



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
GV: ThS. Nguyễn Thị Đức TP.HCM, Tháng 01 năm 2021 Mục tiêu học phần • Cung cấp cho sinh viên:
- Đặc điểm, cấu trúc cơ bản của tiếng Việt.
- Nhận biết và khắc phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ, đặt câu.
- Trình bày mạch lạc một văn bản, tự tin khi nói và viết tiếng Việt.
Mô tả vắn tắt học phần
• Môn học cung cấp tri thức cơ bản cần thiết về đặc điểm, cấu trúc tiếng
Việt trong văn viết và nói.
• Các kiến thức được cung cấp nhằm giúp sinh viên nhận biết và khắc
phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ, đặt câu.
• Rèn cho sinh viên năng lực sử dụng từ đúng, đặt câu chính xác, trình
bày mạch lạc một văn bản, tạo cho người học sự tự tin khi nói và viết
tiếng Việt; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, sự tôn trọng tiếng mẹ
đẻ - tiếng Việt, ngôn ngữ giao tiếp chính thức trong xã hội Việt Nam. Chuẩn đầu ra học phần CLOs
Chuẩn đầu ra của học phần SO/P I 1
Viết đúng chính tả, dùng từ đúng, viết đúng dấu câu. 2
Trình bày được kiến thức lí thuyết về câu tiếng Việt,
viết câu đúng, sửa lỗi câu sai. 3
Phân tích được các phương thức liên kết câu và thực hành về liên kết câu. 4
Trình bày được cấu trúc của các loại văn bản và soạn
thảo được các loại văn bản. Phương pháp đánh giá CLOs Phương pháp đánh giá Tỷ trọng % 1 Bài tập 1 20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận) 80 2 Bài tập 2 20
Bài kiểm tra thường xuyên (tự luận) 20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận) 60 3 Bài tập 3 20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận) 80 4 Bài tập 4 20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận) 80 Các thành phần đánh giá
Phương pháp đánh giá Tỷ trọng % Lý thuyết Đánh giá thường xuyên 20
- Bài kiểm tra thường xuyên 20 Kiểm tra giữa kỳ 30 Kiểm tra cuối kỳ 50 Thực hành Giải bài tập 1 25 Giải bài tập 2 25 Giải bài tập 3 25 Giải bài tập 4 25 Tài liệu học tập
Sách, giáo trình chính
• [1] Bùi Minh Toán, Lê A và Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục, 2012. [100075079] Tài liệu tham khảo
• [1] Vương Hữu Lễ và Đinh Xuân Quỳnh, Tiếng Việt thực hành, NXB
Thuận Hóa, 2003. [100102785]
• [2] Hà Thúc Hoan, Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ
thuật, 2007. [100264397] CHƯƠNG I GIỚI THUYẾT CHUNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
* Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tiết tính: các đơn vị âm tiết (tiếng)
được tách bạch rõ ràng trong dòng lời nói, vì thế, khi viết, các chữ
biểu thị âm tiết được tách rời, cách biệt nhau.
Ví dụ: Công/nhân/đang/làm/việc
* Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định. Khi
viết chữ, phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm tiết chính (hoặc bộ
phận chính, đối với âm chính là nguyên âm đôi) của âm tiết.
Ví dụ: Tiếng Việt
Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt như sau: Thanh điệu Phụ âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối T 0 a n
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
*Từ không biến đổi hình thái:
Ví dụ: Tôi cho cô ấy một cái áo, cô ấy tặng tôi một đôi giày
* Các biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo
thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ
Ví dụ: Tôi tin anh ấy đã hiểu - Tôi hiểu anh ấy đã tin
Ví dụ: Tôi mua áo của nó - Tôi mua áo cho nó
Tôi đã học bài. Tôi đang học bài. Tôi sẽ học bài
Cái áo này có 200 ngàn - Cái áo này những 200 ngàn
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
Ngữ điệu: đặc điểm trong giọng nói thể hiện sự thay đổi khi
nhấn giọng, lên giọng hay xuống giọng, liên tục hay ngắt
quãng, ngừng nghỉ. Khi viết, ngữ điệu thể hiện bằng dấu câu.
Sự khác biệt về ngữ điệu dùng để biểu hiện sự khác biệt trong ý
nghĩa ngữ pháp và quan hệ NP.
Ví dụ: Phương pháp làm việc mới/là điều quan trọng
Phương pháp làm việc/ mới là điều quan trọng
1.2. Sự trong sáng của tiếng Việt Sự trong sáng không dung nạp Khi nói hoặc viết
tạp chất. Sự trong Sự trong sáng cần đúng chuẩn sáng của tiếng biểu hiện ở tính mực, quy tắc Việt không cho văn hóa, lịch tiếng Việt phép pha tạp, lai căng, không sử sự của lời nói dụng tùy tiện yếu tố ngôn ngữ khác Ví dụ:
• So sánh 2 câu dưới đây
(1) Qua phần trình bày trên cho thấy việc học online cũng mang lại
hiệu quả tương đương như học trực tiếp
(2) Qua phần trình bày trên, chúng ta thấy việc học online cũng
mang lại hiệu quả tương đương như học trực tiếp.
• So sánh cách dùng từ ở 2 câu sau:
(1) Yếu điểm của cô ấy là dễ xúc động
(2) Điểm yếu của cô ấy là dễ xúc động
Ví dụ câu chuyện vui
Một điều tra viên về một làng nọ điều tra lai lịch của một nghi can. Điều
tra viên cần hỏi thăm nhà ông trưởng thôn. Đầu tiên điều tra viên gặp một
em bé. Điều tra viên hỏi:
- Cháu cho chú hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu Em bé đáp: - Biết nhưng đ. .nói
Điều tra viên sửng sốt. Đi thêm một đoạn, gặp một cụ già , điều tra viên hỏi:
- Cụ cho cháu hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu ạ?
- Ơ, già đ. .biết! Cụ già đáp. Điều tra viên ngạc nhiên tròn xoe mắt ngạc
nhiên hơn. Đi tiếp một đoạn nữa gặp một thanh nữ rất xinh đẹp, điều tra viên lại hỏi:
Em cho hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu? - Em đ. .biết đâu.
Điều tra viên ngơ ngác hơn. .cuối cùng ĐTV cũng tìm được nhà trưởng thôn:
- Chào ông trưởng thôn. Đến làng ông tôi buồn quá. Dân ở đây từ cụ già,
cháu nhỏ cho đến thanh niên nói tục hoài.
- Trời ơi, xin lỗi ông. Chúng tôi biết cả và cũng dành rất nhiều công sức để
giáo dục dân làng. Nhưng thú thực với ông, nói mãi mà dân nó đ. .nghe.
Đến đây thì hết nói rồi. Điều tra viên kết luận: dân cả làng này nói tục
1.3. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Muốn đạt được sự trong sáng khi sử
dụng tiếng Việt, mỗi cá nhân phải: Muốn giữ gìn Có tình cảm yêu được sự trong Có những cách mến và ý thức quí sáng của tiếng sử dụng mới, trọng tiếng Việt Việt cần hiểu sáng tạo riêng được tiếng Việt
1.4. Thực trạng sử dụng tiếng Việt Viết sai chính tả
Sử dụng tiếng lóng, tiếng nhại, ngoại ngữ Sử dụng NN lệch chuẩn
Sử dụng NN chat có nhiều cách viết tối nghĩa,
biến âm, hoặc biến nghĩa cẩu thả
Hiện tượng nói tục chửi bậy đã trở nên phổ biến.