ
Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam. Mục tiêu của hội nghị là thống nhất
đất nước thông qua việc tổ chức một cuộc Tổng tuyển cử chung trên toàn quốc. -
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung: Đảng đã chủ trương tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội chung vào ngày 25 tháng 4 năm 1976. Đây là bước quan trọng để hợp nhất về mặt pháp lý và chính trị. •
Chủ trương xây dựng và củng cố hệ thống chính trị. -
Thống nhất cơ cấu tổ chức nhà nước: Đảng chủ trương hợp nhất các cơ quan nhà nước
và tổ chức hành chính từ trung ương đến địa phương giữa hai miền Nam và Bắc. Điều này
bao gồm việc xây dựng bộ máy chính quyền thống nhất theo mô hình xã hội chủ nghĩa. -
Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng nhấn mạnh vai trò lãnh đạo toàn diện của mình
đối với hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội. Mục tiêu là đảm bảo sự đồng bộ trong
lãnh đạo và quản lý đất nước sau thống nhất. •
Chủ trương về kinh tế: -
Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa: Đảng đề ra chủ trương phát triển kinh tế theo
hướng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước. Miền Bắc tiếp tục duy trì và phát triển mô
hình kinh tế xã hội chủ nghĩa, trong khi miền Nam dần được cải tạo theo hướng tương tự. -
Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: Đặc biệt tại miền Nam, Đảng chủ trương
cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh nhằm dần chuyển hóa nền kinh tế miền Nam
từ kinh tế thị trường tự do sang kinh tế tập trung, có kế hoạch.
3. Trong quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước, việc thực hiện các chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã được tiến hành thông qua những bước đi cụ thể, có tổ chức và hệ thống.
1 .Thực hiện chủ trương thống nhất về chính trị và nhà nước. -
Hội nghị hiệp thương chính trị (Tháng 11/1975) : lOMoAR cPSD| 48599919
Để cụ thể hóa chủ trương thống nhất, vào tháng 11/1975, Đảng đã chỉ đạo tổ chức Hội nghị
hiệp thương giữa Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (miền Bắc) và Chính phủ Cách mạng
Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam (miền Nam).Tại Hội nghị, hai bên đã thống nhất về
lộ trình tiến hành Tổng tuyển cử, sáp nhập hai miền để hình thành một nhà nước thống nhất. -
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (Tháng 4/1976):
Để thực hiện chủ trương thống nhất về mặt nhà nước, ngày 25 tháng 4 năm 1976, cuộc Tổng
tuyển cử bầu Quốc hội chung đã được tổ chức trên toàn lãnh thổ. Đây là cuộc bầu cử dân
chủ trên phạm vi cả nước với sự tham gia của đông đảo người dân miền Nam và miền Bắc.Sau
cuộc Tổng tuyển cử, Quốc hội thống nhất đã ra đời, là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện
cho toàn dân và là bước ngoặt quan trọng để thống nhất về mặt nhà nước. -
Kỳ họp Quốc hội khóa VI (Tháng 7/1976):
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội thống nhất chính thức họp tại Hà Nội. Quốc hội đã thông
qua các quyết định quan trọng như đổi tên nước thành “Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam”, đặt thủ đô tại Hà Nội, đổi tên Sài Gòn thành “Thành phố Hồ Chí Minh”, thống nhất các
cơ quan nhà nước và tổ chức hành chính.
2 . Thực hiện chủ trương xây dựng và củng cố hệ thống chính trị -
Sáp nhập và tái cơ cấu hệ thống chính quyền:
Sau khi Quốc hội chung được bầu ra, Đảng đã chỉ đạo sáp nhập các cơ quan nhà nước, chính
quyền từ trung ương đến địa phương của hai miền Nam - Bắc. Các cơ quan hành chính, tư
pháp, lập pháp ở miền Nam được tổ chức lại theo mô hình của miền Bắc, nhằm đảm bảo sự
thống nhất về mặt tổ chức và vận hành.Hệ thống chính quyền địa phương, từ tỉnh, huyện
đến xã, phường được tổ chức lại để thống nhất quản lý theo mô hình xã hội chủ nghĩa. -
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng:
Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định là lực lượng lãnh đạo duy nhất trong hệ thống chính
trị. Đảng đã chỉ đạo việc sáp nhập các cơ sở Đảng ở miền Nam vào hệ thống tổ chức của Đảng
trên cả nước, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ trung ương tới địa phương.Các tổ chức
chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, và các đoàn
thể khác cũng được thống nhất và phát triển trên quy mô toàn quốc, tạo nền tảng cho sự
đồng thuận xã hội và sự lãnh đạo của Đảng.
3 . Thực hiện chủ trương về kinh tế -
Cải tạo kinh tế miền Nam theo hướng xã hội chủ nghĩa:
Để thực hiện chủ trương cải tạo kinh tế miền Nam, từ năm 1976 , Đảng đã chỉ đạo tiến hành
các biện pháp cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh tại miền Nam. Nhiều cơ sở tư
nhân, nhà máy và xí nghiệp của giới tư sản miền Nam được chuyển sang sở hữu nhà nước
hoặc tập thể.Trong nông nghiệp, chính quyền miền Nam đã triển khai các chính sách hợp tác lOMoAR cPSD| 48599919
hóa nông nghiệp, chuyển đổi các hình thức sản xuất cá thể sang các hình thức hợp tác xã, tập
thể hóa, giống như ở miền Bắc trước đó. -
Kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia:
Sau khi thống nhất, Đảng đã đề ra các kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục và phát triển kinh tế,
đặc biệt là trong việc tái thiết cơ sở hạ tầng bị tàn phá sau chiến tranh. Chính phủ cũng đẩy
mạnh công cuộc xây dựng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương mại trên phạm vi
cả nước.Các nguồn lực từ miền Bắc và miền Nam được tập trung, phối hợp nhằm tái thiết
đất nước và phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa.
4 . Thực hiện chủ trương về ngoại giao -
Củng cố quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa:
Sau khi thống nhất, Việt Nam đã tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước
xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, và các nước Đông Âu. Các nước này cung cấp sự
hỗ trợ đáng kể về tài chính, kỹ thuật và chuyên môn giúp Việt Nam phục hồi sau chiến tranh. -
Đối phó với chính sách cấm vận của Mỹ:
Mặc dù bị Mỹ và các nước phương Tây cấm vận, Việt Nam đã kiên trì đấu tranh trên mặt trận
ngoại giao để từng bước phá vỡ sự cô lập quốc tế và thiết lập quan hệ với các nước không
thuộc khối xã hội chủ nghĩa. Điều này tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
5 . Thực hiện chủ trương về văn hóa và xã hội - Chính sách hòa hợp dân tộc:
Chính sách hòa hợp dân tộc được thực hiện qua việc khoan dung đối với những người từng
phục vụ trong chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Nhiều chính sách như cải tạo tư tưởng, giáo
dục chính trị, hòa nhập xã hội đã được triển khai nhằm xóa bỏ sự chia rẽ về chính trị, xã hội
và văn hóa giữa hai miền. -
Cải cách giáo dục và y tế:
Hệ thống giáo dục miền Nam được cải cách, đưa vào mô hình giáo dục xã hội chủ nghĩa tương
tự như miền Bắc. Các chương trình xóa mù chữ, nâng cao dân trí được triển khai rộng
rãi.Chính sách y tế cũng được chú trọng nhằm cải thiện đời sống sức khỏe của nhân dân, xây
dựng các cơ sở y tế trên cả nước và đảm bảo chăm sóc y tế cơ bản cho toàn dân.
Những biện pháp và chính sách cụ thể này đã giúp hiện thực hóa các chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quá trình hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, tạo
nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững trong giai đoạn sau.
lOMoAR cPSD| 48599919
4. Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau năm
1975 có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng như trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt
Nam. Ý nghĩa của sự kiện này có thể được nhìn nhận từ nhiều khía
cạnh khác nhau, bao gồm chính trị, kinh tế, xã hội và đối ngoại:

1 . Ý nghĩa chính trị : -
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Việc thống nhất đất nước là thành quả của đường lối cách mạng đúng đắn mà Đảng Cộng sản
Việt Nam đã lãnh đạo, khởi đầu từ Cách mạng tháng Tám năm 1945, tiếp nối qua hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Thắng lợi này đã củng cố và khẳng định vai
trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. -
Tạo nền tảng cho sự ổn định chính trị:
Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã chấm dứt tình trạng chia cắt kéo dài giữa hai miền,
giúp củng cố sự thống nhất chính trị trên phạm vi toàn quốc. Điều này đảm bảo sự ổn định
và sự lãnh đạo đồng bộ từ trung ương đến địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện các chính sách phát triển đất nước. •
2 . Ý nghĩa về xây dựng và phát triển đất nước : -
Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội:
Sau khi thống nhất, việc hợp nhất các cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống kinh tế giữa hai
miền Bắc - Nam đã tạo ra một thị trường thống nhất, giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn
lực tài nguyên, nhân lực và cơ sở vật chất. Điều này đặt nền tảng cho các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội sau chiến tranh. -
Xóa bỏ tàn dư của chế độ cũ:
Quá trình thống nhất cũng giúp Đảng và nhà nước nhanh chóng cải tạo các cơ sở kinh tế tư
bản ở miền Nam, đồng thời đưa nền kinh tế của cả nước vào quỹ đạo xây dựng theo mô hình
xã hội chủ nghĩa. Điều này tạo ra một nền tảng kinh tế mới phù hợp với đường lối phát triển
dài hạn của đất nước. •
3. Ý nghĩa về xã hội và dân tộc: -
Đoàn kết toàn dân tộc:
Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã xóa bỏ mọi ranh giới chính trị, ý thức hệ giữa hai
miền Nam - Bắc, tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Chính sách lOMoAR cPSD| 48599919
hòa hợp dân tộc đã góp phần xoa dịu những căng thẳng, chia rẽ còn tồn tại trong xã hội, giúp
tạo nên một xã hội thống nhất, ổn định hơn. -
Nâng cao vị thế của người dân:
Việc thống nhất đất nước mở ra cơ hội cho nhân dân cả nước, đặc biệt là người dân miền
Nam, được tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa. Các quyền lợi về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội được mở rộng, góp phần cải thiện
đời sống và tăng cường sự gắn kết của nhân dân với chính quyền mới. •
4 . Ý nghĩa đối ngoại : -
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế:
Việc thống nhất đất nước đã khẳng định vị trí của Việt Nam như một quốc gia độc lập, thống
nhất và có chủ quyền toàn vẹn. Chiến thắng này góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Việt
Nam trong phong trào giải phóng dân tộc và trong cộng đồng quốc tế. -
Mở rộng quan hệ ngoại giao:
Sau khi thống nhất, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đi đầu trong phong trào
chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc, góp phần thúc đẩy quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa
và các nước đang phát triển. Đồng thời, Đảng và Nhà nước đã tích cực thực hiện chính sách
ngoại giao hòa bình và mở rộng quan hệ quốc tế, phá vỡ sự cô lập về ngoại giao và kinh tế
mà Mỹ và các nước phương Tây áp đặt. •
5. Ý nghĩa trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa: -
Hoàn thành sứ mệnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
Việc thống nhất đất nước đã giúp Đảng hoàn thành mục tiêu cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, đưa cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là bước ngoặt quan trọng
trong chiến lược xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa toàn diện và độc lập. -
Tạo điều kiện thực hiện các nhiệm vụ cách mạng mới:
Sau khi thống nhất, Đảng đã có thể tập trung toàn bộ sức mạnh vào việc xây dựng và phát
triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, đặt ra các nhiệm vụ cách mạng mới phù
hợp với hoàn cảnh đất nước sau chiến tranh, như phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân và củng cố quốc phòng. **Kết luận**:
Việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước không chỉ là một thắng lợi to lớn về mặt quân sự và
chính trị mà còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đây là cơ sở vững chắc để Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên xây dựng và phát
triển đất nước trên con đường xã hội chủ nghĩa.