lOMoARcPSD| 58794847
Chương I TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP
QUỐC TẾ
I. Khái niệm về TPQT
1. Đối tượng điều chỉnh của TPQT
- Tính chất các quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT: Quan hệ dân sự (theo
nghĩa rộng: có thêm TTDS)
- Phạm vi điều chỉnh luôn có yếu tố nước ngoài:
+ Chủ thể
+ Sự kiện pháp lý
+ Khách thể
- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 663 BLDS năm
2015
* Lưu ý: Một quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài không bắt buộc phải cả 3 yếu tố
nước ngoài nhưng có thể có cả 3 yếu tố đó.
* Lưu ý: Quan hhôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia
đình ít nhất một bên tham gia người ớc ngoài, người Việt Nam định nước
ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia công dân Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó tại nước ngoài”.
(Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014)
- Kết luận:
+ Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
nhưng đều có chung một tính chất là mang tính chất “dân sự”.
+ Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với các quan hệ dân sự do các ngành luật khác
điều chỉnh là các quan hệ đó luôn chứa đựng “yếu tố nước ngoài”.
=> Đối tượng điều chỉnh của TPQT các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài.
2. Phương pháp điều chỉnh
2.1. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (Phương pháp xung đột)
lOMoARcPSD| 58794847
- Phương pháp xung đột phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà nhằm xác định hệ thống pháp luật của quốc gia
nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó.
VD: Pháp nhân Việt Nam kết hợp đồng với pháp nhân Xuđăng. Hợp đồng kết tại Trung
Quốc, xảy ra tranh chấp. Cần phải xác định hệ thống pháp luật nào được áp dụng để giải quyết
tranh chấp hợp đồng đó.
VD: Anh Mackob là công dân Nga đang làm việc cho một văn phòng đại diện của Nga tại Việt
Nam. Anh Mckob bị chị Lụa (công dân Việt Nam) lái ô tô va chạm dẫn đến Mackob hoảng sợ,
bị thương, vào bệnh viện khâu nhiều mũi tại trán đầu. Sau khi xuất hiện do không thống nhất
được mức bồi thường n Mackob đã khởi kiện chị Lụa tại TAND thành phố Nội yêu cầu
BTTH về sức khỏe và tinh thần.
- Phương pháp xung đột được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ Quy phạm xung đột trong ĐƯQT (quy phạm xung đột thống nhất)
+ Quy phạm xung đột trong pháp luật QG (quy phạm xung đột thông thường)
VD: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (do hành vi vi phạm pháp luật) được
xác định theo pháp luật của Bên kết nơi xảy ra hoàn cảnh làm căn cứ để yêu cầu bồi thường
thiệt hại”.
(Điều 37 Hiệp định tương trợ Tư pháp Việt Nam và Liên bang Nga)
VD: Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật
của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng
(Khoản 1 Điều 683 BLDS Việt Nam năm 2015)
2.2. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (Phương pháp thực chất)
- Phương pháp thực chất là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế (quy phạm thực chất thống nhất) VD:
Pháp nhân Việt Nam ký hợp đồng với Pháp nhân Đức, hợp đồng được ký kết tại Trung Quốc,
xảy ra tranh chấp. Tranh chấp được giải quyết trên cơ sở pháp lý nào?
Người bán phải giao hàng với số lượng, phẩm chất kiểu loại đúng với hàng được dự liệu
trong hợp đồng.
lOMoARcPSD| 58794847
(Điều 35 Khoản 1 Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế)
+ Quy phạm thực chất có trong pháp luật quốc gia (quy phạm thực chất thông thường)
VD: Quyền và nghĩa vụ sử dụng vốn đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
giải quyết như thế nào?
… nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: …
(Điều 12 Luật Đầu tư Việt Nam) - Mối quan hệ giữa hai phương pháp điều chỉnh:
+ Phương pháp xung đột là phương pháp phổ biến nhất, nền tảng nhất trong TPQT.
3. Chủ thể của TPQT
3.1. Cá nhân
3.2. Pháp nhân
3.3. Quốc gia
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
4.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc gia
Theo đó, qgia có quyền tự quyết định về chính sách đối ngoại, có quyền tối cao trong việc hành,
lập, tư pháp mà không chịu bất kì sự kiềm chế, can thiệp của quốc gia nào khác.
4.2. Nguyên tắc quyền miễn trừ quốc gia
Theo đó, nội dung cơ bản của ngtac này quy định các quyền miễn trừ mà quốc gia được hưởng
khi tham gia vào các mối quan hệ với các chủ thể khác bao gồm:
Quyền miễn trừ xét xử
Quyền miễn trừ đối với các biện pháp bảo đảm cho vụ kiện Quyền miễn
trừ thi hành án
Quyền miễn trừ bất khả xâm phạm đối với tài sản quốc gia
Lưu ý: Thông thường, các quốc gia được hưởng QMT trong mqh giữa quốc gia với các chủ
thể khác khi đó là mqh mang tính quyền lực NN. Trong TH thực hiện mqh mang tính KT hay
TM thì các quốc gia không được hưởng các quyền miễn trừ này.
4.3. Nguyên tắc quyền phân biệt đối xử
Theo đó, khi tham gia vào các qh TPQT thì người nước ngoài và công dân VN sẽ đều được
đối xử bình đẳng, ko phân biệt màu da, sắc tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị. Trừ một số
trường hợp liên quan đến chính trị, ANQP thì người nước ngoài sẽ bị hạn chế hơn (vd ko
được bầu cử, ko được ứng cử vào các chức danh trong bộ máy NN, ….)
4.4. Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên
lOMoARcPSD| 58794847
4.5. Nguyên tắc có đi có lại
Bản chất ngtac này là một nước (VN) dành cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài một số
quyền và nghĩa vụ hoặc ưu đãi nhất định đúng bằng với những gì mà thể nhân, pháp nhân VN
được hưởng tại nước ngoài kia.
II. Nguồn của tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
- Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế vừa mang tính chất quốc nội:
+ Tính chất quốc tế: Điều ước quốc tế + Tập quán quốc tế
+ Tính chất quốc nội: Văn bản pháp luật quốc gia, Án lệ
- Nguồn phổ biến của TPQT là hệ thống văn bản pháp luật quốc gia.
2. Các loại nguồn của TPQT
2.1 Hệ thống văn bản pháp luật quốc gia
VN các quy phạm PL điều chỉnh TPQT không nằm ở một vb mà nằm rải rác ở các văn bản
PL khác nhau, ở nhiều ngành luật khác nhau (HP, luật, vb dưới luật, tập quán và án lệ)
2.2 Điều ước quốc tế
Bao gồm ĐƯQT đơn phương và ĐƯQT đa phương
2.3 Tập quán quốc tế
Điều kiện để TQQT trở thành nguồn của TPQT
Được hình thành lâu đời và được áp dụng liên tục
Nội dung cụ thể và rõ ràng
Được các quốc gia thừa nhận có giá trị ràng buộc
Các trường hợp áp dụng TQQT
Được PL trong nước quy định áp dụng
Được các ĐƯQT có liên quan quy định áp dụng
Được CQ có thẩm quyền của NN tiến hành áp dụng TQQT
2.4 Thực tiễn Tòa án và Trọng tài (án lệ)
Gợi ý: 664, 665, 666 BLDS Việt Nam
III. Vị trí của TPQT trong hệ thống pháp luật
- QĐ1: Hệ thống pháp luật quốc tế
- QĐ2: Hệ thống pháp luật quốc gia
lOMoARcPSD| 58794847
- QĐ3:Mix
- Kết luận: Tư pháp quốc tế Việt Nam là một ngành luật độc lập nằm trong hthống pháp luật
Việt Nam bao gồm các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngoài.
Mỗi một nước có TPQT riêng
Chương II XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
I. Khái quát về xung đột pháp luật
1. Khái niệm
- Xung đột pháp luật hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau
cùng thể áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài.
=> thể hiểu tìnhmiên huống hoặc sự kiện nào đó được pháp sinh, thể chịu sự điều
chỉnh của hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau.
- Bản chất của xung đột pháp luật
+ Tính chất của quan hệ tư pháp quốc tế
+ Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
=> Pháp luật của các ớc bình đẳng với nhau đều thể được áp dụng để điều chỉnh các
quan hệ tư pháp quốc tế.
2. Nguyên nhân phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật -
Nguyên nhân khách quan:
+ Xuất phát từ các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới khác nhau, dẫn
tới sự khác nhau của pháp luật nước ngoài về cùng một vấn đề. Cách áp dụng và giải thích của
các quốc gia về vấn đề đó cũng có sự khác nhau.
+ Xuất phát từ tính chất đặc thù của các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc
tế: Đó là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (tức là có sự liên quan trực
tiếp ít nhất 2 hệ thống pháp luật khác nhau)
- Nguyên nhân chủ quan: Sự thừa nhận khả năng áp dụng luật nước ngoài của nhà nước.
3. Phạm vi phát sinh xung đột pháp luật
- Có hai quan điểm khác nhau về phạm vi phát sinh xung đột pháp luật:
lOMoARcPSD| 58794847
+ Xung đột pháp luật diễn ra trong mọi quan hệ pháp luật
+ Xung đột pháp luật chỉ diễn ra trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Giáo viên trường HLU ủng hộ quan điểm số 2 vì các lý do sau:
+ Luật hình sự và luật hành chính mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt.
=> Quan hệ hình sự và hành chính chỉ phát sinh ở một hệ thống pháp luật duy nhất.
+ Luật hình sự luật hành chính không quy phạm xung đột cũng không cho phép áp
dụng luật nước ngoài.
=> Không xảy ra hiện tượng xung đột pháp luật được.
- Quan hệ tố tụng dân sự quốc tế và quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài cũng
không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
- Trong một số quan hệ tư pháp quốc tế thì cũng không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
4. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
- Giải quyết xung đột pháp luật: là lựa chọn hệ thống pháp luật áp dụng để giải quyết vấn đề có
xung đột pháp luật. Cơ quan thẩm quyền dựa vào quy định của TPQT để chọn luật áp dụng,
giải quyết xung đột pháp luật. (Choice of laws)
- Xung đột pháp luật sẽ được giải quyết thông qua 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực chấtphương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất, trực tiếp
điều chỉnh quan hệ có xung đột pháp luật.
Ưu điểm:
=> Trực tiếp giải quyết xung đột pháp luật. =>
Tránh được tình trạng dẫn chiếu ngược.
=> Tnh khó khăn khi tìm hiểu pháp luật nước ngoài.
Nhược điểm:
=> Khó xây dựng quy phạm thực chất thống nhất.
=> Quy phạm thực chất thông thường giải quyết xung đột pháp luật khó khách quan.
=> Không điều chỉnh hết lĩnh vực của tư pháp quốc tế.
+ Phương pháp xung đột phương pháp xây dựng áp dụng các quy phạm xung đột nhằm
lựa chọn hệ thống pháp luật sẽ được áp dụng điều chỉnh các quan hệ có xung đột pháp luật.
=> Quy phạm xung đột có chức năng lựa chọn luật áp dụng điều chỉnh một quan hệ pháp lý.
lOMoARcPSD| 58794847
Ưu điểm:
=> Giải quyết xung đột pháp luật khách quan
=> Dễ xây dựng quy phạm xung đột
=> Điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực
Nhược điểm:
=> Việc giải quyết xung đột pháp luật mất nhiều thời gian.
=> Có thể đến hiện tượng dẫn chiếu ngược hoặc dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
=> Việc tìm hiểu và áp dụng nước ngoài gặp nhiều khó khăn.
+ Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật.
Điều kiện áp dụng: Khi không có quy phạm thực chất và không có quy phạm xung đột
điều chỉnh hoặc pháp luật quy định được phép áp dụng.
Áp dụng tập quán quốc tế: Điều 5 BLDS năm 2015
Áp dụng pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ hội tương tự”: Điều 6 BLDS Việt Nam
năm 2015
Lưu ý: CQ giải quyết tranh chấp không được từ chối giải quyết vụ việc vì lý do không có quy
phạm điều chỉnh. PP cuối cùng và chưa được công nhận là Lẽ công bằng
5. Phân biệt phương pháp điều chỉnh và phương pháp giải quyết xung đột pháp luật trong
TPQT
- Phương pháp điều chỉnh và phương pháp giải quyết xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế
đều sử dụng hai phương pháp phương pháp thực chất (sử dụng quy phạm thực chất)
phương pháp xung đột (sử dụng quy phạm xung đột).
=> Để phân biệt cần phải dựa vào các tiêu chí sau:
- Mục đích:
+ Phương pháp điều chỉnh trong pháp quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (có xung đột hoặc không có xung đột).
+ Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật là nhằm để giải quyết hiện tượng xung đột pháp
luật thông qua việc sử dụng quy phạm thực chất quy định cụ thquyền nghĩa vụ của một chủ
thể hoặc là việc sử dụng quy phạm xung đột để lựa chọn hệ thống pháp luật giải quyết xung đột
pháp luật.
- Phạm vi: Phương pháp điều chỉnh rộng hơn phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
lOMoARcPSD| 58794847
II. Quy phạm xung đột
1. Khái niệm
- Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điểu chỉnh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.
- Đặc trưng:
+ Có tính “dẫn chiếu”: dẫn chiếu từ nước ngoài sang nước khác.
+ Có quan hệ chặt chẽ với quy phạm thực chất.
- Quy phạm xung đột không thực sự giải quyết xung đột pháp luật chỉ dẫn chiếu tới hệ thống
pháp luật có chế định liên quan.
- Sự dẫn chiếu trong quy phạm xung đột không phải sự dẫn chiếu cụ thể tới một quy định hay
một hệ thống pháp luật cụ thể chỉ dẫn chiếu tới các hệ thống pháp luật quốc gia. - Xung
đột pháp luật hiện tượng xung đột giữa các hệ thống pháp luật chứ không phải sự xung
đột giữa các quy phạm pháp luật.
- Việc dẫn chiếu dẫn chiếu tới hệ thống pháp luật, tức toàn bộ pháp luật của nước liên
quan.
2. Cơ cấu
- Quy phạm xung đột bao gồm hai bộ phận: phạm vi và hệ thuộc.
- Phạm vi (tương ứng với phần giả định) phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng
cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào.
- Hệ thuộc (tương ứng với phần quy định) là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp
dụng để giải quyết quna hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
- Các trường hợp:
+ Một phạm vi + Một hệ thuộc (Rattachement):
Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
có bất động sản đó.”
(Khoản 2 Điều 680 BLDS năm 2015)
+ Môt phạm vi và nhiều hệ thuộc:
lOMoARcPSD| 58794847
Hình thức của di chúc: Luật nơi di chúc được lập; Luật nơi người lập di chúc cư trú; Luật
nơi người lập di chúc có quốc tịch; Luật nơi có bất động sản.
(Khoản 2 Điều 681 BLDS năm 2015)
+ Một hệ thuộc và nhiều phạm vi:
Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
được xác định theo pháp luật của nước có tài sản đó.”
(Khoản 1 Điều 678 BLDS năm 2015)
3. Phân loại quy phạm xung đột
- Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng:
+ Quy phạm xung đột một bên (một chiều): Đây là loại quy phạm chỉ ra một loại quan hệ pháp
luật dân sự chỉ được áp dụng tại một hệ thống pháp luật cụ thể.
+ Quy phạm xung đột hai bên (hai chiều): Đây quy phạm xung đột đề ra nguyên tắc chung
để quan pháp thẩm quyền lựa chọn luật của một nước nào đó để áp dụng điều chỉnh
đối với quan hệ tương ứng. (Phổ biến)
- Căn cứ vào tính chất, quy phạm xung đột được chia thành 2 loại:
+ Quy phạm xung đột mệnh lệnh: quy phạm xung đột buộc các quan, tổ chức dứt khoát
phải tuân theo mà không có quyền thỏa thuận pháp luật áp dụng.
+ Quy phạm xung đột tùy nghi: Là quy phạm xung đột cho phép các cơ quan, tổ chức có quyền
thỏa thuận pháp luật áp dụng.
- Ngoài ra còn các cách thức phân loại khác: Quy phạm xung đột trong nước (nội địa hay thông
thường) quy phạm pháp luật trong Điều ước quốc tế (quy phạm xung đột thống nhất).
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài mỗi bên sẽ tuân theo pháp
luật nước mình về điều kiện kết hôn”.
(Điều 126 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014)
Hợp đồng được xác định theo luật do các bên thỏa thuận”.
(Điều 683 BLDS Việt Nam năm 2015)
4. Các kiểu hệ thuộc cơ bản
- Hệ thuộc luật là các nguyên tắc áp dụng nằm trong các quy phạm xung đột.
- Luật Nhân thân (Lex personalist): Hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề thuộc quy chế
nhân thân của cá nhân.
lOMoARcPSD| 58794847
+ Luật quốc tịch (Lex nationalis): Luật quốc gia mà đương sự là công dân
+ Luật nơi cư trú (Lex domicilii) : Luật quốc gia mà đương sự có nơi cư trú
+ Thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ thuộc quy chế nhân thân của cá nhân như:
+ Xác định năng lực chủ thể của cá nhân;
+ Quan hệ hôn nhân và gia đình;
- Luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatis):
+ Luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch
+ Được áp dụng nhằm xác định chế độ pháp lý của pháp nhân như: cách pháp nhân, năng lực
chủ thể của pháp nhân,…
+ Quốc tịch pháp nhân được xác định bằng:
=> Nơi trung tâm quản lý pháp nhân;
=> Nơi đăng ký điều lệ pháp nhân;
=> Nơi pháp nhân hoạt động chính.
- Luật nơi có tài sản (Lex rei sitae):
+ Được hiểu là tài sản hiện đang tồn tại nước nào thì luật của nước đó được áp dụng đối với
tài sản đó.
+ Thường được áp dụng để giải quyết các quan hệ về sở hữu có yếu tố nước ngoài như:
=> Xác định sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu;
=> Định danh tài sản;
=> Thừa kế bất động sản.
- Luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn (Lex voluntatis) :
+ Các bên tham gia hợp đồng được tự do thỏa thuận hệ thống pháp luật mà họ cho là hợp lý để
giải quyết quan hệ hợp đồng.
+ Luật được lựa chọn không trái với các nguyên tắc bản của luật quốc gia của các bên các
Điều ước quốc tế mà quốc gia của họ là thành viên.
- Luật có mối liên hệ nhất
- Luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus) - Luật Tòa án (Lex fori) :
+ Luật Tòa án được hiểu là pháp luật của nước có tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
+ Theo nghĩa rộng: Khi giải quyết vụ việc tòa án sẽ chỉ áp dụng pháp luật nước mình (cả Luật
hình thức và Luật nội dung).
+ Theo nghĩa hẹp: Tòa án sẽ áp dụng luật hình thức của nước mình.
lOMoARcPSD| 58794847
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Sự cần thiết áp dụng pháp luật nước ngoài
- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài cần phải đảm bảo:
+ Phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Đảm bảo lợi ích nhà nước, lợi ích của các bên đương sự.
+ Thúc đẩy sự phát triển, hợp tác giữa các quốc gia.
+ Có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột.
2. Các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 664 BLDS năm 2015)
- Có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài
- Theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
- Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Các nguyên tắc và yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài
- Nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng (Điều 664 BLDS năm 2015):
+ Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
+ Theo sự lựa chọn của các bên (trong lĩnh vực cho phép lựa chọn) +
Áp dụng luật có mối quan hệ gắn bó nhất.
- Nguyên tắc khi áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 667 vs 668 vs 670 BLDS Việt Nam năm
2015)
+ Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới luật nước ngoài nghĩa dẫn chiếu tới toàn bộ hệ
thống pháp luật của nước đó.
+ Pháp luật nước ngoài cần được áp dụng và giải thích như ở quốc gia đã ban hành ra nó.
+ Hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia.
- Các yêu cầu khi áp dụng pháp luật nước ngoài:
+ Yêu cầu đặt ra đối với việc áp dụng pháp luật nước ngoài
=> Cácquan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cachs thiện chí và đầy
đủ.
=> Pháp luật nước ngoài được giải thích thực thi về nội dung như ở nước nơi được ban hành.
=> Cơ quan tư pháp có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung pháp luật nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58794847
4. Xác định pháp luật nước ngoài
- Trách nhiệm xác định (Điều 461 BLTTDS năm 2015) +
Đương sự được quyền lựa chọn luật áp dụng:
=> Đương sự có nghĩa vụ cung cấp
=> Đương sự không thống nhất hoặc khi cần thiết thì Tòa án có thể yêu cầu cơ quan khác cung
cấp
+ PLVN, Điều ước quốc tế quy định việc áp dụng pháp luật nước ngoài:
=> Đương sự có quyền cung cấp
=> Tòa án có trách nhiệm xác định, yêu cầu cơ quan khác cung cấp
5. Thứ tự áp dụng pháp luật trong vụ việc cụ thể
5.1. Đối với các vụ việc TPQT thông thường
- Áp dụng quy phạm thực chất thống nhất
- Áp dụng quy phạm xung đột thống nhất: Nếu được lựa chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được xác định bởi quy phạm.
- Áp dụng quy phạm thực chất thông thường
- Áp dụng quy phạm xung đột thông thường: Nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được xác định bởi quy định.
- Áp dụng pháp luật của ớc mối liên hệ gắn nhất (có thể tập quán hoặc tương tự pháp
luật, án lệ hoặc lẽ công bằng) 5.2. Đối với các vụ việc TPQT đặc biệt - Vụ việc liên quan đến
SHTT:
+ Áp dụng trực tiếp QPTC thống nhất +
Áp dụng trực tiếp QPTC thông thường -
Vụ việc liên quan đến Nhà nước:
+ Nếu Nhà nước được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì vụ việc chấm dứt
lOMoARcPSD| 58794847
+ Nếu Nhà nước không được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì áp dụng như vụ việc thông
thường
IV. Những vấn đề về hiệu lực của quy phạm xung đột
1. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng -
Trật tự công cộng có thể được hiểu là:
+ Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
+ Các nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật
- Trật tự công cộng có thể được hiểu việc cơ quan nhà nướcthẩm quyền của một quốc gia
từ chối áp dụng pháp luật của nước ngoài khi quy phạm xung đột dẫn chiếu nếu hậu quả của
việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó ảnh hưởng đến trật tự cộng đồng của quốc gia mình.
- Hậu quả pháp lý:
+ quan tái phán sẽ không áp dụng phsap luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự
dân chiếu của quy phạm xung đột.
- Áp dụng luật quốc gia trong tình huống pháp lý cụ thể - Bản chất:
+ Không phải là sự phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
+ Là việc từ chối áp dụng PLNN trong những trường hợp cụ thể trên sở quy định của pháp
luật quốc gia nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng PLNN đó trái với trật tự công
cộng của quốc gia mình.
Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.
(Điểm khoản 1 Điều 670 BLDS Việt Nam năm 2015)
2. Vấn đề lẩn tránh pháp luật
- Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp, thủ đoạn để thoát khỏi hệ
thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới hệ
thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.
- Hậu quả pháp lý:
+ Không được công nhận
+ Hành vi trái pháp luật
lOMoARcPSD| 58794847
- Việt Nam, mọi hành vi lẩn tránh pháp luật bị coi là vi phạm và không được công nhận.
3. Vấn đề về dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba
- Dẫn chiếu ngược (renvoi I) được hiểu hiện tượng, theo quy phạm xung đột
quan có thẩm quyền áp dụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng nhưng trong pháp luật
nước ngoài đó có quy phạm xung đột quy định, đối với quan hệ pháp luật cụ thể này, pháp luật
của nước có cơ quan có thẩm quyền cần được áp dụng.
- Dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba (Renvoi II) là hiện tượng theo quy phạm xung
đột của nước có cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì pháp luật của nước ngoài phải
được áp dụng nhưng trong pháp luật nước ngoài đó quy phạm xung đột quy định cần phải
áp dụng pháp luật của một nước thứ ba.
4. Vấn đề có đi có lại trong áp dụng luật nước ngoài
- Phần lớn các quốc gia đều thừa nhận việc thi hành các quy phạm xung đột không bị giới hạn
bởi các quy định của nguyên tắc có đi có lại.
Chương III CHỦ THỂ CỦA TPQT
I. Khái quát chung
- Vai trò của chủ thể trong quan hệ pháp luật:
- Đặc trưng: Quan hệ pháp luật “tư”
- Chủ thể trong TPQT: chủ yếu là cá nhân, pháp nhân, và nhà nước - Phân loại:
nhân: Người VN trú tại NN, Người nước ngoài, người VN định NN Chủ
thể tư
Pháp nhân: Pháp nhân nước ngoài – Chủ thể tư
Nhà nước – Quốc gia: Chủ thể đặc biệt – Chủ thể của CP
Tổ chức quốc tế liên chính phủ: Chủ thể đặc biệt nhưng không nghiên cứu quyền
năng chủ thể của nó xuất phát từ Nhà nước.
II. Cá nhân – Người nước ngoài
1. Khái niệm
- Người nước ngoàingười không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước
ngoài và người không quốc tịch.
lOMoARcPSD| 58794847
(Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2014)
- Người Việt Nam định nước ngoài công dân Việt Nam ngươi gốc Việt Nam t
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
(Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2014)
- Người Việt Nam định nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam phải đăng với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ Quốc tịch Việt Nam.
(Khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch năm 2014)
Tình huống 1: Anh A Việt Kiều Mỹ, có quốc tịch Mỹ và Việt Nam kết hôn với chị B =>
Quan hệ của anh A với chị B có yếu tố nước ngoài không?
- Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
là quan hệ hôn nhân gia đình có ít nhất 1 người Việt Nam với 1 người nước ngoài, hoặc với 1
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tình huống 2: Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài?
- Bên góp vốn
- Bên đại diện theo pháp luật
=> Xác định tư cách pháp lý:
- Khi mà người có nhiều quốc tịch thì năng lực chủ thể được xác định bằng nguyên tắc này. =>
Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: Áp dụng hệ thống pháp luật của nước mà cá nhân quốc tịch
và có mối quan hệ gắn bó nhất. (Có nơi thường trú, có phần lớn tài sản, có mối quan hệ nhân
thân gắn bó, nơi làm việc, nơi có địa vị xã hội cao nhất,…)
- Được quy định tại Điều 672 BLDS năm 2015: Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với
người không quốc tịch hoặc người có nhiều quốc tịch.
=> Nhiều quốc tịch: Pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú.
- Phân loại người nước ngoài:
+ Người thân phận ngoại giao: Được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao (Công ước Viên 1961,
1963)
+ Người nước ngoài đến VN có mục đích xác định (Được điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia
điều chỉnh, luật quốc tịch)
+ Người thường trú tại VN (Luật quốc tịch, pháp luật Việt Nam)
=> Tạm trú: Có thời hạn
lOMoARcPSD| 58794847
=> Thường trú: Không thời hạn (Nếu 20 năm không vi phạm pháp luật Việt Nam thì được
nhập quốc tịch)
2. Chế độ pháp lý
- Đãi ngộ đặc biệt
- Có đi có lại
- Tối huệ quốc (Most favoured national treatment)
- Đối xử quốc gia (National treatment)
3. Năng lực pháp luật – Năng lực hành vi
- Năng lực pháp luật: Khả năng của một cá nhân được hưởng quyền
- Năng lực hành vi: Khả năng thực hiện quyền
Tình huống 3: Luật Mỹ đã hành nghluật tại Mmuốn thành lập công ty Luật tại Việt Nam?
Điều kiện?
Tình huống 4: Một công ty tư vấn thiết kế cầu đường Nhật, hợp đồng vấn thiết kế tại Việt
Nam, Điều kiện về năng lực chủ thể?
=> Cần xác định năng lực chủ thể của các chủ thể trong TPQT
“1. Năng lực pháp luật được xác định theo pháp luật của nước người đó quốc tịch; 2.
Người nước ngoài năng lực pháp dân sự tại Việt Nam như Công dân Việt Nam, trừ trường
hợp Luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
=> Điều 674 BLDS năm 2015:
+ Năng lực hành vi dân sự của nhân được xác định theo pháp luật của nước người đó
có quốc tịch.
+ Người nước ngoài xác lập thực hiện hành vi thì năng lực hành vi của người nước ngoài được
xác định theo pháp luật Việt Nam.”
(Điều 673 BLDS năm 2015)
4. Quyền và nghĩa vụ
- Quyền chính trị
- Quyền dân sự
+ Đi lại, cư trú, thường trú
lOMoARcPSD| 58794847
+ Quyền nhân thân
+ Quyền sở hữu
- Quyền lao động
- Quyền kinh doanh, đầu tư
- Quyền văn hóa xã hội
III. Pháp nhân
1. Khái niệm -
Khái niệm:
+ Pháp nhân tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật một quốc gia nhất định nhằm
thực hiện (…)
+ Là chủ thể do pháp luật tạo nên, trao cho chủ thể đó quyền và nghĩa vụ
=> Pháp nhân luôn chịu sự điều chỉnh của một hệ thống pháp luật (Lex Societatis)
=> Sử dụng hệ thuộc luật quốc tịch cho pháp nhân
- Cách xác định quốc tịch
+ Nơi pháp nhân thành lập, đăng ký kinh doanh:
+ Nơi có trụ sở chính
+ Nơi thực tế hoạt động
- Điều 676 BLDS năm 2015: Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước
nơi pháp nhân đó thành lập”.
- Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành lập nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
- Pháp nhân Việt Nam pháp nhân được thành lập tại Việt Nam (Điều 4, Luật Doanh nghiệp
năm 2015; Điều 16 Luật Thương mại năm 2005).
- Đọc 676 BLDS năm 2015 để áp dụng quy chế đối với pháp nhân nước ngoài (Luật quốc tịch
đối với pháp nhân nước ngoài) - Hình thức hoạt động:
+ Có hiện diện thương mại: Có văn phòng đại diện hoặc có chi nhánh (LTM 2005)
+ Không có hiện diện thương mại: Ký hợp đồng đầu (BOT, BTO, BT) + Xuất khẩu hàng hóa,
cung ứng dịch vụ (Luật Quản lý ngoại thương 2017, …)
Ghi bài:
lOMoARcPSD| 58794847
CHỦ THỂ LÀ CÁ NHÂN – NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Phân loại người nước ngoài:
1. Dấu hiệu quốc tịch:
Người có quốc tịch nước ngoài
Người không quốc tịch
2. Dấu hiệu nơi cư trú
Người NN ở VN (thường – tạm trú)
Người nước ngoài ko ở VN
3. Dấu hiệu quy chế pháp lý
Người nước ngoài được hưởng các quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
Người NN hưởng các quy chế theo các Hiệp định quốc tế khác
Người NN làm ăn, sinh sống tại nước sở tại nằm ngoài 2 nhóm trên
Năng lực PL dân sự:
Điều 673 BLDS 2015
XĐ theo PL có quốc tịch hoặc PL nơi cư trú
Năng lực hành vi dân sự:
Điều 674 BLDS 2015
Theo thông lệ các nước thường áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch, anh và mỹ áp dụng h
thuộc luật nơi cư trú
Cách thực giải quyết xung đột pháp luật với người không quốc tịch
Điều 672 BLDS 2015
Địa vị pháp lý của người nước ngoài
a. Căn cứ xây dựng địa vị pháp lí dành cho người nước ngoài
Chế độ đối xử quốc gia
lOMoARcPSD| 58794847
Ghi nhận
- PL quốc gia
- Các điều ước quốc tế (song phương + đa phương)
Nội dung
Quyền và nghĩa vụ người NN và của công dân quốc gia sở tại
Lĩnh vực áp dụng
Trong hầu hết các lĩnh vwujc của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Ngoại lệ
Hạn chế sự tham gia của người NN vào các lĩnh vực ảnh hưởng nhiều
đến vấn đề lợi ích, an ninh QG
CĐ tối huệ quốc
Ghi nhận
- ĐƯQT (trong lĩnh vực TM, hàng hải)
- PL quốc gia
Nội dung
Người nước ngoài và pháp nhân NN được hưởng mộ chế độ
mà nước sở tại danh cho người NN và pháp nhân NN của
bất kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng
trong tương lai.
Lĩnh vực áp dụng
Áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực TM và hàng hải
CĐ đãi ngộ đặc biệt
CĐ có đi có lại
Ghi nhận
Nội dung
Hình thức thể
hiện
b. Địa vị pháp lý dành cho người NN
lOMoARcPSD| 58794847
Căn cứ Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài như sau:
Các quyền cơ bản của người NN tại VN:
Quyền tố tụng dân sự
Các quyền DS cơ bản khác
Quyền trong lĩnh vực hôn nhân và gđ
Quyền được học tập
Quyền hành nghề
Quyền xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú
Nghĩa vụ cơ bản
Tôn trọng và tuân thủ PL VN
Tông trọng phong tục tập quán truyền thống, tín ngưỡng của VN
Nếu vi phạm áp dụng các chế tài tương ứng bị trục xuất khỏi lãnh thổ VN
CHỦ THỂ LÀ PHÁP NHÂN NƯỚC NGOÀI
1. Một số khái niệm
2. Quốc tịch của PN
Nguyên tắc xđ quốc tịch của PN theo PL VN
Điều 676 BLDS 2015
PN VN: được thành lập theo PL VN (Điều 80 BLDS 2015)
PN NN: Được thành lập theo PL nước ngoài
MQH pháp lý vững chắc giữa pháp nhân với NN
Hưởng tư cách PN theo PL của QG mà nó mang quốc tịch
Mọi quy chế pháp lý chịu sự điều chỉnh của PL quốc gia mà nó mang quốc tịch
Được NN mà nó mang quốc tịch bảo hộ khi hoạt động ở nước ngoài a, Nguyên tắc xác
định quốc tịch của PN theo PL VN b, Quy chế PL dân sự của pháp nhân NN ở VN
Năng lực PL của PN nước ngoài: k2, k3 Điều 676 BLDS 2015

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847
Chương I TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. Khái niệm về TPQT
1. Đối tượng điều chỉnh của TPQT
- Tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT: Quan hệ dân sự (theo
nghĩa rộng: có thêm TTDS)
- Phạm vi điều chỉnh luôn có yếu tố nước ngoài: + Chủ thể + Sự kiện pháp lý + Khách thể
- Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 663 BLDS năm 2015 *
Lưu ý: Một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không bắt buộc phải có cả 3 yếu tố
nước ngoài nhưng có thể có cả 3 yếu tố đó. *
Lưu ý: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia
đình mà ít nhất mà một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó tại nước ngoài”.
(Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014) - Kết luận:
+ Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
nhưng đều có chung một tính chất là mang tính chất “dân sự”.
+ Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với các quan hệ dân sự do các ngành luật khác
điều chỉnh là các quan hệ đó luôn chứa đựng “yếu tố nước ngoài”.
=> Đối tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
2. Phương pháp điều chỉnh
2.1. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (Phương pháp xung đột) lOMoAR cPSD| 58794847
- Phương pháp xung đột là phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà nhằm xác định hệ thống pháp luật của quốc gia
nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó.
VD: Pháp nhân Việt Nam ký kết hợp đồng với pháp nhân Xuđăng. Hợp đồng ký kết tại Trung
Quốc, xảy ra tranh chấp. Cần phải xác định hệ thống pháp luật nào được áp dụng để giải quyết
tranh chấp hợp đồng đó.
VD: Anh Mackob là công dân Nga đang làm việc cho một văn phòng đại diện của Nga tại Việt
Nam. Anh Mckob bị chị Lụa (công dân Việt Nam) lái ô tô va chạm dẫn đến Mackob hoảng sợ,
bị thương, vào bệnh viện khâu nhiều mũi tại trán và đầu. Sau khi xuất hiện do không thống nhất
được mức bồi thường nên Mackob đã khởi kiện chị Lụa tại TAND thành phố Hà Nội yêu cầu
BTTH về sức khỏe và tinh thần.
- Phương pháp xung đột được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ Quy phạm xung đột trong ĐƯQT (quy phạm xung đột thống nhất)
+ Quy phạm xung đột trong pháp luật QG (quy phạm xung đột thông thường)
VD: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (do hành vi vi phạm pháp luật) được
xác định theo pháp luật của Bên Ký kết nơi xảy ra hoàn cảnh làm căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
(Điều 37 Hiệp định tương trợ Tư pháp Việt Nam và Liên bang Nga)
VD: “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng … Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật
của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng
(Khoản 1 Điều 683 BLDS Việt Nam năm 2015)
2.2. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (Phương pháp thực chất)
- Phương pháp thực chất là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất (Quy phạm nội dung):
+ Quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế (quy phạm thực chất thống nhất) VD:
Pháp nhân Việt Nam ký hợp đồng với Pháp nhân Đức, hợp đồng được ký kết tại Trung Quốc,
xảy ra tranh chấp. Tranh chấp được giải quyết trên cơ sở pháp lý nào?
Người bán phải giao hàng với số lượng, phẩm chất và kiểu loại đúng với hàng được dự liệu
trong hợp đồng”. lOMoAR cPSD| 58794847
(Điều 35 Khoản 1 Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế)
+ Quy phạm thực chất có trong pháp luật quốc gia (quy phạm thực chất thông thường)
VD: Quyền và nghĩa vụ sử dụng vốn đầu tư của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
giải quyết như thế nào?
… nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: …
(Điều 12 Luật Đầu tư Việt Nam) - Mối quan hệ giữa hai phương pháp điều chỉnh:
+ Phương pháp xung đột là phương pháp phổ biến nhất, nền tảng nhất trong TPQT. 3. Chủ thể của TPQT 3.1. Cá nhân 3.2. Pháp nhân 3.3. Quốc gia
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
4.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền quốc gia
Theo đó, qgia có quyền tự quyết định về chính sách đối ngoại, có quyền tối cao trong việc hành,
lập, tư pháp mà không chịu bất kì sự kiềm chế, can thiệp của quốc gia nào khác.
4.2. Nguyên tắc quyền miễn trừ quốc gia
Theo đó, nội dung cơ bản của ngtac này quy định các quyền miễn trừ mà quốc gia được hưởng
khi tham gia vào các mối quan hệ với các chủ thể khác bao gồm:
• Quyền miễn trừ xét xử
• Quyền miễn trừ đối với các biện pháp bảo đảm cho vụ kiện • Quyền miễn trừ thi hành án
• Quyền miễn trừ bất khả xâm phạm đối với tài sản quốc gia
Lưu ý: Thông thường, các quốc gia được hưởng QMT trong mqh giữa quốc gia với các chủ
thể khác khi đó là mqh mang tính quyền lực NN. Trong TH thực hiện mqh mang tính KT hay
TM thì các quốc gia không được hưởng các quyền miễn trừ này.
4.3. Nguyên tắc quyền phân biệt đối xử
Theo đó, khi tham gia vào các qh TPQT thì người nước ngoài và công dân VN sẽ đều được
đối xử bình đẳng, ko phân biệt màu da, sắc tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị. Trừ một số
trường hợp liên quan đến chính trị, ANQP thì người nước ngoài sẽ bị hạn chế hơn (vd ko
được bầu cử, ko được ứng cử vào các chức danh trong bộ máy NN, ….)
4.4. Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên lOMoAR cPSD| 58794847
4.5. Nguyên tắc có đi có lại
Bản chất ngtac này là một nước (VN) dành cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài một số
quyền và nghĩa vụ hoặc ưu đãi nhất định đúng bằng với những gì mà thể nhân, pháp nhân VN
được hưởng tại nước ngoài kia.
II. Nguồn của tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
- Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế vừa mang tính chất quốc nội:
+ Tính chất quốc tế: Điều ước quốc tế + Tập quán quốc tế
+ Tính chất quốc nội: Văn bản pháp luật quốc gia, Án lệ
- Nguồn phổ biến của TPQT là hệ thống văn bản pháp luật quốc gia.
2. Các loại nguồn của TPQT
2.1 Hệ thống văn bản pháp luật quốc gia
Ở VN các quy phạm PL điều chỉnh TPQT không nằm ở một vb mà nằm rải rác ở các văn bản
PL khác nhau, ở nhiều ngành luật khác nhau (HP, luật, vb dưới luật, tập quán và án lệ)
2.2 Điều ước quốc tế
• Bao gồm ĐƯQT đơn phương và ĐƯQT đa phương 2.3 Tập quán quốc tế
Điều kiện để TQQT trở thành nguồn của TPQT
• Được hình thành lâu đời và được áp dụng liên tục
• Nội dung cụ thể và rõ ràng
• Được các quốc gia thừa nhận có giá trị ràng buộc
Các trường hợp áp dụng TQQT
• Được PL trong nước quy định áp dụng
• Được các ĐƯQT có liên quan quy định áp dụng
• Được CQ có thẩm quyền của NN tiến hành áp dụng TQQT
2.4 Thực tiễn Tòa án và Trọng tài (án lệ)
Gợi ý: 664, 665, 666 BLDS Việt Nam
III. Vị trí của TPQT trong hệ thống pháp luật
- QĐ1: Hệ thống pháp luật quốc tế
- QĐ2: Hệ thống pháp luật quốc gia lOMoAR cPSD| 58794847 - QĐ3:Mix
- Kết luận: Tư pháp quốc tế Việt Nam là một ngành luật độc lập nằm trong hệ thống pháp luật
Việt Nam bao gồm các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngoài.
Mỗi một nước có TPQT riêng
Chương II XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
I. Khái quát về xung đột pháp luật 1. Khái niệm
- Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau
cùng có thể áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
=> Có thể hiểu là tìnhmiên huống hoặc sự kiện nào đó được pháp sinh, có thể chịu sự điều
chỉnh của hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau.
- Bản chất của xung đột pháp luật
+ Tính chất của quan hệ tư pháp quốc tế
+ Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
=> Pháp luật của các nước bình đẳng với nhau và đều có thể được áp dụng để điều chỉnh các
quan hệ tư pháp quốc tế.
2. Nguyên nhân phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật -
Nguyên nhân khách quan:
+ Xuất phát từ các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới khác nhau, dẫn
tới sự khác nhau của pháp luật nước ngoài về cùng một vấn đề. Cách áp dụng và giải thích của
các quốc gia về vấn đề đó cũng có sự khác nhau.
+ Xuất phát từ tính chất đặc thù của các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc
tế: Đó là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (tức là có sự liên quan trực
tiếp ít nhất 2 hệ thống pháp luật khác nhau)
- Nguyên nhân chủ quan: Sự thừa nhận khả năng áp dụng luật nước ngoài của nhà nước.
3. Phạm vi phát sinh xung đột pháp luật
- Có hai quan điểm khác nhau về phạm vi phát sinh xung đột pháp luật: lOMoAR cPSD| 58794847
+ Xung đột pháp luật diễn ra trong mọi quan hệ pháp luật
+ Xung đột pháp luật chỉ diễn ra trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Giáo viên trường HLU ủng hộ quan điểm số 2 vì các lý do sau:
+ Luật hình sự và luật hành chính mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt.
=> Quan hệ hình sự và hành chính chỉ phát sinh ở một hệ thống pháp luật duy nhất.
+ Luật hình sự và luật hành chính không có quy phạm xung đột và cũng không cho phép áp dụng luật nước ngoài.
=> Không xảy ra hiện tượng xung đột pháp luật được.
- Quan hệ tố tụng dân sự quốc tế và quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố nước ngoài cũng
không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
- Trong một số quan hệ tư pháp quốc tế thì cũng không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
4. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
- Giải quyết xung đột pháp luật: là lựa chọn hệ thống pháp luật áp dụng để giải quyết vấn đề có
xung đột pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền dựa vào quy định của TPQT để chọn luật áp dụng,
giải quyết xung đột pháp luật. (Choice of laws)
- Xung đột pháp luật sẽ được giải quyết thông qua 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực chất là phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất, trực tiếp
điều chỉnh quan hệ có xung đột pháp luật. Ưu điểm:
=> Trực tiếp giải quyết xung đột pháp luật. =>
Tránh được tình trạng dẫn chiếu ngược.
=> Tránh khó khăn khi tìm hiểu pháp luật nước ngoài.
Nhược điểm:
=> Khó xây dựng quy phạm thực chất thống nhất.
=> Quy phạm thực chất thông thường giải quyết xung đột pháp luật khó khách quan.
=> Không điều chỉnh hết lĩnh vực của tư pháp quốc tế.
+ Phương pháp xung đột là phương pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột nhằm
lựa chọn hệ thống pháp luật sẽ được áp dụng điều chỉnh các quan hệ có xung đột pháp luật.
=> Quy phạm xung đột có chức năng lựa chọn luật áp dụng điều chỉnh một quan hệ pháp lý. lOMoAR cPSD| 58794847 Ưu điểm:
=> Giải quyết xung đột pháp luật khách quan
=> Dễ xây dựng quy phạm xung đột
=> Điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực
Nhược điểm:
=> Việc giải quyết xung đột pháp luật mất nhiều thời gian.
=> Có thể đến hiện tượng dẫn chiếu ngược hoặc dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
=> Việc tìm hiểu và áp dụng nước ngoài gặp nhiều khó khăn.
+ Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật.
Điều kiện áp dụng: Khi không có quy phạm thực chất và không có quy phạm xung đột
điều chỉnh hoặc pháp luật quy định được phép áp dụng.
Áp dụng tập quán quốc tế: Điều 5 BLDS năm 2015
Áp dụng “pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội tương tự”: Điều 6 BLDS Việt Nam năm 2015
Lưu ý: CQ giải quyết tranh chấp không được từ chối giải quyết vụ việc vì lý do không có quy
phạm điều chỉnh. PP cuối cùng và chưa được công nhận là Lẽ công bằng
5. Phân biệt phương pháp điều chỉnh và phương pháp giải quyết xung đột pháp luật trong TPQT
- Phương pháp điều chỉnh và phương pháp giải quyết xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế
đều sử dụng hai phương pháp là phương pháp thực chất (sử dụng quy phạm thực chất) và
phương pháp xung đột (sử dụng quy phạm xung đột).
=> Để phân biệt cần phải dựa vào các tiêu chí sau: - Mục đích:
+ Phương pháp điều chỉnh trong tư pháp quốc tế là nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài (có xung đột hoặc không có xung đột).
+ Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật là nhằm để giải quyết hiện tượng xung đột pháp
luật thông qua việc sử dụng quy phạm thực chất quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của một chủ
thể hoặc là việc sử dụng quy phạm xung đột để lựa chọn hệ thống pháp luật giải quyết xung đột pháp luật.
- Phạm vi: Phương pháp điều chỉnh rộng hơn phương pháp giải quyết xung đột pháp luật. lOMoAR cPSD| 58794847
II. Quy phạm xung đột 1. Khái niệm
- Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điểu chỉnh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể. - Đặc trưng:
+ Có tính “dẫn chiếu”: dẫn chiếu từ nước ngoài sang nước khác.
+ Có quan hệ chặt chẽ với quy phạm thực chất.
- Quy phạm xung đột không thực sự giải quyết xung đột pháp luật mà chỉ dẫn chiếu tới hệ thống
pháp luật có chế định liên quan.
- Sự dẫn chiếu trong quy phạm xung đột không phải là sự dẫn chiếu cụ thể tới một quy định hay
một hệ thống pháp luật cụ thể mà chỉ dẫn chiếu tới các hệ thống pháp luật quốc gia. - Xung
đột pháp luật là hiện tượng xung đột giữa các hệ thống pháp luật chứ không phải là sự xung
đột giữa các quy phạm pháp luật.
- Việc dẫn chiếu là dẫn chiếu tới hệ thống pháp luật, tức là toàn bộ pháp luật của nước có liên quan. 2. Cơ cấu
- Quy phạm xung đột bao gồm hai bộ phận: phạm vi và hệ thuộc.
- Phạm vi (tương ứng với phần giả định) là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng
cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào.
- Hệ thuộc (tương ứng với phần quy định) là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp
dụng để giải quyết quna hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi. - Các trường hợp:
+ Một phạm vi + Một hệ thuộc (Rattachement):
Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
có bất động sản đó.”
(Khoản 2 Điều 680 BLDS năm 2015)
+ Môt phạm vi và nhiều hệ thuộc: lOMoAR cPSD| 58794847
Hình thức của di chúc: Luật nơi di chúc được lập; Luật nơi người lập di chúc cư trú; Luật
nơi người lập di chúc có quốc tịch; Luật nơi có bất động sản.
(Khoản 2 Điều 681 BLDS năm 2015)
+ Một hệ thuộc và nhiều phạm vi:
Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
được xác định theo pháp luật của nước có tài sản đó.”
(Khoản 1 Điều 678 BLDS năm 2015)
3. Phân loại quy phạm xung đột
- Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng:
+ Quy phạm xung đột một bên (một chiều): Đây là loại quy phạm chỉ ra một loại quan hệ pháp
luật dân sự chỉ được áp dụng tại một hệ thống pháp luật cụ thể.
+ Quy phạm xung đột hai bên (hai chiều): Đây là quy phạm xung đột đề ra nguyên tắc chung
để cơ quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn luật của một nước nào đó để áp dụng điều chỉnh
đối với quan hệ tương ứng. (Phổ biến)
- Căn cứ vào tính chất, quy phạm xung đột được chia thành 2 loại:
+ Quy phạm xung đột mệnh lệnh: Là quy phạm xung đột buộc các cơ quan, tổ chức dứt khoát
phải tuân theo mà không có quyền thỏa thuận pháp luật áp dụng.
+ Quy phạm xung đột tùy nghi: Là quy phạm xung đột cho phép các cơ quan, tổ chức có quyền
thỏa thuận pháp luật áp dụng.
- Ngoài ra còn các cách thức phân loại khác: Quy phạm xung đột trong nước (nội địa hay thông
thường) và quy phạm pháp luật trong Điều ước quốc tế (quy phạm xung đột thống nhất).
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài mỗi bên sẽ tuân theo pháp
luật nước mình về điều kiện kết hôn”.
(Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014)
Hợp đồng được xác định theo luật do các bên thỏa thuận”.
(Điều 683 BLDS Việt Nam năm 2015)
4. Các kiểu hệ thuộc cơ bản
- Hệ thuộc luật là các nguyên tắc áp dụng nằm trong các quy phạm xung đột.
- Luật Nhân thân (Lex personalist): Hệ thống pháp luật điều chỉnh các vấn đề thuộc quy chế nhân thân của cá nhân. lOMoAR cPSD| 58794847
+ Luật quốc tịch (Lex nationalis): Luật quốc gia mà đương sự là công dân
+ Luật nơi cư trú (Lex domicilii) : Luật quốc gia mà đương sự có nơi cư trú
+ Thường được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ thuộc quy chế nhân thân của cá nhân như:
+ Xác định năng lực chủ thể của cá nhân;
+ Quan hệ hôn nhân và gia đình;
- Luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatis):
+ Luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch
+ Được áp dụng nhằm xác định chế độ pháp lý của pháp nhân như: tư cách pháp nhân, năng lực
chủ thể của pháp nhân,…
+ Quốc tịch pháp nhân được xác định bằng:
=> Nơi trung tâm quản lý pháp nhân;
=> Nơi đăng ký điều lệ pháp nhân;
=> Nơi pháp nhân hoạt động chính.
- Luật nơi có tài sản (Lex rei sitae):
+ Được hiểu là tài sản hiện đang tồn tại ở nước nào thì luật của nước đó được áp dụng đối với tài sản đó.
+ Thường được áp dụng để giải quyết các quan hệ về sở hữu có yếu tố nước ngoài như:
=> Xác định sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu;
=> Định danh tài sản;
=> Thừa kế bất động sản.
- Luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn (Lex voluntatis) :
+ Các bên tham gia hợp đồng được tự do thỏa thuận hệ thống pháp luật mà họ cho là hợp lý để
giải quyết quan hệ hợp đồng.
+ Luật được lựa chọn không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc gia của các bên và các
Điều ước quốc tế mà quốc gia của họ là thành viên.
- Luật có mối liên hệ nhất
- Luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus) - Luật Tòa án (Lex fori) :
+ Luật Tòa án được hiểu là pháp luật của nước có tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
+ Theo nghĩa rộng: Khi giải quyết vụ việc tòa án sẽ chỉ áp dụng pháp luật nước mình (cả Luật
hình thức và Luật nội dung).
+ Theo nghĩa hẹp: Tòa án sẽ áp dụng luật hình thức của nước mình. lOMoAR cPSD| 58794847
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Sự cần thiết áp dụng pháp luật nước ngoài
- Việc áp dụng pháp luật nước ngoài cần phải đảm bảo:
+ Phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
+ Đảm bảo lợi ích nhà nước, lợi ích của các bên đương sự.
+ Thúc đẩy sự phát triển, hợp tác giữa các quốc gia.
+ Có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột.
2. Các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 664 BLDS năm 2015)
- Có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài
- Theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
- Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Các nguyên tắc và yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài
- Nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng (Điều 664 BLDS năm 2015):
+ Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
+ Theo sự lựa chọn của các bên (trong lĩnh vực cho phép lựa chọn) +
Áp dụng luật có mối quan hệ gắn bó nhất.
- Nguyên tắc khi áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 667 vs 668 vs 670 BLDS Việt Nam năm 2015)
+ Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới luật nước ngoài có nghĩa là dẫn chiếu tới toàn bộ hệ
thống pháp luật của nước đó.
+ Pháp luật nước ngoài cần được áp dụng và giải thích như ở quốc gia đã ban hành ra nó.
+ Hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia.
- Các yêu cầu khi áp dụng pháp luật nước ngoài:
+ Yêu cầu đặt ra đối với việc áp dụng pháp luật nước ngoài
=> Các cơ quan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cachs thiện chí và đầy đủ.
=> Pháp luật nước ngoài được giải thích và thực thi về nội dung như ở nước nơi được ban hành.
=> Cơ quan tư pháp có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung pháp luật nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58794847
4. Xác định pháp luật nước ngoài
- Trách nhiệm xác định (Điều 461 BLTTDS năm 2015) +
Đương sự được quyền lựa chọn luật áp dụng:
=> Đương sự có nghĩa vụ cung cấp
=> Đương sự không thống nhất hoặc khi cần thiết thì Tòa án có thể yêu cầu cơ quan khác cung cấp
+ PLVN, Điều ước quốc tế quy định việc áp dụng pháp luật nước ngoài:
=> Đương sự có quyền cung cấp
=> Tòa án có trách nhiệm xác định, yêu cầu cơ quan khác cung cấp
5. Thứ tự áp dụng pháp luật trong vụ việc cụ thể
5.1. Đối với các vụ việc TPQT thông thường
- Áp dụng quy phạm thực chất thống nhất
- Áp dụng quy phạm xung đột thống nhất: Nếu được lựa chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được xác định bởi quy phạm.
- Áp dụng quy phạm thực chất thông thường
- Áp dụng quy phạm xung đột thông thường: Nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn
trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được xác định bởi quy định.
- Áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất (có thể là tập quán hoặc tương tự pháp
luật, án lệ hoặc lẽ công bằng) 5.2. Đối với các vụ việc TPQT đặc biệt - Vụ việc liên quan đến SHTT:
+ Áp dụng trực tiếp QPTC thống nhất +
Áp dụng trực tiếp QPTC thông thường -
Vụ việc liên quan đến Nhà nước:
+ Nếu Nhà nước được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì vụ việc chấm dứt lOMoAR cPSD| 58794847
+ Nếu Nhà nước không được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì áp dụng như vụ việc thông thường
IV. Những vấn đề về hiệu lực của quy phạm xung đột
1. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng -
Trật tự công cộng có thể được hiểu là:
+ Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
+ Các nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật
- Trật tự công cộng có thể được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia
từ chối áp dụng pháp luật của nước ngoài khi quy phạm xung đột dẫn chiếu nếu hậu quả của
việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó ảnh hưởng đến trật tự cộng đồng của quốc gia mình. - Hậu quả pháp lý:
+ Cơ quan tái phán sẽ không áp dụng phsap luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự
dân chiếu của quy phạm xung đột.
- Áp dụng luật quốc gia trong tình huống pháp lý cụ thể - Bản chất:
+ Không phải là sự phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
+ Là việc từ chối áp dụng PLNN trong những trường hợp cụ thể trên cơ sở quy định của pháp
luật quốc gia nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng PLNN đó trái với trật tự công
cộng của quốc gia mình.
Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
(Điểm khoản 1 Điều 670 BLDS Việt Nam năm 2015)
2. Vấn đề lẩn tránh pháp luật
- Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp, thủ đoạn để thoát khỏi hệ
thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới hệ
thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình. - Hậu quả pháp lý:
+ Không được công nhận + Hành vi trái pháp luật lOMoAR cPSD| 58794847
- Ở Việt Nam, mọi hành vi lẩn tránh pháp luật bị coi là vi phạm và không được công nhận.
3. Vấn đề về dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba -
Dẫn chiếu ngược (renvoi I) được hiểu là hiện tượng, theo quy phạm xung đột mà cơ
quan có thẩm quyền áp dụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng nhưng trong pháp luật
nước ngoài đó có quy phạm xung đột quy định, đối với quan hệ pháp luật cụ thể này, pháp luật
của nước có cơ quan có thẩm quyền cần được áp dụng. -
Dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba (Renvoi II) là hiện tượng theo quy phạm xung
đột của nước có cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì pháp luật của nước ngoài phải
được áp dụng nhưng trong pháp luật nước ngoài đó có quy phạm xung đột quy định cần phải
áp dụng pháp luật của một nước thứ ba.
4. Vấn đề có đi có lại trong áp dụng luật nước ngoài
- Phần lớn các quốc gia đều thừa nhận việc thi hành các quy phạm xung đột không bị giới hạn
bởi các quy định của nguyên tắc có đi có lại.
Chương III CHỦ THỂ CỦA TPQT I. Khái quát chung
- Vai trò của chủ thể trong quan hệ pháp luật:
- Đặc trưng: Quan hệ pháp luật “tư”
- Chủ thể trong TPQT: chủ yếu là cá nhân, pháp nhân, và nhà nước - Phân loại:
• Cá nhân: Người VN cư trú tại NN, Người nước ngoài, người VN định cư ở NN – Chủ thể tư
• Pháp nhân: Pháp nhân nước ngoài – Chủ thể tư
• Nhà nước – Quốc gia: Chủ thể đặc biệt – Chủ thể của CP
• Tổ chức quốc tế liên chính phủ: Chủ thể đặc biệt nhưng không nghiên cứu vì quyền
năng chủ thể của nó xuất phát từ Nhà nước.
II. Cá nhân – Người nước ngoài 1. Khái niệm
- Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước
ngoài và người không quốc tịch. lOMoAR cPSD| 58794847
(Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2014)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và ngươi gốc Việt Nam cư trú
sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
(Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2014)
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của
pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và phải đăng ký với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ Quốc tịch Việt Nam.
(Khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch năm 2014)
Tình huống 1: Anh A Việt Kiều Mỹ, có quốc tịch Mỹ và Việt Nam kết hôn với chị B =>
Quan hệ của anh A với chị B có yếu tố nước ngoài không?
- Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
là quan hệ hôn nhân gia đình có ít nhất 1 người Việt Nam với 1 người nước ngoài, hoặc với 1
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tình huống 2: Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài? - Bên góp vốn
- Bên đại diện theo pháp luật
=> Xác định tư cách pháp lý:
- Khi mà người có nhiều quốc tịch thì năng lực chủ thể được xác định bằng nguyên tắc này. =>
Nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: Áp dụng hệ thống pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch
và có mối quan hệ gắn bó nhất. (Có nơi thường trú, có phần lớn tài sản, có mối quan hệ nhân
thân gắn bó, nơi làm việc, nơi có địa vị xã hội cao nhất,…)
- Được quy định tại Điều 672 BLDS năm 2015: Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với
người không quốc tịch hoặc người có nhiều quốc tịch.
=> Nhiều quốc tịch: Pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú.
- Phân loại người nước ngoài:
+ Người có thân phận ngoại giao: Được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao (Công ước Viên 1961, 1963)
+ Người nước ngoài đến VN có mục đích xác định (Được điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia
điều chỉnh, luật quốc tịch)
+ Người thường trú tại VN (Luật quốc tịch, pháp luật Việt Nam)
=> Tạm trú: Có thời hạn lOMoAR cPSD| 58794847
=> Thường trú: Không có thời hạn (Nếu 20 năm không vi phạm pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch) 2. Chế độ pháp lý - Đãi ngộ đặc biệt - Có đi có lại
- Tối huệ quốc (Most favoured national treatment)
- Đối xử quốc gia (National treatment)
3. Năng lực pháp luật – Năng lực hành vi
- Năng lực pháp luật: Khả năng của một cá nhân được hưởng quyền
- Năng lực hành vi: Khả năng thực hiện quyền
Tình huống 3: Luật sư Mỹ đã hành nghề luật tại Mỹ muốn thành lập công ty Luật tại Việt Nam? Điều kiện?
Tình huống 4: Một công ty tư vấn thiết kế cầu đường Nhật, ký hợp đồng tư vấn thiết kế tại Việt
Nam, Điều kiện về năng lực chủ thể?
=> Cần xác định năng lực chủ thể của các chủ thể trong TPQT
“1. Năng lực pháp luật được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch; 2.
Người nước ngoài có năng lực pháp dân sự tại Việt Nam như Công dân Việt Nam, trừ trường
hợp Luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
=> Điều 674 BLDS năm 2015:
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
+ Người nước ngoài xác lập thực hiện hành vi thì năng lực hành vi của người nước ngoài được
xác định theo pháp luật Việt Nam.” (Điều 673 BLDS năm 2015) 4. Quyền và nghĩa vụ - Quyền chính trị - Quyền dân sự
+ Đi lại, cư trú, thường trú lOMoAR cPSD| 58794847 + Quyền nhân thân + Quyền sở hữu - Quyền lao động
- Quyền kinh doanh, đầu tư - Quyền văn hóa xã hội III. Pháp nhân 1. Khái niệm - Khái niệm:
+ Pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật một quốc gia nhất định nhằm thực hiện (…)
+ Là chủ thể do pháp luật tạo nên, trao cho chủ thể đó quyền và nghĩa vụ
=> Pháp nhân luôn chịu sự điều chỉnh của một hệ thống pháp luật (Lex Societatis)
=> Sử dụng hệ thuộc luật quốc tịch cho pháp nhân
- Cách xác định quốc tịch
+ Nơi pháp nhân thành lập, đăng ký kinh doanh: + Nơi có trụ sở chính
+ Nơi thực tế hoạt động
- Điều 676 BLDS năm 2015: “Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước
nơi pháp nhân đó thành lập”.
- Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
- Pháp nhân Việt Nam là pháp nhân được thành lập ở tại Việt Nam (Điều 4, Luật Doanh nghiệp
năm 2015; Điều 16 Luật Thương mại năm 2005).
- Đọc 676 BLDS năm 2015 để áp dụng quy chế đối với pháp nhân nước ngoài (Luật quốc tịch
đối với pháp nhân nước ngoài) - Hình thức hoạt động:
+ Có hiện diện thương mại: Có văn phòng đại diện hoặc có chi nhánh (LTM 2005)
+ Không có hiện diện thương mại: Ký hợp đồng đầu tư (BOT, BTO, BT) + Xuất khẩu hàng hóa,
cung ứng dịch vụ (Luật Quản lý ngoại thương 2017, …) Ghi bài: lOMoAR cPSD| 58794847
CHỦ THỂ LÀ CÁ NHÂN – NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Phân loại người nước ngoài:
1. Dấu hiệu quốc tịch:
• Người có quốc tịch nước ngoài
• Người không quốc tịch 2. Dấu hiệu nơi cư trú
• Người NN ở VN (thường – tạm trú)
• Người nước ngoài ko ở VN
3. Dấu hiệu quy chế pháp lý
• Người nước ngoài được hưởng các quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
• Người NN hưởng các quy chế theo các Hiệp định quốc tế khác
• Người NN làm ăn, sinh sống tại nước sở tại nằm ngoài 2 nhóm trên
Năng lực PL dân sự: • Điều 673 BLDS 2015
• XĐ theo PL có quốc tịch hoặc PL nơi cư trú
Năng lực hành vi dân sự: • Điều 674 BLDS 2015
• Theo thông lệ các nước thường áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch, anh và mỹ áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú
Cách thực giải quyết xung đột pháp luật với người không quốc tịch • Điều 672 BLDS 2015
Địa vị pháp lý của người nước ngoài
a. Căn cứ xây dựng địa vị pháp lí dành cho người nước ngoài
Chế độ đối xử quốc gia lOMoAR cPSD| 58794847 Ghi nhận - PL quốc gia
- Các điều ước quốc tế (song phương + đa phương) Nội dung
Quyền và nghĩa vụ người NN và của công dân quốc gia sở tại
Lĩnh vực áp dụng Trong hầu hết các lĩnh vwujc của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Ngoại lệ
Hạn chế sự tham gia của người NN vào các lĩnh vực ảnh hưởng nhiều
đến vấn đề lợi ích, an ninh QG CĐ tối huệ quốc Ghi nhận
- ĐƯQT (trong lĩnh vực TM, hàng hải) - PL quốc gia Nội dung
Người nước ngoài và pháp nhân NN được hưởng mộ chế độ
mà nước sở tại danh cho người NN và pháp nhân NN của
bất kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai. Lĩnh vực áp dụng
Áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực TM và hàng hải CĐ đãi ngộ đặc biệt CĐ có đi có lại Ghi nhận
Thường được ghi nhận trong ĐƯQT (song phương + đa phương) Nội dung
QG dành một chế độ PL nhất định cho thể nhân và pháp nhân NN tương
ứng với nước đó đã dành và sẽ dành cho công dân và PN của mình Hình thức thể
- Có đi có lại thực chất hiện
- Có đi có lại hình thức
b. Địa vị pháp lý dành cho người NN lOMoAR cPSD| 58794847
Căn cứ Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài như sau:
Các quyền cơ bản của người NN tại VN:
• Quyền tố tụng dân sự
• Các quyền DS cơ bản khác
• Quyền trong lĩnh vực hôn nhân và gđ
• Quyền được học tập • Quyền hành nghề
• Quyền xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú Nghĩa vụ cơ bản
• Tôn trọng và tuân thủ PL VN
• Tông trọng phong tục tập quán truyền thống, tín ngưỡng của VN
• Nếu vi phạm  áp dụng các chế tài tương ứng  bị trục xuất khỏi lãnh thổ VN
CHỦ THỂ LÀ PHÁP NHÂN NƯỚC NGOÀI 1. Một số khái niệm 2. Quốc tịch của PN
Nguyên tắc xđ quốc tịch của PN theo PL VN • Điều 676 BLDS 2015
• PN VN: được thành lập theo PL VN (Điều 80 BLDS 2015)
• PN NN: Được thành lập theo PL nước ngoài
MQH pháp lý vững chắc giữa pháp nhân với NN
• Hưởng tư cách PN theo PL của QG mà nó mang quốc tịch
• Mọi quy chế pháp lý chịu sự điều chỉnh của PL quốc gia mà nó mang quốc tịch
• Được NN mà nó mang quốc tịch bảo hộ khi hoạt động ở nước ngoài a, Nguyên tắc xác
định quốc tịch của PN theo PL VN b, Quy chế PL dân sự của pháp nhân NN ở VN
Năng lực PL của PN nước ngoài: k2, k3 Điều 676 BLDS 2015