lOMoARcPSD| 58794847
Đề bài
Phân tích hệ thống nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam
lOMoARcPSD| 58794847
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
I. Khái niệm chung về tư pháp quốc tế..........................................................1
II. Các loại nguồn tư pháp quốc tế Việt Nam...............................................2
1. Điều ước quốc tế..........................................................................................2
2. Tập quán quốc tế.........................................................................................5
3. Pháp luật quốc gia.......................................................................................7
III. Vấn đề áp dụng 3 loại nguồn để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc
tế........................................................................................................................9
1. Điều ước quốc tế..........................................................................................9
2. Tập quán quốc tế.........................................................................................9
3. Pháp luật quốc gia.....................................................................................12
4. Tnh tự áp dụng.......................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................13
GHI CHÚ.......................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................14
lOMoARcPSD| 58794847
MỞ ĐẦU
Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật của mỗi ngành luật đều có nhiều
nguồn khác nhau phù hợp với đối tượng điều chỉnh của mỗi ngành luật đó.
Tương tự như vậy nguồn của TPQT các yếu tố trong đó chứa đựng sở
pháp điều chỉnh quan hệ TPQT - quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Việc xác
định đúng và đnguồn sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề được khách quan
đầy đủ nhất. Tại Việt Nam nguồn TPQT gồm: ĐƯQT, TQQTPLQG. Các
nguồn này được pháp luật Việt Nam áp dụng thực tiễn một cách linh hoạt, tuy
nhiên thực tế áp dụng những nguồn này còn gặp phải nhiều khó khăn vướng
mắc nhất định. Trên sở thực hiện bài tập nhóm, nhóm chúng em sẽ làm
hơn về vấn đề nguồn của TPQT Việt Nam và thực tiễn áp dụng các loại nguồn
của TPQT Việt Nam.
NỘI DUNG
I. Khái niệm chung về tư pháp quốc tế
Trong hệ thống PLQG, TPQT ngành luật đặc thù, chứa đựng những
nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân theo nghĩa rộng
yếu tố nước ngoài. Đây các quan hệ phát sinh chủ yếu giữa công dân, pháp
nhân của các nước khác nhau, quốc gia là chủ thể đặc biệt.
Nguồn của TPQT có thể được hiểu ở hai khía cạnh sau đây:
- Theo nghĩa rộng, nguồn của TPQT chính tổng thể các căn cứ dưới hình
thức sở luận, sở thực tiễn, sở pháp thông qua đó quan
có thẩm quyền có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh.
- Theo nghĩa hẹp, nguồn của TPQT là những hình thức chứa đựng các quy
phạm, nguyên tắc để điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu
tố nước ngoài.
Nguồn của TPQT những đặc điểm đặc thù, bởi lẽ vừa chứa đựng các
yếu tố nước ngoài, vừa có yếu tố pháp luật trong nước. Đó có thểnhững đặc
điểm sau:
- Nguồn của TPQT ĐƯQT TQQT, nó mang tính chất điều chỉnh quốc
tế
lOMoARcPSD| 58794847
- Nguồn của TPQT luật pháp của mỗi quốc gia, mang tính chất điều
chỉnh quốc nội.
II. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
1. Điều ước quốc tế
a) Khái niệm:
Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Công ước Viên về luật ĐƯQT năm 1969
(Công ước Viên năm 1969) quy định: Điều ước quốc tế (sau đấy viết tắt
ĐƯQT) “thỏa thuận quốc tế được kết bằng văn bản giữa các quốc gia và
được pháp luật quốc tế điều chỉnh, được ghi nhận trong một văn kiện duy
nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện quan hệ với nhau với bất kể tên
gọi riêng của nó là gì”.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế do Quốc hội Nước
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 9 tháng 4 năm 2016 quy định:
“Điều ước quốc tế thỏa thuận bằng văn bản được kết nhân danh Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên kết
nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc
vào tên gọi hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định
thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”. b) Vị trí:
- Bên cạnh PLQG, ĐƯQT cũng nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam.
ĐƯQT được coi nguồn của TPQT khi các ĐƯQT đó chứa đựng các
nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh các quan hdân sự theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài.
- Do skhác biệt trong nội dung pháp luật của các nước nên việc thống
nhất hóa luật nội dung các nước bằng các ĐƯQT còn chưa nhiều về số
lượng, chưa phong phú về lĩnh vực điều chỉnh, đặc biệt còn ít các ĐƯQT
chứa đựng các quy phạm thực chất.
c) Vai trò:
lOMoARcPSD| 58794847
- ĐƯQT kết quả của sự thống nhất hóa luật nội dung của các nước nhằm
làm đơn giản hóa hài hòa việc điều chỉnh các quan hệ TPQT, góp phần
giao lưu dân sự, thương mại quốc tế phát triển.
- ĐƯQT một trong những nguồn luật quan trọng của TPQT, đây hệ
thống những quy phạm pháp luật được xác lập bởi hai hoặc nhiều chủ thể
của TPQT thỏa thuận và ký kết nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
quan hệ giữa các bên trong quan hệ quốc tế.
- ĐƯQT mang ý nghĩa vô cùng thiết thực, được ký kết điều chỉnh nhiều
lĩnh vực quan trọng như thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương
trợ tư pháp về dân sự, dân sự và gia đình,...
- Trong điều kiện hợp tác, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, ĐƯQT
ngày càng trở thành nguồn pháp luật quan trọng cho các ngành luật nói
chung và TPQT nói riêng. Các ĐƯQT có thể được “nội luật hóa” trở thành
các quy định PLQG, đó việc các quốc gia tham gia, kết ĐƯQT ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi những quy định
trong pháp luật hiện hành của quốc gia mình nhằm cụ thể hóa các ĐƯQT.
Các ĐƯQT cũng thđược áp dụng một cách trực tiếp không cần
thông qua hoạt động “nội luật hóa”. Trong các trường hợp đó, các quốc gia
thường có quy định cụ thể về việc áp dụng trực tiếp ĐƯQT.
Theo nguyên tắc chung của TPQT, khi sự quy định khác nhau về cùng
một vấn đề giữa ĐƯQT và PLQG thì sẽ ưu tiên áp dụng quy định trong ĐƯQT.
Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này không giống nhau ở các nước. Ở Việt
Nam, khoản 2 Điều 665 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp điều ước
quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên quy định khác
với quy định của Phần này luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp
dụng”. Như vậy, về nguyên tắc ĐƯQT được ưu tiên áp dụng hơn các quy định
pháp luật trong nước ở Việt Nam
1
.
1
Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr. 40.
lOMoARcPSD| 58794847
d) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam:
Không phải ĐƯQT nào cũng nguồn của TPQTchỉ những ĐƯQT
chứa đựng quy phạm TPQT Việt Nam tham gia mới trở thành nguồn của
TPQT Việt Nam
2
.
Trong đó, ĐƯQT mà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành
viên ĐƯQT đang hiệu lực đối với nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam
3
.
Trên thực tế, số lượng ĐƯQT nguồn của TPQT thay đổi theo từng lĩnh
vực điều chỉnh. Chiếm số lượng lớn hơn cả các ĐƯQT điều chỉnh lĩnh vực
hợp đồng, hôn nhân gia đình, sở hữu trí tuệ, tương trợ pháp về dân sự,
tiếp sau các ĐƯQT vbồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, lao động, thừa
kế,...
e) Phân loại ĐƯQT:
Thứ nhất, dựa vào tiêu chí số lượng các nước tham gia ĐƯQT, gồm:
ĐƯQT song phương và ĐƯQT đa phương, trong đó:
- ĐƯQT song phương ĐƯQT được kết bởi hai nước với nhau. dụ:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga
về tương trợ pháp và pháp vcác vấn đề dân sự hình sự, ký tại
Mát-xcơ-va ngày 25 tháng 8 năm 1998, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng
8 năm 2012.
- ĐƯQT đa phương gồm có:
+ ĐƯQT đa phương được nhiều nước trên thế giới tham gia. Ví dụ: Công ước
La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế.
+ ĐƯQT đa phương khu vực chỉ dành cho một số nước trong một khu vực c
định. Ví dụ: Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN.
Thứ hai, dựa vào tiêu chí nội dung của ĐƯQT, gồm: ĐƯQT khung
ĐƯQT chi tiết.
2
Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr. 36.
3
Khoản 2 Điều 2 Luật điều ước quốc tế.
lOMoARcPSD| 58794847
2. Tập quán quốc tế
a) Khái niệm
TQQT là những quy tắc xử sự được hình thành từ lâu đời, được sử dụng
thường xuyên, liên tục và được các quốc gia thừa nhận rộng rãi.
TQQT vừa nguồn của công pháp quốc tế, vừa nguồn của TPQT. tuy
nhiên, chỉ những tập TQQT chứa đựng những quy phạm liên quan đến lĩnh vực
TPQT mới có thtrở thành nguồn của TPQT. Trên thực tế, TQQT là nguồn của
TPQT xuất hiện chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. b) Vị trí, vai
trò
- Bên cạnh ĐƯQT, Luật quốc gia, TQQT xuất hiện từ rất sớm, có vị trí quan
trọng và đứng độc lập như một nguồn luật khác của TPQT. - TQQT mặc dù
không được coi nguồn pháp luật bắt buộc áp dụng đương nhiên trong việc
điều chỉnh quan hệ TPQT như luật quốc gia ĐƯQT nhưng đóng vai
trò nguồn pháp luật bổ trợ trong việc điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ
giữa các bên chủ thể. Tính chất bổ trợ của TQQT với cách nguồn của
pháp luật ở đây không có nghĩa là thứ yếu, là phụ hoặc bổ sung mà tính bổ
trợ của loại nguồn này được thể hiện ở điều kiện áp dụng nó.
TQQT vai trò quan trọng đối với sự hình thành phát triển của
ĐƯQT, nhiều quy phạm ĐƯQT nguồn gốc từ quy phạm TQQT. Cùng với
sự phát triển tiến bộ của luật quốc tế, nhiều quy phạm tập quán được thay thế
hoặc phát triển thành quy phạm điều ước.
c) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
Về nguyên tắc, các quan hệ TPQT chịu sự điều chỉnh bởi các quy định
được ghi nhận trong pháp luật trong nước hoặc trong các ĐƯQT có liên quan.
Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều trường hợp pháp luật trong nước ĐƯQT
liên quan không quy định điều chỉnh. Trong các trường hợp này, thông
thường thì TQQT sẽ được áp dụng để điều chỉnh một cách gián tiếp quan hệ
TPQT thông qua việc chọn pháp luật áp dụng.
lOMoARcPSD| 58794847
Việt Nam, không phải TQQT nào cũng đều trở thành nguồn của TPQT
Việt Nam chỉ những TQQT nào đáp ứng đủ các điều kiện mới có thể trở
thành nguồn của TPQT Việt Nam. Một số quy định của pháp luật Việt Nam có
quy định về các trường hợp áp dụng TQQT như sau:
- Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp các bên
không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập
quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với nguyên tắc bản
của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.
- Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thêm: “Các bên được chọn
tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của
Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được
áp dụng”.
- Điều 5 luật Thương mại năm 2005 cũng quy định:
“1. Trường hợp điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
thành viên quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại yếu tố nước ngoài được thỏa thuận
áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
Như vậy, để trở thành nguồn của TPQT Việt Nam, TQQT phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, ĐƯQTnước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên quy định áp dụng TQQT. Khi đó, TQQT được quy định áp dụng đương
nhiên trở thành nguồn của TPQT Việt Nam.
Trường hợp ĐƯQT và pháp luật có quy định các bên trong quan hệ dân
sự yếu tố nước ngoài thể lựa chọn TQQT với điều kiện tập quán đó không
được trái với nguyên tắc bản của pháp luật Việt Nam. Ví dụ: các bên trong
hợp đồng quốc tế có thỏa thuận trong hợp đồng về việc áp dụng
lOMoARcPSD| 58794847
TQQT.
3. Pháp luật quốc gia
a) Khái niệm:
Luật pháp của mỗi quốc gia là một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luật
không thành văn) của một quốc gia bao gồm Hiến pháp, luật các văn bản
dưới luật cùng với những tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp.
b) Vị trí, vai trò.
Đây loại nguồn khá phổ biến của TPQT so với các loại nguồn
khác.Hiện nay, một số nước trên thế giới bộ luật riêng điều chỉnh quan
hệ TPQT: Bộ Luật Liên bang về TPQT của Liên Bang Thụy Sỹ năm 1987, Đạo
luật về TPQT của Ba Lan năm 2011.
Việt Nam, các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ TPQT
không nằm một văn bản nằm rải rác các văn bản pháp quy khác nhau,
ở nhiều ngành pháp luật khác nhau của Việt Nam.
Hiến pháp năm 2013 nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam. Hiến
pháp năm 2013 đã ghi nhận rất nhiều nguyên tắc và quy phạm đặt nền tảng cho
lĩnh vực TPQT: Điều 12, Điều 18, Điều 48, Điều 51. Các nguyên tắc hiến định
điều chỉnh các quan hệ TPQT trên được pháp điển hóa trong các luật văn
bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, quyết định, điều lệ, quy chế...) nhằm chi
tiết hóa hướng dẫn việc thi hành các luật.Các nguyên tắc hiến định điều
chỉnh quan hệ TPQT đã được cụ thể hóa trong các đạo luật văn bản dưới luật
có liên quan như:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Đầu tư năm 2014;
- Luật Nhà ở năm 2014
- Luật Doanh nghiệp năm 2014
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Bộ luật Dân sự năm 2015 v.v;
lOMoARcPSD| 58794847
- Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định
chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật Hôn nhân gia đình; -
Nghị định của Chính phủ số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; - Nghị định
của Chính phủ số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Nghị định của Chính
phủ số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị quyết s01/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành một squy định Luật Trọng
tài thương mại v.v.
Hiện nay, trong Bộ luật Dân sự năm 2015 Bộ luật Ttụng dân sự năm
2015 đều đã công nhận hiệu lực pháp lý của án lệ và lẽ công bằng. Chẳng hạn,
khoản 2 Điều 6 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1
Điều này thì áp dụng những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định
tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ và lẽ công bằng” Khoản 3 Điều 45 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015 quy định “Tòa án áp dụng các nguyên tắc bản của
pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không th
áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều
6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 khoản 2 Điều này. Theo Nghị quyết số
03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 về quy trình lựa chọn, công bố
và áp dụng án lcủa Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân nhân tối cao, án lệ được
Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn được Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao công bố.
c) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
PLQG với tư cách là nguồn của TPQT thường được áp dụng một quốc
gia để giải quyết quan hệ TPQT trong những trường hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 58794847
- Thứ nhất: khi sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong ĐƯQT hoặc
PLQG;
- Thứ hai: khi trong hợp đồng quốc tế có thỏa thuận áp dụng PLQG nhất
định;
- Thứ ba: khi quan giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài quốc tế) lựa
chọn luật áp dụng cho tranh chấp là PLQG nhất định.
III. Vấn đề áp dụng 3 loại nguồn để điều chỉnh các quan hệ tư pháp
quốc tế
1. Điều ước quốc tế
Trong quan hệ của Việt Nam với các nước trên thế giới, ĐƯQT với
cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trọng mang ý nghĩa
thiết thực, hỗ trợ tích cực cho việc điều chỉnh các quan hệ TPQT.
- Về điều ước song phương, Việt Nam đã kết với rất nhiều nước điều
chỉnh các mối quan hệ đa dạng của nước ta với nước ngoài.
dụ: Hiệp định về tương trợ pháp về dân sự, hôn nhân gia đình và hình sự.
- Về điều ước đa phương, Việt Nam chủ yếu tham gia các ĐƯQT về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, một số ĐƯQT về lĩnh vực khác như
nuôi con nuôi, tố tụng,..
ĐƯQT với vai trò nguồn của TPQT thường được áp dụng ở một quốc
gia để điều chỉnh quan hệ TPQT trong những trường hợp như sau: - Thứ nhất,
có ĐƯQT mà quốc gia là thành viên chứa đựng quy phạm điều chỉnh trực tiếp
quan hệ phát sinh.
- Thứ hai, quy phạm pháp luật xung đột trong PLQG hoặc ĐƯQT quốc
gia là thành viên dẫn chiếu tới.
- Thứ ba, điều khoản về luật áp dụng trong hợp đồng quốc tế có quy định
việc áp dụng ĐƯQT cụ thể.
- Thứ tư, ĐƯQT được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường
là trọng tài quốc tế) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là ĐƯQT.
lOMoARcPSD| 58794847
2. Tập quán quốc tế
Về mặt luận, TQQT với vai trò là nguồn của TPQT sẽ được áp dụng
trong những trường hợp sau:
- Thứ nhất, TQQT được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng. Ví dụ,
Điều 9 Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế quy định:
“1. Các bên bị ràng buộc bởi tập quán họ đã thỏa thuận bởi các thực
tiễn đã được họ thiết lập trong mối quan hệ tương hỗ.
2. Trừ phi có thỏa thuận khác thì có thể cho rằng các bên ký hợp đồng có ngụ
ý áp dụng những tập quán họ đã biết hoặc cần phải biết và đó những tập
quản có tinh chất phổ biến trong thương mại quốc tế và được các bên áp dụng
một cách thường xuyên đối với hợp đồng cùng chủng loại trong lĩnh vực buôn
bán hữu quan để điều chỉnh hợp đồng của mình hoặc điều chỉnh việc kết hợp
đồng đó”.
Như vậy, Công ước Viện năm 1980 vhợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế đã quy định rất vhai trường hợp áp dụng TQQT là, theo sự thothuận
của các n theo sự suy đoán các bên “ngụ ý áp dụng những tập quán mà
họ đã biết hoặc cần phải biết” (trừ khi các bên có thoả thuận khác).
- Thứ hai, TQQT được áp dụng khi được luật quốc gia quy định áp dụng.
dụ, Điều 666 BLDS 2015, Điều 5 Luật Thương mại năm 2005 của Việt
Nam quy định TQQT sẽ được áp dụng khi các bên được phép thoả thuận
đã thoả thuận chọn TQQT.
- Thứ ba, TQQT được áp dụng khi các bên trong hợp đồng có thỏa thuận
về việc áp dụng TQQT. Ví dụ, trong hợp đồng các bên đã thoả thuận rõ về
việc sẽ áp dụng một hoặc một vài TQQT nhất định để điều chỉnh quan hệ
hợp đồng của mình. Khi đó, sự thoả thuận ý chí của các n sẽ được tôn
trọng và TQQT sẽ được áp dụng.
- Thứ tư, TQQT được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường
trọng tài quốc tế) lựa chọn. Với mỗi phương thức giải quyết tranh chấp,
tùy theo tòa án hay trọng tài, sẽ cách thức lựa chọn áp dụng TQQT
lOMoARcPSD| 58794847
khác nhau. dụ: Theo quy định của Điều 14 Luật Trọng tài thương mại
năm 2010: “Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn
không quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng
trọng tài được áp dụng TQQT để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng đỏ không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam”. Trong thực tiễn xét xử ng đã những ván toà
án áp dụng thông lệ, TQQT ngay cả khi các bên trong hợp đồng không
thoả thuận. dụ như Bản án số 02/2005/KT-ST ngày 22/8/2005 của Tán
nhân dân tỉnh Khánh Hoà về tranh chấp liên quan đến L/C được phát hành
để thực hiện hợp đồng nhập dây chuyền công nghệ sản xuất sứ vệ sinh
cao cấp giữa Công ty Nha Trang Công ty Sei Yuong (Hàn Quốc), hay
Quyết định số 01/2002/HĐTP- KT ngày 26/12/2002 của Hội đồng thẩm
phán Tán nhân dân tối cao về tranh chấp liên quan đến xác định trách
nhiệm bảo hiểm của Bảo Minh ngân hàng SCB liên quan đến một hàng
trên tàu bị chìm tại biển Ấn Độ.
Mặc dù, hiện tại luận về TPQT Việt Nam đang chia thành 4 trường
hợp áp dụng TQQT, nhưng có thể nhận thấy, TQQT sẽ chi được áp dụng khi
một quy phạm trong ĐƯQT hoặc PLQG cho phép áp dụng. Ngay cả trường
hợp các bên trong hợp đồng thoả thuận chọn TQQT thì sự thoả thuận đó cũng
phải được ĐƯQT hoặc PLQG quy định cho phép sự thoả thuận đó. Hoặc trường
hợp quan giải quyết tranh chấp áp dụng TQQT khi không xác định được luật
áp dụng cũng phải được sự thừa nhận bằng quy định của ĐƯQT hoặc pháp luật
trong nước. Sự xác định, hay suy đoán này là quy tắc bổ trợ để xác định luật áp
dụng khi các bên không thoả thuận vpháp luật điều chỉnh quan hệ của
mình.
thể thấy, những quy định trong c ĐƯQT, hoặc pháp luật trong nước
nêu trên là dạng quy phạm xung đột, mà trong đó phần hệ thuộc thường là luật
lựa chọn (Lex Voluntatis). Khi không sự lựa chọn này thì hệ thuộc luật do
quan giải quyết tranh chấp c định (suy đoán) sđược áp dụng như một
nguyên tắc bổ trợ để có thể xác định khả năng áp dụng TQQT. Như vậy, so với
lOMoARcPSD| 58794847
tính chất của TQQT trong công pháp quốc tế các quy phạm có tính chất bắt
buộc giá trị ngang bằng với ĐƯQT, TQQT trong TPQT cần sự thoả thuận
ràng hơn, hoặc quy định trong ĐƯQT hoặc pháp luật trong nước để thể
được áp dụng. Và như vậy, cả 4 trường hợp u trên đều xuất phát tmột sở
duy nhất để TQQTthể được áp dụng trong quan hệ TPQT là khi có sdẫn
chiếu của quy phạm xung đột (quy phạm xung đột thống nhất hoặc quy phạm
xung đột thông thường). Khi giải quyết vụ việc dân sự yếu tố nước ngoài,
quan giải quyết tranh chấp cần căn cứ vào các quy phạm tính chất dẫn
chiếu, điển hình chính là quy phạm xung đột (trừ trường hợp đã quy
phạm thực chất) để xác định luật áp dụng. nếu sự dẫn chiếu này dẫn tới
TQQT thì TQQT sẽ được áp dụng.
3
3. Pháp luật quốc gia
Đây loại nguồn khá phổ biến của TPQT so với những loại nguồn khác.
Luật pháp của mỗi quốc gia một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luật không
thành văn) của một số quốc gia bao gồm Hiến pháp, luật các văn bản dưới
luật cùng với những tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp. dụ như
Pháp là BLDS Napoleon 1804, Cộng hòa liêng bang Đức là bộ luật dẫn về dân
sự quy định một hệ thống các quy phạm xung đột nhưng vẫn còn hạn chế.
Việt Nam, các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ TPQT không
nằm một văn bản nhất định nằm rải rác các văn bản pháp quy khác
nhau, ở nhiều ngành luật khác nhau. Và Hiến pháp Việt Nam năm 2013 là một
trong những loại nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam, cụ thể được ghi nhận
ở các điều như Điều 12, Điều 18, Điều 48 và Điều 51.
PLQG thường được áp dụng ở một quốc gia đgiải quyết quan hệ TPQT
trong những trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong ĐƯQT hoặc
PLQG.
3
Nguyễn Đức Việt, Tập quán quốc tế trong hệ thống nguồn của pháp quốc tế Việt Nam, tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 11/2017
lOMoARcPSD| 58794847
- Thứ hai, khi trong hợp đồng quốc tế thỏa thuận áp dụng PLQG nhất
định.
- Thứ ba, khi quan giải quyết tranh chấp (thường trọng tài quốc tế)
lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là PLQG nhất định.
4. Trình tự áp dụng
Theo quy định tại Điều 664 Bộ luật dân sự năm 2015, trình tự áp dụng
đối với nguồn của TPQT được thực hiện như sau:
- Thứ nhất, đối với quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài, pháp luật áp dụng
được xác định theo ĐƯQT Việt Nam thành viên hoặc theo quy định
pháp luật của Việt Nam.
- Thứ hai, trong trường hợp ĐƯQTViệt Nam là thành viên hoặc pháp
luật Việt Nam có quy định về việc các bên tham gia quan hệ có quyền được
lựa chọn luật áp dụng tpháp luật áp dụng trong quan hđó stheo sự thỏa
thuận lựa chọn của các bên.
- Thứ ba, trong trường hợp ĐƯQT hay pháp luật Việt Nam không quy định
các n cũng không lựa chọn thì việc áp dụng pháp luật đối với TPQT
được xác định dựa trên cơ sở pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.
KẾT LUẬN
Như vậy, với ĐƯQT, TQQT PLQG nguồn của TPQT Việt Nam,
các quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng tại Việt Nam được điều chỉnh một
cách đa dạng phù hợp với từng lĩnh vực. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng nguồn
của TPQT Việt Nam vẫn còn gặp những khó khăn nhất định do vấn đề sự khác
nhau về hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia cách tiếp cận của người sử
dụng, áp dụng pháp luật trên thực tiễn giải quyết các vấn đề tranh chấp xảy ra.
Do đó khi áp dụng giải quyết các vấn đề dân sự theo nghĩa rộng người áp dụng
pháp luật phải hiểu rõ bản chất của vấn đề và hệ thống pháp luật được áp dụng
tránh tình trạng hiểu sai áp dụng luật một cách máy móc, chủ quan duy ý
chí.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
lOMoARcPSD| 58794847
GHI CHÚ
- TPQT: Tư pháp quốc tế;
- ĐƯQT: Điều ước quốc tế;
- TQQT: Tập quán quốc tế;
- PLQG: Pháp luật quốc gia.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
3. Luật Điều ước quốc tế do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành 9 tháng 4 năm 2016;
4. Luật Thương mại năm 2005;
5. Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
Giáo trình
6. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2017;
Báo, tạp chí
7. Nguyễn Đức Việt, Tập quán quốc tế trong hthống nguồn của pháp
quốc tế Việt Nam, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11/2017.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847 Đề bài
Phân tích hệ thống nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam lOMoAR cPSD| 58794847 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
I. Khái niệm chung về tư pháp quốc tế..........................................................1
II. Các loại nguồn tư pháp quốc tế Việt Nam...............................................2
1. Điều ước quốc tế..........................................................................................2
2. Tập quán quốc tế.........................................................................................5
3. Pháp luật quốc gia.......................................................................................7
III. Vấn đề áp dụng 3 loại nguồn để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc
tế........................................................................................................................9
1. Điều ước quốc tế..........................................................................................9
2. Tập quán quốc tế.........................................................................................9
3. Pháp luật quốc gia.....................................................................................12
4. Trình tự áp dụng.......................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................13
GHI CHÚ.......................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................14 lOMoAR cPSD| 58794847 MỞ ĐẦU
Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật của mỗi ngành luật đều có nhiều
nguồn khác nhau phù hợp với đối tượng điều chỉnh của mỗi ngành luật đó.
Tương tự như vậy nguồn của TPQT là các yếu tố trong đó chứa đựng cơ sở
pháp lý điều chỉnh quan hệ TPQT - quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Việc xác
định đúng và đủ nguồn sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề được khách quan
và đầy đủ nhất. Tại Việt Nam nguồn TPQT gồm: ĐƯQT, TQQT và PLQG. Các
nguồn này được pháp luật Việt Nam áp dụng thực tiễn một cách linh hoạt, tuy
nhiên thực tế áp dụng những nguồn này còn gặp phải nhiều khó khăn vướng
mắc nhất định. Trên cơ sở thực hiện bài tập nhóm, nhóm chúng em sẽ làm rõ
hơn về vấn đề nguồn của TPQT Việt Nam và thực tiễn áp dụng các loại nguồn của TPQT Việt Nam. NỘI DUNG
I. Khái niệm chung về tư pháp quốc tế
Trong hệ thống PLQG, TPQT là ngành luật đặc thù, chứa đựng những
nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài. Đây là các quan hệ phát sinh chủ yếu giữa công dân, pháp
nhân của các nước khác nhau, quốc gia là chủ thể đặc biệt.
Nguồn của TPQT có thể được hiểu ở hai khía cạnh sau đây:
- Theo nghĩa rộng, nguồn của TPQT chính là tổng thể các căn cứ dưới hình
thức là cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lý mà thông qua đó cơ quan
có thẩm quyền có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh.
- Theo nghĩa hẹp, nguồn của TPQT là những hình thức chứa đựng các quy
phạm, nguyên tắc để điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Nguồn của TPQT có những đặc điểm đặc thù, bởi lẽ vừa chứa đựng các
yếu tố nước ngoài, vừa có yếu tố pháp luật trong nước. Đó có thể là những đặc điểm sau:
- Nguồn của TPQT là ĐƯQT và TQQT, nó mang tính chất điều chỉnh quốc tế lOMoAR cPSD| 58794847
- Nguồn của TPQT là luật pháp của mỗi quốc gia, mang tính chất điều chỉnh quốc nội.
II. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam 1.
Điều ước quốc tế
a) Khái niệm:
Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Công ước Viên về luật ĐƯQT năm 1969
(Công ước Viên năm 1969) quy định: Điều ước quốc tế (sau đấy viết tắt là
ĐƯQT) là “thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và
được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy
nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên
gọi riêng của nó là gì”.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế do Quốc hội Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 9 tháng 4 năm 2016 quy định:
“Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết
nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc
vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định
thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”. b) Vị trí:
- Bên cạnh PLQG, ĐƯQT cũng là nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam.
ĐƯQT được coi là nguồn của TPQT khi các ĐƯQT đó chứa đựng các
nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Do sự khác biệt trong nội dung pháp luật của các nước nên việc thống
nhất hóa luật nội dung các nước bằng các ĐƯQT còn chưa nhiều về số
lượng, chưa phong phú về lĩnh vực điều chỉnh, đặc biệt còn ít các ĐƯQT
chứa đựng các quy phạm thực chất. c) Vai trò: lOMoAR cPSD| 58794847
- ĐƯQT là kết quả của sự thống nhất hóa luật nội dung của các nước nhằm
làm đơn giản hóa và hài hòa việc điều chỉnh các quan hệ TPQT, góp phần
giao lưu dân sự, thương mại quốc tế phát triển.
- ĐƯQT là một trong những nguồn luật quan trọng của TPQT, đây là hệ
thống những quy phạm pháp luật được xác lập bởi hai hoặc nhiều chủ thể
của TPQT thỏa thuận và ký kết nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
quan hệ giữa các bên trong quan hệ quốc tế.
- ĐƯQT mang ý nghĩa vô cùng thiết thực, được ký kết điều chỉnh ở nhiều
lĩnh vực quan trọng như thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương
trợ tư pháp về dân sự, dân sự và gia đình,...
- Trong điều kiện hợp tác, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, ĐƯQT
ngày càng trở thành nguồn pháp luật quan trọng cho các ngành luật nói
chung và TPQT nói riêng. Các ĐƯQT có thể được “nội luật hóa” trở thành
các quy định PLQG, đó là việc các quốc gia tham gia, ký kết ĐƯQT ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi những quy định
trong pháp luật hiện hành của quốc gia mình nhằm cụ thể hóa các ĐƯQT.
Các ĐƯQT cũng có thể được áp dụng một cách trực tiếp mà không cần
thông qua hoạt động “nội luật hóa”. Trong các trường hợp đó, các quốc gia
thường có quy định cụ thể về việc áp dụng trực tiếp ĐƯQT.
Theo nguyên tắc chung của TPQT, khi có sự quy định khác nhau về cùng
một vấn đề giữa ĐƯQT và PLQG thì sẽ ưu tiên áp dụng quy định trong ĐƯQT.
Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này không giống nhau ở các nước. Ở Việt
Nam, khoản 2 Điều 665 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp
dụng”. Như vậy, về nguyên tắc ĐƯQT được ưu tiên áp dụng hơn các quy định
pháp luật trong nước ở Việt Nam1.
1 Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr. 40. lOMoAR cPSD| 58794847
d) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam:
Không phải ĐƯQT nào cũng là nguồn của TPQT mà chỉ những ĐƯQT
chứa đựng quy phạm TPQT mà Việt Nam tham gia mới trở thành nguồn của TPQT Việt Nam2.
Trong đó, ĐƯQT mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên là ĐƯQT đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam3.
Trên thực tế, số lượng ĐƯQT là nguồn của TPQT thay đổi theo từng lĩnh
vực điều chỉnh. Chiếm số lượng lớn hơn cả là các ĐƯQT điều chỉnh lĩnh vực
hợp đồng, hôn nhân và gia đình, sở hữu trí tuệ, tương trợ tư pháp về dân sự,
tiếp sau là các ĐƯQT về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, lao động, thừa kế,...
e) Phân loại ĐƯQT:
Thứ nhất, dựa vào tiêu chí số lượng các nước tham gia ĐƯQT, gồm:
ĐƯQT song phương và ĐƯQT đa phương, trong đó:
- ĐƯQT song phương là ĐƯQT được ký kết bởi hai nước với nhau. Ví dụ:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga
về tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự, ký tại
Mát-xcơ-va ngày 25 tháng 8 năm 1998, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2012.
- ĐƯQT đa phương gồm có:
+ ĐƯQT đa phương được nhiều nước trên thế giới tham gia. Ví dụ: Công ước
La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế.
+ ĐƯQT đa phương khu vực chỉ dành cho một số nước trong một khu vực xác
định. Ví dụ: Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN. 
Thứ hai, dựa vào tiêu chí nội dung của ĐƯQT, gồm: ĐƯQT khung và ĐƯQT chi tiết.
2 Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017, tr. 36.
3 Khoản 2 Điều 2 Luật điều ước quốc tế. lOMoAR cPSD| 58794847 2.
Tập quán quốc tế a) Khái niệm
TQQT là những quy tắc xử sự được hình thành từ lâu đời, được sử dụng
thường xuyên, liên tục và được các quốc gia thừa nhận rộng rãi.
TQQT vừa là nguồn của công pháp quốc tế, vừa là nguồn của TPQT. tuy
nhiên, chỉ những tập TQQT chứa đựng những quy phạm liên quan đến lĩnh vực
TPQT mới có thể trở thành nguồn của TPQT. Trên thực tế, TQQT là nguồn của
TPQT xuất hiện chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. b) Vị trí, vai trò
- Bên cạnh ĐƯQT, Luật quốc gia, TQQT xuất hiện từ rất sớm, có vị trí quan
trọng và đứng độc lập như một nguồn luật khác của TPQT. - TQQT mặc dù
không được coi là nguồn pháp luật bắt buộc áp dụng đương nhiên trong việc
điều chỉnh quan hệ TPQT như luật quốc gia và ĐƯQT nhưng nó đóng vai
trò là nguồn pháp luật bổ trợ trong việc điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ
giữa các bên chủ thể. Tính chất bổ trợ của TQQT với tư cách là nguồn của
pháp luật ở đây không có nghĩa là thứ yếu, là phụ hoặc bổ sung mà tính bổ
trợ của loại nguồn này được thể hiện ở điều kiện áp dụng nó.
TQQT có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của
ĐƯQT, nhiều quy phạm ĐƯQT có nguồn gốc từ quy phạm TQQT. Cùng với
sự phát triển tiến bộ của luật quốc tế, nhiều quy phạm tập quán được thay thế
hoặc phát triển thành quy phạm điều ước.
c) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
Về nguyên tắc, các quan hệ TPQT chịu sự điều chỉnh bởi các quy định
được ghi nhận trong pháp luật trong nước hoặc trong các ĐƯQT có liên quan.
Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều trường hợp pháp luật trong nước và ĐƯQT
có liên quan không có quy định điều chỉnh. Trong các trường hợp này, thông
thường thì TQQT sẽ được áp dụng để điều chỉnh một cách gián tiếp quan hệ
TPQT thông qua việc chọn pháp luật áp dụng. lOMoAR cPSD| 58794847
Ở Việt Nam, không phải TQQT nào cũng đều trở thành nguồn của TPQT
Việt Nam mà chỉ những TQQT nào đáp ứng đủ các điều kiện mới có thể trở
thành nguồn của TPQT Việt Nam. Một số quy định của pháp luật Việt Nam có
quy định về các trường hợp áp dụng TQQT như sau:
- Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp các bên
không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập
quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.
- Điều 666 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thêm: “Các bên được chọn
tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của
Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng”.
- Điều 5 luật Thương mại năm 2005 cũng quy định:
“1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận
áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
Như vậy, để trở thành nguồn của TPQT Việt Nam, TQQT phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra, ĐƯQT mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định áp dụng TQQT. Khi đó, TQQT được quy định áp dụng đương
nhiên trở thành nguồn của TPQT Việt Nam.
Trường hợp ĐƯQT và pháp luật có quy định các bên trong quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài có thể lựa chọn TQQT với điều kiện tập quán đó không
được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Ví dụ: các bên trong
hợp đồng quốc tế có thỏa thuận trong hợp đồng về việc áp dụng lOMoAR cPSD| 58794847 TQQT. 3.
Pháp luật quốc gia a) Khái niệm:
Luật pháp của mỗi quốc gia là một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luật
không thành văn) của một quốc gia bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản
dưới luật cùng với những tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp.
b) Vị trí, vai trò.
Đây là loại nguồn khá phổ biến của TPQT so với các loại nguồn
khác.Hiện nay, có một số nước trên thế giới có bộ luật riêng điều chỉnh quan
hệ TPQT: Bộ Luật Liên bang về TPQT của Liên Bang Thụy Sỹ năm 1987, Đạo
luật về TPQT của Ba Lan năm 2011.
Ở Việt Nam, các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ TPQT
không nằm ở một văn bản mà nằm rải rác ở các văn bản pháp quy khác nhau,
ở nhiều ngành pháp luật khác nhau của Việt Nam.
Hiến pháp năm 2013 là nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam. Hiến
pháp năm 2013 đã ghi nhận rất nhiều nguyên tắc và quy phạm đặt nền tảng cho
lĩnh vực TPQT: Điều 12, Điều 18, Điều 48, Điều 51. Các nguyên tắc hiến định
điều chỉnh các quan hệ TPQT trên được pháp điển hóa trong các luật và văn
bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định, quyết định, điều lệ, quy chế...) nhằm chi
tiết hóa và hướng dẫn việc thi hành các luật.Các nguyên tắc hiến định điều
chỉnh quan hệ TPQT đã được cụ thể hóa trong các đạo luật và văn bản dưới luật có liên quan như:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật Đầu tư năm 2014; - Luật Nhà ở năm 2014
- Luật Doanh nghiệp năm 2014
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Bộ luật Dân sự năm 2015 v.v; lOMoAR cPSD| 58794847
- Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; -
Nghị định của Chính phủ số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; - Nghị định
của Chính phủ số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; - Nghị định của Chính
phủ số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại v.v.
Hiện nay, trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 đều đã công nhận hiệu lực pháp lý của án lệ và lẽ công bằng. Chẳng hạn,
khoản 2 Điều 6 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1
Điều này thì áp dụng những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định
tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ và lẽ công bằng” Khoản 3 Điều 45 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 quy định “Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể
áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều
6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Theo Nghị quyết số
03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 về quy trình lựa chọn, công bố
và áp dụng án lệ của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân nhân tối cao, án lệ được
Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao công bố.
c) Điều kiện trở thành nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam
PLQG với tư cách là nguồn của TPQT thường được áp dụng ở một quốc
gia để giải quyết quan hệ TPQT trong những trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 58794847
- Thứ nhất: khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong ĐƯQT hoặc PLQG;
- Thứ hai: khi trong hợp đồng quốc tế có thỏa thuận áp dụng PLQG nhất định;
- Thứ ba: khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài quốc tế) lựa
chọn luật áp dụng cho tranh chấp là PLQG nhất định.
III. Vấn đề áp dụng 3 loại nguồn để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế 1.
Điều ước quốc tế
Trong quan hệ của Việt Nam với các nước trên thế giới, ĐƯQT với tư
cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trọng và mang ý nghĩa
thiết thực, hỗ trợ tích cực cho việc điều chỉnh các quan hệ TPQT.
- Về điều ước song phương, Việt Nam đã ký kết với rất nhiều nước điều
chỉnh các mối quan hệ đa dạng của nước ta với nước ngoài.
Ví dụ: Hiệp định về tương trợ tư pháp về dân sự, hôn nhân gia đình và hình sự.
- Về điều ước đa phương, Việt Nam chủ yếu tham gia các ĐƯQT về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, có một số ĐƯQT về lĩnh vực khác như
nuôi con nuôi, tố tụng,..
ĐƯQT với vai trò là nguồn của TPQT thường được áp dụng ở một quốc
gia để điều chỉnh quan hệ TPQT trong những trường hợp như sau: - Thứ nhất,
có ĐƯQT mà quốc gia là thành viên chứa đựng quy phạm điều chỉnh trực tiếp quan hệ phát sinh.
- Thứ hai, quy phạm pháp luật xung đột trong PLQG hoặc ĐƯQT mà quốc
gia là thành viên dẫn chiếu tới.
- Thứ ba, điều khoản về luật áp dụng trong hợp đồng quốc tế có quy định
việc áp dụng ĐƯQT cụ thể.
- Thứ tư, ĐƯQT được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường
là trọng tài quốc tế) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là ĐƯQT. lOMoAR cPSD| 58794847 2.
Tập quán quốc tế
Về mặt lý luận, TQQT với vai trò là nguồn của TPQT sẽ được áp dụng
trong những trường hợp sau:
- Thứ nhất, TQQT được các ĐƯQT có liên quan quy định áp dụng. Ví dụ,
Điều 9 Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế quy định:
“1. Các bên bị ràng buộc bởi tập quán mà họ đã thỏa thuận và bởi các thực
tiễn đã được họ thiết lập trong mối quan hệ tương hỗ.
2. Trừ phi có thỏa thuận khác thì có thể cho rằng các bên ký hợp đồng có ngụ
ý áp dụng những tập quán mà họ đã biết hoặc cần phải biết và đó là những tập
quản có tinh chất phổ biến trong thương mại quốc tế và được các bên áp dụng
một cách thường xuyên đối với hợp đồng cùng chủng loại trong lĩnh vực buôn
bán hữu quan để điều chỉnh hợp đồng của mình hoặc điều chỉnh việc ký kết hợp đồng đó”.
Như vậy, Công ước Viện năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế đã quy định rất rõ về hai trường hợp áp dụng TQQT là, theo sự thoả thuận
của các bên và theo sự suy đoán các bên “có ngụ ý áp dụng những tập quán mà
họ đã biết hoặc cần phải biết” (trừ khi các bên có thoả thuận khác).
- Thứ hai, TQQT được áp dụng khi được luật quốc gia quy định áp dụng.
Ví dụ, Điều 666 BLDS 2015, Điều 5 Luật Thương mại năm 2005 của Việt
Nam quy định TQQT sẽ được áp dụng khi các bên được phép thoả thuận và
đã thoả thuận chọn TQQT.
- Thứ ba, TQQT được áp dụng khi các bên trong hợp đồng có thỏa thuận
về việc áp dụng TQQT. Ví dụ, trong hợp đồng các bên đã thoả thuận rõ về
việc sẽ áp dụng một hoặc một vài TQQT nhất định để điều chỉnh quan hệ
hợp đồng của mình. Khi đó, sự thoả thuận ý chí của các bên sẽ được tôn
trọng và TQQT sẽ được áp dụng.
- Thứ tư, TQQT được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường
là trọng tài quốc tế) lựa chọn. Với mỗi phương thức giải quyết tranh chấp,
tùy theo là tòa án hay trọng tài, sẽ có cách thức lựa chọn áp dụng TQQT lOMoAR cPSD| 58794847
khác nhau. Ví dụ: Theo quy định của Điều 14 Luật Trọng tài thương mại
năm 2010: “Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn
không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng
trọng tài được áp dụng TQQT để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng đỏ không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam”. Trong thực tiễn xét xử cũng đã có những vụ án mà toà
án áp dụng thông lệ, TQQT ngay cả khi các bên trong hợp đồng không có
thoả thuận. Ví dụ như Bản án số 02/2005/KT-ST ngày 22/8/2005 của Toà án
nhân dân tỉnh Khánh Hoà về tranh chấp liên quan đến L/C được phát hành
để thực hiện hợp đồng nhập dây chuyền và công nghệ sản xuất sứ vệ sinh
cao cấp giữa Công ty Nha Trang và Công ty Sei Yuong (Hàn Quốc), hay
Quyết định số 01/2002/HĐTP- KT ngày 26/12/2002 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao về tranh chấp liên quan đến xác định trách
nhiệm bảo hiểm của Bảo Minh và ngân hàng SCB liên quan đến một lô hàng
trên tàu bị chìm tại biển Ấn Độ.
Mặc dù, hiện tại lý luận về TPQT Việt Nam đang chia thành 4 trường
hợp áp dụng TQQT, nhưng có thể nhận thấy, TQQT sẽ chi được áp dụng khi có
một quy phạm trong ĐƯQT hoặc PLQG cho phép áp dụng. Ngay cả trường
hợp các bên trong hợp đồng thoả thuận chọn TQQT thì sự thoả thuận đó cũng
phải được ĐƯQT hoặc PLQG quy định cho phép sự thoả thuận đó. Hoặc trường
hợp cơ quan giải quyết tranh chấp áp dụng TQQT khi không xác định được luật
áp dụng cũng phải được sự thừa nhận bằng quy định của ĐƯQT hoặc pháp luật
trong nước. Sự xác định, hay suy đoán này là quy tắc bổ trợ để xác định luật áp
dụng khi các bên không có thoả thuận về pháp luật điều chỉnh quan hệ của mình.
Có thể thấy, những quy định trong các ĐƯQT, hoặc pháp luật trong nước
nêu trên là dạng quy phạm xung đột, mà trong đó phần hệ thuộc thường là luật
lựa chọn (Lex Voluntatis). Khi không có sự lựa chọn này thì hệ thuộc luật do
cơ quan giải quyết tranh chấp xác định (suy đoán) sẽ được áp dụng như một
nguyên tắc bổ trợ để có thể xác định khả năng áp dụng TQQT. Như vậy, so với lOMoAR cPSD| 58794847
tính chất của TQQT trong công pháp quốc tế là các quy phạm có tính chất bắt
buộc và có giá trị ngang bằng với ĐƯQT, TQQT trong TPQT cần sự thoả thuận
rõ ràng hơn, hoặc quy định trong ĐƯQT hoặc pháp luật trong nước để có thể
được áp dụng. Và như vậy, cả 4 trường hợp nêu trên đều xuất phát từ một cơ sở
duy nhất để TQQT có thể được áp dụng trong quan hệ TPQT là khi có sự dẫn
chiếu của quy phạm xung đột (quy phạm xung đột thống nhất hoặc quy phạm
xung đột thông thường). Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài,
cơ quan giải quyết tranh chấp cần căn cứ vào các quy phạm có tính chất dẫn
chiếu, mà điển hình chính là quy phạm xung đột (trừ trường hợp đã có quy
phạm thực chất) để xác định luật áp dụng. Và nếu sự dẫn chiếu này dẫn tới
TQQT thì TQQT sẽ được áp dụng.3 3.
Pháp luật quốc gia
Đây là loại nguồn khá phổ biến của TPQT so với những loại nguồn khác.
Luật pháp của mỗi quốc gia là một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luật không
thành văn) của một số quốc gia bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới
luật cùng với những tập quán và án lệ, thực tiễn tư pháp. Ví dụ như ở
Pháp là BLDS Napoleon 1804, Cộng hòa liêng bang Đức là bộ luật dẫn về dân
sự quy định một hệ thống các quy phạm xung đột nhưng vẫn còn hạn chế.
Ở Việt Nam, các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ TPQT không
nằm ở một văn bản nhất định mà nằm rải rác ở các văn bản pháp quy khác
nhau, ở nhiều ngành luật khác nhau. Và Hiến pháp Việt Nam năm 2013 là một
trong những loại nguồn quan trọng của TPQT Việt Nam, cụ thể được ghi nhận
ở các điều như Điều 12, Điều 18, Điều 48 và Điều 51.
PLQG thường được áp dụng ở một quốc gia để giải quyết quan hệ TPQT
trong những trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong ĐƯQT hoặc PLQG.
3 Nguyễn Đức Việt, Tập quán quốc tế trong hệ thống nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam, tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 11/2017 lOMoAR cPSD| 58794847
- Thứ hai, khi trong hợp đồng quốc tế có thỏa thuận áp dụng PLQG nhất định.
- Thứ ba, khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là trọng tài quốc tế)
lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là PLQG nhất định.
4. Trình tự áp dụng
Theo quy định tại Điều 664 Bộ luật dân sự năm 2015, trình tự áp dụng
đối với nguồn của TPQT được thực hiện như sau:
- Thứ nhất, đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật áp dụng
được xác định theo ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định
pháp luật của Việt Nam.
- Thứ hai, trong trường hợp ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp
luật Việt Nam có quy định về việc các bên tham gia quan hệ có quyền được
lựa chọn luật áp dụng thì pháp luật áp dụng trong quan hệ đó sẽ theo sự thỏa
thuận lựa chọn của các bên.
- Thứ ba, trong trường hợp ĐƯQT hay pháp luật Việt Nam không quy định
và các bên cũng không có lựa chọn thì việc áp dụng pháp luật đối với TPQT
được xác định dựa trên cơ sở pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó. KẾT LUẬN
Như vậy, với ĐƯQT, TQQT và PLQG là nguồn của TPQT Việt Nam,
các quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng tại Việt Nam được điều chỉnh một
cách đa dạng và phù hợp với từng lĩnh vực. Tuy nhiên thực tiễn áp dụng nguồn
của TPQT Việt Nam vẫn còn gặp những khó khăn nhất định do vấn đề sự khác
nhau về hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia và cách tiếp cận của người sử
dụng, áp dụng pháp luật trên thực tiễn giải quyết các vấn đề tranh chấp xảy ra.
Do đó khi áp dụng giải quyết các vấn đề dân sự theo nghĩa rộng người áp dụng
pháp luật phải hiểu rõ bản chất của vấn đề và hệ thống pháp luật được áp dụng
tránh tình trạng hiểu sai và áp dụng luật một cách máy móc, chủ quan duy ý chí.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô! lOMoAR cPSD| 58794847 GHI CHÚ
- TPQT: Tư pháp quốc tế;
- ĐƯQT: Điều ước quốc tế;
- TQQT: Tập quán quốc tế;
- PLQG: Pháp luật quốc gia.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
3. Luật Điều ước quốc tế do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành 9 tháng 4 năm 2016;
4. Luật Thương mại năm 2005;
5. Luật Trọng tài thương mại năm 2010; • Giáo trình
6. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo tình Tư pháp quốc tế, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2017; • Báo, tạp chí
7. Nguyễn Đức Việt, Tập quán quốc tế trong hệ thống nguồn của tư pháp
quốc tế Việt Nam, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11/2017.