













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ.
1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA TPQT.
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH. -
Đối tượng điều chỉnh: quan hệ nội dung có tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài và các quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. -
Dấu hiệu đẻ xác định quan hệ nội dung có tính chất dân sự hay quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nướcngoài:
+ Dấu hiệu chủ thể tham gia quan hệ: Có ít nhất 1 bên chủ thể tham gia quan hệ là người nước ngoài ( cá
nhân người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài, quốc gia nước ngoài, tổ chức quốc tế,…)
+ Các bên tham gia có cùng quốc tịch nhưng các bên có trụ sở thương mại hay nơi cư trú ở các nước khác
nhau. (Ví dụ trong QHTM bên bán là thương nhân có trụ sở thương mại tại VN, bên mua là thương nhân có trụ
sở TM tại Pháp; Việc đăng ký kết hôn giữa công dân VN với nhau trong đó có 1 bên định cư ở nước ngoài)
+ Dấu hiệu đối tượng của quan hệ: một quan hệ có tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà đối
tượng của quan hệ này tồn tại ở nước ngoài. Là tài sản hoặc lợi ích khác.
+ Dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ: Theo dấu hiệu này, quan hệ có
yếu tố nước ngoài là quan hệ mà căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước
ngoài (Ví dụ 2 công dân VN kết hôn với nhau ở Nga trước cơ quan NN có thẩm quyền của Nga.
Quy định theo PLVN: Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài : Điều 663 BLDS 2015:
- Chủ thể: Có ít nhất 1 trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
- Sự kiện pháp lí : Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân VN nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài (phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên)
- Khách thể: Các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài
Điều 464, vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức VN nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm
dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân, CQ, TC VN nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Ý nghĩa của yếu tố nước ngoài: Phân biệt TPQT với ngành luật khác; Xác định pháp luật phù hợp; Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; là cơ sở để xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia với vụ việc có yếu tố
nước ngoài; là cơ sở để giải quyết vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, QĐ DS của tòa án nước ngoài
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH. -
Phương pháp thực chất: phương pháp trực tiếp giải quyết ngay QHPLPS bằng cách xác định trực
tiếp quyền và nghĩa vụ của cá bên tham gia. Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở áp dujgn QPPL thực
chất được xây dựng trong PLQG, ĐƯQT, TQQT có liên quan.
Ví dụ: Điều 11 CƯ Viên 1980, Hợp đồng mua bán không cần phải được kí kết hoặc xác nhận bằng VB hay
phải tuần thủ 1 yêu cầu nào khác về hình thức hợp đồng.
QPTC điều chỉnh các quan hệ PL nội dung có yếu tố nước ngoài và QH điều chỉnh quan hệ tố tụng dân sự quốc tế.
VD: Tòa án Vn có thẩm quyền giải quyết các vụ việc DS có yếu tố nước ngoài ( điều 469) -
Phương pháp xung đột: Là phương pháp điều chỉnh QH 1 cách gián tiếp. Phương pháp này không
đưa ra phương án giải quyết trực tiếp mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựa chọn một hệ thống PL cụ thể trong số
hệ thống PL có liên quan, rồi dùng hệ thống PL được chọn ra ấy để giải quyết quan hệ. QPPL xung đột được xây
dựng trong PLQG và ĐƯQT. 2 loại QP xung đột thống nhất ?(điều chỉnh trong ĐƯQT), QPPL xung đột nội
địa/thông thường (PLQG).
2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ VN.
Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lí giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau. -
Nhà nước VN không phân biệt đối xử giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Các chế độ sở hữu này được đối xử bình đẳng với nhau về mặt pháp lí, không phân biệt chế độ chính trị, kinh lOMoAR cPSD| 58794847
tế, xã hội mà quốc gia theo đuổi. Bởi chế độ sở hữu là yếu tố then chốt quyết định hình thức và nội dung của hệ
thống PL quốc gia => thể hiện tôn trọng các HTPL khác nhau trên thế giới; đảm bảo cho hoạt động giải thích và
áp dụng pháp luật nước ngoài trong tư pháp quốc tế VN được vận hành một cách khách quan, góp phần thúc đẩy
giao lưu dân sự quốc tế.
Nguyên tác quyền miễn trừ của quốc gia. -
Trong quan hệ tư pháp quốc tế, nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không có 1 cơ quan nhà
nước nào được phép xét xử, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo cho vụ kiện, thi hành án đối với quốc gia, cũng
như áp dụng các biện pháp như tịch thu, sai áp, bắt giữ các tài sản thuộc sở hữu của quốc gia. -
Nguyên tắc này đảm bảo cho quốc gia khi tham gia vào quan hệ TPQT được hưởng quyền miễn trừ
tư pháp và miễn trừ đối với tất cả tài sản thuộc sở hữu quốc gia. -
Quyền miễn trừ của quốc gia trong các lĩnh vực tư pháp quốc tế được ghi nhận trong nhiều điều ước quốc tế và PLQG. -
Ngoại lệ, nhiều quốc gia đã bỏ quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối thay vào đó chấp nhận nguyên tắc
quyền miễn trừ hạn chế. Theo đó quốc gia không được hưởng quyền miễn trừ trong mọi quan hệ TPQT có liên
quan mà quốc gia đó tham gia. (điều 100 BLDS 2015).
Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa
người nước ngoài với nhau tại Việt Nam. -
Khi tham gia vào các quan hệ TPQT, người nước ngoài được đối xử bình đẳng với nhau và với công dân
VN, không phân biệt nguồn gốc, chủng tộc, tôn giáo,… -
Một số lĩnh vực liên quan đến chính trị, an ninh quốc gia người nước ngoài phải chịu những hạn chế
nhất định so với công dân Việt Nam như an ninh quốc gia, không được sở hữu nhà với thời hạn không xác định.
Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên
- Pháp luật cho phép các bên trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng đối với quan hệ đó. Tuy không
phải mọi lĩnh vực mà TPQT điều chỉnh các bên đều được phép lựa chọn pháp luật áp dụng trong lĩnh vực hợp
đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Nguyên tắc có đi có lại
- Nhằm bảo hộ triệt để quyền, lợi ích chính đáng của công dân, pháp nhân VN ở nước ngoài cũng như công
dân, PN nước ngoài tại VN khi các chủ thể này tham gia vào QH TPQT:
- Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, PN nước ngoài tại VN được xây dựng và đảm bảo thực thi trên
cơ sở các quyền và nghĩa vụ mà công dân VN được quy định và đảm bảo thực thi ở nước ngoài tương ứng (VD điều 423 BLTTDS). 3. NGUỒN CỦA TPQT. Pháp luật quốc gia
- Khi có sự dẫn chiếu của QPPL xung đột trong ĐƯQT và PLQG.
- Khi trong hợp đồng quốc tế có thỏa thuận áp dụng PLQG nhất định.
- Khi cơ quan giải quyết tranh chấp (thường là trọng tại quốc tế) lựa chọn luật áp dujgn cho tranh chấp là PLQG
Điều ước quốc tế.
- ĐƯQT chứa đựng QPTPQT mà Vn tham gia mới trở thành nguồn của TPQT.
CHƯƠNG 4: TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ I.
KHÁI QUÁT VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ I.1.
Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế
- Là trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài tại hệ thống cơ quan
tư pháp của quốc gia theo pháp luật tố tụng của chính nước đó xây dựng hoặc công nhận.
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài: -
Yêu cầu về dân sự có yếu tố nước ngoài: Là các yêu cầu của chủ thể về các quyền và thực
hiện các nghĩa vụ dân sự có yếu tố nước ngoài như yêu cầu hoặc tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên lOMoAR cPSD| 58794847
bố một người nước ngoài mất NLHVDS, bị hạn chế NLHV dân sự tại Việt Nam; chủ thể là cá nhân người
nước ngoài yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật tại Việt Nam; yêu cầu công nhận thuận tình li hôn;
thỏa thuận nuôi con,… có yếu tố nước ngoài. -
Tranh chấp về dân sự có yếu tố nước ngoài: là vụ việc có sự xung đột về lợi ích giữa các bên
trong một QHPL mà một hoặc các bên đưa ra các yêu cầu, đòi hỏi một lợi ích nhất định. Ví dụ như tranh
chấp hợp đồng, phân chia di sản thừa kế,… có yếu tố nước ngoài. Việc giải quyết các tranh chấp dân sự
thường theo một quy trình tố tụng phức tạp hơn được giải quyết tại tòa án. -
Theo QĐ K2 điều 464 BLTTDS 2015: Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự
thuộc một trong các trường hợp:
(i) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan tổ chức nước ngoài.
(ii)(ii) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xá lập, thay đổi, thực hiện,
chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài.
(iii) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức VN nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Việc giải quyết các loại vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ được áp dụng theo trình tự thủ tục giải
quyết vụ việc dâ sự có yếu tố nước ngoài.
Tố tụng dân sự quốc tế là một quy trình thủ tục đặc thù, nội dung bao gồm các vấn đề cơ bản sau: -
Xác định thẩm quyền xét xử quốc tế -
Ủy thác tư pháp, tương trị tư pháp -
Xác định địa vị tố tụng của các chủ thể nước ngoài. -
Trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài tại tòa án và công nhận, cho thi
hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, pháp quyết của trọng tài nước ngoài. I.2. Đặc
trưng của tố tụng dân sự quốc tế. -
Thủ tục giải quyết một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là một trình tự thủ tục đặc biệt.: Xuất
phát từ tính chất quốc tế của loại vụ việc. Đây là các vụ việc liên quan đến hệ thống pháp luật và hệ thống tài
phán của các quốc gia khác nhua. Vì vậy, vấn đề pháp lí đầu tiên đối với các cơ quan tư pháp của một quốc gia
khi giải quyết một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là cần giải quyết vấn đề xung đột về thẩm quyền và
xung đột pháp luật trước khi giải quyết nội dung vụ việc. -
Tố tụng dân sự quốc tế vẫn là một quy trình thủ tục được thực hiện tại hệ thống cơ quan tư pháp của
mỗi quốc gia, theo các nguyên tắc và các quy định của PLTT quốc gia đó. Quy định tố tụng thể hiện quyền tài
phán của mỗi quốc gia về tư pháp, là luật hình thức và thuộc lĩnh vực luật công. Tuy nhiên, quy định TTDSQT
được quy định trong điều ước quốc tế hoặc PLQG. I.3.
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế.
- Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, troàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Hoạt động tố tụng là hành vi pháp lí được tiến hành bởi các cơ quan tư pháp công của một quốc gia nhưng
lại liên quan chủ yếu đến lợi ích của các củ thể tư của các nước hữu quan nên trong TTDSQT các hoạt động này
cần thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của các bên trong QHTT.
- Nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử giữa các bên trong QHTTDS quốc tế.
Biểu hiện: nhằm xác lập sự bình đẳng trong địa vị pháp lí, không phân biệt đối xử với người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài trong quan hệ với công dân, pháp nhân nước sở tại trong việc bảo vệ quyền lợi của mình
trước hệ thống các cơ quan tư pháp. PL các nước đã thừa nhận những chế độ pháp lí nhất định dành cho người
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại, là chế độ đãi ngộ quốc gia và chế độ đãi ngộ tối huệ quốc trong
lĩnh vực dân sự quốc tế.
- Nguyên tắc có đi có lại
Trong TTDSQT, việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại cùng với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối
xử được coi là những đảm bảo pháp lí trong trọng cho việc bảo vệ công lí nhất là trong các hoạt động hợp tác,
tương trợ tư pháp giữa các CQTT của các nước khác nhau. Vd trong hđ ủy thác tư pháp, công nhận và hco thi
hành tại VN các phán quyết đã có hiệu lực của tòa án hay trọng tài quốc tế. lOMoAR cPSD| 58794847
- Nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia trong TTDSQT.
Biểu hiện: là nguyên tắc xuất pháp từ tập quán quốc tế, theo đó các quốc gia không có quyền tài phán lẫn
nhau, các CQTP của một nước không có quyền xét xử hay áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho thi
hành án đối với quốc gia và tài sản của quốc gia khác trong TTDSQT.
- Nguyên tắc Luật tòa án
Nội dung: tòa án của một quốc gia khi thụ lí một vụ việc sẽ áp dụng luật của chính nước có tòa án để giải
quyết vụ việc. Luật tòa án bao gồm luật hình thức và luật nội dung của nước có tòa án và các quy định tư pháp
quốc tế của nước nơi tòa có thẩm quyền. Hay nói cách khác, luật tòa án trong TTDSQT được hiểu là tòa án chỉ
áp dụng luật tố tụng của chính nước có tòa án, về luật nội dụng tòa án sẽ áp dụng các quy định của TPQT nước
có tòa án để xác định. I.4. Nguồn của TTDSQT. I.4.1.
Nguồn điều ước quốc tế về TTDS I.4.2. Hệ thống PLVN về TTDSQT II.
XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN XÉT XỬ DÂN SỰ QUỐC TẾ
- Là việc xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài. Đây là giai đoạn khởi điểm của tố tụng dân sự quốc tế. Khi một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phát
sinh, vấn đề pháp lí đầu tiên được đặt ra là cần xác định vụ việc đó thuộc thẩm quyền của cơ quan tài pháp quốc gia nào.
II.1. Xung đột thẩm quyền xét xử.
- Xung đột thẩm quyền xét xử (xung đột quyền tài phán) là trường hợp trong một vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài, cơ quan tài phán của hai hay nhiều nước đều có thể thẩm quyền giải quyết.
- Trong hầu hết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài khi phát sinh đều đặt ra 2 vấn đề: vấn đề xung đột
thẩm quyền xét xử và vấn đề xung đột pháp luật.
Giải quyết xung đột về thẩm quyền xét xử là việc xác định một tòa án của một quốc gia cụ thể có thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài trong số hai hay nhiều tòa án của nhiều quốc gia khác có liên quan.
Việc xác định thẩm quyền của tòa án là vấn đề thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia đều có chủ
quyền xác định thẩm quyền của hệ thống cơ quan tư pháp. Đối với các vụ việc có tính chất quốc tế, thẩm quyền
xét xử không còn mang tính tuyệt đối, do đó một vụ việc có thể thuộc thẩm quyền tài phán của nhiều nước khác nhau.
II.2. Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của tòa án quốc gia.
- Thứ nhất, căn cứ vào quy định trong điều ước quốc tế như HĐTTTP về các quan hệ dân sự, hôn nhân gia
đình, hiệp định thương mại,… để xác định thẩm quyền.
- Thứ hai, trong TH không có điều ước quốc tế về xác định thẩm quyền hoặc có điều ước quốc tế mà không
quy định về thẩm quyền thì tòa án Việt Nam sẽ căn cứ vào các dấu hiệu xác định thẩm quyền trong hệ thống
VBPL trong nước để xem xét thẩm quyền của mình. (K3 điều 2 BLTTDS) II.2.1.
Xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế.
- Được quy định trong các HĐTTTP. Trong trường hợp có xung đột về thẩm quyền xét xử, thì tòa án nào thụ
lí đơn kiện trước sẽ có thẩm quyền giải quyết, tòa án nhận đơn sau phải trả lại đơn kiện hoặc ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ việc.
- Xác định thẩm quyền xét xử của tòa án trong các HĐTTTP hiện được phân chia thành các nhóm tranh chấp cơ bản sau:
+ Vụ việc liên quan đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của vợ chồng: Đây thường là quan hệ pháp lí có
tính chất ổn định, lâu dài, vụ việc phát sinh trong thời kì hôn nhân nên các hiệp định tòa án có thẩm quyền
thường là tóa án các nước nơi có sự hiện diện của quan hệ nhân thân, tài sản vợ chồng, cụ thể là tòa án nước
vợ chồng có quốc tịch chung, tòa án nơi thường trú chung của vợ chồng (nếu vợ chồng không có cùng
quốc tịch) hoặc tòa án nơi thường trú của một trong các bên (nếu mỗi bên thường trú ở một nước khác nhau) lOMoAR cPSD| 58794847
+ Vụ việc li hôn và hủy hôn nhân trái pháp luật: Vụ việc mang tính chất nhân thân nên theo các hiệp định, tòa
án có thẩm quyền giải quyết li hôn và hủy hôn nhân trái PL là tòa án nước vợ chồng có quốc tịch chung,
nếu vợ chồng không có cùng quốc tịch thì tòa án nơi thường trú chung của vợ chồng hoặc tòa án nơi
thường trú của một trong các bên đều có thẩm quyền. “Nơi thường trú chung” của vợ chồng ở đây là sống
chung ở một quốc gia, chứ không phải là vợ chồng phải có nơi ở chung.
+ Vụ việc về cấp dưỡng nuôi con: Các hiệp định đều thống nhất quy định tòa án nơi thường trú của nguyên
đơn (bên yêu cầu cấp dưỡng) sẽ có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con. VD: Người
mẹ có quốc tịch Việt Nam khởi kiện yêu cầu người cha quốc tịch Séc cấp dưỡng nuôi con, tòa án VN là tòa có
thẩm quyền, bởi vì đối với các loại vụ việc này, cần dựa trên điều kiện hoàn cảnh của bên yêu cầu để tòa có
các giải pháp phù hợp nhất
+ Vụ việc thừa kế: Hầu trên các hiệp định đều dựa trên dấu hiệu quốc tịch hoặc nơi thường trú của người
để lại di sản thừa kế để xác định thẩm quyền trong trường hợp thừa kế theo PL. Đối với di sản thừa kế là BĐS
thì tòa có thẩm quyền là tòa án nơi có BĐS đó.
+ Quan hệ nghĩa vụ hợp đồng: Chủ yếu theo dấu hiệu lãnh thổ và nơi thực hiện hành vi. Thường là nơi bị
đơn thường trú hoặc nơi bị đơn có trụ sở. Tòa án của bên kí kết nơi nguyên đơn thường trú hoặc có trụ sở
cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này có đối tượng tranh chấp hoặc tài sản của bị
đơn. Tòa án nơi thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng cũng có thể có thẩm quyền nếu các bên thỏa thuận.
+ Vụ việc về TNBTTH: Tạo khả năng lựa chọn cơ quan tài phán cho đương sự. Tòa án có thẩm quyền trong
vụ việc BTTH ngoài HĐ là tòa án bên kí kết nơi xảy ra hành vi gây TH và nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành
vi gây thiệt hại, hoặc tòa án nơi bị đơn thường trú hoặc có trụ sở, nơi có tài sản của bị đơn. Tòa án của bên kí kết
nơi nguyên đơn thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này có tài sản của bị đơn.
+ Tranh chấp liên quan đến BĐS: do đặc thù vụ việc liên quan đến BĐS luôn có tính gắn bó với lợi ích, chủ
quyền quốc gia nơi có BĐS, nên đối với loại vụ việc này hầu hết các HĐ đều quy định tòa án nơi có BĐS có
thẩm quyền giải quyết.
+ Tranh chấp về lao động: Dấu hiệu XĐ thẩm quyền dựa trên dấu hiệu “ nơi thực hiện hành vi” II.2.2.
Xác định thẩm quyền của tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khi thụ lí một vụ việc cụ thể, nếu không có ĐƯQT về xác định thẩm quyền xét xử quốc tế thì tòa án VN sẽ
căn cú vào dấu hiệu XĐ thẩm quyền trong PL Tố tụng Việt Nam để xác định thẩm quyền của mình. (Chương
XXXVIII) – thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và Phần VII thủ tục công nhận và cho thi hành tại VN
Việc XĐ thẩm quyền của tòa án VN đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được QĐ điều 469, 470 BLTTDS.
a. Thẩm quyền chung của tòa án VN đối với tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền chung là quy định dựa trên dấu hiệu chung trong PLTT các nước để xác định thẩm quyền của
toàn án bao gồm dấu hiệu về lãnh thổ, quốc tịch, theo lựa chọn các bên
Dấu hiệu quốc tịch -
Vụ việc li hôm mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân VN hoặc đương sự là người nước ngoài cư
trú, làm ăn sinh sống dâu dài tại VN (d-1-469) -
Vụ việc về QHDS mà việc xác lập, thay đổi, chất dứt quan hệ đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam nhưng
có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Anm hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại VN. Dấu hiệu lãnh thổ
Là dấu hiệu phổ biến để tòa án xác định thẩm quyền vì có MQH gắn bó giữa vụ việc vỡi lãnh thổ nước có tòa án. Cụ thể: -
Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài tại Việt Nam. -
Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan tổ chức có chi nhánh, VP
đại diện tại VN đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, VP đại diện của cơ quan, tổ chức tại VN. -
Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ VN. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Vụ việc về QHDS mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đpó xảy ra ở VN, đối tượng có quan
hệ đó là tài sản trên lãnh thổ VN hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ VN.
Dấu hiệu xác định thẩm quyền theo sự lựa chọn của các bên. -
Theo các hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và một số nước đều có quy định
về giải quyết tranh chấp đều tưu, các bên có quyền lựa chọn cơ quan tài phán mà chủ yếu là chọn trọng tài quốc tế. -
BLTTDS 2015 không quy định trực tiếp về xác định thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của các
bên, tuy nhiên tòa có quy định TH tòa án VN phải trả lại đơn khời kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của tòa án VN những thuộc 1 trong
các TH được quy định tại khoản 1 điều 472 BLTTDS 2015.
Điều 469 chỉ giải quyết được thẩm quyền của toadn án quốc gia, để xác định cụ thể tòa nào có thẩm quyền
giải quyết, căn cứ khoản 2 điều 469.
b. Thẩm quyền riêng của tòa án Việt Nam.
Mang tính tuyệt đối, tòa bắt buộc phải tuân thủ (trừ TH điều ước QT có quy định khác.) Thông thường những
vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án cũng là những vụ việc có mối quan hệ gắn bó với cơ quan tài
phán đó, quy định này nhằm bảo đảm lợi ích công dân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, bảo vệ TT công cộng.
Thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam bao gồm: -
Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam. -
Vụ án li hôn giữa CD VIệt Nam với CD nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, nếu 2 vợ chồng
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Anm. -
Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn tòa án Việt Nam để giải quyết theo PL Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn tòa án VN.
Những vụ việc thuộc thẩm quyền riêng của tòa án Vn mà tòa án nước ngoài vẫn thụ lí giải quyết thì bản án,
quyết định đó sẽ không được công nhận hiệu lực và thi hành tại Việt Nam. (Điều 439,440)
Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền riêng của tòa án nước ngoài nhưng không thuộc thẩm quyền riêng của tòa
án VN thì tòa án VN cũng phải từ chối thụ lí, trả lại đơn kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ án (điều 473).
c. Thẩm quyền riêng của tòa án Việt Nam đối với những việc dân sự có yếu tố nước ngoài: (Khoản 2 điều 470): -
Yêu cầu xác định một SKPL xảy ra trên lãnh thổ VN. -
Tuyên bố CD VN hoặc người nước ngoài cư trú tại VN bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có
liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ VN, trừ TH điều ước QT mà VN là thành viên có quy định khác, -
Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại VN bị hạn chế NLHVDS, mất NLHVDS nếu việc tuyên bố đó
có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ VN, -
Công nhận tài sản có trên lãnh thổ VN là vô chủ hoặc công nhận QSH của người đang quản lí đối
với tài sản vô chủ trên lãnh thổ VN. III.
Địa vị pháp lí của chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế. III.1. Nguyên tắc chung -
Nguyên tắc đối xử quốc gia ( khoản 2 điều 465 BLTTDS) -
Nguyên tắc có đi có lại (khoản 3 điều 465) để hạn chế quyền TTDS tương ứng của người nước ngoài,
cơ quan, tổ chức nước ngoài, CN, VP đại diện tại VN của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà tòa án của nước đó
đã hạn chế quyền TTDS đối với công dân, cơ quan, tổ chức,… của VN
Người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện tại VN có quyền khởi
kiện đến tòa án VN để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh, VP đại diện tại VN của cơ quan tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến tòa
án VN để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại hoặc có tranh chấp.
III.2. NLPL, NLHV TTDS của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài. -
Mục đích: Xác định các vấn đề về tư cách khởi kiện, quyền tham gia quá trình tố tụng tại các hệ
thống cơ quan tư pháp VN, quyền được thực hiện mọi biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. -
NLPL, NLHV được quy định trong các điều ước quốc tế và VB PL Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58794847
Pháp luật áp dụng để xác định NLPL và NLHV TTDS của người nước ngoài. (Điều 466) -
Nguyên tắc xác định: luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch/ nơi người đó cư trú đối với
người không quốc tịch. -
Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch nước ngoài thì NLPL và NLHV TT được xác định
theo PL của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch. -
Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng quốc tịch thì theo
PL của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất. -
Người nước ngoài có thể được công nhận có NLHVTTDS tại tòa án VN, nếu theo quy định của PL
nước ngoài thì họ không có NLHVTTDS nhưng theo QĐ của PLVN thì họ có NLHVTTDS.
Pháp luật áp dụng để xác định NLPL TTDS của pháp nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế. -
Xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan tổ chức được thành lập. PL sẽ chịu sự điều chỉnh của
PL nơi cấp phép thành lập pháp nhân, nơi PN có quốc tịch. -
NLPL TT của chi nhánh, VP đại diện tại VN của cơ quan tổ chức nước ngoài được XĐ theo PL Việt Nam. -
NLPL của tổ chức quốc tế được XĐ trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó,
quy chế hoạt động của TCQT, ĐƯQT đã được kí kết với cơ quan có thẩm quyền của VN. -
Tư các PL của TCQT phi chính phủ dựa trên pháp luật nơi thành lập và được ghi trong điều lệ thành lập.
Nếu thành lập ở nước khác nhưng hoạt động tại VN thì phải tuần thủ theo quy định của pháp luật VN. -
Trường hợp TCQT tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì NLPL TTDS của TCQT được
xác định theo PL VN ( điều 467) III.3.
Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia trong TTDS QT. -
Thường được áp dụng với nhà ngoại giao, các hành vi của quốc gia thực hiện quyền lực công. -
Theo k1 điều 472 trường hợp tòa án VN phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của tòa án VN nhung đơn
được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. IV.
Tương trự tư pháp và ủy thác tư pháp. -
Tương trợ tư pháp là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước khác nhau trợ giúp, hợp
tác lẫn nhau thực hiện các hành vi tố tụng tư pháp riêng biệt theo trình tự, thủ tục thể thức nhất định để thi hành
pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, cơ quan tổ chức, … - Hoạt động tương trợ TP được
thực hiện thông qua ủy thác tư pháp. IV.1. Nguyên tắc thực hiện tương trợ tư pháp và ủy thác tư pháp.
Chỉ được thực hiện giữa các quốc gia trước hết trên cơ sở thỏa thuận, thông qua các điều ước quốc tế.
Trường hợp VN và nước ngoài chưa có ĐƯQT về tương trợ tư pháp thì hoạt động TPTT được thực hiện
trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái PLVN, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. IV.2. Phạm vi ủy
thác tư pháp. (điều 473, 475) Có 2 loại ủy thác: -
Các ủy thác tư pháp do tòa án nước ngoài yêu cầu tòa án VN thực hiện. Đây chủ yếu là ủy thác về
tống đạt giấy tờ, lấy lời khai ĐS trong vụ kiện truy nhận cha, cấp dưỡng nuôi con,. Tống đạt giấy tờ về vụ kiện thương mại. -
Ủy thác tư pháp do tòa án VN yêu cầu tòa án nước ngoài hoặc đại sứ quán VN ở nước ngoài thực
hiện. Nội dung chủ yếu là tống đạt giấy tờ, lấy lời khai của đương sự là công dân VN đang cư trú ở nước ngoài
trong vụ kiện li hôn do tòa án VN yêu cầu hoặc ủy thác tống đạt giấy tờ và lấy lời khai đối với bị đơn là công dân
nước ngoài trong các vụ li hôn. V.
Công nhận và cho thi hành tại VN bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài.
Gồm: Bản án, quyết định dân sự, HNGĐ, KDTM, LĐ, QĐ về tài sản trong bản án , quyết định hình sự,
hành chính của tòa án nước ngoài (điều 423).
- HQPL của việc công nhận là làm phát sinh hiệu lực của bản án, phán quyết của tòa án nước ngoài trên lãnh thổ VN.
Nguyên tắc công nhận: lOMoAR cPSD| 58794847 -
Theo quy định trong điều ước quốc tế mà VN là thành viên. Trong Th không có ĐƯQT, bản án quyết
định dân sự của tòa án nước ngoài cũng có thể được công nhận theo QĐ của PL VN trên nguyên tắc có đi có lại ( Điều 423) -
Bản chất của việc công nhận là tòa không tiến hành xét xử vụ án, không xem xét nội dung hay tính
đúng đắn của bản án mà chỉ xem xét các điều kiện về hình thức như xem xét về thẩm quyền xét xử của tòa án
nước ngoài, trình tự thủ tục giải quyết,việc thực hiện quyền bảo vệ lợi ích của các bên trước tòa. Trong trường
hợp xét thấy việc công nhận bản án có hậu quả trái trật tự công, nguyên tắc cơ bản, đạo đức thuần phong mỹ tục
thì tòa có thể xem xét nội dụng bản án. -
Bản án, QĐ có hiệu lực của tòa án nước ngoài được tòa án VN công nhận và cho thi hành có hiệu
lực pháp luật như bản án, Qđ dân sự của tòa án VN đã có hiệu lực pháp luật. Bản án không được công nhận của
tòa án VN thì không có hiệu lực pháp luật tại VN, trừ TH đương nhiên được công nhận.
Theo quy định hiện hành, việc công nhận và cho thi hành bản án quyết định của tòa nước ngoài sẽ tuần
theo PL của nước được yêu cầu công nhận và cho thi hành .
Công nhận bản án, quyết định dân sự theo quy định của điều ước quốc tế.
- Nguyên tắc: QĐ dân sự, bản án của TA nước ngoài tại VN không có đơn yêu cầu không côn nhận tại
VN thì đương nhiên được công nhận tại VN theo quy định tại điều ước mà VN là thành viên.
- Điều kiện công nhận:
Công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài theo quy định của PL VN. -
Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
có thể được công nhận và cho thi hành theo QĐ VBPL trong nước. -
Trường hợp đương nhiên công nhận:
+ Bản án, QĐ dân sự hoặc hôn nhân gia đình, lao động của tòa án nước ngoài hoặc quyết định về HNGĐ
của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt nam và không có đơn yêu
cầu không công nhận tại VN được quy định tại điều ước QT mà Việt Nam là thành viên.
+ Bản án, quyết định về HNGĐ không mang tính chất tài sản của Tòa án nước ngoài hoặc quyết định về
HNGĐ của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và VN chưa cùng là thành viên của
ĐƯQT không có yêu cầu thi hành tại zvieetj Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại VN (Điều 431) -
Thẩm quyền: Tòa án giải quyết việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án
nước ngoài, hiện được XĐ theo nguyên tắc xác định thẩm quyền của BLTTDS. Tòa án có thẩm quyền công nhận
và cho thi hành bản án là tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc (đối với cá nhân), nơi có trụ sở chính
(đối với pháp nhân), hoặc nơi có tài sản theo QĐ điều 37, 38 BLTTDS - Trình tự thủ tục công nhận: ĐIều 432 BLTTDS. -
Trường hợp bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành
tại VN (Điều 439). Ý nghĩa:
+ Tôn trọng quy định của HĐ TTTP.
+ Điều kiện tiên quyết để tòa VN công nhận và cho thi hành tại VN là Bản án phải có hiệu lực theo quy
định của nước có tòa án ra quyết định. Nếu chưa có hiệu lực thì tòa án VN không công nhận. Vậy bản án phải có
xác nhận là bản án đã có hiệu lực pháp luật theo luật nơi xét xử.
+ Một trong những nguyên tắc cơ bản của PLTT là “Quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp” của
mọi chủ thể tước cơ quan tài phán phải được đảm bảo. Vì vậy nếu bản án, QĐ DS của tòa án nước ngoài vi phạm
nguyên tắc này thì có thể coi là căn cứ để tòa án VN không công nhận hiệu lực bản án, QĐ đó trên lãnh thổ VN.
+ Hạn chế tình trạng xung đột thẩm quyền hoặc đa phán quyết trong một vụ việc. Nếu về cùng vụ việc đã
có bản án quyết định đã có hiệu lực PL của tòa án VN hoặc tòa án VN đã thu lí và đang giải quyết vụ án đó hoặc
tòa án nước ngoài đã được tòa án VN công nhận và cho thi hành thì bản án, quyết định dân sự được yêu cầu sẽ
không thể được công nhận hiệu lực tại VN.
+ Điều kiện về hình thức: đảm bảo đang trong thời hiệu được thi hành án theo PL của nước đã ra bản án,
quyết định đó hoặc theo PL VN.
+ Xem xét về mặt nội dung, hậu quả của việc thi hành bản án, QĐ dân sự của tòa án nước ngoài có trái trật
tư công, trái các nguyên tắc cơ bản của PL VN hay không để quyết định việc công nhận hiệu lực của chúng. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Đương sự có quyền kháng cáo, VKS có quyền kháng nghị đối với QĐ của tòa án VN công nhận hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, để yêu cầu tòa cấp trên trực tiếp xem xét lại theo QĐ điều 442, 443. -
Nếu xét thấy quyền lợi của mình bị vi phạm, đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài. Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được quy định từ điều 444 đến 446 BLTTDS. -
Thi hành bản án quyết định dân sự của tòa án nước ngoài: Sau khi có quyết định của tòa án, các bên
có nghĩa vụ thi hành, trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người
phải thi hành án căn cứ vào bản án quyết định của tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra
quyết định thi hành án. Thời hiệu yêu cầu thi hành án, quyết định của tòa án là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết
định của tòa án có hiệu lực pháp luật. lOMoAR cPSD| 58794847
CHƯƠNG II: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT. I.
KHÁI QUÁT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT. -
Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau cùng có
thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Nguyên nhân của hiện tương xung đột PL: - Nguyên nhân khách quan:
+ Do pháp luật của các nước có sự khác nhau: do các quốc gia có điều kiện CT, KT, XH khác nhau.
+ Do đối tượng điều chỉnh có sự hiện diện của yếu tố nước ngoài: Các quan hệ tư pháp quốc tế điều chỉnh
là QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, các quan hệ này luôn liên quan đến ít nhất 2 hoặc nhiều hơn 2 hệ thống PL. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Có sự thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài của nhà nước: hiện tượng hai hay nhiều hệ thống
PL của các nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ hình sự, hành chính có yếu tố nước
ngoài => phải lựa chọn trong số các hệ thống PL có thể được áp dụng, lấy một hệ thống PL để điều chỉnh quan hệ đang xem xét.
Phạm vi có xung đột pháp luật.
- Xung đột PL nảy sinh trong hầu hết các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
- Phương pháp thực chất - Phương pháp xung đột
Thứ nhất, về phương pháp thực chất:
Ưu điểm: Các mối quan hệ tư pháp quốc tế khi sử dụng phương pháp thực chất có thời gian điều chỉnh
nhanh chóng, vấn đề cần chú trọng được xác định rõ, thời gian tiết kiệm hơn cho các chủ thể tham gia vào quan
hệ và cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tránh được việc phức tạp khi tìm hiểu luật pháp nước ngoài.
Hạn chế: số lượng ít (vì vấn đề dân sự là quá rộng lớn, các nhà làm luật không thể lường trước được mọi
tình huống phát sinh để đưa ra các điều luật phòng ngừa trước) nên không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT.
Về áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật:
Ưu điểm: Được áp dụng khi quan hệ tư pháp quốc tế phát sinh nhưng không có quy phạm pháp luật nào
điều chỉnh, giúp cho các nước chưa đủ điều kiện kí kết các điều ước quốc tế, quy phạm xung đột có thể tham gia
và giải quyết các vụ án liên quan đến tư pháp quốc tế.
Nhược điểm: Quan hệ dân sự quốc tế phát sinh nhưng chưa có quy định điều chỉnh mà phải áp dụng quy
phạm khác để điều chỉnh 1 loại quan hệ tương tự sẽ làm cho két quả giải quyết thiếu chính xác.
Thứ hai, về phương pháp xung đột:
Ưu điểm: Hài hòa được lợi ích của các quốc gia khi mang tính bao quát và toàn diện, bên cạnh đó, việc xây
dựng các quy phạm xung đột đơn giản và dễ dàng hơn quy phạm thực chất. Phương pháp này còn mang tính chất
đặc thù của Tư pháp quốc tế, giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
xác định được hệ thống pháp luật nào cần áp dụng cho quan hệ cụ thể đó.
Nhược điểm: Là một trung gian dẫn chiếu đến một hệ thống pháp luật của một nước khác nên có tình trạng
không giải quyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ của tư pháp quóc tế. -
Áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội tương tự. (khoản 2 điều 5 BLDS)
II. QUY PHẠM XUNG ĐỘT
- QPXĐ là quy phạm ấn định pháp luật nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.
- Cơ cấu của QPPL XĐ: Phần phạm vi và phần hệ thuộc.
+ Phần phạm vi: là phần chỉ ra quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
nào, đó có thể là quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng, thừa kế.
+ Phần hệ thuộc: là phần chỉ ra hệ thống PL nước nào được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đã được xác định
trong phần phạm vi. Ví dụ điều 682 BLDS. lOMoAR cPSD| 58794847 - Phân loại QPXĐ:
+ QPXĐ một chiều: là quy phạm xung đột chỉ ra việc áp dụng luật của một nước cụ thể và đó là nước đã ban
hành ra quy phạm (điều 674 BLDS)
+ QPXĐ 2 chiều: QPXĐ chỉ xác định về mặt nguyên tắc là luật áp dụng sẽ là luật nào, luật của nước đương
sự là công dân, luật nước người đó cư trú, luật nước nơi có tài sản. Không chỉ đích danh sẽ là luật của VN hay
luật nước cụ thể nào khác mà là nguyên tắc chung áp dụng luật.
+ QPXĐ mệnh lệnh: như quy phạm XĐ 1 chiều. (điều 677)
+ QPXĐ tùy nghi có thể là các quy phạm cho phép các đương sự được quyền lựa chọn luật để điều chỉnh
quan hệ của mình. Thường xuất hiện trong lĩnh vực hợp đồng của các bên hoặc do cơ quan có thẩm quyền lựa chọn áp dụng
Một số loại hệ thuộc cơ bản. -
Hệ thuộc luật nhân thân (áp dụng trong MQH liên quan đến nhân thân của con người như NLPL, NLHV, HNGĐ,…) gồm:
+ Hệ thuộc luật quốc tịch (đương sự là công dân hay có quốc tịch,.._ +
Hệ thuộc luật nơi cư trú : HTPL của nước mà đương sự cư trú. -
Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân là hệ thống PL của nươc mà pháp nhân mang quốc tịch. -
Hệ thuộc luật nơi có tài sản là HTPL của nước nơi có tài sản tồn tại. -
Hệ thuộc luật do các bên kí kết hợp đồng lựa chọn. -
Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi là HTPL của nước nơi hành vi được thực hiện: nơi kí kết
hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng, nơi thực hiện nghĩa vụ, nơi tiến hành kết hôn,.. -
Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi và gây thiệt hại : là hệ thống PL của nước nơi hành vi gây
thiệt hại sẽ xảy ra, sẽ được áp dụng để giải quyết vấn đề TNBTTH ngoài hợp đồng. -
Hệ thuộc luật tòa án là HTPL của nước có tòa án đang xét xử vụ án (cả luật nội dung và luật hình thức) III.
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI.
1. Khi quy phạm xung đột thông thường dẫn chiếu đến luật nước ngoài.
- Là quy phạm dẫn chiếu luật hoặc quy phạm chọn luật áp dụng. Luật nước ngoài khi được
QPXĐ thông thường dẫn chiếu đến cần được hiểu là toàn bộ hệ thống PL nước ngoài bao
gồm cả quy phạm thực chất lẫn quy phạm xung đột.
- Khi QPXĐ dẫn chiếu đến PL nước ngoài có thể dẫn đến hiện tượng dẫn chiếu ngược và
dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
2. Khi QPXĐ thống nhất dẫn chiếu đến luật nước ngoài.
3. Khi các bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài.
4. Khi cơ quan có TQ xác định luật nước ngoài là hệ thống pháp luật có MQH gắn bó nhất.
Xác định luật nước ngoài (điều 481 BLTTDS) -
Trong trường hợp luật nước ngoài do các bên lựa chọn thì việc xác định pháp luật nước ngoài trước
hết thuộc về trách nhiệm của các bên tham gia nhằm đảm bảo lợi ích của đương sự nên họ không thể đứng ngoài. -
TH áp dụng PL nước ngoài là do sự dẫn chiếu thì việc xác định luật nước ngoài thuộc về trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, Bộ tư pháp, Bộ ngoại giao bởi việc áp dụng PL nước ngoài là do PL quy định nên
cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ quy định. -
Nếu áp dụng các biện pháp mà không xác định được thì tòa áp dụng PL VN để giải quyết .
Thứ tự áp dụng pháp luật trong vụ việc tư pháp quốc tế. -
Đối với vụ việc tư pháp thông thường: Căn cứ vào ĐƯQTm ĐƯQT không có thì tìm kiếm QPXĐ thống nhất
+ Nếu QPXĐ thống nhất cho phép các bên được phép lựa chọn và các bên đã lựa chọn thì CQ có thẩm quyền
sẽ áp dụng PL do các bên lựa chọn.
+ Nếu QPXĐ thống nhất không quy định hệ thuộc luật lựa chọn hoặc có quy định nhưng các bên không lựa
chọn thì CQ có thẩm quyền sẽ áp dụng PL mà QPXĐ thống nhất ấn định. lOMoAR cPSD| 58794847 -
ADPL theo quy định PL quốc gia: Nếu không có điều ước quốc tế thì CQ có thẩm quyền giải quyết
vụ việc sẽ căn cứ quy định PL trong nước của nước mình để giải quyết.
+ Nếu PLQG không có các quy phạm thực chất thông thường, CQ có TQ căn cứ vào QPXĐ thông thường -
ADPL của nước có MLH gắn bó nhất: Nếu các bên không lựa chọn luật áp dụng, ĐƯQT không quy
định, PLQG không quy định thì CQTQ căn cứ điều 664 là áp dụng PL của nuyowsc có MLH gắn bó nhất. Trình tự: -
Áp dụng QP thực chất thống nhất -
Áp dụng QP XĐ thống nhất (nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn trước. Nếu không sẽ áp
dụng PL nước được xác định bởi quy phạm) - Áp dụng QPTC thông thường. -
Áp dụng QPXĐ thông thường (nếu được chọn luật thì áp dụng luật lựa chọn trước. Nếu không sẽ áp
dụng PL nước được xác định bởi quy phạm) -
Áp dụng PL của nước có MLH gắn bó nhất.
Đối với các QHTPQT đặc biệt. (tr87) -
Một số quan hệ PL mặc dù là QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài nhưng khi phát sinh không
làm phát sinh xung đột PL, do có những đặc thù trong đối tượng điều chỉnh (ví dụ sở hữu trí tuệ). Đối với các
quan hệ này khi nảy sinh, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào ĐƯQT liên quan mà VN là thành viên để điều chỉnh. -
Nếu không có ĐƯQT, hoặc đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của ĐƯQT thì cơ quan có
thẩm quyền sẽ áp dụng pháp luật quốc gia, cụ thể quy định trong Luật SHTT và văn bản có liên quan. -
Chủ thể tham gia là nhà nước, thực hiện quyền miễn trừ nhà nước => quan hệ chấm dứt. Nếu nhà
nước từ bỏ quyền miễn trừ thì trình tự áp dụng PL quay lại như quan hệ thông thường.
IV. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HIỆU LỰC CỦA QUY PHẠM XUNG ĐỘT.
1. Bảo lưu trật tự công.
- ở VN trật tự công coi là các nguyên tắc cơ bản của hệ thống PL quốc gia, là giá trị cốt lõi, nền tảng của
xã hội. (điều 670 BLDS). Khi vận dụng bảo lưu trật tự công thì QPXĐ bị triệt tiêu 2. Dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến PL của nước thứ ba. (Điều 668 BLDS) 3. Lẩn tránh pháp luật,
- Là hiện tượng các đương sự đã bằng các hành vi của mình như thay đổi quốc tịch, thay đổi nơi cư trú,
chuyển hóa tài sản để đạt được mục đích là áp dụng hệ thống PL có lợi cho mình.
CHƯƠNG III: CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ. I.
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI. -
Người nước ngoài được hiểu là người không mang quốc tịch tại quốc gia sở tại (người không có
quốc tịch Việt Nam) -
Người nước ngoài theo QĐ của PL VN bao gồm:
+ Người mang quốc tịch của một quốc gia khác;
+ Người mang nhiều quốc tịch nhưng không có quốc tịch Việt Nam; +
Người không có quốc tịch. -
Căn cứ vào quốc tịch, người nước ngoài được chia thành:
+ Người mang quốc tịch nước ngoài là người mang quốc tịch của hai hay nhiều quốc gia, không bao gồm quốc tịch Việt Nam.
+ Người mang hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là người có quốc tịch của hai hay nhiều quốc gia, không
bao gồm quốc tịch Việt Nam.
+ Người không quốc tịch là người không mang quốc tịch của quốc gia nào. -
Căn cứ vào nơi cư trú, người nước ngoài được chia thành người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và
người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam. -
Căn cứ vào thời gian cư trú, người nước ngoài được chia thành người nước ngoài thường trú và người
nước ngoài tạm trú. (dựa vào thẻ thường trú/tạm trú)
+ Người nước ngoài thường trú là người nước ngoài cư trú không thời han, làm ăn sinh sống lâu dài trên lãnh thổ VN. lOMoAR cPSD| 58794847
+ Người nước ngoài tạm trú là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam. (được điều chỉnh bởi các ĐƯQT) -
Căn cứ vào quy chế pháp lí dành cho người nước ngoài, người nước ngoài được phân thành các nhóm sau:
+ Người nước ngoài được hưởng quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
+ Người nước ngoài được hưởng quy chế theo các điều ước quốc tế được VN kí kết với nước ngoài: HĐ hợp
tác lao động, HĐ hợp tác KHKT,…: là chuyên gia, du học sinh, nhà đầu tư,…
+ Người nước ngoài làm ăn sinh sống tại VN vì MĐ cá nhân như sản xuất, kinh doanh, kết hôn,…
Xác định năng lực chủ thể của người nước ngoài.
(i) Xung đột pháp luật về năng lực chủ thể của người nước ngoài. -
Thường sẽ áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú hoặc hệ thuộc luật quốc tịch.
(ii) Năng lực chủ thể của người nước ngoài theo QĐ của PL VN - Đối với năng lực pháp luật:
+ NLPLDS của cá nhân được xác định theo PL của nước mà người đó mang quốc tịch (điều 673 BLDS) – điều khoản nguyên tắc.
+ Người nước ngoài tại VN có NLPLDS như công dân VN, trừ TH PL VN có quy định khác. (người nước ngoài
khi thiết lập QH dân sự tại Việt Nam => ngtac bình đẳng) . -
Đối với năng lực hành vi dân sự (Điều 674). -
Cá nhân mất NLHVDS, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế NLHVDS tại VN theo PL VN.
Các căn cứ PL xây dựng quy chế NLCT: nguyên tắc đối xử quốc gia, nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc có đi có lại. II.
PHÁP NHÂN NƯỚC NGOÀI.
Để xác định một pháp nhân có phải là pháp nhân nước ngoài hay không, các nước đều thông qua việc
xác định quốc tịch pháp nhân. 1.
Xác định quốc tịch của pháp nhân.
- Nơi thành lập của pháp nhân: Pháp nhân thành lập tại quốc gia nào thì pháp nhân mang
quốc tịch của quốc gia đó.
- Nơi pháp nhân đặt trụ sở: Pháp nhân đặt trụ sở tại quốc gia nào thì pháp nhân sẽ được xem
là mang quốc tịch của quốc gia đó. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân theo tiêu chí này
tránh được sự lạm dụng trong việc chủ động lựa chọn quốc tịch chi pháp nhân,
tuy nhiên hạn chế là tính ổn định không cao và có thể xảy ra trường hợp là nơi đặt trụ sở
thực tế của pháp nhân không trùng với trụ sở trong điều lệ.
- Nơi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của pháp nhân: pháp nhân tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia nào thì mang quốc tịch của quốc gia đó. Ưu điểm
của việc xác định quốc tịch pháp nhân theo tiêu chí này là hạn chế việc lẩn tránh pháp luật.
=> Theo quy định PL VN (điều 676) quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật
của nước nơi pháp nhân thành lập. Pháp nhân thành lập ở đâu thì pháp luật nươc đó là căn
cứ để xác định quốc tịch của pháp nhân, từ đó xác định chính xác quy chế của pháp nhân
khi tham gia các giao dịch dân sự tại Việt Nam.
2. Địa vị pháp lí của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam. Đặc điểm chung.
- Khi hoạt động tại quốc gia sở tại, pháp nhân cùng lúc phải chịu sự điều chỉnh của hai hệ
thống pháp luật là pháp luật quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch và pháp luật của quốc
gia sở tại nơi pháp nhân hoạt động.
- Pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến tổ chức thành lập pháp nhân như vấn đề về điều kiện và thủ tục thành lập, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể, chia tách, tài sản của pháp nhân.
- Pháp luật của quốc gia sở tại sẽ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến phạm vi hoạt động
của pháp nhân, các quyền và nghĩa vụ cụ thể của pháp nhân trên lãnh thổ quốc gia đó. lOMoAR cPSD| 58794847
- Pháp nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, địa vị pháp lí của pháp nhân còn chịu sự
điều chỉnh trực tiếp bởi các quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
như các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần,…
3. Xác định năng lực chủ thể của pháp nhân nước ngoài.
- NLPLDS của pháp nhân (điều 676) Pháp nhân mang quốc tịch nước nào thì NLPL dân sự
của pháp nhân và các nội dung được kể điều 676 theo pháp luật của nước đó. => áp dụng
hệ thuộc luật quốc tịch.
- Trường hợp pháp nhân nước ngoài thực hiện giao dịch dân sự tại VN thì NLPLDS của
pháp nhân nước ngoài được xác định theo PL Việt Nam (quyền và nghĩa vụ tương đương với PNVN)
- NLHVDS của pháp nhân được xác định thông qua người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
4. Hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam. III. QUỐC GIA.
1. Tính chất đặc biệt của quốc gia.
- Quốc gia trong quan hệ TPQT được thể hiện ở chỗ khi tham gia vào các quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài, trong 1 số trường hợp quốc gia sẽ được hưởng quyền miễn trừ tư pháp
và quyền miễn trừ đối với tài sản. Quốc gia không bị mang ra xét xử tại tòa án, không bị
áp dụng các biện pháp bảo đảm sơ bộ, không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
án; tài sản của quốc gia là bất khả xâm phạm.
2. Quyền miễn trừ tư pháp theo công ước của LHQ.
- Quyền miễn trừ xét xử và miễn trừ về tài sản: Tài sản của quốc gia do quốc gia tự định
đoạt, không một chủ thể nào được chiếm đoạt hoặc xâm phạm tài sản của quốc gia bằng
bất cứ hình thức nào. Nếu không có sự đồng ý của quốc gia, không có tòa án nào có thẩm
quyền thụ lí và giải quyết vụ kiện mà quốc gia là bị đơn.
- Quyền miễn trừ vè áp dụng các biện pháp bảo đảm sơ bộ cho vụ kiện liên quan đến quốc
gia: không một tòa án nào được quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm sơ bộ nào cho vụ
kiện liên quan đến quốc gia nếu không có sự đồng ý của quốc gia.
- Quyền miễn trừ về thi hành án: Quốc gia được miễn trừ đối với biện pháp cưỡng chế để
thi hành quyết định của tòa án, trừ khi có sự đồng ý của quốc gia.
3. Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia theo quy địnhc ủa pháp luật VN. (khoản 4 điều 2 BLTTDS)
- Điều 97 BLDS quy định địa vị pháp lí của VN, điều 99, điều 100