



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
Chương I. Nhi khoa đại cương
Bài 1. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM MỤC TIÊU
1. Nêu được giới hạn của 6 thời kỳ phát triển của trẻ em.
2. Trình bày được đặc điểm sinh lý và bệnh lý của từng thời kỳ.
3. Vận dụng được những đặc điểm sinh lý và bệnh lý của các thời kỳ vào việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phòng bệnh cho trẻ em.
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể
đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất
lượng (sự hoàn thiện về chức năng các cơ quan). Trong quá trình phát triển, cơ thể
trẻ em có những đặc điểm về giải phẫu, sinh lý và bệnh lý mang tính đặc trưng cho
từng lứa tuổi. Dựa vào đặc điểm này, có thể chia ra thành 6 thời kỳ phát triển của trẻ em.
1. Thời kỳ phát triển trong tử cung
1.1. Giới hạn
Thời kỳ phát triển trong tử cung được tính từ lúc trứng được thụ tinh cho đến khi trẻ
ra đời (cắt rốn), trung bình là 270 - 280 ngày. Thời kỳ này được chia ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phôi thai: 3 tháng đầu.
- Giai đoạn rau thai: 6 tháng cuối.
1.2. Đặc điểm sinh lý
- 3 tháng đầu là thời kỳ hình thành các phủ tạng và tạo dáng thai nhi.
- 6 tháng cuối là thời kỳ phát triển thai nhi. Đây là thời kỳ thai nhi lớn rất nhanh về
khối lượng và hoàn thiện dần về chức năng các cơ quan.
- Sự hình thành và phát triển thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ
(thể chất, tinh thần, xã hội và bệnh tật) của người mẹ.
1.3. Đặc điểm bệnh lý
Trứng được thụ tinh phát triển liên tục trong suốt 38 tuần cho đến khi được đẻ ra.
Bệnh lý của thời kỳ này liên quan đến tình trạng sức khoẻ của người mẹ, cấu tạo gen
của phôi, sự tác động (công kích) của một số tác nhân và thời điểm bị tác động: - lOMoAR cPSD| 45469857
Trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị nhiễm virus như cúm, á
cúm, rubeole, adenovirus hoặc sử dụng một số thuốc chống ung thư, hay một số
thuốc khác như Tetracyclin, Gacdenal... có thể sẽ gây rối loạn quá trình hình thành
thai nhi, dẫn đến quái thai hoặc các dị tật bẩm sinh như: sứt môi, hở hàm ếch, tim
bẩm sinh, tịt hậu môn vv...
- 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai là giai đoạn phát triển thai nhi bằng cách tăng
sinh về số lượng và kích thước tế bào. Sự tác động quá mức đến thai nhi thông qua
người mẹ như mẹ ăn uống kém, lao động nặng, bị ngã hoặc bị các bệnh mạn tính có
thể dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng bào thai, thai chết lưu, đẻ non, đẻ yếu...
1.4. Chăm sóc và quản lý thai nghén
Để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển tốt, cần hướng dẫn cho bà mẹ thực hiện tốt những điểm sau:
- Ăn uống đầy đủ, cân đối các chất đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng, trong
đó cần đặc biệt chú ý đến chất đạm.
- Tạo mọi điều kiện để người mẹ được thoải mái về tinh thần, tránh lao động nặng,
tránh té ngã, không đi lại nhiều trên đường gồ ghề, nhất là trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén.
- Tránh tiếp xúc với các chất độc như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuỷ ngân; tránh dùng
các loại thuốc như Tetracyclin, thuốc phiện, thuốc lá, thuốc chống ung thư hoặc
thuốc an thần như Gacdenal ...
- Phòng tránh các bệnh lây do virus như cúm, á cúm, rubeole, adenovirus, sốt phát
ban và các bệnh do ký sinh trùng như giun móc, toxoplasmosis hay các bệnh hoa
liễu như lậu, giang mai... nhất là trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén.
- Không nên có thai khi người mẹ bị bệnh mạn tính như bệnh van tim, suy tim, suy
gan, suy thận, suy tuỷ, xơ phổi, tâm thần...
- Đi khám thai định kỳ, đều đặn để có những lời khuyên kịp thời, xác đáng và hữu ích.
- Hướng dẫn bà mẹ có thai đi tiêm phòng uốn ván.
- Chăm sóc bà mẹ khi có thai và đỡ đẻ an toàn.
2. Thời kỳ sơ sinh
2.1. Giới hạn lOMoAR cPSD| 45469857
Tính từ lúc trẻ ra đời cho đến khi trẻ tròn 4 tuần lễ.
2.2. Đặc điểm sinh lý -
Đặc điểm sinh lý chủ yếu của thời kỳ này là sự thích nghi của đứa trẻ với cuộc
sống bên ngoài tử cung. Ngay sau khi ra đời, cùng với tiếng khóc chào đời, trẻ bắt
đầu thở bằng phổi, vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay cho vòng tuần
hoàn rau thai, trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc, thận bắt đầu đảm nhiệm
việc điều hoà môi trường bên trong cơ thể (nội môi). Tất cả các nhiệm vụ này, trước
đây đều do rau thai đảm nhiệm. -
Cơ thể trẻ lúc này còn rất non yếu, cấu tạo và chức năng của các cơ quan chưa
được hoàn thiện đầy đủ. Hệ thần kinh của trẻ luôn trong tình trạng bị ức chế, cho nên trẻ ngủ suốt ngày. -
Một số hiện tượng sinh lý xảy ra trong thời kỳ này là: đỏ da sinh lý, vàng da
sinh lý, bong da sinh lý, sụt cân sinh lý, giảm chiều cao sinh lý, tăng trương lực cơ
sinh lý, rụng rốn, ỉa phân su, thân nhiệt không ổn định.
2.3. Đặc điểm bệnh lý -
Do cơ thể của trẻ rất non yếu cho nên trẻ dễ bị bệnh và bệnh thường diễn biến
nặng, dễ dẫn đến tử vong. Qua thống kê cho thấy lứa tuổi này có tỷ lệ tử vong cao
nhất. - Đứng đầu về bệnh tật trong lứa tuổi sơ sinh là các bệnh nhiễm trùng như viêm
rốn, uốn ván rốn, viêm da, viêm phổi, nhiễm trùng máu và các bệnh nhiễm trùng
khác. - Đứng thứ hai là các bệnh do rối loạn quá trình hình thành và phát triển thai
nhi: quái thai, đẻ non, các dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở vòm miệng, tịt hậu môn,
lộ bàng quang, tim bẩm sinh... -
Sau cùng là các bệnh liên quan đến quá trình sinh đẻ: ngạt, bướu huyết thanh,
gãy xương, chảy máu não - màng não...
2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng
- Nếu có thể, cho trẻ bú ngay sau đẻ càng sớm càng tốt.
- Giữ vệ sinh cho trẻ sơ sinh: Rốn, da, tã lót sạch sẽ.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa lạnh, thoáng mát về mùa nóng.
- Hướng dẫn cho bà mẹ về cách cho con bú.
- Giáo dục bà mẹ về chế độ ăn của mẹ và con, cho trẻ uống Vitamin K liều dự phòng
xuất huyết não - màng não.
- Hướng dẫn để bà mẹ đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng kỳ hạn. lOMoAR cPSD| 45469857
- Hướng dẫn cho bà mẹ biết theo dõi các hiện tượng sinh lý của trẻ và biết khi nào phải đưa trẻ đi khám.
3. Thời kỳ bú mẹ
3.1. Giới hạn
Tính từ khi trẻ được 4 tuần lễ cho đến khi trẻ được 12 tháng tuổi.
3.2. Đặc điểm sinh lý -
Ở thời kỳ này, trẻ lớn rất nhanh: Chỉ sau 12 tháng, trọng lượng của trẻ tăng
gấp 3 lần, chiều cao tăng gấp rưỡi, vòng đầu tăng thêm 35% so với lúc trẻ ra đời. lOMoAR cPSD| 45469857 -
Để đảm bảo cho trẻ lớn nhanh, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong lứa tuổi này rất cao: 120 - 130 kcal/kg/ngày. -
Cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá chưa hoàn thiện, do vậy để đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng cao thì thức ăn tốt nhất cho trẻ ở lứa tuổi này là sữa mẹ. Sau 5
tháng tuổi nên bắt đầu cho trẻ ăn sam. -
Hoạt động của hệ thần kinh cao cấp được hình thành, trẻ phát triển nhanh về
tâm thần và vận động: Lúc ra đời trẻ chỉ biết khóc và có một số phản xạ bẩm sinh;
khi 1 tuổi, trẻ đã biết đứng, biết cầm đồ vật, tập nói và hiểu được nhiều điều.
3.3. Đặc điểm bệnh lý -
Do nhu cầu dinh dưỡng cao, trẻ lớn rất nhanh nhưng chức năng của ống tiêu
hoá chưa hoàn thiện, cho nên trẻ dễ bị rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, suy dinh dưỡng và còi xương. -
Trẻ dưới 6 tháng ít bị bệnh lây như sởi do có kháng thể từ mẹ truyền sang. Đây
là miễn dịch thụ động. -
Trẻ trên 6 tháng hay bị các bệnh lây như sởi, ho gà, thuỷ đậu, do hệ thống đáp
ứng miễn dịch còn yếu, miễn dịch thụ động lại giảm dần.
3.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng
- Thức ăn chính của trẻ là sữa mẹ. Cần giáo dục để bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu. -
Sau 5 tháng tuổi cho trẻ ăn bổ sung. Cần hướng dẫn cho bà mẹ biết cách cho trẻ ăn bổ sung:
+ Ăn từ ít đến nhiều, thay thế dần dần những bữa bú mẹ bằng các bữa ăn bổ sung.
+ Ăn từ loãng đến đặc dần.
+ Tập cho trẻ quen dần với từng món ăn một.
+ Thức ăn phải dễ tiêu, phù hợp với lứa tuổi và phải đầy đủ các chất dinh dưỡng, muối khoáng và vitamin.
+ Phải đảm bảo vệ sinh trong ăn uống.
- Giáo dục bà mẹ đưa trẻ đi tiêm phòng 7 bệnh truyền nhiễm theo đúng lịch.
4. Thời kỳ răng sữa
4.1. Giới hạn
Thời kỳ này được tính từ khi trẻ 1 tuổi cho đến 6 tuổi và chia ra 2 giai đoạn: lOMoAR cPSD| 45469857 -
- Tuổi vườn trẻ: trẻ từ 1 - 3 tuổi.
- Tuổi mẫu giáo: trẻ từ 4 - 6 tuổi.
4.2. Đặc điểm sinh lý -
Ở thời kỳ này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kỳ bú mẹ. Chức năng các bộ phận được hoàn thiện dần.
Chức năng vận động ở thời kỳ này phát triển rất nhanh: Lúc 1 tuổi trẻ mới tập đi, 2
tuổi trẻ đi lại rất nhanh, 3 - 4 tuổi trẻ đã biết múa, làm được những động tác đơn giản
để tự phục vụ mình (ăn bằng thìa, rửa tay, mặc quần áo), lúc 6 tuổi trẻ biết tập vẽ, tập viết. -
Hệ thống thần kinh cao cấp phát triển mạnh: Lúc 1 - 2 tuổi trẻ mới tập nói, 3
tuổi trẻ nói sõi, 4 tuổi trẻ biết hát và thuộc nhiều bài thơ, lúc 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.
- Trẻ hiếu động, ham thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích tiếp xúc với bạn
bè và người lớn, trẻ hay bắt chước, vì vậy những hành vi xấu, tốt của người lớn đều
ảnh hưởng đến tính tình, nhân cách của trẻ. -
Sau 6 tháng trẻ bắt đầu mọc răng sữa. Khi trẻ được 24 - 30 tháng thì trẻ đã có đủ 20 răng sữa.
4.3. Đặc điểm bệnh lý
- Do tiếp xúc rộng rãi với môi trường xung quanh, cho nên trẻ dễ mắc các bệnh lây
như cúm, sởi, ho gà, bạch hầu, bại liệt, lao, bệnh giun.
- Trẻ 1 - 3 tuổi hay bị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tiêu chảy.
- Trẻ 3 - 6 tuổi, do hệ thống đáp ứng miễn dịch đã phát triển, cho nên dễ bị các bệnh
dị ứng hay nhiễm trùng - dị ứng như: mẩn ngứa, hen, viêm cầu thận cấp, thận nhiễm mỡ.
4.4. Chăm sóc và giáo dục
Chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
nhân cách của trẻ sau này:
- Giáo dục cho trẻ có ý thức vệ sinh như rửa tay trước khi ăn, không ăn những gì đã
rơi xuống đất, rửa tay sau khi đại tiểu tiện, không chơi ở nơi bẩn bụi, thường xuyên
phải tắm rửa, giữ gìn áo quần sạch sẽ...
- Tạo điều kiện để trẻ hoạt động vui chơi ngoài trời.
- Hướng dẫn cách ăn mặc, đi giày dép đúng theo mùa. lOMoAR cPSD| 45469857 -
- Sớm cách ly các cháu bị bệnh.
- Hướng dẫn bà mẹ, người trông giữ trẻ về cách phòng tránh tai nạn tại nhà: rơi ngã,
bỏng nước sôi, điện giật, chết đuối...
5. Thời kỳ thiếu niên
5.1. Giới hạn
Tính từ khi trẻ được 6 tuổi cho đến 15 tuổi và được chia ra 2 giai đoạn:
- Tuổi học sinh nhỏ: 6 - 12 tuổi.
- Tuổi học sinh lớn hay tuổi tiền dậy thì: 12 - 15 tuổi.
5.2. Đặc điểm sinh lý
Cấu tạo và chức năng các bộ phận đã hoàn chỉnh.
- Trí tuệ của trẻ phát triển rất nhanh: Trẻ có khả năng tiếp thu học đường, tư duy,
sáng tạo và ứng xử khéo léo.
- Tâm sinh lý giới tính phát triển rõ rệt.
- Răng vĩnh viễn thay thế dần răng sữa.
- Hệ thống cơ phát triển mạnh.
- Trẻ 6 - 7 tuổi phát triển nhanh về chiều cao.
- Trẻ 8 - 12 tuổi phát triển rất chậm về chiều cao.
- Trẻ 13 - 18 tuổi chiều cao lại bắt đầu lớn rất nhanh.
5.3. Đặc điểm bệnh lý
- Bệnh lý ở lứa tuổi này gần giống người lớn.
- Trẻ hay bị các bệnh nhiễm trùng - dị ứng như thấp tim, hen, viêm họng, viêm amydal.
- Trẻ có thể bị các bệnh do sai lầm về tư thế khi ngồi học như gù, vẹo cột sống, cận thị.
5.4. Giáo dục phòng bệnh
- Giáo dục cho trẻ làm tốt vệ sinh răng miệng, tránh nhiễm lạnh.
- Phát hiện sớm bệnh viêm họng, thấp tim để điều trị kịp thời.
- Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, bàn ghế trong nhà trường phải có kích cỡ phù
hợp với từng lứa tuổi. lOMoAR cPSD| 45469857 -
- Phát hiện những trẻ bị cận thị, điếc để đeo kính hoặc đeo máy nghe giúp cho trẻ
học tập tốt. 6. Thời kỳ dậy thì
6.1. Giới hạn
Giới hạn của thời kỳ dậy thì không cố định mà phụ thuộc vào giới và môi trường xã hội:
- Trẻ gái, tuổi dậy thì đến sớm hơn, thường bắt đầu từ 13 - 14 tuổi, kết thúc lúc 18 tuổi.
- Trẻ trai, tuổi dậy thì đến muộn hơn, thường bắt đầu từ 15 - 16 tuổi, kết thúc lúc 19 - 20 tuổi.
6.2. Đặc điểm sinh lý - Trẻ lớn rất nhanh.
- Biến đổi nhiều về tâm sinh lý.
- Hoạt động của các tuyến nội tiết, nhất là tuyến sinh dục chiếm ưu thế.
- Chức năng của cơ quan sinh dục đã trưởng thành. lOMoAR cPSD| 45469857
6.3. Đặc điểm bệnh lý
- Trẻ em ở lứa tuổi này rất ít bị các bệnh nhiễm khuẩn.
- Lứa tuổi này có tỷ lệ tử vong thấp nhất.
- Trẻ dễ bị các rối loạn về tâm thần và tim mạch.
- Thường phát hiện thấy những dị tật ở cơ quan sinh dục.
- Biểu hiện lâm sàng của các bệnh ở lứa tuổi này cũng giống như ở người lớn.
6.4. Giáo dục sức khoẻ
- Cần giáo dục để trẻ biết yêu thể dục thể thao, rèn luyện thân thể, góp phần cho cơ
thể phát triển tốt, cân đối.
- Giáo dục giới tính, quan hệ nam nữ lành mạnh.
- Đề phòng các bệnh do quan hệ tình dục, do nghiện hút gây nên. lOMoAR cPSD| 45469857 Bài 2.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM MỤC TIÊU
1. Trình bày được đặc điểm cấu tạo sinh lý và phát triển của hệ da, cơ, xương
2. Nêu được các đặc điểm về giải phẫu và sinh lý hệ hô hấp
3. Trình bày được các đặc điểm riêng biệt về hệ thống tuần hoàn máu, tiêu hóa, và
tiết niệu trẻ em. 1. DA TRẺ EM
1.1. Đặc điểm cấu tạo
- Da trẻ mềm mại, mỏng, xốp, có nhiều nước, nhiều mao mạch, sờ vào mịn như
nhung, các sợi cơ và đàn hồi phát triển ít, tuyến mồ hôi trong 3-4 tháng đầu phát
triển nhưng chưa hoạt động.
- Sau đẻ trên da trẻ có một lớp chất gây màu trắng xám, lớp gây này có tác dụng bảo
vệ da (đỡ mất nhiệt cơ thể, miễn dịch, dinh dưỡng nuôi da, do đó không nên lau
sạch, chỉ cần thấm mạch máu, sau 48 giờ cần lau sạch để tránh hăm đỏ tại các nếp gấp).
- Lớp mỡ dưới da được hình thành tháng thứ 7-8 trong thời kỳ bào thai, vì vậy trẻ đẻ
non tháng lớp mỡ dưới da mỏng, bề dày của lớp mỡ dưới da trẻ từ 3-6 tháng là 6-
7mm, 1 tuổi là 10-12mm, 7-10 tuổi là 7mm, từ 11-15 tuổi là 8mm.
- Thành phần lớp mỡ dưới da của trẻ bao gồm nhiều acid béo no (acid panmatic,
stearic) ít acid béo không no (acid oleic). Khi bị lạnh trẻ dễ bị cứng bì.
- Tóc trẻ em mềm mại vì chưa có lõi tóc, tóc có thể rậm, thưa, đen hoặc hơi vàng.
1.2. Đặc điểm sinh lý
1.2.1. Chức năng bảo vệ
Da trẻ mỏng nên dễ gây xây xát, tổn thương và nhiễm khuẩn.
1.2.2. Chức năng bài tiết
Những tháng đầu sau đẻ chưa tiết mồ hôi, song diện tích của da so với trọng
lượng cơ thể trẻ tương đối lớn do đó sự mất nước qua da lớn hơn người lớn. lOMoAR cPSD| 45469857
1.2.3. Chức năng điều nhiệt
Da trẻ điều hòa nhiệt kém dễ bị nóng quá hoặc lạnh quá.
1.2.4. Chức năng chuyển hóa dinh dưỡng
Da trẻ tham gia vào chuyển hóa nước. Dưới tác dụng của tia cực tím có trong
ánh sáng mặt trời vào buổi sáng sớm chất tiền vitamin D ở dưới da chuyển thành vitamin D. 2. HỆ CƠ
2.1. Đặc điểm cấu tạo
- Hệ cơ phát triển dần đến tuổi trưởng thành chiếm 42% trọng lượng cơ thể.
Trong khi đó ở trẻ mới đẻ hệ cơ chiếm 23% cân nặng cơ thể.
- Sợi cơ mảnh, thành phần cơ có nhiều nước, ít đạm và mỡ.
- Vì vậy khi mắc bệnh tiêu chảy trẻ dễ mất nước nặng và nhanh sút cân.
2.2. Đặc điểm về phát triển cơ
- Cơ của trẻ em phát triển không đồng đều, các cơ lớn như cơ đùi, cơ mông, cơ cánh
tay, cơ vai... phát triển trước.
- Các cơ nhỏ như cơ bàn tay, cơ ngón tay... phát triển sau.
- Vì vậy trẻ dưới 15 tuổi không nên bắt trẻ lao động quá sức, cần hướng dẫn cho trẻ
luyện tập hệ cơ phát triển.
- Trong những ngày đầu sau đẻ trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý. 3. HỆ XƯƠNG
3.1. Đặc điểm cấu tạo -
Xương của trẻ em phát triển kém, hầu hết là sụn. Quá trình hình thành xương
phát triển dần cho đến lúc 20-25 tuổi mới kết thúc. Điểm cốt hóa thường ở giữa các
đầu xương và xuất hiện theo từng lứa tuổi. Dựa vào các điểm cốt hóa để xác định
tuổi xương của trẻ em và đánh giá sự phát triển cơ thể.
Ví dụ: điểm cốt hóa ở xương cổ tay: từ 3-6 tháng xuất hiện hai điểm cốt hóa
xương cả và xương móc, lúc 3 tuổi có thêm điểm cốt hóa ở xương tháp. -
Xương của trẻ nhỏ chứa nhiều nước, ít muối khoáng, càng lớn lượng nước
càng giảm, lượng muối khoáng tăng lên. Vì vậy xương trẻ em mềm, dễ gãy kiểu cành cây tươi.
3.2. Đặc điểm của một số xương 3.2.1. Xương sọ lOMoAR cPSD| 45469857
- Hộp sọ của trẻ tương đối to so với kích thước của cơ thể, hộp sọ phát triển nhanh trong những năm đầu.
- Trên xương sọ có hai thóp, thóp trước rộng hơn thóp sau, thóp trước kín vào lúc 12
tháng, muộn nhất là vào lúc 18 tháng, thóp sau nhỏ hơn, 3 tháng sau thì kín.
Trong bệnh não bé thóp kín nhanh, bệnh còi xương thóp chậm liền.
3.2.2. Xương cột sống lOMoAR cPSD| 45469857 -
Lúc mới đẻ, cột sống thẳng, khi trẻ biết ngẩng đầu cột sống cong về phía
trước, khi trẻ biết ngồi cột sống cong về phía sau. Đến 7 tuổi cột sống có hai đoạn
cong là ở cổ và ở ngực, đến tuổi dậy thì thêm một đoạn cong ở thắt lưng.
- Để trẻ ngồi sớm, bế nách, ngồi học không đúng tư thế dễ bị gù vẹo cột sống. 3.2.3. Xương chi
- Trẻ mới đẻ xương chi cong đến 1-2 tháng thì hết.
- Trẻ bị còi xương chi bị cong nhiều hơn. 3.2.4 Xương chậu
Gồm có hai xương cánh chậu, xương cùng và xương cụt. Dưới 6 tuổi thì khung
chậu của trẻ em trai và trẻ em gái giống nhau, khi lớn lên khung chậu của trẻ gái phát
triển nhiều hơn trẻ trai. 3.2.5. Răng
- Trẻ bắt đầu mọc răng vào tháng thứ 6.
- Trẻ 1 tuổi mọc được 8 răng.
- Trẻ 2 tuổi mọc được 20 răng sữa và kết thúc thời kỳ mọc răng sữa.
Có thể tính số răng sữa của trẻ theo công thức sau:
Số răng = Số tháng - 4
- Từ 5-7 tuổi trẻ mọc răng hàm
- Từ 6-7 tuổi trẻ bắt đầu thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn. 4. HỆ HÔ HẤP
4.1. Đặc điểm giải phẫu 4.1.1. Mũi -
Hô hấp bằng đường mũi còn hạn chế vì mũi và khoang hầu nhỏ và ngắn, lỗ mũi và ống mũi hẹp. -
Niêm mạc mũi mỏng, mềm mại có nhiều mạch máu. Hấp thu thuốc qua niêm
mạc mũi rất mạnh đặc biệt là các thuốc co mạch nên dễ gây ngộ độc toàn thân.
Chức năng hàng rào bảo vệ của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ kém nên trẻ dễ bị viêm
mũi. - Các xoang phát triển chưa đầy đủ chẳng hạn như các tế bào của xương
sàng chưa biệt hóa đầy đủ. Đến 2 tuổi xoang hàm mới phát triển. Do đó trẻ nhỏ ít bị viêm xoang. lOMoAR cPSD| 45469857 - 4.1.2. Họng hầu
Ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi tổ chức bạch huyết ít phát triển, thường chỉ thấy VA
(amydal vòm) mà chưa thấy amydal khẩu cái phát triển.
- Từ 2 tuổi trở lên, amydal khẩu cái mới phát triển rõ và có thể nhìn thấy được.
Vòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh khi trẻ được từ 4-6 tuổi cho đến
tuổi dậy thì. Vì vậy ở tuổi này trẻ dễ bị viêm họng.
4.1.3. Thanh khí phế quản
- Khe thanh âm ngắn, thanh đới dài nên trẻ có giọng cao.
- Từ 12 tuổi thanh đới con trai dài hơn thanh đới con gái nên giọng nói trầm.
- Khí quản hình phễu, trẻ sơ sinh khí quản dài 4cm.
- Phế quản: phế quản phải rộng hơn phế quản trái nên dị vật dễ rơi vào nhánh bên phải.
Thanh khí phế quản của trẻ em có đường kính nhỏ, tổ chức đàn hồi ít phát triển,
vòm sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu vì vậy khi viêm nhiễm trẻ dễ bị khó thở. 4.1.4. Phổi -
Phổi của trẻ em lớn dần theo tuổi. Trọng lượng và thể tích phổi tăng lên rất
nhanh. Thể tích phổi của trẻ sơ sinh từ 65-67ml. Đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần lúc đẻ.
- Tổ chức phổi có chứa nhiều mạch máu ít tổ chức đàn hồi khi viêm nhiễm thì dễ bị
sung huyết, xẹp phổi, khí phế thũng. -
Hạch bạch huyết quanh rốn phổi có 4 nhóm (nhóm cạnh khí quản, nhóm khí
phế quản, nhóm phế quản phổi - phổi, nhóm ở chỗ khí quản chia đôi).
4.1.5. Màng phổi
Màng phổi mỏng dễ bị giãn khi tràn dịch hoặc tràn khí màng phổi. 4.1.6. Lồng ngực
- Lồng ngực trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hình trụ, xương sườn nằm ngang, cơ liên
sườn kém phát triển, cơ hoành nằm cao nên trẻ thở chủ yếu bằng cơ hoành. -
Khi trẻ lớn lên các xương sườn dần nằm chếch xuống dưới. Đường kính ngang lồng
ngực tăng nhanh hơn đường kính trước sau, tạo điều kiện tốt cho trẻ dần xuất hiện
kiểu thở ngực. 4.2. Đặc điểm sinh lý lOMoAR cPSD| 45469857 - 4.2.1. Đường thở
Không khí thở vào chủ yếu qua đường mũi để sưởi ấm và lọc sạch trước khi vào phổi. 4.2.2. Nhịp thở
Số lần thở của trẻ giảm dần theo lứa tuổi:
- Sơ sinh: 40-60 lần/phút. - 6 tháng: 40-35 lần/phút.
- 7-12 tháng: 35-30 lần/phút.
2-4 tuổi: 30-25 lần/phút.
- 5-9 tuổi: 25-20 lần/phút.
- 10-15 tuổi: 20-16 lần/phút.
- Người lớn: 16-15 lần/phút.
Trẻ sơ sinh thường thở không đều và hay có cơn ngừng thở ngắn.
Thể tích khí trong một lần thở vào hay còn gọi là thể tích lưu thông (Vt) là:
- Trẻ sơ sinh đủ tháng: 25ml. - 1 tuổi: 70ml. - 4 tuổi: 120ml. - 8 tuổi: 170ml. - 14 tuổi: 300ml. - Người lớn: 500ml.
4.2.3. Kiểu thở
- Trẻ sơ sinh và bú mẹ: thở cơ hoành (thở bụng) là chủ yếu.
- Trẻ 2 tuổi: thở hỗn hợp ngực bụng.
- Trẻ 10 tuổi trở lên: con trai chủ yếu thở bụng, con gái chủ yếu thở ngực.
4.2.4. Quá trình trao đổi khí
Quá trình trao đổi khí ở phổi trẻ em mạnh hơn người lớn.
Ví dụ: trẻ dưới 3 tuổi hít không khí trong 1 phút nhiều gấp đôi, trẻ 10 tuổi nhiều
gấp 10 lần so với người lớn.
4.2.5. Điều hòa hô hấp
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong mấy tháng đầu vỏ não và trung tâm hô hấp chưa
phát triển hoàn chỉnh nên trẻ dễ rối loạn nhịp thở. lOMoAR cPSD| 45469857 - 5. HỆ TUẦN HOÀN
5.1. Vòng tuần hoàn rau thai và sau đẻ -
Khi thai ở trong bụng mẹ, từ cuối tháng thứ hai, vòng tuần hoàn rau thai được
hình thành và tiếp tục phát triển. Trong bào thai, phổi chưa hoạt động, sự trao đổi
oxygen được thực hiện ở rau. Vòng tuần hoàn rau thai là không phân chia được rõ
đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn, do vậy máu nuôi dưỡng thai nhi là máu pha trộn
giữa động mạch và tĩnh mạch. -
Ngay sau khi đẻ, trẻ bắt đầu thở bằng phổi. Sau khi cắt rốn, vòng tuần hoàn
rau thai ngừng hoạt động, vòng tuần hoàn chính thức hoạt động, tiểu tuần hoàn tách
biệt khỏi đại tuần hoàn. Lúc này lỗ bầu dục ở vách ngăn liên nhĩ và ống động mạch
nối giữa động mạch chủ và động mạch phổi đóng lại, tách biệt rõ máu động mạch và máu tĩnh mạch. lOMoAR cPSD| 45469857 5.2. Tim 5.2.1. Vị trí tim
Do cơ hoành ở cao nên tim của trẻ trong những tháng đầu nằm ngang. Đến gần
1 tuổi, lúc biết đi, tim ở tư thế chếch chéo nghiêng và đến gần 4 tuổi do phát triển
của phổi, lồng ngực, tim ở tư thế thẳng giống người lớn.
5.2.2. Hình thể và cấu trúc -
Tim trẻ sơ sinh có hình thể tương đối tròn. Khi trẻ lớn lên thì bề dài phát triển nhiều hơn
bề ngang, đặc biệt trong 2 năm đầu và vào lúc trẻ dậy thì. - Tỷ lệ bề dày thất trái/thất phải: + Sơ sinh: 1,4/1 + 4-6 tháng: 2/1 + 15 tuổi: 2,76/1
5.2.3. Vị trí mỏm tim và vùng đục của tim trên lồng ngực
Bảng 2.1: Diện tim theo tuổi Tuổi Dưới 1 tuổi 2-7 tuổi 7-12 tuổi Vị trí
Mỏm tim Liên sườn 4: 1- Liên sườn 5: Liên sườn 5 2cm ngoài 1cm ngoài trên
đường vú đường vú trái đường vú trái hay 1cm trong đường vú trái Bờ trên
Xương sườn 3 Liên sườn 3 Xương sườn 4 Vùng đục Bờ trái
Giữa đường vú trái và đường cạnh xương ức trái tuyệt đối Bờ phải Đường ức trái Chiều ngang 2-3cm 5,5cm Bờ trên Xương sườn 2 Xương sườn 3 Vùng
đục Bờ trái 1-2cm đường ngoài vú trái tương đối Bờ phải Đường
cạnh Giữa đường 0,5-1cm ngoài
xương ức phải xương ức và đường xương cạnh đường ức phải xương ức phải Chiều ngang 6-9cm 8-12cm 9-14cm lOMoAR cPSD| 45469857 Chỉ số X quang tim/ngực < 55% 50% <50% 5.3. Mạch máu
- Trẻ càng lớn thì đường kính tĩnh mạch phát triển hơn đường kính động mạch.
+ Tỷ lệ đường kính tĩnh mạch/động mạch. Ở trẻ sơ sinh là 1/1. Ở người lớn là 2/1.
+ Tỷ lệ đường kính động mạch chủ/động mạch phổi:
Ở trẻ < 1 tuổi: > 1 Ở trẻ 10-12 tuổi: = 1 Trẻ dậy thì: < 1
- Hệ thống mao mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phát triển mạnh trong 2 năm đầu và ở tuổi dậy thì.
5.4. Các chỉ số huyết động 5.4.1. Mạch
Mạch trẻ em nhanh hơn người lớn, càng nhỏ tuổi thì mạch càng nhanh. Mạch
của trẻ rất dễ thay đổi khi trẻ khóc, sốt, sợ hãi, gắng sức..., vì vậy tốt nhất nên lấy
mạch khi trẻ ngủ hoặc nằm yên tĩnh. Mạch của trẻ sơ sinh: 140- 160 lần/phút. Mạch trẻ 1 tuổi: 120- 125 lần/phút Mạch trẻ 5 tuổi: 100 lần/phút Mạch trẻ 7 tuổi: 90 lần/phút Mạch trẻ 15 tuổi: 80 lần/phút
5.4.2. Huyết áp động mạch
Huyết áp trẻ em thấp hơn người lớn, trẻ càng ít tuổi huyết áp càng thấp.
- Huyết áp trẻ sơ sinh: tối đa 75mmHg, tối thiểu 45mmHg. - Huyết áp tối
đa trẻ từ 3-12 tháng: 75-80mmHg.
- Để tính huyết áp tối đa của trẻ trên 1 tuổi, có thể áp dụng công thức:
Huyết áp tối đa = 80 + 2n (n=số tuổi)
5.4.3. Khối lượng máu tuần hoàn
Khối lượng máu tuần hoàn cho 1kg cơ thể ở trẻ lớn hơn người lớn. Khối lượng máu
tuần hoàn tính theo khối lượng kg cơ thể. lOMoAR cPSD| 45469857 - Sơ sinh: 110 - 150ml/kg.
- Dưới 1 tuổi: 75 -100ml/kg.
- Từ 1 tuổi trở lên: 50 - 90ml/kg. 6. HỆ TẠO MÁU
6.1. Sự tạo máu sau đẻ
Sau khi đẻ ở trẻ đủ tháng, tủy xương là cơ quan chủ yếu sinh ra tế bào máu. Ở
trẻ nhỏ tất cả các tủy xương đều hoạt động sinh máu. Tủy đỏ là tổ chức sinh máu có
ở đầy các khoang tủy xương. Từ 4 tuổi trở lên tủy đỏ ở các thân xương dài dần dần
bị nhiễm mỡ biến thành tủy vàng. Khi đó hoạt động tạo máu chủ yếu ở đầu xương
dài và các xương dẹt như xương chậu, xương ức, xương sườn, xương sọ, xương bả
vai, xương đòn và xương cột sống. Sự tạo máu ở trẻ tuy mạnh nhưng chưa ổn định,
vì vậy khi trẻ bị bệnh ngoài cơ quan tạo máu cũng ảnh hưởng đến sự tạo máu. Đồng
thời các cơ quan tạo máu cũng dễ bị loạn sản khi bị bệnh về máu hoặc cơ quan tạo
máu. Khi đó gan lách hạch thường to lên.
6.2. Đặc điểm máu ngoại biên
6.2.1. Hồng cầu
- Trẻ mới sinh đủ tháng, số lượng hồng cầu rất cao từ 4,5 - 6,0 x 1012/l.
- Từ ngày thứ 2-3 sau đẻ hồng cầu bị vỡ một số và xuất hiện vàng da sinh lý. Đến cuối
thời kỳ sơ sinh hồng cầu còn khoảng 4,0-4,5 x 1012/l.
- Ở trẻ dưới 1 tuổi, nhất là từ 6-12 tháng số lượng hồng cầu giảm xuống một chút do trẻ
lớn nhanh nhưng sự tạo máu không đáp ứng đủ.
- Trẻ trên 1 tuổi số lượng hồng cầu ổn định dần. Từ 2 tuổi trở lên số lượng hồng cầu 4,0 x 1012/l.
6.2.2. Huyết sắc tố
- Trẻ mới đẻ số lượng huyết sắc tố (HST) cao 170 - 190g/l.
- Trẻ dưới 1 tuổi số lượng HST giảm còn 100-120g/l.
- Trẻ từ 1 tuổi trở lên lượng HST tăng dần và đến 3 tuổi thì ổn định ở mức 130140 g/l.
6.2.3. Bạch cầu
- Trẻ mới sinh số lượng bạch cầu cao thay đổi từ 10-30 x 109/l.
- Sau 24-48 giờ số lượng hồng cầu giảm dần và đến ngày thứ 7- 15 thì bạch cầu giảm xuống còn 10-12 x 109/l. lOMoAR cPSD| 45469857
- Trên 1 tuổi số lượng bạch cầu trung bình là 11 x 109/1.
- Trẻ từ 1 tuổi trở lên số lượng bạch cầu từ 6-8 x 109/1.
- Công thức bạch cầu thay đổi theo lứa tuổi.
- Trẻ sơ sinh bạch cầu đa nhân trung tính chiếm 45-65%, dưới 1 tuổi rất thấp 30-40%, trên 1
tuổi tăng dần, đến 6 tuổi đạt 50-60%.
- Bạch cầu lympho khi mới đẻ 20-30%, khi 1 tuổi cao 40-60%, trên tuổi giảm dần còn 20-30% giống người lớn. 6.2.4. Tiểu cầu
Tiểu cầu ít thay đổi: trẻ sơ sinh tiểu cầu từ 100-400 x 109/1. Ngoài tuổi sơ sinh số
lượng tiểu cầu giống người lớn là từ 150-300 x 109/1. 7. HỆ TIÊU HOÁ 7.1. Miệng
Miệng trẻ sơ sinh nhỏ, lưỡi tương đối lớn, có nhiều nang và gan lưỡi. Niêm
mạc mềm mại, có nhiều mạch máu. Trong mấy tháng đầu sau đẻ niêm mạc khô vì
tuyến nước bọt tiết ít.
Đến tháng thứ 3-4 tuyến nước bọt mới phát triển hoàn toàn, sau 3-4 tháng số
lượng nước bọt tăng dần, nước bọt của trẻ em tính nhẹ, trong nước bọt có men
amylase, ptyalin, maltase hoạt tính của men tăng dần theo lứa tuổi. 7.2. Thực quản
Thành thực quản của trẻ em mỏng hơn người lớn, niêm mạc thực quản có nhiều mạch
máu, chiều dài thực quản tăng theo tuổi. - Trẻ sơ sinh: 10-11cm. - 1 tuổi: 12cm - 5 tuổi: 16cm - 10 tuổi: 18cm - Người lớn: 25-32cm
Khoảng cách từ răng đến tâm vị tính theo công thức sau:
X = 1/5 chiều cao + 6,3 m 7.3. Dạ dày
- Dạ dày của trẻ nhỏ nằm ngang. Khi trẻ lớn dần lên thì dạ dày đứng dọc như trẻ lớn và người lớn.