



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61099620
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.
Khái niêm, đặc điểm của thị trường chứng khoán:
- Khái niệm: Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành,
traođổi, giao dịch mua bán. Ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì ở đó có
hoạt động thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi luân chuyển
các nguồn vốn trung và dài hạn. - Đặc điểm:
+ Có thể tham gia trực tiếp không qua trung gian tài chính.
+ Thị trường chứng khoán về cơ bản là một thị trường liên tục. Có thể coi là thị
trường hoàn hảo khi giá cả được quyết định bởi cung cầu.
+ Có khả năng thanh khoản cao khi dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt. - Chức năng:
+ Công cụ huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
+ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
+ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
+ Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
+ Giúp đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.
Cơ cấu thị trường chứng khoán:
a/ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán được chia
thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
- Thị trường sơ cấp : Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành lần
đầu. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- Đặc điểm: Là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người pháthành.
Những người bán trên thị trường sơ cấp thường là kho bạc, ngân hàng nhà nước,
công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành … lOMoAR cPSD| 61099620
- Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp.
- Đặc điểm: Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự
do, giá chứng khoán trên thị trường này do cung và cầu quyết định. Thị trường
thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán chứng
khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
b/ Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường, thị trường chứng khoán được
chia thành 2 thị trường:
- Thị trường tập trung (SGDCK): Tại đây các giao dịch được tập trung tại một
địa điểm, các lệch được chuyển đến sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép
lệnh để hình thành nên giá giao dịch
- Thị trường phi tập trung (OTC): các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới
công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng
điện tử. Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thỏa thuận.
( Thị trường trái phiếu ) c/ Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, thị trường chứng
khoán được phân thành các thị trường sau:
- Thị trường cổ phiếu: Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch mua bán các
loạicổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường cổ phiếu ưu đãi
- Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã
đượcphát hành, các trái phiếu này bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu địa
phương và trái phiếu chính phủ.
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường phát hành và mua
đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. d/ Căn cứ theo phương pháp giao dịch:
- Thị trường giao dịch ngay (thị trường thời điểm): Là thị trường giao dịch muabán
theo giá của ngày hôm đó, việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra vài ngày sau
(tùy theo quy định của từng thị trường).
- Thị trường tương lai: Là thị trường mua bán chứng khoán theo hợp đồng có
giáđược thỏa thuận trong ngày giao dịch, việc thanh toán và giao hoán diễn ra
theo kỳ hạn trong hợp đồng. 1.3.
Các chủ thể tham gia TTCK: lOMoAR cPSD| 61099620
- Chủ thể phát hành: Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, tổ chứctài chính,…
- Nhà đầu tư: Cá nhân và tổ chức
- Các tổ chức kinh doanh: Công ty Chứng Khoán ( Bao gồm các nghiệp vụ: Bảolãnh
phát hành, Môi giới, Tự Doanh, Quản lý quỹ đầu tư, Tư vấn đầu tư chứng khoán
). Lưu ý: Số vốn điều lệ tối thiểu để mở 5 nghiệp vụ trên lần lượt là 165, 25, 50, 25, 10 tỷ đồng.
- Các cơ quan quản lý khác: SGDCK, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ,…
Chương 2: Chứng Khoán
2.1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán:
- Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn góp của tổ chức phát hành. Chứng khoán được
thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng
khoán bao gônm các loại : cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh.
2.2. Phân loại chứng khoán:
a) Căn cứ vào chủ thể phát hành:
- Chứng khoán chính phủ và chính quyền địa phương.
- Chứng khoán doanh nghiệp.
- Chứng khoán của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.b) Căn cứ
vào tính chất huy động vốn:
- Chứng khoán vốn ( cổ phiếu)
- Chứng khoán nợ ( trái phiếu), CCQ, Chứng Khoán Phái Sinh*** Các chứng khoán phái sinh:
Khái niệm: Chứng khoán phái sinh bao gồm nhiều công cụ tài chính mà giá trị của
chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở (phi tài chính như thực phẩm, kim
loại, năng lượng, thời tiết, v.v hoặc tài chính như cổ phiếu, chỉ số, trái phiếu, tỷ giá
hối đoái, lãi suất, v.v). ( Công cụ phòng vệ - hedging ) lOMoAR cPSD| 61099620
+ Quyền mua cổ phần: là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm
theo đợt phát hành bổ sung, cho phép người sở hữu loại chứng khoán đó được
quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định theo mức giá nhất định trong thời kỳ
nhất định. Phát hành thường giá thấp hơn thị trường
+ Hợp đồng tương lai ( Future )
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc
bán một hàng hoá nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức
giá dã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai
là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro
về những biến động giá bất lợi. Hợp đồng tương lai là những sản phẩm do các sở giao dịch tạo ra.
+ Đặc điểm khác so với hợp đồng kỳ hạn:
(1)Niêm yết trên sở giao dịch – Thị trường tập trung (2)Tiêu chuẩn hóa
(3)Kiểm soát rủi ro thanh toán. Lãi lỗ update hằng ngày chứ không cần đến hạn như kỳ hạn (4) Tính thanh khoản cao
+ Hợp đồng kỳ hạn ( Forward ) – Thị trường OTC
Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán
chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời
điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
Điểm khác biệt giữa một hợp đồng kỳ hạn và giao dịch giao ngay là thời điểm
thanh toán giao dịch. Và rủi ro cũng đến từ cả hai phía luôn + Hợp đồng hoán đổi
( Swap ): Không có trong chương trình học
+ Hợp đồng quyền chọn ( Option ): Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép
người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền
chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong
một thời hạn nhất định.
Một quyền chọn Mỹ có thể được thực hiện vào bất kỳ thời điểm nào cho đến tận
ngày hết hạn và bao gồm cả ngày hết hạn. Một quyền chọn Châu Âu chỉ có thể
được thực hiện vào ngày hết hạn. Call Put – Tính lãi lỗ như Chứng Quyền lOMoAR cPSD| 61099620
c) Căn cứ vào lợi tức của CK: -
Chứng khoán có thu nhập cố định: Là chứng khoán có thu nhập được xác
nhập trước không phụ thuộc vào bất kỳ một yếu tố nào khác. Các chứng khoán có
thu nhập cố định như các trái phiếu có lãi xuất cố định, các cổ phiếu ưu đãi không tham dự. -
Chứng khoán có thu nhập biến đổi: Là chứng khoán có thu nhập thay đổi phụ
thuộc vào các yếu tố nhất định. Các chứng khoán có thu nhập thay đổi thường thấy
ở cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi tham dự, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư.
d) Căn cứ theo hình thức CK: -
Chứng khoán ghi danh: Là chứng khoán trên đó có ghi tên người sở hữu.
Thường các chứng khoán ghi danh bị hạn chế, khả năng chuyển nhượng, thể hiện
sự ràng buộc chặt chẽ giữa người sở hữu chứng khoán và người phát hành. -
Chứng khoán không ghi danh: Là chứng khoán không ghi tên người sở hữu,
cácchứng khoán này được tự do chuyển nhượng.
e) Căn cứ theo thị trường nơi CK được giao dịch:
- Chứng khoán được niêm yết: Là các chứng khoán được chấp nhận đủ tiêu chuẩnvà
được giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán.
- Chứng khoán không được niêm yết: Là các chứng khoán không được niêm yết
tạisở giao dịch và được giao dịch trên thị trường phi tập trung
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản:
- Cổ phiếu được phép phát hành
- Cổ phiếu đã phát hành - Cổ phiếu quỹ
- Cổ phiếu đang lưu hành- Cổ phiếu thường.
+ Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường ( BVPS – Book value per share ):
BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình) / Tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành lOMoAR cPSD| 61099620
BVPS = (Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ phải tra) / Số lượng cổ phiếu phát hành
BVPS = (Vốn chủ – Lợi ích cổ đông không kiểm soát) / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Dùng BVPS để tính P/B = Thị giá của cổ phiếu / Book Value – Phù hợp để dung cho
các doanh nghiệp tài chính khi thanh khoản tài sản luôn ở ngưỡng cao. Điểm trừ là
không thể hiện được lợi thế thương mại và có độ trễ. - Cổ phiếu ưu đãi:
+ Lưu ý: Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản: Trái Phiếu > CP ưu đãi > CP thường
+ Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ (Cumulative Preferred Stock): Là loại cổ phiếu mà
trong đó quy định cổ tức năm trước không trả được có thể dồn tích luỹ toàn bộ hay
từng phần vào năm sau. Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số cổ tức được tích luỹ đó.
Việc tích luỹ cổ tức có thể được tiến hành theo 2 cách: Tích luỹ lãi thuần và tích luỹ lãi ghép.
Ví dụ về tích luỹ lãi thuần: Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ 100 USD, tỷ suất cổ tức 7% năm
• Năm 2014 trả 5% nợ 2%
• Năm 2015 trả 6% nợ 1%
• Năm 2016 trả 2% nợ 5%
• Năm 2017 trả 7% cộng nợ cũ 8%, nên phải trả 15% Về tích luỹ lãi ghép được tiến hành như sau:
• Năm 2014 còn nợ 2% hay 2 USD sẽ ghép vào vốn cổ phần năm2015 là 102
USD,doanh nghiệp phải trả cổ tức 7% hay là 7,14 USD.
• Năm 2015 trả được 6% hay 6 USD, còn nợ: 7,14 USD - 6 USD = 1,14 USD. Sốtiền
này ghép vào vốn cổ phần năm 2016 là: 102 USD + 1,14 USD = 103,4 USD, doanh
nghiệp phải trả cổ tức 7 % hay 7,22 USD
• Năm 2016 trả được 2% hay 2 USD, còn nợ 7,22 USD - 2 USD = 5,22 USD. Sốtiền
này ghép vào vốn cổ phần năm 2017 là: 103,14USD + 5,22 USD = 108,36 USD.
• Năm 2017 trả cổ tức 7% của 108,36 USD là 7,58 USD. lOMoAR cPSD| 61099620
• Vậy tổng nợ tích luỹ từ năm 2014 đến năm 2017 là: 2 + 1,14 + 5,22 + 7,58 =15,94 USD
Tỷ suất cổ tức tích luỹ ghép tới năm 2017 là: (15,94 USD/100 USD) x 100 = 15,94%
+ Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ (Non - Cumulative Preferred Stock). Là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến đâu trả đến đó, phần nợ cổ tức không được tích luỹ vào năm sau.
+ Cổ phiếu ưu đãi dư phần (Participating Preferred Stock): Là loại cổ phiếu mà
doanh nghiệp cam kết ngoài cổ tức được trả hàng năm, nếu doanh nghiệp còn lãi
chưa chia sẽ cho phép cổ đông của cổ phiếu ưu đãi tham dự chia số tiền lãi chưa chia này.
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn vốn (Redeemable Preferred Stock). Là loại cổ phiếu mà
doanh nghiệp dành cho các cổ đông ưu đãi quyền được hoàn vốn trước cổ đông
thường khi doanh nghiệp có chủ trương hoàn vốn.
+ Cổ phiếu ưu đãi thu hồi (mua lại). Là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có quyền thu
hồi (call back) cổ phiếu hoặc là trả lại vốn cho cổ đông hoặc là đổi loại cổ phiếu ưu
đãi khác có mức tỷ suất cổ tức phù hợp với lãi suất chiết khấu trên thị trường.
+ Cổ phiếu ưu đãi đảm bảo (Guaranteed Preferred Stock). Là loại cổ phiếu được
người khác đứng ra cam kết bảo lãnh thanh toán nếu như doanh nghiệp phát hành
không thanh toán được. Người bảo lãnh này thường là công ty bảo lãnh, Ngân hàng,
Công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm tín dụng.
+ Cổ phiếu hưởng thụ (Redeemable Stock). Là cổ phiếu không vốn do doanh nghiệp
phát hành cho các cổ đông được hoàn vốn cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi. Cổ
phiếu hưởng thụ thường là cổ phiếu ghi danh. Cổ đông cũng được quyền phân chia
lợi nhuận của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp vẫn còn lợi nhuận giữ lại chưa
chia. Mặc dù đã được doanh nghiệp hoàn vốn, nhưng cổ đông cổ phiếu hưởng thụ
vẫn được hưởng các quyền nhất định, đặc biệt là quyền bỏ phiếu biểu quyết. 2.4. Trái phiếu:
- Khái niệm: là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu. lOMoAR cPSD| 61099620
- Những đặ trưng quan trọng của trái phiếu:
+ Chủ thể phát hành : là tổ chức huy động vốn bằng cách bán các chứng khoán do
mình phát hành cho nhà đầu tư Chủ phát hành: Chính phủ, công ty cổ phần, TNHH, nhà nước
+ Thời hạn (thời gian đáo hạn của trái phiếu): là thời hạn chấm dứt sự tồn tại của các
khoản nợ. thời hạn của trái phiếu rất quan trọng vì nó cho biết khoảng thời gian mà
người nắm giữ trái phiếu được nhận. lợi tức của trái phiếu cũng phụ thuộc vào thời
gian của trái phiếu. Những trái phiếu có thời hạn từ 1 đến 5 năm dược gọi là trái
phiếu ngắn hạn; từ 5 đến 10 năm được gọi là trái phiếu trung hạn; trên 12 năm
là những trái phiếu dài hạn.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do:
(1)Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi nhận
được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc
được hoàn trả toàn bộ.
(2) Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn cua nó.
(3) Giá của trái phiếu sẽ biến đổi qua quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường
thay đổi - tính biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của
nó. Nếu các yếu tố khác không đổi, thời gian đáo hạn càng dài, tính biến động
giá của trái phiếu càng lớn trước một sự thay đổi của lãi suất thị trường. - Phân loại trái phiếu: + Trái phiếu vô danh: + Trái phiếu ghi danh: + Trái phiếu chính phủ
+ Trái phiếu công ty: Bao gồm trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm. +
Tuy nhiên có những trái phiếu có kèm theo những điều khoản đặc biệt, khiến cho
người đầu tư không thể dự kiến chính xác được các khoản thu nhập: lOMoAR cPSD| 61099620
(1)Trái phiếu có lãi suất thả nổi: trong đó quy định cứ định kỳ 6 tháng, 1 năm lại ấn
định lại lãi suất theo thị trường (áp dụng trong trường hợp có biến động mạnh về lãi suất thị trường)
(2)Trái phiếu có thể mua lại: Cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ hoặc
một phần những trái phiếu đã phát hành
(3)Trái phiếu có thể bán lại: Cho phép người mua trái phiếu có thể bán lại trái phiếu
trước hạn cho người phát hành
(4)Trái phiếu có thể chuyển đổi: Cho phép người mua trái phiếu có thể chuyển đổi
lấy cổ phiếu thường theo tỷ lệ và mức giá ấn định (trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu sẽ làm tăng vốn cổ phần của công ty nên phải được đại hội cổ đông nhất trí và
được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của trái chủ)
(5)Trái phiếu coupon: là trái phiếu có cuống lãi (coupon) kèm theo trên đó ghi trái
suất cùng thời hạn của trái phiếu khi lĩnh trái tức, trái chủ rời phiếu chuyển đến công
ty (ngân hàng) phát hành để thu tiền
(6)Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu có trái tức mật): là trái phiếu được mua với giá
thấp hơn mệnh giá, đến hạn hoàn trả số tiền theo mệnh giá (phần chênh lệch gọi là trái tức)
+ Trái phiếu có các loại lãi suất sau:
(1)Trái phiếu có lãi suất cố định: Lợi tức của trái phiếu được xác định theo một tỷ lệ
phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá. (2)
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Lợi tức của trái phiếu được
trả trong các kỳ có sự khác nhau và được điều chỉnh theo một lãi suất tham chiếu. (3)
Trái phiếu có lãi suất bằng không: loại trái phiếu mà người mua không nhận
được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh
giá khi trái phiếu đó đáo hạn. 2.5. Chứng chỉ quỹ:
- Khái niệm: Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của
nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán - Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 61099620
+ Phân tán được rủi ro cũng như đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng mục tiêu.
+ Một Công ty Quản lý Quỹ có thể sẽ có nhiều Quỹ Đầu tư với mỗi Quỹ theo tiêu
chí Đầu tư khác nhau, phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận của mỗi Nhà đầu tư
+ Các quyết định đầu tư của Công ty Quản lý Quỹ sẽ dựa trên những đánh giá cụ thể
được đưa ra bởi các chuyên gia.
+ Các Quỹ đầu tư đều được Ủy ban Chứng khoán và các cơ quan chức năng (như
Ngân hàng Nhà nước, Công ty Kiểm toán…) quản lý và giám sát chặt chẽ (Do một
Ngân hàng Thương mại giám sát), vì vậy các thông tin của Quỹ rất minh bạch, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà Đầu tư.
+ Phân biệt quỹ mở và quỹ đóng
+ Phân biệt quỹ chủ động với bị động
+ Đầu tư Chứng chỉ quỹ thường là đầu tư dài hạn nên những biến động của Thị
trường ngắn hạn hầu như không ảnh hưởng quá lớn do đã được đa dạng Danh mục Đầu tư đủ lớn.
+ Không có quyền vote như cổ phiếu
2.6. Chứng quyền: Khá tương đồng hợp đồng phái sinh quyền chọn ( Option )
- Khái niệm: Chứng quyền là một loại chứng khoán cho phép người nắm giữ có
quyền mua cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành với mức giá cố định
(được gọi là giá định trước hay giá thực hiện) cho đến ngày đáo hạn. Chứng quyền
là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, cho phép người nắm giữ các quyền đặc
biệt để mua chứng khoán, chứng quyền thường được gắn với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi.
- Cách đọc chứng quyền:
Call / Put: C: Nếu là chứng quyền mua và P: Nếu là chứng quyền bán. UUU
Underlying 3 ký tự cho mã chứng khoán làm tài sản cơ sở. YY Year Năm phát hành
(hoặc đáo hạn) chứng quyền. RR Round: Đợt phát hành trong năm của chứng quyền
cho cùng 01 tài sản cơ sở
Ví dụ: CVNM1901: Chứng quyền mua cổ phiếu VNM phát hành đợt 01, năm đáo hạn 2019. lOMoAR cPSD| 61099620
- Chứng quyền mua, bán và tình trạng lãi lỗ của chứng quyền
- Chứng quyền có bảo đảm: Là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công
tychứng khoán phát hành, được niêm yết trên sàn chứng khoán, có mã giao dịch
riêng và có hoạt động giao dịch tương tự với chứng khoán cơ sở. Khi nắm giữ
chứng quyền có bảo đảm, người sở hữu được quyền mua hoặc được quyền bán
chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã
được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận
khoản tiền chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện cơ sở tại thời
điểm thực hiện + Đặc điểm:
(1)Được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán như cổ phiếu;
(2) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm cấp phép hoạt động cho các
tổ chức tài chính được phát hành chứng quyền.
(3) Được phát hành với mục đích bổ sung thêm loại hình đầu tư, đồng thời giúp các
công ty chứng khoán có thể tăng lợi nhuận từ bán chứng quyền
(4) Vốn thấp, chi phí giao dịch thấp. Giới hạn được mức lỗ: Khoản lỗ tối đa được
giới hạn ngay từ khi bắt đầu mua chứng quyền. Tính đòn bẩy cao. Không yêu
cầu ký quỹ. Thanh khoản được đảm bảo nhờ nhà tạo lập: Theo quy định, tổ chức
phát hành bắt buộc phải tạo thanh khoản cho thị trường
(5) Rủi ro thanh toán từ nhà phát hành. Vòng đời ngắn hạn. Rủi ro từ tính đòn bẩy 2.7. Quyền mua cổ phần: -
Quyền mua cổ phần (Right) là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát
hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thường bổ sung nhằm dành quyền ưu
tiên mua trước cho các cổ đông hiện hữu đối với cổ phiếu phát hành thêm với giá
thấp hơn giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định, đôi khi chỉ vài tuần. -
Đặc điểm: Giá chào bán thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào
thời điểm quyền được phát hành.
2.8. Chứng chỉ lưu kí (Depositary Receipts): lOMoAR cPSD| 61099620 -
Khái niệm Chứng chỉ lưu kí trong tiếng Anh là Depositary Receipts; viết tắt là
DR. Chứng chỉ lưu kí (DR) là loại chứng khoán được giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài, bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ và đại
diện cho cổ phiếu của các công ty nước ngoài hoặc trong nước. -
Chứng chỉ lưu kí được bảo trợ ( NĐT được vote ) và không được bảo trợ ( NH trung giạn được vote )
CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP
3.1. Đặc điểm của thị trương chứng khoán sơ cấp:
Khái niệm: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán được phát
hành lần đầu hay còn gọi là thị trường phát hành. Do đó có thể nói rằng, thị trưòng
sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán mới. - Đặc điểm:
+ Là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới
+ Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành, các
nhà đầu tư. Trong trường hợp việc phát hành chứng khoán theo phương pháp bảo
lãnh phát hành thì có sự tham gia của các nhà bảo lãnh phát hành.
+ Tiền bán chứng khoán trện thị trường sơ cấp thuộc các nhà phát hành , do đó hoạt
động của thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế.
+ Khối lượng và nhịp độ giao dịch ở thị trường sơ cấp thấp hơn nhiều so với thị trường thứ cấp
- Các chủ thể phát hành chính: Quỹ Đầu Tư, Chính Phủ, doanh nghiệp.
3.2. Các phương thức phát hành chứng khoán: a) Phát hành riêng lẻ: lOMoAR cPSD| 61099620 -
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong
phạmvi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với
những điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Công ty thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau: -
Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng ( Không có tài sản
đảmbảo, đơn vị bão lãnh phát hành và không được xếp hạng tín nhiệm ) -
Số lượng vốn cần huy động thấp. Do đó nếu phát hành dưới hình thức ra
côngchúng thì chi phí trên mỗi đồng vốn huy động sẽ trở nên quá cao -
Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ kinh
doanh.Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm... -
Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty ( thưởng đi kèm để
ràngbuộc họ với lợi ích công ty – ESOP )
b) Phát hành ra công chúng: -
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán rộng rãi ra
chomột số lượng lớn công chúng đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán
phải dược phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Tổng giá trị chàng khoán phát hành
cũng phải đạt mức nhất định. Nhìn chung, việc phát hành chứng khoán ra công chúng
phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng khoán và phải được cơ quan quản lý
nhà nước về chứng khoán cấp phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị
trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch tại sở giao dịch chửng khoán nếu đáp
ứng được các quy định của sở giao dịch chửng khoán. Những công ty phát hành
chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin
công khai và chịu sự giám sát riêng theo quy định của pháp luật chửng khoán. -
Đảm bảo 3 không ( Có tài sản đảm bảo – Có hạn mức tín nhiệm – Có đơn
vị bảo lãnh phát hành ) -
Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiệntheo một trong hai phương thức:
+ Phát hành lần đầu ra công chứng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu
của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ phần được lOMoAR cPSD| 61099620
bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần
được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công
ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư. -
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực
hiệnbằng một phương thức duy nhất, đó là chào bán sơ cấp.
3.3. Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu: -
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 2 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ
phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán
cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ
chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức
phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức
phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ
thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; lOMoAR cPSD| 61099620
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
- Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng:
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ
phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành
với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng
vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện
dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu
là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán.
Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động
từ đợt chào bán để thực hiện dự án. - Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng
số tiền thu được từ đợt chào bán; Xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược ( nắm giữ
tối thiểu 3 năm ), nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp ( yêu cầu nắm giữ tối thiểu 1 năm )
Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán gần nhất;
Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền
phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thủ tục phát hành lần đầu:
+ Thông thường, trước khi tiến hành việc chào bán chứng khoán ra công chúng lần
đầu, công ty phát hành phải chọn cho mình một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát
hành. Các tổ chức bảo lãnh này sẽ tham gia vào mọi công đoạn của quá trình phát
hành chứng khoán ra công chúng và có trách nhiệm liên đới đối với các bên tham lOMoAR cPSD| 61099620
gia vào đợt phát hành bao gồm cả công ty phát hành. Thành công của đợt phát hành
ra công chúng phụ thuộc khá nhiều vào kỹ năng nghề nghiệp và uy tín của các tổ chức bảo lãnh.
+ Việc lựa chọn công ty bảo lãnh phát hành do hội đồng quản trị quyết định. Thông
thường, ngay sau khi việc phát hành cổ phiếu ra công chúng được quyết định, hội
đồng quản trị cũng sẽ quyết định luôn công ty nào được lựa chọn là công ty bảo lãnh
cho đợt phát hành của công ty.
(1)Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Theo quy định của Luật Chứng khoán
năm 2019, để thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty phải
chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng bao gồm các giấy tờ sau:
Một là, Giấy đăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng;
Hai là, Bản cáo bạch;
Ba là, Điều lệ công ty;
Bốn là, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành,
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
Năm là, Văn bản cam kết đáp ứng điều kiện như luật định
Sáu là, Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm phát hành cổ phiếu ra
công chúng của tổ chức phát hành.
Bảy là, Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán; Tám là, Cam kết
bảo lãnh phát hành (nếu có).
(2)Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán Sau khi kết thúc giai
đoạn “phân tích, đánh giá”, tổ chức bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ xin phép phát
hành lần cuối cùng và đệ trình lên Uỷ ban Chứng khoán. Hồ sơ được gửi trực
tiếp đến Uỷ ban Chứng khoán hoặc gửi qua đường bưu điện. Ở Việt Nam, các
tổ chức bảo lãnh chưa phát triển nên luật pháp quy định công ty phát hành là
người nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời gian xét duyệt hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh cùng với tổ
chức phát hành phải thực hiện tất cả việc sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Uỷ ban lOMoAR cPSD| 61099620
Chứng khoán. Các sửa đổi hoặc bổ sung này phải được lập bằng văn bản và gửi đến
Uỷ ban Chứng khoán. Cần lưu ý rằng Uỷ ban Chứng khoán chỉ bắt đầu tính thời gian
xét duyệt kể từ ngày nhận được hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ.
Trong thời gian này tổ chức bảo lãnh có thể sử dụng một cách trung thực và chính
xác các thông tin trong bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán để thăm dò nhu
cầu của các nhà đầu tư (road show), nhưng không được phép mời chào, quảng cáo
cũng như tiết lộ các thông tin về giá cả của cổ phiếu hoặc triển vọng của tổ chức phát hành.
Cũng trong thời gian này, tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức phát hành dự thảo
công bố phát hành và bản cáo bạch tóm tắt; lựa chọn các phương tiện thông tin đại
chúng để công bố việc phát hành và các thông tin liên quan. Ở Việt Nam, vấn đề này
được quy định tại Thông tư 02/2001/TT-UBCK của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(3)Sau khi hồ sơ xin phép phát hành có liệu lực:
Công bố phát hành:
Như đã nói ở phần đầu, ở các nước phát triển, việc công bố phát hành được thực hiện
khi hồ sơ đăng ký phát hành được coi là có hiệu lực: Ở Việt nam, việc công bố phát
hành được quy định như sau:
Ngay sau khi nhận dược giấy phép phát hành, tổ chức phát hành phải gửi cho Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu phục vụ cho việc phân phối, bao gồm:
+ Bản cáo bạch tóm tắt;
+ Nội dung thông cáo phát hành; và +
Các tài liệu khác (nếu có).
Trong vòng 5 ngày sau khi nhận được giấy phép phát hành do Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp, tổ chức bảo lãnh phải phối hợp với tổ chức phát hành để công bố việc
phát hành ít nhất trên 5 số báo ngày liên tiếp của một tờ báo Trung ương (Báo Nhân
dân), một tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành đặt trụ sở chính và bản tin chính
thức của thị trường chứng khoán (Tạp chí Chứng khoán).
Đưa bản cáo bạch tóm tắt tới công ty in ấn và đề nghị kiểm tra bản thảo lần cuối
cùng trước khi dưa in hàng loạt. Sau khi đưa in, chuyển các bản cáo bạch tóm tắt tới
tất cả các chi nhánh, đại lý phân phôi hoặc những nơi công cộng để các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận. lOMoAR cPSD| 61099620
Phân phối chứng khoán:
Ở các nước phát triển, quá trình tiếp thị và lập sổ được thực hiện ngay trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ phát hành cho đến khi nộp hồ sơ, do đó, việc phân phối chứng
khoán thường được thực hiện ngay sau khi hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực. Ở
Việt Nam, việc phân phối chứng khoán được quy định như sau:
Tổ chức bảo lãnh hoặc tổ chức phát hành yêu cầu các nhà đầu tư điền vào phiếu đăng
ký mua, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ liên lạc, số lượng chứng khoán đăng ký, số tiền
ký quỹ. Các phiếu đăng ký phải có phần gốc khi lại các thông tin chính để tiện tham khảo khi cần thiết.
Yêu cầu nhà đầu tư đặt cọc một khoản tiền, nhưng không quá 10% trị giá chứng
khoán đăng ký mua. Việc ký quỹ có thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc séc
chuyển khoản của ngân hàng.
Thời hạn đăng ký mua chứng khoán phải đảm bảo kéo dài tối thiểu 30 ngày.
Hết thời hạn đăng ký mua, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phải thông báo cho
người đầu tư biết số lượng chứng khoán được mua.
Tổ chức bảo lãnh cần nêu rõ phương thức ưu tiên phân phối, có thể dùng một hoặc
một số phương thức sau:
+ Ưu tiên về thời gian: ai đăng ký trước sẽ được ưu tiên mua trước.
+ Ưu tiên về số lượng: ai đăng ký với số lượng lớn sẽ được ưu tiên mua trước.
+ Các ưu tiên khác theo thoả thuận, cần được ghi rõ trong phiếu đăng ký mua chứng khoán.
Nếu số lượng chứng khoán đặt mua của các nhà đầu tư cá nhân vượt quá 20% số
lượng chứng khoán phát hành, tổ chức bảo lãnh phải dành ít nhất 20% số lượng
chứng khoán phát hành ra công chúng để phân phối cho các nhà đầu tư cá nhân.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán.
Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra
công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc
phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký lOMoAR cPSD| 61099620
chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt
chào bán trước không quá 12 tháng Kết thúc đợt phát hành:
Tổ chức phát hành và bảo lãnh phát hành chuyển giao tiền và chứng khoán. Nếu hợp
đồng bảo lãnh có quy định, tổ chức bảo lãnh đóng vai trò ổn định thị trường sẽ giao
dịch nhằm ổn định giá chứng khoán trong thời gian và theo những điều kiện quy định.
Tại Việt Nam, Theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, tổ chức
phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng
khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Tiền thu được từ việc phân phối
chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng được Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phối hợp
với tổ chức bảo lãnh lập báo cáo kết quả phân phối chứng khoán. - Bảo lãnh phát hành:
Khái niệm : Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Như
vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán.
Các hình thức bảo lãnh phát hành :
+ Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối
được hết chứng khoán hay không.
+ Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương thức thường được áp
dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước
phát triển. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức
phát hành và bán lại ra công chúng
+ Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết
bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra lOMoAR cPSD| 61099620
thị trường, nhưng nếu không phân phối hết thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
+ Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu
không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.
+ Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa là phương thúc trung gian giữa phương
thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không.
Theo phương thức này tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một
tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự
do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Chủ thể tham gia đợt bảo lãnh phát hành: Tổ hợp bảo lãnh phát hành – Tổ chức bảo
lãnh chính – Đơn vị phân phối
Quy trình bảo lãnh phát hành đầy đủ nhất được thực hiện ở các nước phát triển bao
gồm 4 bước cơ bản sau:
+ Phân tích và đánh giá khả năng phát hành;
+ Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành;
+ Phân phối cổ phiếu;
+ Bình ổn và điều hoà thị trường.
3.4. Nghiệp vụ phát hành trái phiếu:
Khái niệm: Phát hành trái phiếu là cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận
nghĩa vụ trả nợ của người cung ứng (tổ chức phát hành) và quyền sở hữu một khoản
tiền kèm theo thu nhập được hưởng của người sở hữu.
- Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không
bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu