/121
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
TIẾNG VIỆT THỰC NH
GV: ThS. Nguyễn Thị Đức
TP.HCM, Tháng 01 năm 2021
Mục tiêu học phần
Cung cấp cho sinh viên:
- Đặc điểm, cấu trúc cơ bản của tiếng Việt.
- Nhận biết khắc phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ,
đặt u.
- Trình bày mạch lạc một văn bản, tự tin khi nói viết tiếng
Việt.
tả vắn tắt học phần
Môn học cung cấp tri thức bản cần thiết về đặc điểm, cấu trúc tiếng
Việt trong n viết nói.
Các kiến thức được cung cấp nhằm giúp sinh viên nhận biết khắc
phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ, đặt câu.
Rèn cho sinh viên năng lực sử dụng từ đúng, đặt câu chính xác, trình
bày mạch lạc một văn bản, tạo cho người học sự tự tin khi nói viết
tiếng Việt; p phần nâng cao nhận thức, ý thức, sự tôn trọng tiếng mẹ
đẻ - tiếng Việt, ngôn ngữ giao tiếp chính thức trong hội Việt Nam.
Chuẩn đầu ra học phn
CLOs
Chuẩn đầu ra của học phần
SO/P
I
1
Viết đúng chính tả, dùng từ đúng, viết đúng dấu câu.
2
Trình bày được kiến thức thuyết về câu tiếng Việt,
viết câu đúng, sửa lỗi câu sai.
3
Phân tích được các phương thức liên kết câu thực
hành về liên kết u.
4
Trình bày được cấu trúc của các loại văn bản soạn
thảo được c loại văn bản.
Phương pháp đánh giá
CLOs
Phương pháp đánh giá
Tỷ trọng %
1
Bài tập 1
20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận)
80
2
Bài tập 2
20
Bài kiểm tra thường xuyên (tự luận)
20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận)
60
3
Bài tập 3
20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận)
80
4
Bài tập 4
20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận)
80
Các thành phần đánh giá
Phương pháp đánh giá
Tỷ trọng %
Đánh giá thường xuyên
20
- i kiểm tra thường xuyên
20
Kiểm tra giữa kỳ
30
Kiểm tra cuối kỳ
50
Giải bài tập 1
25
Giải bài tập 2
25
Giải bài tập 3
25
Giải bài tập 4
25
Tài liệu học tập
Sách, giáo trình chính
[1] Bùi Minh Toán, A Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục, 2012. [100075079]
Tài liệu tham khảo
[1] Vương Hữu Lễ Đinh Xuân Quỳnh, Tiếng Việt thực hành, NXB
Thuận Hóa, 2003. [100102785]
[2] Thúc Hoan, Tiếng Việt thực hành. Nội: NXB Khoa học kỹ
thuật, 2007. [100264397]
CHƯƠNG I
GIỚI THUYẾT CHUNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
* Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tiết nh: c đơn vị âm tiết (tiếng)
được tách bạch ràng trong ng lời nói, thế, khi viết, các chữ
biểu thị âm tiết được tách rời, cách biệt nhau.
dụ: Công/nhân/đang/làm/việc
* Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định. Khi
viết chữ, phải đánh dấu ghi thanh điệu n âm tiết chính (hoặc bộ
phận chính, đối với âm chính nguyên âm đôi) của âm tiết.
dụ: Tiếng Việt
Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt như sau:
Thanh điệu
Phụ âm đầu
Vn
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
T
0
a
n
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
*Từ không biến đổi hình thái:
dụ: Tôi cho cô ấy một cái áo, ấy tặng tôi một đôi giày
* Các biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp sắp đặt từ theo
thứ t trước sau sử dụng các từ
dụ: Tôi tin anh ấy đã hiểu - Tôi hiểu anh ấy đã tin
dụ: Tôi mua áo của - Tôi mua áo cho
Tôi đã học bài. Tôi đang học bài. Tôi sẽ học bài
Cái áo này có 200 ngàn - Cái áo y những 200 ngàn
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
Ngữ điệu: đặc điểm trong giọng nói thể hiện sự thay đổi khi
nhấn giọng, lên giọng hay xuống giọng, liên tục hay ngắt
quãng, ngừng nghỉ. Khi viết, ngữ điệu th hiện bằng dấu câu.
Sự khác biệt v ngữ điệu dùng đ biểu hiện sự khác biệt trong ý
nghĩa ngữ pháp quan hệ NP.
d: Phương pháp làm việc mới/là điều quan trọng
Phương pháp làm việc/ mới điều quan trọng
Khi nói hoặc viết
cần đúng chuẩn
mực, quy tắc
tiếng Việt
Sự trong sáng
không dung nạp
tạp chất. Sự trong
sáng của tiếng
Việt không cho
phép pha tạp, lai
căng, không s
dụng tùy tiện yếu
tố ngôn ng khác
Sự trong sáng
biểu hiện tính
văn hóa, lịch
sự của lời nói
1.2. Sự trong sáng của tiếng Việt
dụ:
So sánh 2 câu dưới đây
(1) Qua phần trình bày trên cho thấy việc học online cũng mang lại
hiệu quả tương đương như học trực tiếp
(2) Qua phần trình bày trên, chúng ta thấy việc học online cũng
mang lại hiệu quả tương đương n học trực tiếp.
So sánh ch dùng từ 2 câu sau:
(1) Yếu điểm của ấy dễ xúc động
(2) Điểm yếu của y dễ xúc động
dụ câu chuyện vui
Một điều tra viên về một làng n điều tra lai lịch của một nghi can. Điều
tra viên cần hỏi thăm nhà ông trưởng thôn. Đầu tiên điều tra viên gặp một
em bé. Điều tra viên hỏi:
-
Cháu cho chú hỏi thăm nhà ông trưởng thôn đâu
Em đáp:
-
Biết nhưng đ...nói
Điều tra viên sửng sốt. Đi thêm một đoạn, gặp một cụ già , điều tra viên
hỏi:
-
Cụ cho cháu hỏi thăm nhà ông trưởng thôn đâu ạ?
-
Ơ, già đ...biết! Cụ già đáp. Điều tra viên ngạc nhiên tròn xoe mắt ngạc
nhiên hơn. Đi tiếp một đoạn nữa gặp một thanh nữ rất xinh đẹp, điều tra
viên lại hỏi:
Em cho hỏi thăm nhà ông trưởng thôn đâu?
- Em đ...biết đâu.
Điều tra viên ngơ ngác n...cuối cùng ĐTV cũng tìm được nhà trưởng
thôn:
-
Chào ông trưởng thôn. Đến ng ông tôi buồn quá. Dân đây t cụ già,
cháu nhỏ cho đến thanh niên nói tục hoài.
-
Trời ơi, xin lỗi ông. Chúng tôi biết cả cũng dành rất nhiều công sức để
giáo dục dân làng. Nhưng thú thực với ông, nói mãi dân đ...nghe.
Đến đây thì hết nói rồi. Điều tra viên kết luận: dân cả làng này nói tục
1.3. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Muốn đạt được sự trong sáng khi sử
dụng tiếng Việt, mỗi nhân phải:
tình cảm yêu
mến ý thức quí
trọng tiếng Việt
Muốn giữ gìn
được sự trong
sáng của tiếng
Việt cần hiểu
được tiếng Vit
những ch
sử dụng mới,
sáng tạo riêng
Viết sai chính tả
Sử dụng tiếng lóng, tiếng nhại, ngoại ng
Sử dụng NN lệch chuẩn
Sử dụng NN chat nhiều cách viết tối nghĩa,
biến âm, hoặc biến nghĩa cẩu thả
Hiện tượng nói tục chửi bậy đã trở nên phổ
biến.
1.4. Thực trạng sử dụng tiếng Việt

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
GV: ThS. Nguyễn Thị Đức TP.HCM, Tháng 01 năm 2021 Mục tiêu học phần • Cung cấp cho sinh viên:
- Đặc điểm, cấu trúc cơ bản của tiếng Việt.
- Nhận biết và khắc phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ, đặt câu.
- Trình bày mạch lạc một văn bản, tự tin khi nói và viết tiếng Việt.
Mô tả vắn tắt học phần
• Môn học cung cấp tri thức cơ bản cần thiết về đặc điểm, cấu trúc tiếng
Việt trong văn viết và nói.
• Các kiến thức được cung cấp nhằm giúp sinh viên nhận biết và khắc
phục những sai sót khi nói, viết, dùng từ, đặt câu.
• Rèn cho sinh viên năng lực sử dụng từ đúng, đặt câu chính xác, trình
bày mạch lạc một văn bản, tạo cho người học sự tự tin khi nói và viết
tiếng Việt; góp phần nâng cao nhận thức, ý thức, sự tôn trọng tiếng mẹ
đẻ - tiếng Việt, ngôn ngữ giao tiếp chính thức trong xã hội Việt Nam. Chuẩn đầu ra học phần CLOs
Chuẩn đầu ra của học phần SO/P I 1
Viết đúng chính tả, dùng từ đúng, viết đúng dấu câu. 2
Trình bày được kiến thức lí thuyết về câu tiếng Việt,
viết câu đúng, sửa lỗi câu sai. 3
Phân tích được các phương thức liên kết câu và thực hành về liên kết câu. 4
Trình bày được cấu trúc của các loại văn bản và soạn
thảo được các loại văn bản. Phương pháp đánh giá CLOs Phương pháp đánh giá Tỷ trọng % 1 Bài tập 1 20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận) 80 2 Bài tập 2 20
Bài kiểm tra thường xuyên (tự luận) 20
Kiểm tra giữa kỳ (tự luận) 60 3 Bài tập 3 20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận) 80 4 Bài tập 4 20
Kiểm tra cuối kỳ (tự luận) 80 Các thành phần đánh giá
Phương pháp đánh giá Tỷ trọng % Lý thuyết Đánh giá thường xuyên 20
- Bài kiểm tra thường xuyên 20 Kiểm tra giữa kỳ 30 Kiểm tra cuối kỳ 50 Thực hành Giải bài tập 1 25 Giải bài tập 2 25 Giải bài tập 3 25 Giải bài tập 4 25 Tài liệu học tập
Sách, giáo trình chính
• [1] Bùi Minh Toán, Lê A và Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục, 2012. [100075079] Tài liệu tham khảo
• [1] Vương Hữu Lễ và Đinh Xuân Quỳnh, Tiếng Việt thực hành, NXB
Thuận Hóa, 2003. [100102785]
• [2] Hà Thúc Hoan, Tiếng Việt thực hành. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ
thuật, 2007. [100264397] CHƯƠNG I GIỚI THUYẾT CHUNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
* Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tiết tính: các đơn vị âm tiết (tiếng)
được tách bạch rõ ràng trong dòng lời nói, vì thế, khi viết, các chữ
biểu thị âm tiết được tách rời, cách biệt nhau.
Ví dụ: Công/nhân/đang/làm/việc
* Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định. Khi
viết chữ, phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm tiết chính (hoặc bộ
phận chính, đối với âm chính là nguyên âm đôi) của âm tiết.
Ví dụ: Tiếng Việt
Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt như sau: Thanh điệu Phụ âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối T 0 a n
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
*Từ không biến đổi hình thái:
Ví dụ: Tôi cho cô ấy một cái áo, cô ấy tặng tôi một đôi giày
* Các biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo
thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ
Ví dụ: Tôi tin anh ấy đã hiểu - Tôi hiểu anh ấy đã tin
Ví dụ: Tôi mua áo của nó - Tôi mua áo cho
Tôi đã học bài. Tôi đang học bài. Tôi sẽ học bài
Cái áo này 200 ngàn - Cái áo này những 200 ngàn
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG VIỆT
Ngữ điệu: đặc điểm trong giọng nói thể hiện sự thay đổi khi
nhấn giọng, lên giọng hay xuống giọng, liên tục hay ngắt
quãng, ngừng nghỉ. Khi viết, ngữ điệu thể hiện bằng dấu câu.
Sự khác biệt về ngữ điệu dùng để biểu hiện sự khác biệt trong ý
nghĩa ngữ pháp và quan hệ NP.
Ví dụ: Phương pháp làm việc mới/là điều quan trọng
Phương pháp làm việc/ mới là điều quan trọng
1.2. Sự trong sáng của tiếng Việt Sự trong sáng không dung nạp Khi nói hoặc viết
tạp chất. Sự trong Sự trong sáng cần đúng chuẩn sáng của tiếng biểu hiện ở tính mực, quy tắc Việt không cho văn hóa, lịch tiếng Việt phép pha tạp, lai căng, không sử sự của lời nói dụng tùy tiện yếu tố ngôn ngữ khác Ví dụ:
• So sánh 2 câu dưới đây
(1) Qua phần trình bày trên cho thấy việc học online cũng mang lại
hiệu quả tương đương như học trực tiếp
(2) Qua phần trình bày trên, chúng ta thấy việc học online cũng

mang lại hiệu quả tương đương như học trực tiếp.
• So sánh cách dùng từ ở 2 câu sau:
(1) Yếu điểm của cô ấy là dễ xúc động
(2) Điểm yếu của cô ấy là dễ xúc động

Ví dụ câu chuyện vui
Một điều tra viên về một làng nọ điều tra lai lịch của một nghi can. Điều
tra viên cần hỏi thăm nhà ông trưởng thôn. Đầu tiên điều tra viên gặp một
em bé. Điều tra viên hỏi:
- Cháu cho chú hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu Em bé đáp: - Biết nhưng đ. .nói
Điều tra viên sửng sốt. Đi thêm một đoạn, gặp một cụ già , điều tra viên hỏi:
- Cụ cho cháu hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu ạ?
- Ơ, già đ. .biết! Cụ già đáp. Điều tra viên ngạc nhiên tròn xoe mắt ngạc
nhiên hơn. Đi tiếp một đoạn nữa gặp một thanh nữ rất xinh đẹp, điều tra viên lại hỏi:
Em cho hỏi thăm nhà ông trưởng thôn ở đâu? - Em đ. .biết đâu.
Điều tra viên ngơ ngác hơn. .cuối cùng ĐTV cũng tìm được nhà trưởng thôn:
- Chào ông trưởng thôn. Đến làng ông tôi buồn quá. Dân ở đây từ cụ già,
cháu nhỏ cho đến thanh niên nói tục hoài.
- Trời ơi, xin lỗi ông. Chúng tôi biết cả và cũng dành rất nhiều công sức để
giáo dục dân làng. Nhưng thú thực với ông, nói mãi mà dân nó đ. .nghe.
Đến đây thì hết nói rồi. Điều tra viên kết luận: dân cả làng này nói tục
1.3. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Muốn đạt được sự trong sáng khi sử
dụng tiếng Việt, mỗi cá nhân phải: Muốn giữ gìn Có tình cảm yêu được sự trong Có những cách mến và ý thức quí sáng của tiếng sử dụng mới, trọng tiếng Việt Việt cần hiểu sáng tạo riêng được tiếng Việt
1.4. Thực trạng sử dụng tiếng Việt Viết sai chính tả
Sử dụng tiếng lóng, tiếng nhại, ngoại ngữ Sử dụng NN lệch chuẩn
Sử dụng NN chat có nhiều cách viết tối nghĩa,
biến âm, hoặc biến nghĩa cẩu thả
Hiện tượng nói tục chửi bậy đã trở nên phổ biến.