



















Preview text:
Phần III: Các phương pháp tách 
Chương 9. Giới thiệu về phương pháp 
tách trong Hóa phân tích   Tran Thi Thuy 
Department of Analytical Chemistry   
 School of Chemical Engineering – Hanoi University of Science and Technology (HUST)       
Năm 1903, M. Tswett đầu tiên áp dụng sắc ký hấp phụ để 
 tách các sắc tố thực vật, bằng cách sử dụng một dung môi 
 hydrocarbon và bột inulin (carbohydrate) làm pha tĩnh. Sự 
 tách của các đám màu dẫn đến tên “sắc ký”, từ chromatos 
từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "màu sắc". Tswett sau đó thấy 
rằng CaCO3 hoặc sucrose cũng có thể được sử dụng làm  pha tĩnh.  2  HUST SCE  Outline  9.1. Định nghĩa 
 9.2. Phân loại sắc ký   
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký    9.4. Hiệu quả tách   
9.5. Ứng dụng phương pháp sắc ký    8.6 Câu hỏi ôn tập     9/22/2020  2 HUST SCE  9.1. Định nghĩa     
Nguyên lý hoạt động của sắc ký như quá trình chiết nhưng 
 một pha được giữ cố định và một pha động di chuyển qua   pha cố định này. 
 Chất lỏng đi vào cột gọi là dung môi rửa giải. Chất lỏng đi 
ra khỏi cột gọi là dung môi giải hấp. Quá trình mà chất 
khí hay chất lỏng đi qua cột sắc ký gọi là quá trình rửa 
giải. Cột sắc ký được nhồi với các hạt có kích thước nhỏ 
như được chỉ ra ở hình vẽ 9-1.      4  HU  ST SCE  9.1. Định nghĩa           
Hình 9-1. Ý tưởng đằng sau sắc ký: chất tan A có độ hấp phụ lớn 
hơn đối với pha tĩnh so với chất tan B, lưu lại trên cột lâu hơn.  5  HUST SCE 
9.2. Phân loại sắc ký     
- Sắc ký hấp phụ: Pha tĩnh là chất rắn, pha động là chất lỏng hay khí. 
 Chất tan được hấp phụ trên bề mặt của các hạt rắn. Các chất tan được 
 hấp phụ càng mạnh thì nó càng di chuyển chậm ở trong cột (hình 9-2).    - Sắc ký phân bố: Pha  tĩnh là chất lỏng 
được liên kết với bề  mặt rắn, thường là  SiO2. Pha động  thường là chất khí.  Cân bằng của chất  tan giữa với pha tĩnh  và pha động được  thiết lập trong sắc ký  khí (hình 9-2). 
Hình 9-2. Sắc ký hấp phụ và sắc ký phân bố    6  HUST SCE 
9.2. Phân loại sắc ký       
 -Sắc ký trao đổi ion: Các loại 
 nhựa trao đổi ion, ví dụ nhựa  trao đổi anion    hay nhựa trao đổi cation       
được liên kết với pha tĩnh bằng 
liên kết cộng hóa trị. Pha động 
là các chất lỏng chứa các ion 
chất tan có điện tích trái dấu 
Hình 9-3. Sắc ký trao đổi ion và sắc 
được liên kết với pha tĩnh bởi  ký loại cỡ phân tử 
lực tĩnh điện (hình 9-3).  7  HUST SCE 
9.2. Phân loại sắc ký     
- Sắc ký loại cỡ phân tử: còn 
được gọi là sắc ký lọc gel hay 
sắc ký thẩm thấu gel. Kỹ thuật 
sắc ký này cho phép tách các 
phân tử dựa trên kích thước 
của nó. Các chất tan có kích 
thước lớn hơn sẽ đi qua cột 
nhanh chóng. Trong trường hợp 
lý tưởng của sắc ký loại cỡ phân 
tử, sẽ không có tương tác giữa 
pha động và chất tan. Pha động 
là chất khí hay lỏng sẽ đi qua 
gel xốp. Các lỗ xốp là đủ nhỏ 
để loại các phân tử chất tan có 
Hình 9-3. Sắc ký trao đổi ion và sắc 
kích thước lớn. Các phân tử lớn  ký loại cỡ phân tử 
không cần thâm nhập vào các 
lỗ xốp. Do vậy, các phân tử nhỏ 
sẽ cần nhiều thời gian hơn để đi  qua cột (hình 9-3).  8  HUST SCE 
9.2. Phân loại sắc ký     
- Sắc ký ái lực: Đây là loại sắc 
 ký có độ chọn lọc cao nhất sử 
 dụng sự tương tác chọn lọc 
 giữa phân tử chất tan và một 
phân tử thứ hai, phân tử gắn 
với pha tĩnh nhờ liên kết cộng 
hóa trị. Ví dụ, các phân tử bất 
động có thể là một kháng thể 
với một loại protein cụ thể. Khi 
có một hỗn hợp chứa hàng 
nghìn protein đi qua cột, chỉ có 
một protein là phản ứng với 
kháng thể liên kết của cột. Tất 
cả các chất tan khác được rửa 
Hình 9-4. Sắc ký ái lực 
sạch từ cột, protein cần tách sẽ 
được tách ra bằng cách thay 
đổi độ pH hoặc cường độ ion  (hình 9-4).  9  HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ           
Hình 9-5. Sơ đồ sắc ký khí ái lực theo thời gian lưu.  10 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ           
Hình 9-6. Sắc ký đồ phân tích mẫu nước tiểu của một 
người có methamphetamin (MA) ở tr = 9,96 phút  11 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ       
 Thời gian lưu, tr , của mỗi cấu tử là thời gian cần thiết để cấu tử tiếp 
 cận được với detector kể từ lúc nó được bơm vào cột. 
Thể tích lưu, Vr , là thể tích của pha động cần thiết để rửa giải một  chất tan ra khỏi cột. 
Thời gian lưu hiệu chỉnh, tr‘ của một chất tan là thời gian cần thiết để 
chất tan di chuyển theo chiều dài cột trừ đi thời gian cần thiết để  dung môi đi qua cột.                (9-1)   
Pha động chuyển động dọc theo cột khi không có chất tan với thời 
gian tm. Trong sắc ký khí, tm thường được lấy là thời gian cần thiết để 
CH4 chuyển động qua cột.    12 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ     
 Với hai cấu tử bất kỳ 1 và 2, sự lưu tương đối, là tỉ số giữa thời gian 
 lưu hiệu chỉnh của chúng              (9-2)         
Sự lưu tương đối càng lớn, khả năng tách giữa hai cấu tử ra khỏi 
nhau càng lớn. Sự lưu tương đối không phụ thuộc vào tốc độ chảy và 
vì vậy có thể được sử dụng để xác định pic khi tốc độ chảy thay đổi.    13 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ     
 Đối với mỗi pic trên sắc ký đồ, thừa số dung tích, k’, được     định nghĩa:                            (9-3)     
Các cấu tử được lưu lại trong cột lâu hơn nếu thừa số 
dung tích càng lớn. Để theo dõi hiệu suất của cột sắc ký, 
tốt nhất là kiểm tra và đo thừa số dung tích, số đĩa và tính 
đối xứng của pic. Việc thay đổi các tham số này chỉ ra sự 
giảm hiệu suất của cột.  14 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký  9.3.1. Sắc ký đồ     
Ví dụ về các tham số lưu: 
 Một hỗn hợp gồm benzen, toluen và metan được bơm vào cột sắc ký khí. Metan cho tín 
 hiệu ở 42s, benzen ở 251s và toluen bị rửa giải ở 333s. Hãy xác định thời gian lưu hiệu 
 chỉnh và thừa số dung tích cho mỗi chất tan và sự lưu tương đối.  Giải 
Thời gian lưu hiệu chỉnh:             
Sự lưu tương đối được diễn tả dưới dạng tỉ số giữa thời gian lưu hiệu chỉnh  của toluen và benzen:                                15 HUST SCE 
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký 
9.3.2. Mối quan hệ giữa thời gian lưu và hệ số phân bố     
Thừa số dung tích ở phương trình 9-3 là tương đương với:                    (9-4) 
 ở đây Cs là nồng độ chất tan trong pha tĩnh, Vs là thể tích của pha 
tĩnh, Cm là nồng độ của chất tan trong pha động và Vm là thể tích của  pha động. 
Tỉ số Cs/Cm là tỉ số nồng độ của chất tan trong pha tĩnh và pha động. 
Nếu cột được chuyển động đủ chậm để đạt cân bằng, tỉ số Cs/Cm là 
hệ số phân bố, K, được giới thiệu trong chương chiết. Do đó, chúng ta 
có thể biểu diễn phương trình 9-4 dưới dạng:             (9-5)                16 HUST SCE                     
9.3. Các đại lượng đặc trưng của sắc ký 
9.3.2. Mối quan hệ giữa thời gian lưu và hệ số phân bố     
Do , sự lưu tương đối có thể diễn đạt:               (9-6)   
Điều này có nghĩa là sự lưu tương đối của hai chất tan tỉ lệ với tỉ số 
của hệ số phân bố của chúng. Mối liên hệ này là cơ sở vật lý của  phương pháp sắc ký. 
Thể tích lưu,Vr , là thể tích của pha động cần thiết để rửa giải một 
chất tan cụ thể ra khỏi cột:    Thể tích lưu: Vr = tr×uv   (9-7)   
ở đây uv là tốc độ chảy của pha động (thể tích trên đơn vị thời gian). 
Thể tích lưu của một chất tan cụ thể là không đổi trong một phạm vi  của tốc độ chảy.                  17 HUST SCE   
9.4. Hiệu quả tách 
9.4.1. Độ phân giải   
Các chất tan chuyển động qua cột sắc ký có xu hướng phân bố như đường cong Gauxơ 
 với độ lệch chuẩn σ (hình 9-6). Thời gian sử dụng để di qua cột càng dài, thì pic sắc ký 
 càng tù. Thông thường người ta đo độ rộng ở độ cao bằng một nửa chiều cao pic w1/2. 
 Từ phương trình đường cong Gauxơ       
có thể thấy là w1/2 = 2.35σ và w = 4σ.             
 Hình 9-6. Đường cong Gauxơ   lý tư   ởng để đo w   và w1/2.  Các       
 giá trị của w là thu được 
 bằng cách ngoại suy các tiếp 
tuyến với các điểm uốn  xuống đường cơ sở.  18 HUST SCE 
9.4. Hiệu quả tách 
9.4.1. Độ phân giải   
 Trong sắc ký, độ phân giải của hai pic với nhau được định nghĩa là:   
 ở đây, Δtr hay ΔVr là sự tách giữa hai pics (đơn vị thời gian hay thể 
tích) và wav là độ rộng trung bình của hai pic. Ngoài ra, độ phân giải 
có thể biểu diễn qua việc sử dụng w1/2av chiều rộng tại nửa chiều cao 
của đỉnh đường cong Gauxơ. Hình 9-7 cho thấy sự chồng chéo của 
hai đỉnh với mức độ khác nhau của độ phân giải. Đối với phân tích 
định lượng, độ phân giải là > 1,5 là điều trong đợi.                        19 HUST SCE   
9.4. Hiệu quả tách 
9.4.1. Độ phân giải         
Hình 9-7. Độ phân giải của các pic Gauxơ có diện tích và biên độ bằng nhau. Đường 
nét đứt cho thấy các pic riêng biệt và các dòng liền là tổng của hai đỉnh pic. Phần 
chồng sắc ký đồ là phần bóng mờ.    20 HUST SCE