













Preview text:
CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG VÀ XÃ HỘI
I.TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1.Khái lược về triết học
1.1.Khái niệm triết học
- Triết học ra đời TK VIII-VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại - Triết học:
• Phương Đông: + (Trung Quốc): Trí – Sự hiểu biết về thế giới
+ (Ấn Độ): Darshana – Sự chiêm ngưỡng TG
• Phương Tây: + (Hi Lạp): Philosophy – Yêu mếm sự thông thái
Triết học là ham hiểu biết, sự chiêm ngưỡng truy tìm.........của TG và về con người trong..............
1.2.Nguồn gốc triết học
- Triết học là khoa học phản ánh trình độ tư duy của con người trong từng thời đại. Triết
học ra đời từ nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc kinh tế-xã hội.
1.2.1.Nhuồn gốc nhận thức của triết học
- Triết học xuất hiện do sự phát triển tư duy của con người
• Arisstote: năng lực ngạc nhiên • Hêghen: sự phân tư
• Tâm lý học hiện đại: cái tôi
- Triết học chỉ xuất hiện khi loài người đã hình thành vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở
đó, tư duy con người đạt tới khả năng rút ra cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẻ
1.2.2.Nguồn gốc kinh tế-xã hội
- Triết học chỉ ra đời khi xã hội đạt đến trình độ phát triển nhất định
• Thứ nhất, phương thức sx dựa trên chế độ tư hữu, sự phân công giữa lao động trí óc và lao động chân tay
• Thứ hai, giai cấp và nhà nước xuất hiện, vấn đề chính trị, xã hội, vấn đề con người,
giá trị con người xuất hiện
• Thứ ba,sự ra đời của chữ viết và nghề in, tư tưởng của các triết gia được ghi chép
thành văn làm tư liệu cho các thế hệ tiếp theo
Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
• Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về
bản thân con người, về cuộc sống và về vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới qquan quy định nguyên tắc, thái độ, trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
• Các loại hình TG quan: TGQ tôn giáo/triết học/huyền thoại
Thế giới quan huyền thoại: phương pháp cảm nhận TG của người nguyên thủy, Thời
kỳ này tri thức và xúc cảm, lý trí và tín ngưỡng, cái thực và ảo của con người quyện
vào nhau thể hiện quan niệm về TG
Thế giới quan tôn giáo: niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu, tín ngưỡng cao hơn
lí trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người
Thế giới quan triết học; quan niệm con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy
luật đóng vai trò như những bậc thang trong quá trình nhận thức TG Vai trò của TGQ
Thứ nhất, tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước
hết là những vấn đề thuộc TGQ
Thứ hai, TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tu duy hợp lý và
nhân sinh quan tích cực, là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của
mỗi cá nhân và cộng đồng
2.Vấn đề cơ bản của triết học
2.1.Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Ph. Ăngghen “ Vấn đề cơ bản và tối cao của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên.” -
Được coi vấn đề cơ bản của triết học
• Vấn đề rộng nhất, chung nhất
• Nếu không giải quyết vấn đề này thì không giải quyết được vấn đề khác
• Việc giải quyết như thế nào sẽ quyết định tinh thần của toàn bộ hệ thống triết học đó
- Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm 2 mặt(Phương diện)
• Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Thế giới bắt đầu từ đâu? Giữa ý thức và vật chất cái
nào có trước và cái nào có vai trò quyết định?
• Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? 2.
2.Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
2.2.1.Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
- Giải quyết mặt thứ nhất (Bản thể luận)
+ Chủ nghĩa nhất nguyên(nhất nguyên luận)
• Chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
• Chủ ngĩa duy tâm: Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất + Chủ nghĩa nhị nguyên
• Vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh hay quyết định lẫn nhau
- Các trường phái triết học: Chủ nghĩa duy vật CNDV thô sơ, chất phác
CNDV siêu hình CNDV biện chứng Chủ nghĩa duy tâm: CNDT chủ quan CNDT khách quan
2.2.2.Khả tri luận và Bất khả tri luận
- Giải quyết mặt thứ hai (Nhận thức luận)
+ Khả tri luận: Thừa nhận khả năng nhận thức của con người
+ Bất khả tri luận: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người
3.1.Phương pháp siêu hình
- Phương pháp siêu hình( thế kỉ XVI-XVIII) gắn với sự phát triển của cơ học (Niuton)
- Nhìn nhận TG trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, không có sự liên hệ và chuyển hóa lẫn
nhau. Nếu có thì chỉ là sự biến đổi về lượng chứ không có sự chuyển hóa về chất, nguồn
gốc của phát triển nằm bên ngoài sự vật, hiện trượng.
- Ăngghen viết: “ Phương pháp nhận thức siêu hình... chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt
mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự phát sinh
và tiêu vong của chúng, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà quên đi sự vận động của sự vật,
chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”
3.2.Phương pháp biện chứng -
Phương pháp biện chứng nhìn nhận TG trong trạng thái mối liên hệ vận động,
chuyển hóa, biến đổi và phát triển không ngừng. -
Ăngghen viết: “ Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét
những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn
nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng.” - Phép biện chứng:
Phép biện chứng duy vật mộc mạc, sơ khai trong triết học cổ đại (Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc)
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức (Kant, Hegels,Schelling)
Phép biện chứng duy vật Mác-xít do Mác, Ăngghen sáng lập, Lênin phát triển.
II.TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin 1.
1.Những điều kiện và tiền đề ra đời của triết học Mác-Lênin
1.1.1.Điều kiện kinh tế-xã hội - Tiền đề kte-xh: •
Phương thức sản xuất: Tư bản chủ nghĩa phát triển •
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân 1.1.2.Nguồn gốc lý luận và tiền
đề khoa học tự nhiên - Nguồn gốc lý luận: •
Triết học cổ điển Đức
- Hêghen nhà triết học duy tâm khách quan:
Tinh thần TG (ý niệm tuyệt đối) là cái có trước. Vật chất chẳng qua chỉ là
những biểu hiện của tinh thần TG có sau.
Toàn bộ TG muôn hình, muôn vẻ là sản phẩm của sự phát triển tự thân của ý niệm.
Lịch sử tự nhiên, xã hội không ngừng vận động biến đổi, tuần theo nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. - Phoiơbach nhà triết học duy vật siêu hình
Vật chất là có trước và là nguồn gốc của ý thức
Giới tự nhiên là vĩnh viễn, các sự vật chỉ là hiện tượng tạm thời
Thượng đế là sản phẩm tưởng tượng của con người
Ý thức của con người chỉ là sản phẩm của quá trình sinh lý bộ óc con người
Mác đã khắc phục tính chất duy tâm trong phép biện chứng của Hêghen và
phương pháp siêu hình trong CNDV Phoiơbach •
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
- Adam Smith và David Ricardo là những người mở đầu lý luận về giá trị trong
KTCT bằng việc xây dựng học thuyết về giá trị lao động. Kết luận quan trọng về
giá trị và nguồn gốc lợi nhuận...
- Mác-Ăngghen kế thừa và khắc phục những hạn chế xây dựng lý luận về giá trị
thặng dư....CNTB sẽ bị diệt vong và CNXH ra đời là tất yếu •
Chủ nghĩa xã hội không tưởng châu Âu TK XVI-XIX
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Phê phán sự bất công trong xã hội tư bản
Đề xuất xây dựng một xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất xóa bỏ bóc lột
Thuyết phục người giàu chia tài sản cho người nghèo
- CNXH không tưởng thể hiện rõ nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ CNTB,
đưa ra những dự đoán vè những đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai song cũng có nhiều thiếu sót.
- Những quan điểm này trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự
ra đời của lý luận khoa học và CNXH trong CN Mác. - Tiền đề khoa học tự nhiên •
Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Maye và Giulo)
- Tổng năng lượng của vũ trụ không thay đổi.
- Năng lượng không mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này qua dạng khác. • Thuyết tiến hóa (Darwin)
- Thế giới hữu cơ hình thành từ TG vô cơ
- Sự đa dạng của các loài là do tiến hóa
- Sự đấu tranh sinh tồn dẫn tới tiến hóa •
Thuyết tế bào (Syan và Slayden)
- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hay nhiều các tế bào
- Mọi chức năng sống của sinh vật đều ..... trong tế bào
Những phát minh đó khoa học đã vạch ra sự thống nhất giữa những dạng tồn tại khác
nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, vạch ra
tính biện chứng của sự vận động và phát triển nó.
1.1.3.Những nguyên tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Mác và Ăngghen: có tư suy khoa học
- Lòng nhân đạo, tinh thần đoàn kết quốc tế cao cả
- Tinh thần cách mạng, cống hiến cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng nhân loại khỏi áp bức bóc lột
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và triết học Mác-Lênin
1.2.1. Sự chuyển biến của Mác và Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa
duy vật, từ tư tưởng dân chủ tư sản sang chủ nghĩa cộng sản (1839-1843)
1.2.2. Giai đoạn Mác và Ăngghen khởi thảo những nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử (1844-1848) (1)
Gia đình thần thánh, phê phán phái Hêghen trẻ, vid phái này cho rằng lịch sử quyết
định bởi yếu tố tinh thần. Hai ông đề cao vai trò giai cấp vô sản là lực lượng quyết định vận mệnh nhân loại. (2)
Hệ tư tưởng Đức, đề xuất những quan niệm duy vật về lịch sử, theo đó lịch sử nhân
loại là sự thay thế giữa các hình thái kinh tế-xã hội.( 5 hình thái kte-xh) (3)
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, trình bày bài học thuyết đấu tranh giai cấp, coi lịch
sử là lịch sử đấu tranh giữa những người bị áp bức và những kẻ áp bức. 1.2.3. Giai đoạn
hoàn thiện các nguyên lý triết học (1844-1895)
Mác viết tác phẩm Tư bản luận (Capital) phân tích quá trình hình thành và bản chất của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đưa ra học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư
- Ăngghen viết các tác phầm: (1)
Biện chứng tự nhiên: trình bày quan niệm về các phạm trù: vật chất, vận động của
vật chất, không gian, thời gian, tự do và tất yếu (2)
Chống Duyrinh, phê phán các quan niệm duy tâm, siêu hình của nhà kinh tế học Đức là Duyrinh (3)
Lút vic Phơ Bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức, trình bày vấn đề cơ
bản của triết học, phê phán triết học Đức, coi đó như là một bước đường phát triển cuối
cùng của phép biện chứng duy tâm (4)
Nguồn gốc của gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước, trình bày nguồn gốc, bản chất
của gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước
1.2.4. Giai đoạn Lênin bảo vệ, bổ sung và hoàn thiện triết học Mác
- Lênin viết nhiều tác phẩm về kinh tế, chính trị, triết học
(1) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, phê phán chủ nghĩa duy tâm
chủ quan, nêu định nghĩa vật chất, hoàn thiện quan niệm về vật chất, vận động, không
gian, thời gian của Mác-Ăngghen
(2) Bút lý triết học, bàn về phép biện chứng và các phạm trù, ghi chép và nhận xét quan
niệm của các triết gia lịch sử triết học, đặc biệt là Arixtot và Hêghen
(3) Số phận lịch sử của học thuyết Mác, nói về sự thăng trầm của chủ nghĩa Mác đương thời
(4) Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác, bàn về nguồn gốc, bản chất
của chủ nghĩa Mác, đánh giá cao những sáng tạo của Mác và Ăngghen trong lĩnh vực
nhận thức duy vật về lịch sử
- Đặc điểm của thời đại Lênin
• CNTB Chủ nghĩa đế quốc vấn đề giải phóng dân tộc
• Khoa học phát triển nhanh phá vỡ quan niệm cũ về thế giới nguy cơ rơi vào chủ nghĩa duy tâm
• Chủ nghĩa xét lại và Chủ nghĩa cơ hội đòi xem xét lại một số luận điểm của chủ nghĩa
Mác mà trọng tâm là học thuyết đấu tranh giai cấp
- Lênin đã bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác:
Về phương diện triết học duy vật biện chứng
(1) Khẳng định tầm quan trọng của tính Đảng trong triết học, kiên quyết chống Chủ nghĩa chiết trưng
(2) Nêu ra định nghĩa vật chất, bài trừ quan diểm duy tâm chủ quan trong nhận thức luận
(3) Đề cao vai trò thực tiễn trng nhận thức, khẳng định lại quan điểm thực tiễn của Mác
(4) Phát triển những quan niệm như là tiêu chuẩn thẩm định, phân định chân lý thành
chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối
(5) Hoàn thiện các quy luật và phạm trù của phép biện chứng, quan tâm đến quy luật
mâu thuẫn và vận dụng quy luật này trong việc nhận thức lịch sử xã hội
(6) Đề cập sự cần thiết liên minh giữa các nhà khoa học tự nhiên và các nhà khoa
học triết học, coi đó như trận tuyến đấu tranh chống các trào lưu học triết học phản Mác-xít
Về phương diện triết học duy vật lịch sử:
(1) Nêu định nghĩa giai cấp, khẳng định sự khác biệt về kinh tế là tiêu chí cơ bản để phân định giai cấp
(2) Phát triển sáng tạo học thuyết về nhà nước và cách mạng của Mác, phân tích
những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan để tạo nên tình thế cách mạng,
có thể bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội thấp để xây dựng một hình thái kinh tế
xã hội cao hơn nếu điều kiện lịch sử cho phép Về phương tiện chính trị-xã hội:
(1) Đặt ra vấn đề dân tộc và thuộc địa, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng
thuộc địa, giai cấp vô sản các dân tộc bị áp bức phải đoàn kết lại
(2) Nêu chính sách kinh tế mới (NEP) nhấn mạnh chủ nghĩa xã hội cần kế thừa
thành tựu khoa học công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản
1.3. Ý nghĩa cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
1.3.1. Triết học Mác-Lênin là tất yếu của thời đại cách mạng vô sản
1.3.2. Triết học Mác-Lenin đã khắc phục những hạn chế của phép biện chứng duy
tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
1.3.3. Triết học Mác-Lênin giải đáp duy vật những vấn đề lịch sử
1.3.4. Triết học Mác-Lênin tạo nên sự gắn bó giữa triết học và khoa học tự nhiên
1.3.5. Triết học Mác-Lênin giải đáp khoa học vấn đề nhận thức luận
2. Khái niệm, đối tượng và chức năng của triết học Mác-Lênin
2.1. Khái niệm triết học Mác-Lênin -
Triết học Mác-Lênin là một hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.2. Đối tượng của triết học Mác-Lênin -
Triết học Mác-Lênin nghiên cứu những cặp phạm trù nguyên lý, quy luật chung nhất
về sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy
• Các cặp phạm trù (6 cặp): Cái riêng và cái chung, Nguyên nhân và kết quả, Tất
yếu và ngẫu nhiên, Nội dung và hình thức, Bản chất và hiện tượng, Khả năng và hiện thực
• Các nguyên lý: Vật chất quyết định ý thức, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
Nguyên lý phát triển, mỗi liên hệ phổ biến. Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới
• Các quy luật (3 quy luật): Lượng-chất, Quy luật mâu thuẫn, Quy luật phủ định của phủ định
2.3. Chức năng của triết học Mác-Lênin
2.3.1. Chức năng thế giới quan của triết học Mác-Lênin -
Triết học là hạt nhân cơ bản của thế giới quan, giúp con người trả lời những câu hỏi
lớn về thế giới, giúp con người củng cố quan niệm về thế giới -
Thế giới quan triết học Mác-Lênin là tiền đề xác lập nhân sinh quan tiến bộ. Nhờ đó,
con người có thể xác lập mục đích, niềm tin, lý tưởng sống, lựa chọn những giá trị tinh
thần trong quá trình đối nhân xử thế -
Chức năng thế giới quan của triết học gắn liền với các chức năng nhận thức, chức
năng giáo dục, chức năng định hướng giá trị và chức năng sinh quan. 2.3.2. Chức năng
phương pháp luận của triết học Mác-Lênin -
Triết học cung cấp cho các khoa học cụ thể khác một hệ thống phương pháp nghiên
để khoa học cụ thể nghiên cứu đối tượng chính xác và hiệu quả: biện chứng, siêu hình,
phân tích, tổng hợp, logic và lịch sử, phương pháp mô hình hóa, trừu tượng hóa -
Triết học Mác-Lênin là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh
chống lại xãhội áp bức, bóc lột và những trào lưu tư tưởng phản tiến bộ
3. Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay -
Thứ nhất, giải thích và cắt nghĩa các thành tựu của khoa học hiện đại. Tìm những
giải pháp kiểm soát sự phát triển của khoa học, nhất là công nghệ thông tin, sinh học phân
tử, nặng lượng hạt nhân, hướng nhân loại tới một cuộc sống hạnh phúc, chung sống hòa bình -
Thứ hai, phải đáp ứng một cách cấp thiết, nhanh nhạy về mặt lý luận mọi nhu cầu
của đời sống tinh thần xã hội, đề xuất những phương pháp hữu hiệu nhằm giải quyết vấn đề
toàn cầu của thời đại: ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, bùng
nổ dân số, nguy cơ khủng bố, chiến tranh và xung đột, suy thoái đạo đức-lối sống và những
mặt trái của kinh tế thị trường, của công nghiệp hóa-hiện đại hóa và toàn cầu hóa. -
Thứ ba, có tinh thần đấu tranh phê phán, đồng thời biết tiếp biến những giá trị của
chủ nghĩa duy tâm và các khuynh hướng triết học hiện đại khác, coi đó là những lý luận bổ
sung và hoàn thiện triết học nói chung chứ không phải là những lý luận sai trái, phi lý, phản khoa học -
Thứ tư, bổ sung và hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội cà con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
Lênin: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như một cái gì đó đã xong xuôi hẳn và
bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng, lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn
khoa học mà những người chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt,
nếu họ không muốn lạc hậu trước cuộc sống”
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: Thế giới sinh ra từ ý thức của mtoj lực lượng siêutự nhiên như: • Ý niệm (Platon)
• Ý niệm tuyệt đối (Hêghen)
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Mọi sự vật hiện tượng tồn tại lệ thuộc vào cảm giác của
con người, một hình thức tồn tại của ý thức
- Thừa nhận sự tồn tại sự vật hiện tượng trong thế giới nhưng phủ nhận tính tồn tại khách quan của vật chất
- Xuất phát từ chính bản thân thế giới vật chất để giải thích vật chất
- Do tính trực quan, họ chỉ thấy được cái tồn tại bề ngoài của vật chất
- Đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó
- Cuối thế kỷ XVI-XVIII, khoa học tự nhiên-thực nghiệm châu Âu phát triển mạnh mẽ:
• Vật lý: phát hiện mới về quang điện, điện và từ
• Thiên văn học: giải thích cấu tạo hệ mặt trời
• Sinh học: nghiên cứu đặc điểm cấu tạo của hàng chục ngàn cơ thể sống -
Triết học duy vật thời cận đại
- Quan điểm siêu hình vẫn chi phối quan niệm về vật chất (vật chất = khối lượng, cơ học là chân lý)
- Kế thừa quan điểm nguyên tử luận cổ đại, các nhà triết học duy vật cận đại vẫn coi
nguyên tử là dạng vật chất nhỏ bé nhất, không phân chia được
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và sự phá sản
của quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895: Rơnghen/tia X, loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn, chứng minh vật chất
khôngchỉ tồn tại dưới dạng hữu hình cảm nhận được bằng cảm giác, mà còn tồn tại dưới
dạng sóng và trường, không cảm nhận được bằng cảm giác
- 1896: Becquerel/phóng xạ của Uranium chứng minh khối lượng vật chất không bất
biến, mà có thể chuyển hóa thành năng lượng và bị tiêu hao trong quá trình hoạt động
- 1897: Tômxơn/điện tử chứng minh nguyên tử không phải là phần tử nhỏ bé nhất
- 1901: Kaufman/Khối lượng điện tử thay đổi theo tốc độ vận động của nó, đánh đổ tính
bất biến khối lượng của vật chất trong cơ học Niuton
Các phát minh khoa học ảnh hưởng như thế nào tới quan niệm về vật chất?
- Ý nghĩa khoa học và triết học của những phát minh:
• Hiểu biết mới về thuộc tính và cấu trúc của vật chất
• Đánh đổ những quan niệm trực quan, siêu hình về vật chất
Phát sinh: Chủ nghĩa duy tâm vật lý với quan niệm vật chất “đang tiêu tan”, vật chất
không phải là thực tại khách quan mà tồn tại phụ thuộc kinh nghiệm, vật chất là tổ hợp các cảm giác.
- Trong bối cảnh khủng hoảng, V.I.Lênin khẳng định:
Không thể bác bỏ được CNDV cũng như không thể bác bỏ được sự tồn tại của thế
giới vật chất mà nó bác bỏ chính là các quan điểm coi giới tự nhiên có tận cùng về mặt cấu trúc
1.3. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất
- Quan niệm về vật chất của Ăngghen
(1) Vật chất, tồn tại là những yếu tố có trước, sinh ra và quyết định ý thức, tư duy
(2) Thế giới tuy phong phú và đa dạng nhưng được cấu thành từ những phần tử vật chất
nhỏ bé. Bản chất của thế giới là vật chất.
(3) Vật chất luôn ở trong trạng thái vận động không ngừng. Vận động là tự thân vận động.
Vận động diễn ra bằng nhiều hình thức
(4) Vật chất tồn tại trong không gian và thời gian, bản thân không gian, thời gian cũng là vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lênin: nội dung và ý nghĩa phương pháp luận
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Vật chất Vật thể Chỉ vật chất nói chung
Chỉ các dạng vật chất cụ thể Vô hạn, vô tận Có giới hạn
Không sinh ra, không mất đi
Có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác
- Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan: Thực tại khách quan là toàn bộ thế giới vật
chất tồn tại độc lập bên ngoài ý thức con người
Đem lại cho con người cảm giác và được cảm giác chép lại, chụp lại. Phản ánh
Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác - Nội dung định nghĩa:
• Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được
• Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động
lên các giác quan của con người
• Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất - Ý nghĩa định nghĩa vật
chất của Lênin
• Giải quyết cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng
• Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, bác bỏ thuyết không biết
• Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác Bao quát toàn bộ
hiện thực, cả trong tự nhiên và xã hội
- Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, dạng vật chất không tồn tại dưới dạng vật thể
- Định hướng cho các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức
mới của vật chất trong thế giới
1.4. Các hình thức tồn tại của vật chất
1.4.1. Vận động và các hình thức biểu hiện của vận động
- Định nghĩa của Ăngghen về “vận động” và các hình thức vận động
Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Vật chất là mọi sự biến đổi nói chung
- Vật chất tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động vật chất mới biểu hiện
sự tồn tại và các thuộc tính cơ bản
- Vật chất là một phương thức tồn tại của vật chất: Thông qua vận động mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình
- Vật động là một thuộc tính cố hữu của vật chất: Nguyên nhân của vận động: nguyên
nhân bên trong- tự thân vận động
- Các hình thức cơ bản của vận động: 5 hình thức
• Vận động cơ học: Biểu thị sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian Vận
động vật lý: Các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các loại hạt cơ bản,...
• Vận động hóa học: Sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ, phân giải các chất,...
• Vận động sinh học: Quá trình biến đổi của cơ thể sống
• Vận động xã hội: Sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,...
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất: vận động thấp làm tiền đề cho
vận động cao, vận động cao bao hàm vận động thấp.
• Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, về trình độ của sự vận động,
những trình độ này tương ứng với trình độ của các kết cấu vật chất
• Các nguyên tắc khi phân chia hình thức vận động
• Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động - Vận động và đứng im:
• Đứng im là vận động trong thăng bằng khi sự vật còn là nó mà chưa chuyển hóa
thành cái khác. Đứng im là tương đối. Chỉ xảy ra trong một mqh nhất định, chỉ
xảy ra với một hình thức vận động trong cùng một lúc nào đó, chứ không phải với
mọi hình thức vận động trong cùng một lúc
• Vật chất không sinh ra và không mất đi, chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác nên
vận động không thể mất đi mà chỉ thay đổi hình thức. Vận động là tuyệt đôi.
1.4.2. Không gian và thời gian
- Khái niệm không gian và thời gian