lOMoARcPSD|17327 243
CHƯƠNG I, QUẢN LÝ XÃ HỘI, HÀNH CHÍNH NHÀ NƯC VÀ QUYỀN
LỰC HÀNH PHÁP
I. QUẢN LÝ XÃ HỘI :
-Theo Ăng-ghen có 3 hình thưc quản lý : quản lý sinh hc, kỹ thuật và xã hi. Trong đó, qun
lý xã hội là hình thức quản lý phức tạp nhất, là con người tác động với con người
- quản một quá trình có nh toán, kng hoạt động ngẫu nhiên, không phi là mt
hoạt đọng riêng lẻ
II.A.1. Nêu được khái niệm, bản chất đặc trưng của quản lý của nhà nước Việt Nam.
1.Quản lý xã hi :
- một hình thức của quản lý, stác dng giwuax nời với người trên cơ sở tổ chc
quyền uy nhằm thiết lập trật tự xh trong quá trình tồn taiih và glow up của con người
2.Đặc trưngbản :
- QLXH dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy :
+ Tổ chức: là cơ sở để thiết lập quan hệ qly tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa chủ thquản
đối tượng quản
+ Quyền uy: theo định nghĩa của Angghen, quyền uy sự trói buộc, áp đặt về mặt ý c ca
kẻ này với kẻ khác, buộc kẻ khác phải obident. Quyền uy lấy sự “phục tùng” làm cơ sở> mục
đích của quyền uy là sự phc tùng của đối phương.
-Quyn uy được vật chất hóa là quyền lực. Quyền lực là yếu tố yếu tố quyết định, chỉ cần
QUYỀN LỰC CÓ QUYỀN UY
-Mqh giữa ch thể và khách thể của QLXH là quyn uy – phục tùng
3.Quản lý nhà nưc:
- QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực n nước đến các đối tượng quản
thuộc quyền nhằm thực hiện chức năng đối nội đối ngoại của NN
QLXH = QLNN + QLXH khác [ gồm quản của gia đình, quản tôn go, qun của các
tổ chức xh...]
-Ch th của QLNN gồm:
+Nhà nước
+ Cơ quan nn
+ tổ chức nnxh
+ cá nhân được nn ủy quyền thực hiện qlnn -> thông qua BMNN
-Cơ quan quyền lực Nhà nước :
+Quốc hội: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia
lOMoARcPSD|17327 243
+HDND các cấp : giám sát, quyết định các vấn đề ở địa phương
- Trong tất cả các mối quan hệ QLXH thì con nời là trung tâm của quản lý, không có con
ngưi thì không quản lý
Bản cht của quản lý là sự tác động của chthquản lý tới khách thể của quản lý nhằm
thay đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, con nời
II.KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯC
2.1.Khái niệm “ hành chính nớc “
- Theo từ điển luật học, hành chính hoạt động dưới sự lãnh đo của BMNN cao nht
Chính ph để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hot động thường xuyên, liên tục ca
cơ quan nhà nước
- Hành chính là ột phạm trù gắn liền với quyền hành pháp, việc thực thi quyềnnh pháp
luật bằng hoạt đng nh chính hahf ớc cungc chính quản nhà nưc do bộ máy
nh chính n nuwocs thực hiện hay hành chính có nghĩa n bn “quản ”, “lãnh
đạo”
=> Luật hành chính ngành lut về hoạt động hành chính nahf ớc hay ngành luật đ
thực thi quyền lực hành pháp
2.2. Bản chất của hoạt độngnh chính nhà nước
- Vì sao phi chủ động sáng tạo
lOMoARcPSD|17327 243
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
Tiếp cận từ góc độ tương quan giữa Nhà ớc và pháp lut, cơ chế điều chỉnh pháp luật hot
động của các CQNN có thẩm quyền trong việc xây dựng tổ chc các QPPL
chế điều chỉnh của LHClaf hthng c p 琀椀 en pháp luật hành chính quan hmật
thiết, tác động n các quan hxã hội phù hợp vi mục đích nhiệm vcủa quản nh
chính nahf nước
Quy phm pháp luật hành chính => văn bản áp dụng pháp lut => quyn chủ th nghĩa v
pháp lý => thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý
CHƯƠNG 3 : CƠ CHĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬTNH CHÍNH
1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- Khái niệm: QPPLHC một loại qppl, quy tắc hành vi do nhà nước ban nh hay thừa nhn
nhằm điều chỉnh quan hquan hhội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nh chính n
c
- Đặc điểm chung của QPPL :
1. Tính bắt buc chung
2. Áp dụng nhiều lần
3. Hiệu lực của chúng không chm dứt khi đã được áp dụng
- Đặc điểm riêng của QPPLHC
1. Điều chỉnh quan hệ hành chính
QUYỀN HÀNH
lOMoARcPSD|17327 243
2. Đa phần QPPLHC nh mệnh lệnh
3. Ch thban nh quy phạm plhc rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các
quan hành chính nahf nước
4. Qpplhc có sợng lớn nh ổn định không cao
*MR nh mệnh lệnh của QPPLHC :
1. Quy phạm bắt buộc trực 琀椀 ếp :phải hành động, hoc cấm hành động theo một cách
thc nhất địnhtrong một điều kiện nhất định
VD: khoản 1 điều 40 lhc công 2017 quy đnh “Tổ chức, cá nhân hành vi vi phạm pháp lut
về hành chính công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bxử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
lut.”
2. Quy phm cho phép: muốn thực hiện một hoạt đng, hành vi nhất định phải xin phép
cơ quan có thẩm quyền
VD: Quốc hi thẩm quyn đặt ra, sửa đổi hoc i bc QPPL nh chính quy định những
vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vc khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Với
tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có thẩm quyn
đặt ra, sửa đi hoặc bãi bỏ c quy phạm pháp luật hành chính quy định những vấn đđưc
Quc hội giao (khoản 4 Điều 91 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 ư
3. Quy phạm lựa chn : dc lựa chọn một trong nhng phương án hành vi nhất định do quy
phạm đã định trước
VD:
4. Quy phạm trao quyền : trao khnăng hành động theo t đoán của mình, tức thực
hiện haowcj không thực hiện các hành động do quy phạm đó xác định. Loại quy định này phổ
biến trong cấc quy định về thm quyền của các cơ quan hành chính hoc trong trường hợp sử
dụng các quyền chth
VD: Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định: "Khi cần thiết, Thủ trưởngquan
thuộc Chính phủ, Chtịch y ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đưc
mời tham dự các phiên họp của Chính phủ".
5. Quy phạm khuyến khích : đt ra c biện pháp khuyến khích như khen thưởng , đòn
bảy khuyến khích các chủ thhăng hái thực hiện nhiệm vụ cơ quan hành chính mong muốn
Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Danh hiệu thi đua gồm: Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân; Danh hiệu thi đua đối với tập thể; Danh hiệu thi đua đi với h
gia đình. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự nhà
c; "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng
khen; Giấy khen
6. Quy phạm khuyến nghị : là định ra c hình thc, biện pháp mang nh hướng dẫn,
là quy phm này hầu như không có nh mnh lệnh
lOMoARcPSD|17327 243
VD: khoản 1 điều 14 lhc 2017 về chính sách của Nhà nước về dịch vụng :” Khuyến khích
phát triển hội hóa dịch vcông nhằm huy động mọi nguồn lực hội, đáp ng nhu cầu,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, phù hợp với cơ chế thị trưng địnhớng xã
hội chủ nghĩa” * Vai trò của QPPLHC :
- Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
- QPPLHC điều chỉnh hoạt động hành chính nhà nước, tưc là điều chỉnh một tổng thể quan hệ
hội rộng rãi phát sinh, pt triển trong tchức, thực hiện quản n nước đi với mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân : kinh tế, hành chính - chính trị n hóa - hi , an ninh
quốc png
- Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính còn thhin ở chính vai trò của quy phạm thủ tục
nh chính: đa phần các QPPL chthđi vào cuộc sống khi được quy phạm thtục hành
chính quy định
* Cơ cấu của QPPLHC gồm
1. Giả định
2. Quy định
3. Chế tài
* Phân loại QPPLHC : 3 loại
- Theo tính mệnh lệnh: 6 mức đ mệnh lệnh [ bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyn, khuyến
khích, khuyến nghị ]
- Theo nội dung : + quy phạm vật chất [ cần làm gì ? tuân thủ quy tắc nào? ]
+ quy phm thủ tục [ phi làm ntn ? thực hiện theo trình ttuwj , thủ tục nào ? ]
- Theo chế định : theo các nm QHXH mà QPPLHC điều chỉnh
PHẦN 2: CÁC CHTHỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT
NAM
CHƯƠNG 4 : QUY CHẾ PHÁP HÀNH CHÍNH CỦA QUAN HC NHÀ NƯC
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM CƠ QUANNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
“Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập đ
thực hiện chức năng QLNN”
Bao gồm: Chính phủ, c bộ và quan ngang bộ, y ban nhân dân các cấp, c sở, các png.
2. Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
- Mang tính độc lập tương đối (Không tách rời với những cơ quan nhà nước khác,
luôn có sự giao thoa với c cơ quan nhà nước khác)
- Được thành lập theo quy định của pháp luật (Những văn bản đặc trưng để thành
lập nênquan nhà nước là Hiến pháp và Luật)
lOMoARcPSD|17327 243
- thẩm quyền do pháp luật quy định (Cơ quan nhà nước những quyết định pháp
luật mang tính quyền lực nhà nước, n các tổ chức xã hội thì không có thẩm quyền
b) Đặc điểm riêng:
- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
- Cácquannh chính nhà nước có mối quan hệ chỉ đạo điềunh rất chặt ch
(Chỉ riêng cơ quan nhà nước là có quan hệ chỉ đạo điều hành từ trên xuống dưới chặt
chẽ. Còn quan hệ Quốc hội, Tòa án, HĐND thì không có)
- Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp (Số lượng cán
bộ trong cơ quan nhà nước lớn hơn rất nhiều so với số lượng nhân sự trong
cơ quan lập pháp hoặca án)
- Có hệ thống các đơn vị sở trực thuộc từ Trung ương đến địa phương (Quản lý và phtrách
cung ứng dịch vụ công. VD: Nhà nước phải gánh trách nhiệm phòng bệnh
Covid-19, đchống được dịch thì Chính phphải c bệnh viện công để thực hiện được
điều đó…)
PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Ý nghĩa phân loại:
+ Nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan hành chính
+ Nhằm đề xuất nhng giải pháp hoàn thiện phát triển bộ máy hành chính nhà nước
- Các căn cứ phân loại:
+ Căn cứ pháp lý thành lập:
1.Cơ quan hiến định: Do Hiến pháp quy định về việc thành lập và hoạt động. Bao
gồm: Chính phủ và UBND các cấp
2.Cơ quan pháp định: Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật và văn
bản dưới luật. Bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang b- Các sở - Các phòng
III.CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Chính phủ:
A.Vị trí, chức năng của chính phủ:
* Vị trí :
Thứ nhất, là cơ quannh chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp.
+ Hoạch định chính sách phát triển Quốc gia.
+ Thống nhất quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
+ Bảo đảm việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
+ Thống nhất lãnh đo hệ thống bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, bảo
đảm cho by hành chính Nhà nước hoạt động hiệu lực hiệu quả + Bảo đảm đời
sống vật chất và văn hóa cho nhân dân.
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập và bãi miễn.
+ Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện cácn bản của Quốc hội và cácquan
của Quốc hội
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo o trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội thành lập Chính phủ => Chính phủ triển khai thi hành văn bản của Quốc hội
lOMoARcPSD|17327 243
Quốc hội giám sát Chính phủ (Báo cáo, chất vấn) (Bỏ phiếu bất tín nhiệm, bãi bỏ văn bản
của Chính phủ) B. cấu của Cnh Phủ
Về cơ cấu thành phần ca Chính Phủ: Trong Chính Phủ có những chức danh nào?
Theo Điều 95 Hiến pháp 2013, Điều 2 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 thì thành phần
của Chính phủ được gọi là cơ cấu thành viên của Chính phủ gồm:
- Thủ tướng
- 5 Phó Thủ tướng
- Các Bộ trưởng (Hiện nước ta có 17 bộ)
- Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Hiện nước ta có 4 cơ quan ngang bộ)
Thành viên Chính phủ Việt Nam (nhiệm kỳ 2016 2021): 27 người
Thủ tướng Chính phủ: Phạm Minh Chính
Phó Thủ tướng Chính phủ: Trương Hòa Bình
C. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ [ Tham kho HP 2013 ]
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hn trên tất ccác lĩnh vực bao gồm: Thi hành Hiến
pháp và Pháp luật, hoch định chính sách và trình dự án luật, kinh tế, môi trường, khoa
học công nghệ, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, thông tin, truyền thông, y tế, tín ngưỡng
tôn giáo, an ninh quốc phòng, yếu, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, khiếu
nại, tố cáo, nhân sự BMNN.
Các cấp độ thực hiện nhiệm vụ, quyn hạn của Chính Phủ trên các lĩnh vực:
- Thống nhất quản lý (tầm vĩ mô)
- Chỉ đạo thực hiện (mang tính chiến lược)
- Quyết định cụ thể
Trong các nhiệm vụ, quyền hạn thì những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây được xem
quan trọng và thmang ch là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên
các lĩnh vực:
Đối với Chính phủ:
Tổ chức triển khai thi hành pháp luật (Nghị định ca Chính phủ giữa vị trí nòng
cốt trong hệ thống pháp luật thành văn Việt Nam), bảo đảm tính thống nhất và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật từ trung ương đến địa phương.
Được thể hiện thông qua thẩm quyền lập quy của Chính Phủ.
Hoạch định các chính ch, tham gia ban nh Luật, Pháp lệnh: + Trình Quốc hội,
UBTVQH dự thảo Nghị quyết
+ Ban hành c Nghquyết đưa ra các chương trình, kế hoạch chiến lược + Trình Dự án
Luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước UBTVQH.
quan tiềm năng và lợi thể nhất trong việc Soạn thảo các dự thảo luật, dự thảo pháp lệnh để
trình cho Quốc hội Chính phủ. Bởi vì Chính phủ quan chấp hành pháp luật, triển trai
pháp luật vào cuộc sống. Sự va chạm pháp luật với cuộc sống của Chính phủ là nhiều nhất, t
đó Chính phủ là cơ quan chuẩn bị dự thảo chất lượng nhất. Có đến
90% dự thảo luật từ Chính phủ trình cho Quốc hội đQuốc hội thông qua. VD: NQ30 về
cải ch thtục hành chính Phương pháp cắt xén tinh gọn thủ tục hành chính Chất ợng
mang tầm quốc tế.
Thủ tướng Chính phủ có nhiều quyền hạn quan trọng với hai vai trò vừa là người đứng
đầu Chính phủ vừa là người đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Chính ph
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung
lOMoARcPSD|17327 243
ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền nh chính
Quốc gia.
+ Ban hành quyết định quy phạm thực hiện thẩm quyền cá nhân
+ Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
D.Hình thức hoạt động của Chính phủ [ Điều 44 - 46 Luật tổ chức chính phủ 2015 ]
Chính phủ họp và biểu quyết theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính ph
Vấn đề nào thuộc thẩm quyền của Chính Phủ?
Tch nhiệm của Chính phủ:
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội (nhưng báo cáo thì phải báo cáo đến
Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, toàn thể nhân dân).
Báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước 1 năm
2 lần.
_ Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước.
Báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
b) Hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước n Thủ
tướng Chính phhoạt động thông qua việc nh đạo, điều hành hoạt động của Chính phvà
nền hành chính Quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ báo cáo ng tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước và trước dân
nhân, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
c) Hoạt động của các thành viên khác của Chính phủ:
* Hoạt động của các Phó Thủ tướng:
_ Làm việc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thtướng.
_ Khi TTCP vắng mặt, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ lãnh đạo và điều hành công tác của Chính
phủ khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính ph
* Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ:
Với tư cách là thành viên của Chính phủ => Bộ trưởng cùng với tập thể
Chính ph
chịu trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về hiệu quả hoạt động của Chính phủ
(Điều 33, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
Với cách người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ => Bộ trưởng chịu trách nhiệm
cá nn (Điều 34, 37 Luật Tổ chc Chính phủ 2015)
E. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Xem n bản pháp luật: Nghị định số 123/2016/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chứ của Bộ, cơ quan ngang Bộ - Sửa đổi, bổ sung bởi
NDD101/2020)
a) Vị t, tính chất pháp lý
Là cơ quan của Chính ph
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực: thực hiện hai chức năng: + Quản vngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nước
lOMoARcPSD|17327 243
+ Quản dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thộc phạm vi cả nước Slượng Bộ cơ
quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay: 22 (trung bình thế giới là 17
b) cấu tổ chức
(1) n phòng Bộ (Điều 19 Nghị định 123)
(2) Thanh tra Bộ (Điều 20 Nghị định 123)
(3) Vụ (Điều 18 Nghị định 123)
(4) Cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(5) Tổng cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(6) Đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 23 Nghị định 123)
Cấu thành 1, 2, 3 gọi là cơ cấu bắt buộc (Bộ nào cũng phải có)
Cấu thành 4, 5, 6 gọi là cơ cấu linh động. (VD: Bộ giáo dục đào tạo và các quang ngang
bộ không có Tổng cục) TRÌNH TỰ THÀNH LẬP:
* Bộ trưởng:
Do TT đề ngh
Quốc hội phê chuẩn
CTN bnhiệm, miễn nhiệm, cách chức * Th
trưởng:
Do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng * Người đứng
đầu thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ:
Do Bộ trưởng bổ nhiệm trực tiếp
* c thành viên còn lại: (Cấp phó của Nhóm 3): Do Bộ trưởng bnhiệm,
miễn nhiệm, cách chức c) Hình thức hoạt động:
_ Hình thức hoạt động quan trọng nhất của Bộ sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, của Bộ
trưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền.
_ Hoạt động của nhng cán bộ, công chc có thẩm quyền như Thủ trưởng, người
đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ như Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thành tra…
d) Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyn hạn của Bộ (Điều 6 – 16 Nghị định 123)
Nhiệm vụ, quyn hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng: xem Điều 24 29 Nghị định 123
Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên những nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
không tách rời với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng - Bộ
trưởng có quyền ban hành thông tư
VD: Thông tư của Bộ tài chính về thuế
Thông n bản chi tiết của Nghđịnh (dành riêng cho ngành lĩnh vực) _ Bộ quyền
thanh tra, kiểm tra các Bộ khác.
VD: Bộ tài chính có quyền thanh tra, kiểm tra tài chính các Bộ khác.
_ Bộ có quyền đình chỉ, kiến nghị theo thẩm quyền.
7. Cơ quan thuộc Chính phủ
_ Vị trí, chức năng: Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có chức năng phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch vụ công
đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo (Nghị định
10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016).
quan thuộc Chính phủ đặt dưới sự quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Chỉ cóquan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải cơ quan sự nghiệp
F. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
lOMoARcPSD|17327 243
1. Ủy ban nn n các cấp
a) Vị trí, tính chất pháp lý:
“UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND, CQHC nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cơ quan
HCNN cấp trên” (Điều 114 Hiến pháp 2013)
Chính phủ quan hành chính cao nhất Trung ương, còn UBND quan hành chính
cao nhất ở địa phương.
Vị trí thứ nhất, là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp:
+ Do HĐND cùng cấp bầu và bãi nhiệm
+ Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
+ Chịu sự giám sát của HĐND
+ HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên UBND. Vị trí thứ hai,
UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Quản lý n nước các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
+ Đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương.
+ Chăm lo đời sống vật chất và văna cho nhân dân địa phương.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước thì UBND là cơ quan gần nhân dân nhất.
Những vấn đ
liên quan đến vật chất, tài sản, văn hóa,… đều liên quan tới UBND * Thành lập:
_ Chủ tịch UBND các cấp: Do HĐNDng cấp bầu ra theo sự đề nghị của Chủ tịch
HĐND cùng cấp
_ Các Phó Chủ tịch và các ủy viên: Do Chủ tịch UBND giới thiệu hoặc đề nghị và
HĐND cùng cấp bầu (Tuy nhiên tại phiên họp có người khác ứng cử hoặc đề cử thì vẫn được)
_ Kết quả bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp dưới phải được Chủ tịch
UBND
cấp trên hoặc Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn (song trùng trực thuộc)
* Cơ cấu tổ chức:
_ Bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
+ UBND tỉnh, TP thuộc TW: Các sở, cơ quan ngang sở
+ UBND cấp huyện: Phòng, cơ quan tương đương phòng
_ Số lượng quan chuyên n tùy thuộc từng loại đơn vhành chính lãnh thổ và tùy
o tình hình thực tế của từng địa phương * Hình thức hoạt động:
_ Hoạt động của tập thể UBND: UBND họp định kỳ mỗi tháng 1 lần, họp bất thường trong
trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Điều kiện: Có triệu tập của Chủ tịch UBND hoặc đề nghị của 2/3 thành viên
UBND
_ Chủ tịch UBND là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND, các thành viên
khác làm việc theo sự phân công của Chủ tịch và của UBND
_ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
* Một số quyền hn quan trọng của UBND Chủ tịch UBND:
_ UBND có quyền ban hành VBQPPL với tên gọi là “Quyết định” (của tập thể
UBND chứ không phải của Chủ tịch UBND)
lOMoARcPSD|17327 243
_ Chtịch UBND có quyền điều động, miễn nhiệm, ch chức Chủ tịch, Phó chtịch
UBND cấp dưới trực tiếp
_ Chủ tịch UBND có quyền đình chỉnh và bãi bỏ văn bản sai trái theo quy định pháp luật
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
- Sở, tương đương sở: UBND cấp tỉnh
- Phòng, tương đương png: UBND cấp huyện
- Công chức chuyên môn: xã
- Ở xã không tổ chc cơ quan chuyên môn.
a) Vị trí, chức năng củaquan chuyên môn
quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyn Gồm 02 chức
ng:
+ Tham mưu giúp UBND quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền của
UBND, ch tịch
UBND
quan chuyên môn không có chức năng qun lý nhà nước nên chỉ được gọi là cơ quan
nh chính nhà nước chứ không được gọi là cơ quan quản lý nhà nước Vì không có
chức năng quản lý nhà nước nênquan chuyên môn không có thẩm quyền ban hành
VBQPPL.
_ Nguyên tắc tổ chức: Các cơ quan chun n được tổ chức theo nguyên tắc song trùng
trực thuộc: Chiều ngang trực thuộc UBND, chiều dc trực thuộc cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền cấp trên.
VD: Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chiều ngang và trực thuộc Sở
Tư pháp theo chiều dọc.
Chiều ngang trực thuộc về tổ chức và hoạt động, chiều dọc là trực thuộc về chuyên môn
_ Các loại cơ quan chuyên môn:
+ Cơ quan chuyên môn thống nhất: Là những cơ quan chuyên môn được tổ chức ở tất cc
địa phương (Tỉnh nào cũng có sở: Sởpháp, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục
đào tạo…)
+ quan chuyên n đặc thù: Chỉ được tổ chức ở một số địa phương theo nhu cầu tình
hình ở địa phương đó
=> Tổng kết: Không nhất thiết Trung ương có Bộ nào t địa phương phải có cơ quan
chuyên môn tương ứng và ngược lại.

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
CHƯƠNG I, QUẢN LÝ XÃ HỘI, HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP I. QUẢN LÝ XÃ HỘI :
-Theo Ăng-ghen có 3 hình thưc quản lý : quản lý sinh học, kỹ thuật và xã hội. Trong đó, quản
lý xã hội là hình thức quản lý phức tạp nhất, là con người tác động với con người -
quản lý là một quá trình có 琀 nh toán, không hoạt động ngẫu nhiên, không phải là một hoạt đọng riêng lẻ
II.A.1. Nêu được khái niệm, bản chất đặc trưng của quản lý của nhà nước Việt Nam. 1.Quản lý xã hội : -
Là một hình thức của quản lý, có sự tác dộng giwuax người với người trên cơ sở tổ chức
và quyền uy nhằm thiết lập trật tự xh trong quá trình tồn taiih và glow up của con người 2.Đặc trưng cơ bản : -
QLXH dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy :
+ Tổ chức: là cơ sở để thiết lập quan hệ qly tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý
+ Quyền uy: theo định nghĩa của Angghen, quyền uy là sự trói buộc, áp đặt về mặt ý chí của
kẻ này với kẻ khác, buộc kẻ khác phải obident. Quyền uy lấy sự “phục tùng” làm cơ sở> mục
đích của quyền uy là sự phục tùng của đối phương.
-Quyền uy được vật chất hóa là quyền lực. Quyền lực là yếu tố yếu tố quyết định, chỉ cần CÓ
QUYỀN LỰC LÀ CÓ QUYỀN UY
-Mqh giữa chủ thể và khách thể của QLXH là quyền uy – phục tùng 3.Quản lý nhà nước: -
QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước đến các đối tượng quản lý
thuộc quyền nhằm thực hiện chức năng đối nội đối ngoại của NN
QLXH = QLNN + QLXH khác [ gồm quản lý của gia đình, quản lý tôn giáo, quản lý của các tổ chức xh...]
-Chủ thể của QLNN gồm: +Nhà nước + Cơ quan nn + tổ chức nnxh
+ cá nhân được nn ủy quyền thực hiện qlnn -> thông qua BMNN
-Cơ quan quyền lực Nhà nước :
+Quốc hội: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia lOMoARc PSD|17327243
+HDND các cấp : giám sát, quyết định các vấn đề ở địa phương -
Trong tất cả các mối quan hệ QLXH thì con người là trung tâm của quản lý, không có con
người thì không có quản lý
Bản chất của quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể của quản lý nhằm
thay đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, con người
II.KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2.1.Khái niệm “ hành chính nhà nước “
- Theo từ điển luật học, hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của BMNN cao nhất là
Chính phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan nhà nước
- Hành chính là ột phạm trù gắn liền với quyền hành pháp, việc thực thi quyền hành pháp
luật bằng hoạt động hành chính hahf hước cungc chính là quản lý nhà nước do bộ máy
hành chính nhà nuwocs thực hiện hay hành chính có nghĩa căn bản là “quản lý”, “lãnh đạo”
=> Luật hành chính là ngành luật về hoạt động hành chính nahf nước hay ngành luật để
thực thi quyền lực hành pháp
2.2. Bản chất của hoạt động hành chính nhà nước
- Vì sao phải chủ động sáng tạo lOMoARc PSD|17327243 QUYỀN HÀNH
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
Tiếp cận từ góc độ tương quan giữa Nhà nước và pháp luật, cơ chế điều chỉnh pháp luật là hoạt
động của các CQNN có thẩm quyền trong việc xây dựng tổ chức các QPPL
Cơ chế điều chỉnh của LHClaf hệ thống các p 琀椀 en pháp luật hành chính có quan hệ mật
thiết, tác động lên các quan hệ xã hội phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của quản lý hành chính nahf nước
Quy phạm pháp luật hành chính => văn bản áp dụng pháp luật => quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý => thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý
CHƯƠNG 3 : CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH
1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
- Khái niệm: QPPLHC là một loại qppl, là quy tắc hành vi do nhà nước ban hành hay thừa nhận
nhằm điều chỉnh quan hệ quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước
- Đặc điểm chung của QPPL : 1. Tính bắt buộc chung 2. Áp dụng nhiều lần
3. Hiệu lực của chúng không chấm dứt khi đã được áp dụng
- Đặc điểm riêng của QPPLHC
1. Điều chỉnh quan hệ hành chính lOMoARc PSD|17327243
2. Đa phần QPPLHC có 琀 nh mệnh lệnh
3. Chủ thể ban hành quy phạm plhc rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các cơ
quan hành chính nahf nước
4. Qpplhc có số lượng lớn và 琀 nh ổn định không cao
*MR 琀 nh mệnh lệnh của QPPLHC : 1.
Quy phạm bắt buộc trực 琀椀 ếp :phải hành động, hoặc cấm hành động theo một cách
thức nhất địnhtrong một điều kiện nhất định
VD: khoản 1 điều 40 lhc công 2017 quy định “Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về hành chính công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.” 2.
Quy phạm cho phép: muốn thực hiện một hoạt động, hành vi nhất định phải xin phép cơ quan có thẩm quyền
VD: Quốc hội có thẩm quyền đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các QPPL hành chính quy định những
vấn đề cơ bản, quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Với
tư cách là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có thẩm quyền
đặt ra, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính quy định những vấn đề được
Quốc hội giao (khoản 4 Điều 91 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 ư 3.
Quy phạm lựa chọn : dc lựa chọn một trong những phương án hành vi nhất định do quy phạm đã định trước VD: 4.
Quy phạm trao quyền : trao khả năng hành động theo xét đoán của mình, tức là thực
hiện haowcj không thực hiện các hành động do quy phạm đó xác định. Loại quy định này phổ
biến trong cấc quy định về thẩm quyền của các cơ quan hành chính hoặc trong trường hợp sử
dụng các quyền chủ thể
VD: Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định: "Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
mời tham dự các phiên họp của Chính phủ". 5.
Quy phạm khuyến khích : đặt ra các biện pháp khuyến khích như khen thưởng , đòn
bảy khuyến khích các chủ thể hăng hái thực hiện nhiệm vụ mà cơ quan hành chính mong muốn
Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Danh hiệu thi đua gồm: Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân; Danh hiệu thi đua đối với tập thể; Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình. Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương; Huy chương; Danh hiệu vinh dự nhà
nước; "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước"; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng khen; Giấy khen 6.
Quy phạm khuyến nghị : là định ra các hình thức, biện pháp mang 琀 nh hướng dẫn,
là quy phạm này hầu như không có 琀 nh mệnh lệnh lOMoARc PSD|17327243
VD: khoản 1 điều 14 lhc 2017 về chính sách của Nhà nước về dịch vụ công :” Khuyến khích
phát triển xã hội hóa dịch vụ công nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” * Vai trò của QPPLHC :
- Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội
- QPPLHC điều chỉnh hoạt động hành chính nhà nước, tưc là điều chỉnh một tổng thể quan hệ
xã hội rộng rãi phát sinh, phát triển trong tổ chức, thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân : kinh tế, hành chính - chính trị văn hóa - xã hội , an ninh quốc phòng
- Vai trò của quy phạm pháp luật hành chính còn thể hiện ở chính vai trò của quy phạm thủ tục
hành chính: đa phần các QPPL chỉ có thể đi vào cuộc sống khi được quy phạm thủ tục hành chính quy định
* Cơ cấu của QPPLHC gồm 1. Giả định 2. Quy định 3. Chế tài
* Phân loại QPPLHC : 3 loại
- Theo tính mệnh lệnh: 6 mức độ mệnh lệnh [ bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích, khuyến nghị ]
- Theo nội dung : + quy phạm vật chất [ cần làm gì ? tuân thủ quy tắc nào? ]
+ quy phạm thủ tục [ phải làm ntn ? thực hiện theo trình ttuwj , thủ tục nào ? ]
- Theo chế định : theo các nhóm QHXH mà QPPLHC điều chỉnh
PHẦN 2: CÁC CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
CHƯƠNG 4 : QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HC NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
“Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập để
thực hiện chức năng QLNN”
Bao gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp, các sở, các phòng. 2. Đặc điểm a) Đặc điểm chung: -
Mang tính độc lập tương đối (Không tách rời với những cơ quan nhà nước khác,
luôn có sự giao thoa với các cơ quan nhà nước khác) -
Được thành lập theo quy định của pháp luật (Những văn bản đặc trưng để thành
lập nên cơ quan nhà nước là Hiến pháp và Luật) lOMoARc PSD|17327243 -
Có thẩm quyền do pháp luật quy định (Cơ quan nhà nước có những quyết định pháp
luật mang tính quyền lực nhà nước, còn các tổ chức xã hội thì không có thẩm quyền b) Đặc điểm riêng:
- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
- Các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chỉ đạo – điều hành rất chặt chẽ
(Chỉ riêng cơ quan nhà nước là có quan hệ chỉ đạo – điều hành từ trên xuống dưới chặt
chẽ. Còn quan hệ Quốc hội, Tòa án, HĐND thì không có)
- Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp (Số lượng cán
bộ trong cơ quan nhà nước lớn hơn rất nhiều so với số lượng nhân sự trong
cơ quan lập pháp hoặc Tòa án)
- Có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc từ Trung ương đến địa phương (Quản lý và phụ trách
cung ứng dịch vụ công. VD: Nhà nước phải gánh trách nhiệm phòng bệnh
Covid-19, để chống được dịch thì Chính phủ phải có các bệnh viện công để thực hiện được điều đó…)
PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC - Ý nghĩa phân loại:
+ Nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan hành chính
+ Nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện phát triển bộ máy hành chính nhà nước
- Các căn cứ phân loại:
+ Căn cứ pháp lý thành lập:
1.Cơ quan hiến định: Do Hiến pháp quy định về việc thành lập và hoạt động. Bao
gồm: Chính phủ và UBND các cấp
2.Cơ quan pháp định: Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật và văn
bản dưới luật. Bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ - Các sở - Các phòng
III.CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1. Chính phủ:
A.Vị trí, chức năng của chính phủ: * Vị trí :
Thứ nhất, là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp.
+ Hoạch định chính sách phát triển Quốc gia.
+ Thống nhất quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
+ Bảo đảm việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
+ Thống nhất lãnh đạo hệ thống bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, bảo
đảm cho bộ máy hành chính Nhà nước hoạt động hiệu lực và hiệu quả + Bảo đảm đời
sống vật chất và văn hóa cho nhân dân. ‒
Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập và bãi miễn.
+ Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện các văn bản của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội
+ Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội thành lập Chính phủ => Chính phủ triển khai thi hành văn bản của Quốc hội lOMoARc PSD|17327243
Quốc hội giám sát Chính phủ (Báo cáo, chất vấn) (Bỏ phiếu bất tín nhiệm, bãi bỏ văn bản
của Chính phủ) B. Cơ cấu của Chính Phủ
Về cơ cấu thành phần của Chính Phủ: Trong Chính Phủ có những chức danh nào?
Theo Điều 95 Hiến pháp 2013, Điều 2 của Luật Tổ chức Chính phủ 2015 thì thành phần
của Chính phủ được gọi là cơ cấu thành viên của Chính phủ gồm: - Thủ tướng - 5 Phó Thủ tướng
- Các Bộ trưởng (Hiện nước ta có 17 bộ)
- Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (Hiện nước ta có 4 cơ quan ngang bộ)
Thành viên Chính phủ Việt Nam (nhiệm kỳ 2016 – 2021): 27 người ‒
Thủ tướng Chính phủ: Phạm Minh Chính ‒
Phó Thủ tướng Chính phủ: Trương Hòa Bình
C. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ [ Tham khảo HP 2013 ]
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: Thi hành Hiến
pháp và Pháp luật, hoạch định chính sách và trình dự án luật, kinh tế, môi trường, khoa
học công nghệ, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, thông tin, truyền thông, y tế, tín ngưỡng
tôn giáo, an ninh quốc phòng, cơ yếu, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, khiếu
nại, tố cáo, nhân sự BMNN.
Các cấp độ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ trên các lĩnh vực:
- Thống nhất quản lý (tầm vĩ mô)
- Chỉ đạo thực hiện (mang tính chiến lược) - Quyết định cụ thể
Trong các nhiệm vụ, quyền hạn thì những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây được xem
là quan trọng và có thể mang tư cách là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực: Đối với Chính phủ: ‒
Tổ chức triển khai thi hành pháp luật (Nghị định của Chính phủ giữa vị trí nòng
cốt trong hệ thống pháp luật thành văn ở Việt Nam), bảo đảm tính thống nhất và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật từ trung ương đến địa phương.
Được thể hiện thông qua thẩm quyền lập quy của Chính Phủ. ‒
Hoạch định các chính sách, tham gia ban hành Luật, Pháp lệnh: + Trình Quốc hội,
UBTVQH dự thảo Nghị quyết
+ Ban hành các Nghị quyết đưa ra các chương trình, kế hoạch chiến lược + Trình Dự án
Luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước UBTVQH.
Cơ quan tiềm năng và lợi thể nhất trong việc Soạn thảo các dự thảo luật, dự thảo pháp lệnh để
trình cho Quốc hội là Chính phủ. Bởi vì Chính phủ là cơ quan chấp hành pháp luật, triển trai
pháp luật vào cuộc sống. Sự va chạm pháp luật với cuộc sống của Chính phủ là nhiều nhất, từ
đó Chính phủ là cơ quan chuẩn bị dự thảo chất lượng nhất. Có đến
90% dự thảo luật là từ Chính phủ trình cho Quốc hội để Quốc hội thông qua. VD: NQ30 về
cải cách thủ tục hành chính Phương pháp cắt xén tinh gọn thủ tục hành chính Chất lượng mang tầm quốc tế. ‒
Thủ tướng Chính phủ có nhiều quyền hạn quan trọng với hai vai trò vừa là người đứng
đầu Chính phủ vừa là người đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Chính phủ
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung lOMoARc PSD|17327243
ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính Quốc gia.
+ Ban hành quyết định quy phạm thực hiện thẩm quyền cá nhân
+ Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
D.Hình thức hoạt động của Chính phủ [ Điều 44 - 46 Luật tổ chức chính phủ 2015 ]
Chính phủ họp và biểu quyết theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ
Vấn đề nào thuộc thẩm quyền của Chính Phủ?
Trách nhiệm của Chính phủ: ‒
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội (nhưng báo cáo thì phải báo cáo đến
Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, toàn thể nhân dân). ‒
Báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước 1 năm 2 lần.
_ Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước. ‒
Báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
b) Hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước nên Thủ
tướng Chính phủ hoạt động thông qua việc lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và
nền hành chính Quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước và trước dân
nhân, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
c) Hoạt động của các thành viên khác của Chính phủ:
* Hoạt động của các Phó Thủ tướng:
_ Làm việc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng.
_ Khi TTCP vắng mặt, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ lãnh đạo và điều hành công tác của Chính
phủ khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
* Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ:
Với tư cách là thành viên của Chính phủ => Bộ trưởng cùng với tập thể Chính phủ
chịu trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về hiệu quả hoạt động của Chính phủ
(Điều 33, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015) ‒
Với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang bộ => Bộ trưởng chịu trách nhiệm
cá nhân (Điều 34, 37 Luật Tổ chức Chính phủ 2015)
E. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Xem văn bản pháp luật: Nghị định số 123/2016/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chứ của Bộ, cơ quan ngang Bộ - Sửa đổi, bổ sung bởi NDD101/2020)
a) Vị trí, tính chất pháp lý ‒
Là cơ quan của Chính phủ ‒
Là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực: thực hiện hai chức năng: + Quản lý về ngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nước lOMoARc PSD|17327243
+ Quản lý dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thộc phạm vi cả nước Số lượng Bộ và cơ
quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay: 22 (trung bình thế giới là 17 b) Cơ cấu tổ chức
(1) Văn phòng Bộ (Điều 19 Nghị định 123)
(2) Thanh tra Bộ (Điều 20 Nghị định 123)
(3) Vụ (Điều 18 Nghị định 123)
(4) Cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(5) Tổng cục (Điều 21, 22 Nghị định 123)
(6) Đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 23 Nghị định 123)
Cấu thành 1, 2, 3 gọi là cơ cấu bắt buộc (Bộ nào cũng phải có)
Cấu thành 4, 5, 6 gọi là cơ cấu linh động. (VD: Bộ giáo dục đào tạo và các cơ quang ngang
bộ không có Tổng cục) TRÌNH TỰ THÀNH LẬP: * Bộ trưởng: Do TT đề nghị Quốc hội phê chuẩn
CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức * Thứ trưởng:
Do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng * Người đứng
đầu thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ:
Do Bộ trưởng bổ nhiệm trực tiếp
* Các thành viên còn lại: (Cấp phó của Nhóm 3): Do Bộ trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức c) Hình thức hoạt động:
_ Hình thức hoạt động quan trọng nhất của Bộ là sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, của Bộ
trưởng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền.
_ Hoạt động của những cán bộ, công chức có thẩm quyền như Thủ trưởng, người
đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ như Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thành tra…
d) Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ (Điều 6 – 16 Nghị định 123)
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng: xem Điều 24 – 29 Nghị định 123
Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên những nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
không tách rời với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng - Bộ
trưởng có quyền ban hành thông tư
VD: Thông tư của Bộ tài chính về thuế
Thông tư là văn bản chi tiết của Nghị định (dành riêng cho ngành và lĩnh vực) _ Bộ có quyền
thanh tra, kiểm tra các Bộ khác.
VD: Bộ tài chính có quyền thanh tra, kiểm tra tài chính các Bộ khác.
_ Bộ có quyền đình chỉ, kiến nghị theo thẩm quyền.
7. Cơ quan thuộc Chính phủ
_ Vị trí, chức năng: Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có chức năng phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch vụ công
có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo (Nghị định
10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016). ‒
Cơ quan thuộc Chính phủ đặt dưới sự quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Chỉ có cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải cơ quan sự nghiệp
F. CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG lOMoARc PSD|17327243
1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Vị trí, tính chất pháp lý:
“UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND, CQHC nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan
HCNN cấp trên” (Điều 114 Hiến pháp 2013)
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất ở Trung ương, còn UBND là cơ quan hành chính
cao nhất ở địa phương. ‒
Vị trí thứ nhất, là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp:
+ Do HĐND cùng cấp bầu và bãi nhiệm
+ Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
+ Chịu sự giám sát của HĐND
+ HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên UBND. ‒ Vị trí thứ hai,
UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
+ Đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương.
+ Chăm lo đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân địa phương.
Trong hệ thống cơ quan nhà nước thì UBND là cơ quan gần nhân dân nhất. Những vấn đề
liên quan đến vật chất, tài sản, văn hóa,… đều liên quan tới UBND * Thành lập:
_ Chủ tịch UBND các cấp: Do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự đề nghị của Chủ tịch HĐND cùng cấp
_ Các Phó Chủ tịch và các ủy viên: Do Chủ tịch UBND giới thiệu hoặc đề nghị và
HĐND cùng cấp bầu (Tuy nhiên tại phiên họp có người khác ứng cử hoặc đề cử thì vẫn được)
_ Kết quả bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp dưới phải được Chủ tịch UBND
cấp trên hoặc Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn (song trùng trực thuộc)
* Cơ cấu tổ chức:
_ Bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
+ UBND tỉnh, TP thuộc TW: Các sở, cơ quan ngang sở
+ UBND cấp huyện: Phòng, cơ quan tương đương phòng
_ Số lượng cơ quan chuyên môn tùy thuộc từng loại đơn vị hành chính lãnh thổ và tùy
vào tình hình thực tế của từng địa phương * Hình thức hoạt động:
_ Hoạt động của tập thể UBND: UBND họp định kỳ mỗi tháng 1 lần, họp bất thường trong
trường hợp khẩn cấp, đột xuất
Điều kiện: Có triệu tập của Chủ tịch UBND hoặc đề nghị của 2/3 thành viên UBND
_ Chủ tịch UBND là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND, các thành viên
khác làm việc theo sự phân công của Chủ tịch và của UBND
_ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
* Một số quyền hạn quan trọng của UBND và Chủ tịch UBND:
_ UBND có quyền ban hành VBQPPL với tên gọi là “Quyết định” (của tập thể
UBND chứ không phải của Chủ tịch UBND) lOMoARc PSD|17327243
_ Chủ tịch UBND có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp
_ Chủ tịch UBND có quyền đình chỉnh và bãi bỏ văn bản sai trái theo quy định pháp luật
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
- Sở, tương đương sở: UBND cấp tỉnh
- Phòng, tương đương phòng: UBND cấp huyện
- Công chức chuyên môn: xã
- Ở xã không tổ chức cơ quan chuyên môn.
a) Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn ‒ Là cơ
quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện ‒ Gồm 02 chức năng:
+ Tham mưu giúp UBND quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương
+ Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền của UBND, chủ tịch UBND
Cơ quan chuyên môn không có chức năng quản lý nhà nước nên chỉ được gọi là cơ quan
hành chính nhà nước chứ không được gọi là cơ quan quản lý nhà nước Vì không có
chức năng quản lý nhà nước nên cơ quan chuyên môn không có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
_ Nguyên tắc tổ chức: Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo nguyên tắc song trùng
trực thuộc: Chiều ngang trực thuộc UBND, chiều dọc trực thuộc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền cấp trên.
VD: Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chiều ngang và trực thuộc Sở Tư pháp theo chiều dọc.
Chiều ngang trực thuộc về tổ chức và hoạt động, chiều dọc là trực thuộc về chuyên môn
_ Các loại cơ quan chuyên môn:
+ Cơ quan chuyên môn thống nhất: Là những cơ quan chuyên môn được tổ chức ở tất cả các
địa phương (Tỉnh nào cũng có sở: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo…)
+ Cơ quan chuyên môn đặc thù: Chỉ được tổ chức ở một số địa phương theo nhu cầu và tình
hình ở địa phương đó
=> Tổng kết: Không nhất thiết ở Trung ương có Bộ nào thì ở địa phương phải có cơ quan
chuyên môn tương ứng và ngược lại.