lOMoARcPSD| 59769538
CHƯƠNG I:
VĂN HÓA HỌC VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM
I. VĂN HÓA HỌC
1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CU
Văn hóa học là mt khoa hc tích hp va nghiên cu v văn hóa nói
chung, va nghiên cu v các hiện tượng văn hóa riêng biệt. (Mục đích của văn
hóa hc là phát hin ra và phân tích tính quy lut ca nhng biến đổi văn hóa xã hi).
( Ngành khoa hc này xut hin khá mun vào khong những năm
50 ca thế k XIX).
→Như vậy, đối tượng nghiên cu của văn hóa học chính là văn hóa.
Vy văn hóa là gì?
Văn hóa mt t thường được hiểu, được dùng theo nghĩa rộng, hp
khác nhau.
Với người Trung Quc: theo nhng tài liu c xưa nhất ca Trung Quc
thì n nghĩa vẻ đẹp”, còn hóa nghĩa “thay đổi, biến hóa, giáo
hóa”; gộp lại “văn hóa” hiểu theo nghĩa gốc là “làm cho trở nên đẹp”. Nghĩa
gc này da trên mt câu trong Kinh Dch (thuộc trong Ngũ Kinh b sách
kinh điển của Nho gia), đó là: “Quan hồ nhân văn dĩ
hóa thành thiên h( nhân văn: ở đây hiểu theo nghĩa “vẻ đẹp riêng có của con người, ca xã hi
loài người”, cũng như “thiên văn” “vẻ đẹp riêng ca bu trời”) tc là: quan sát v đẹp, cái
đẹp trong con người , trong xã hội loài người ri dựa vào đó mà giáo hóa cả
thiên h.
lOMoARcPSD| 59769538
( Quan sát đây có thể hiểu theo nghĩa chú trọng tìm hiu, khai thác).
Trong các ngôn ng phương Tây, thì n hóa hàm nghĩa khởi
nguyên “canh tác, vun trồng”; về sau mang theo nét nghĩa m rng là:
“giáo dục, rèn luyn, bồi dưỡng năng lực và phm chất cho con người”.
Trong tiếng Vit, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để ch
hc thức (trình đ văn hóa), li sng (nếp sống văn hóa), hay theo nghĩa
chuyên biệt để ch trình độ phát trin ca một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn,
văn hóa Hòa Bình…).
Trong khi theo nghĩa rng nhất thì văn hóa bao gồm toàn b nhng
sn phẩm do con người sáng to ra (giá tr vt cht giá tr tinh thn), t
nhng sn phm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tc, li sng, lao
động… Chính với cách hiu rng này, văn hóa mới đối tượng đích thực ca
văn hóa học.
Tuy nhiên, ngay c vi cách hiu rng này thì trên thế giới cũng hàng
trăm định nghĩa khác nhau v văn hóa. Tuy nhiên, có thể phân chia các định
nghĩa về văn hóa thành những loại chính như sau:
- Các định nghĩa miêu t (hay còn gi kiểu định nghĩa lit kê): k
ra, lit kê ra tt c những gì mà văn hóa bao hàm.
- Các định nghĩa lch s: kiểu định nghĩa này nhấn mạnh đến các yếu
t mang tính kế tha, truyn thng.
- Các định nghĩa tâm học: nhn mạnh đến hành vi, nhn mnh vào
quá trình thích nghi với môi trường, quá trình hc hi, hình thành thói quen,
li ng x ca con người.
lOMoARcPSD| 59769538
- Các định nghĩa chuẩn mc: trong đó hướng ti các giá tr mang tính
lý tưởng.
- Các định nghĩa cu trúc: chú trng ti t chc cu trúc của văn hóa,
hay mi quan h của văn hóa với nhng yếu t như kinh tế, chính tr,
hi
- Các định nghĩa nguồn gc: trong đó văn hóa được xác đnh t góc
độ ngun gc ca nó (ngun gc của văn hóa chính là con người).
Mỗi kiểu định nghĩa như vậy đều những ưu điểm hn chế
riêng. Mi loại định nghĩa chỉ có th thâu tóm mt phương diện nào đó của
văn hóa. Bởi văn hóa hiện tượng bao trùm lên tt thy các mt của đời
sống con người, cho nên bt k định nghĩa nào đưa ra cũng khó có khả năng
bao quát hết được ni dung ca nó.
Trên sở kế tha các kiểu định nghĩa đã từ trước, UNESCO đã đưa
ra một định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa phản ánh th hin mt
cách tng quát sng động mi mt ca cuc sng (ca mi cá nhân và cng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hin ti, qua
hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên mt h thng các giá tr, truyn thng,
thm m li sng dựa trên đó từng dân tc t khẳng định bn sc
riêng của mình”.
*Các đặc trưng cơ bản cu văn hóa:
- Tính h thng;
- Tính giá tr;
- Tính nhân sinh;
lOMoARcPSD| 59769538
- Tính lch s.
*Mt s khái nim liên quan:
- Văn minh: được dùng để ch s tiến b xã hi.
Trong ni b ngành văn hóa học, văn minh được hiểu trình độ phát trin
cao ca mt nền văn hóa, được th hin qua:
+ Tính duy lý: được làm ra bằng tư duy loogic, bằng con đường khoa hc.
+ Tính ph quát: được mi người tha nhn, s dng.
-Văn hiến và văn vật ( là nhng khái nim ch Vit Nam mi dùng).
Văn hiến dùng để chỉ những giá trị tinh thần do những người có tài
đức chuyển tải. (Văn = văn hóa, hiến = hiền tài ).
Văn vật là truyền thống văn hóa tốt đẹp được thể hiện thông qua
một đội ngũ nhân tài và hiện vật trong lịch sử.
-Bn sắc văn hóa:
Bản sắc chính là văn hóa, song không phải bất cứ yếu tố văn hóa nào cũng
được xếp vào bản sắc. Người ta chỉ coi những yếu tố văn hóa nào giúp phân biệt
một cộng đồng văn hóa này với cộng đồng văn hóa khác là bản sắc.
Như vậy, khái niệm bản sắc có hai quan hệ cơ bản: quan hệ bên
ngoài và quan hệ bên trong:
Thứ nhất, quan hệ bên ngoài: nó là dầu hiệu để phân biệt các cộng
đồng với nhau.
lOMoARcPSD| 59769538
Thứ hai, quan hệ bên trong: nó chỉ tính đồng nhất mà mỗi cá thể
trong một cộng đồng văn hóa phải có.
2.Phương pháp nghiên cứu:
a.Phương pháp chung:
- H thng chnh th: Văn hóa một chnh th bao gm các yếu
t cu thành. Phương pháp Hệ thống chỉnh thể trong nghiên cứu văn hóa
đòi hỏi phải ứng xử với các hiện tượng văn hóa như những thành tnằm trong
hệ thống lớn, truy tìm ý nghĩa của chúng chính là trong bối cảnh lớn đó,
chứ không cắt đoạn chúng theo địa giới hành chính hay phân giới địa lí.
- Lô gic: nghiên cứu đối tượng t trng thai hin ti, t đó chỉ ra các
thuc tính bn cht, quy lut của đối tượng.
+ưu điểm cho phép hình dung về kết cấu của đối tượng cùng
với các chức năng các yếu tố cấu thành. Nó cũng vạch ra được quy luật nội
tại của đối tượng, nhờ đó đối tượng được tái hiện như một chỉnh thể sống
động, vận động tthân. cũng giảm sự phụ thuộc của nghiên cứu vào các
tài liệu lịch sử.
+Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như:
dễ rơi vào tư biện, kém sinh động và thiếu các luận cứ thực chứng.
Để khắc phục những nhược điểm trên, người ta thường sử dụng phương
pháp lôgic trong sự kết hợp và hỗ trợ của phương pháp lịch sử.
- Lịch sử: Khảo cứu sự tiến triển của một nền (hay một hiện tượng)
văn hóa theo trục thời gian (đi từ quá khứ đến hiện tại).
+Nó đem lại bức tranh phong phú, sinh động, các tiể tiết, các tài liệu cụ
thể liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 59769538
+Bên cạnh những mặt mạnh vốn có, phương pháp này cũng gặp phải
những hạn chế nhất định như: Bị lệ thuộc vào các tài liệu các di chỉ tìm
được; quy luật phát triển của đối tượng thường bị chèn lấp bởi các sự kiện
mang tính mảnh đoạn; đối tượng thường được hình dung như một tập hợp bao
gồm các biểu hiện đa dạng hơn một chỉnh thể kết cấu loogic phát triển
nội tại.
-Liên ngành: Do các hiện tượng văn hóa rất đa dạng và bao trùm lên
tất cả các mặt của đời sống con người, hội, cộng đồng… nên việc giải
một hiện tượng văn hóa đòi hỏi sự đóng góp công sức của nhiều nghiên cứu
chuyên ngành khác nhau.
b.Phương pháp chuyên ngành
- Cách tiếp cận nhân học: Nhân học văn hóa: một khoa học liên
ngành về văn hóa. Nó chủ yếu nghiên cứu văn hóa từ hai giác độ: nhân chủng
và ngôn ngữ (thổ ngữ). Điều đó có nghĩa là các cộng đồng có cùng cội nguồn
huyết thống và ngôn ngữ sẽ được xem là có tính đồng nhất văn hóa.
- Cách tiếp cận sử học: Sử học văn hóa: hệ quả của việc ứng dụng
phương pháp lịch sử vào trong nghiên cứu các hiện tượng văn hóa. Nó đem lại
cái nhìn chi tiết về tiến trình văn hóa, qua các thời kì, các giai đoạn trong lịch
sử. Đây một phương pháp truyền thống thường được sdụng khi nghiên cứu
văn hóa của cộng đồng người nằm trong lòng nhà nước dân tộc.
- Cách tiếp cận hội học: hội học văn hóa: sử dụng các phương
pháp của hội học như: định tính, định lượng, thống kê, trắc nghiệm, điền giã
và phỏng vấn... vào nghiên cứu các hiện tượng văn hóa. Nó vạch ra vai trò và
mức độ ảnh hưởng của văn hóa đối với mỗi địa phương hay mỗi cộng đồng c
thể trong việc thực hiện các chính sách xã hội, trong việc lựa chọn các khuynh
lOMoARcPSD| 59769538
hướng ứng xử, cũng như trong cách thức phản ứng trước những biến đổi
hội.
- Cách tiếp cận kinh tế học: Kinh tế học văn hóa: nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố văn hóa đến phát triển kinh tế ở các cấp độ: khu vực, địa
phương. tập trung vào làm ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đối với
việc lựa chọn triết lí kinh doanh; xu hướng kinh doanh, xu hướng lựa chọn và
tiêu dùng sản phẩm...
II. ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN HOÁ VIỆT NAM – MỘT NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG CỦA VĂN HOÁ HỌC
1. Phạm vi nghiên cứu
Đối với Đại cương về văn hóa Việt Nam, thì văn hóa Việt Nam được
hiểu là văn hóa của dân tộc Việt Nam tức văn hóa của cộng đồng người sinh
sống trong phạm vi lãnh thổ của nước Công hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay.
-Như vậy là chúng ta không nghiên cứu văn hóa của người Việt Nam ở
nước ngoài.
-Việt Nam hiện 54 tộc người, nhưng chúng ta cũng không nghiên cứu
văn hóa của từng tộc người riêng lẻ đó mà chủ yếu nghiên cứu văn hóa của tộc
người đại diện – đó là tộc người Kinh.
2. Đối tượng nghiên cứu
Một nền văn hóa bao giờ cũng hàm chứa nhiều yếu tố, Đại cương về văn
hóa Việt Nam sẽ không tiến hành khảo sát toàn bộ các yếu tố cấu thành văn hóa
dân tộc Việt Nam, mà chỉ nghiên cứu những thành tố quy định tính khác biệt của
lOMoARcPSD| 59769538
nó với những nền văn hóa còn lại – tức là chỉ tập trung vào bản sắc văn hóa của
dân tộc Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, “Đại cương về văn hóa Việt Nam” vận dụng
chủ yếu là phương pháp logic (cách tiếp cận đồng đại), còn phương pháp lịch sử
(cách tiếp cận lịch đại) chỉ mang tính hỗ trợ và minh họa.
Với phương pháp nghiên cứu logic, kết cấu văn hóa của dân tộc Viêt Nam
không phải một tổng học của các văn hóa tộc người, và cũng không bị cắt
lớp thành các tầng văn hóa theo tiến trình lịch skiểu như: văn hóa bản địa,
văn hóa do giaou – tiếp biến; mà văn hóa Việt Nam được phân xuất thành: các
yếu tố phổ biến, các yếu tố đặc thù và các yếu tố đơn nhất.
Trong khi yếu tố phổ biến mang tính toàn nhân loại, còn yếu tố đặc thù
mang tính khu vực; thì bản sắc là tổ hợp các yếu tố đơn nhất mang tính không lặp
lại, tính quy định cố hữu.
Tuy nhiên, đây cũng cần phân biệt các yếu tđơn nhất (cấu thành nên
bản sắc) với các yếu tố nội sinh. Không phải bất cứ yếu tố nội sinh nào cũng tham
gia cấu thành bản sắc. Bên cạnh đó, bản sắc thể bao gồm cả những yếu tố
hệ quả của giao lưu tiếp biến văn hóa. Tiêu chí để xếp yếu tố văn hóa này hay
yếu tố văn hóa khác vào bản sắc chính chỗ: những yếu tố ấy phải vật
mang các tính quy định đặc trưng cho văn hóa dân tộc.
Chẳng hạn, Nho giáo, Phật giáo hay Đạo giáo… mặc hiện diện ở nhiều
dân tộc khác nhau, song sự khác biệt chính là ở chỗ: mỗi dân ứng xử, lựa chọn và
vận dụng các yếu tố của chúng theo cách riêng của mình cái đó chính là bản
sắc, mặc những học thuyết trên tuyệt nhiên không phải yếu tố văn hóa nội
lOMoARcPSD| 59769538
sinh. Như vậy, Nho giáo, Phật giáo hay Đạo giáo không còn đơn thuần là các yếu
tố văn hóa du nhập mà trái lại, đã trở thành “vật mang” bản sắc dân tộc.
III. Ý nghĩa của văn hóa học và đại cương về văn hóa Việt Nam
1. Trang bị năng lực phản tư văn hóa
Thế giới quan khoa học là rất quan trọng song nó không phải là cách thức
chiêm ngưỡng thế giới duy nhất của con người. (Đời sống tinh thần của con người
như một chỉnh thể nên không thể đóng kín trong các cấu trúc logic của khoa
học). Người ta thừa nhận rằng, không thể khử bỏ được yếu tố phi trong đời sống
nội tâm con người, và như thế thì phần còn lại sẽ là vương quốc của cái phi duy
lí, nơi ngự trị của Tôn giáo và Nghệ thuật – những thành tố cơ bản của văn hóa.
→Vậy nên, dưới lăng kính văn hóa, thế giới hiện ra trong con mắt chủ thể
không chỉ là “Chân”, mà còn là “Thiện” và “Mĩ” nữa.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự khẳng định tính cá biệt của nhân
cách rất quan trọng, để thể không bị hòa tan vào những chuẩn mực chung
mang tính toàn cầu đang lấp đầy không gian sống. Chỉ như vậy sự độc đáo của
nhân cách mới được bảo tồn, do đó nhân mới tìm thấy ý nghĩa của sự tồn
tại.
Theo nhà tương lai học người - John Naisbitt: “Khi nền kinh tế thế giới
ngày càng thống nhất xã hội loài người ngày càng trở nên giống nhau, nhu cầu
của một cá nhân giữ lại ý nghĩa của mình trong một biển người đồng dạng ngày
càng gia tăng” (“Nghịch lí toàn cầu”).
Để làm được điều này, sự hiểu biết vbản sắc văn hóa của cộng đồng
mà mình tùy thuộc là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi cá nhân.
lOMoARcPSD| 59769538
2. Có tác dụng giáo dục và bồi dưỡng nhân cách
Việc nhận thức và thẩm thấu các gtrị văn hóa của cộng đồng là điều kiện
tiên quyết để hình thành nhân cách.
Nhân cách được bộc lộ qua ứng xử, qua slựa chọn và cách giải quyết vấn
đề mỗi nhân trong cuộc sống thường nhật phải đối mặt. Các chuẩn mực
dẫn dắt hành động của cá nhân luôn là văn hóa của cộng đồng mà tại đó cá nhân
sinh ra và lớn lên.
chỉ khi ý thức được các chuẩn mực văn hóa ấy (của cộng đồng), nhân
mới có thể chủ động trong quá trình khẳng định nhân cách, biết loại bỏ đi những
yếu tố kìm hãm và tiếp thu những yếu tố có tác dụng tích cực phù hợp với yêu
cầu phát triển của thời đại, đồng thời vẫn giữ được diện mạo văn hóa dân tộc.
3. Giúp lí giải các khuynh hướng lựa chọn, cách ứng xử, cách hành
động và triết lí sống của người Việt Nam
Việc hiểu biết về các nền văn hóa thế giới văn hóa dân tộc, ngoài việc
đem lại mt cái nhìn đối sánh, còn giúp lí giải từ giác độ văn hóa, vì sao lại có sự
khác biệt trong cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách lựa chọn triết sống
của những cộng đồng khi đứng trước những tình huống (được giả định là) giống
nhau.
Đồng thời đây là những kiến thức hết sức hữu ích cho việc hình thành nên
triết lí kinh doanh, xây dựng ý thức pháp luật, định hướng tâm lí tiêu dùng và tạo
lập phong cách làm việc sao cho có hiệu quả.
Những kiến thức này cũng giúp người học đánh giá đúng mức các hội
cũng như những thách thức mà thời đại đang đặt ra đối với bản sắc văn hóa dân
tộc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59769538 CHƯƠNG I:
VĂN HÓA HỌC VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM I. VĂN HÓA HỌC
1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Văn hóa học là một khoa học tích hợp vừa nghiên cứu về văn hóa nói
chung, vừa nghiên cứu về các hiện tượng văn hóa riêng biệt. (Mục đích của văn
hóa học là phát hiện ra và phân tích tính quy luật của những biến đổi văn hóa – xã hội).
( Ngành khoa học này xuất hiện khá muộn – vào khoảng những năm 50 của thế kỉ XIX).
→Như vậy, đối tượng nghiên cứu của văn hóa học chính là văn hóa.
Vậy văn hóa là gì?
Văn hóa là một từ thường được hiểu, được dùng theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
Với người Trung Quốc: theo những tài liệu cổ xưa nhất của Trung Quốc
thì văn nghĩa là “vẻ đẹp”, còn hóa có nghĩa là “thay đổi, biến hóa, giáo
hóa”; gộp lại “văn hóa” hiểu theo nghĩa gốc là “làm cho trở nên đẹp”. Nghĩa
gốc này dựa trên một câu trong Kinh Dịch (thuộc trong Ngũ Kinh – bộ sách
kinh điển của Nho gia), đó là: “Quan hồ nhân văn dĩ
hóa thành thiên hạ” ( nhân văn: ở đây hiểu theo nghĩa “vẻ đẹp riêng có của con người, của xã hội
loài người”, cũng như “thiên văn” là “vẻ đẹp riêng của bầu trời”) –tức là: quan sát vẻ đẹp, cái
đẹp trong con người , trong xã hội loài người rồi dựa vào đó mà giáo hóa cả thiên hạ. lOMoAR cPSD| 59769538
( Quan sát ở đây có thể hiểu theo nghĩa chú trọng tìm hiểu, khai thác).
Trong các ngôn ngữ phương Tây, thì văn hóa có hàm nghĩa khởi
nguyên là “canh tác, vun trồng”; về sau mang theo nét nghĩa mở rộng là:
“giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực và phẩm chất cho con người”.
Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ
học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống văn hóa), hay theo nghĩa
chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn, văn hóa Hòa Bình…).
Trong khi theo nghĩa rộng nhất thì văn hóa bao gồm toàn bộ những
sản phẩm do con người sáng tạo ra (giá trị vật chất và giá trị tinh thần), từ
những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao
động… Chính với cách hiểu rộng này, văn hóa mới là đối tượng đích thực của văn hóa học.
Tuy nhiên, ngay cả với cách hiểu rộng này thì trên thế giới cũng có hàng
trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy nhiên, có thể phân chia các định
nghĩa về văn hóa thành những loại chính như sau:
- Các định nghĩa miêu tả (hay còn gọi là kiểu định nghĩa liệt kê): kể
ra, liệt kê ra tất cả những gì mà văn hóa bao hàm.
- Các định nghĩa lịch sử: kiểu định nghĩa này nhấn mạnh đến các yếu
tố mang tính kế thừa, truyền thống.
- Các định nghĩa tâm lý học: nhấn mạnh đến hành vi, nhấn mạnh vào
quá trình thích nghi với môi trường, quá trình học hỏi, hình thành thói quen,
lối ứng xử của con người. lOMoAR cPSD| 59769538
- Các định nghĩa chuẩn mực: trong đó hướng tới các giá trị mang tính lý tưởng.
- Các định nghĩa cấu trúc: chú trọng tới tổ chức cấu trúc của văn hóa,
hay là mối quan hệ của văn hóa với những yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội
- Các định nghĩa nguồn gốc: trong đó văn hóa được xác định từ góc
độ nguồn gốc của nó (nguồn gốc của văn hóa chính là con người).
→ Mỗi kiểu định nghĩa như vậy đều có những ưu điểm và hạn chế
riêng. Mỗi loại định nghĩa chỉ có thể thâu tóm một phương diện nào đó của
văn hóa. Bởi văn hóa là hiện tượng bao trùm lên tất thảy các mặt của đời
sống con người, cho nên bất kỳ định nghĩa nào đưa ra cũng khó có khả năng
bao quát hết được nội dung của nó.
Trên cơ sở kế thừa các kiểu định nghĩa đã có từ trước, UNESCO đã đưa
ra một định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một
cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cộng
đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua
hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống,
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”.
*Các đặc trưng cơ bản cuả văn hóa: - Tính hệ thống; - Tính giá trị; - Tính nhân sinh; lOMoAR cPSD| 59769538 - Tính lịch sử.
*Một số khái niệm liên quan:
- Văn minh: được dùng để chỉ sự tiến bộ xã hội.
Trong nội bộ ngành văn hóa học, văn minh được hiểu là trình độ phát triển
cao của một nền văn hóa, được thể hiện qua:
+ Tính duy lý: được làm ra bằng tư duy loogic, bằng con đường khoa học.
+ Tính phổ quát: được mọi người thừa nhận, sử dụng.
-Văn hiến và văn vật ( là những khái niệm chỉ Việt Nam mới dùng).
Văn hiến dùng để chỉ những giá trị tinh thần do những người có tài
đức chuyển tải. (Văn = văn hóa, hiến = hiền tài ).
Văn vật là truyền thống văn hóa tốt đẹp được thể hiện thông qua
một đội ngũ nhân tài và hiện vật trong lịch sử.
-Bản sắc văn hóa:
Bản sắc chính là văn hóa, song không phải bất cứ yếu tố văn hóa nào cũng
được xếp vào bản sắc. Người ta chỉ coi những yếu tố văn hóa nào giúp phân biệt
một cộng đồng văn hóa này với cộng đồng văn hóa khác là bản sắc.
Như vậy, khái niệm bản sắc có hai quan hệ cơ bản: quan hệ bên
ngoài và quan hệ bên trong:
Thứ nhất, quan hệ bên ngoài: nó là dầu hiệu để phân biệt các cộng đồng với nhau. lOMoAR cPSD| 59769538
Thứ hai, quan hệ bên trong: nó chỉ tính đồng nhất mà mỗi cá thể
trong một cộng đồng văn hóa phải có.
2.Phương pháp nghiên cứu:
a.Phương pháp chung:
- Hệ thống – chỉnh thể: Văn hóa là một chỉnh thể bao gồm các yếu
tố cấu thành. Phương pháp Hệ thống – chỉnh thể trong nghiên cứu văn hóa
đòi hỏi phải ứng xử với các hiện tượng văn hóa như những thành tố nằm trong
hệ thống lớn, và truy tìm ý nghĩa của chúng chính là trong bối cảnh lớn đó,
chứ không cắt đoạn chúng theo địa giới hành chính hay phân giới địa lí.
- Lô gic: nghiên cứu đối tượng từ trạng thai hiện tại, từ đó chỉ ra các
thuộc tính bản chất, quy luật của đối tượng.
+Nó có ưu điểm là cho phép hình dung về kết cấu của đối tượng cùng
với các chức năng và các yếu tố cấu thành. Nó cũng vạch ra được quy luật nội
tại của đối tượng, nhờ đó đối tượng được tái hiện như một chỉnh thể sống
động, vận động tự thân. Nó cũng giảm sự phụ thuộc của nghiên cứu vào các tài liệu lịch sử.
+Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như:
dễ rơi vào tư biện, kém sinh động và thiếu các luận cứ thực chứng.
Để khắc phục những nhược điểm trên, người ta thường sử dụng phương
pháp lôgic trong sự kết hợp và hỗ trợ của phương pháp lịch sử.
- Lịch sử: Khảo cứu sự tiến triển của một nền (hay một hiện tượng)
văn hóa theo trục thời gian (đi từ quá khứ đến hiện tại).
+Nó đem lại bức tranh phong phú, sinh động, các tiể tiết, các tài liệu cụ
thể liên quan đến đối tượng nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 59769538
+Bên cạnh những mặt mạnh vốn có, phương pháp này cũng gặp phải
những hạn chế nhất định như: Bị lệ thuộc vào các tài liệu và các di chỉ tìm
được; quy luật phát triển của đối tượng thường bị chèn lấp bởi các sự kiện
mang tính mảnh đoạn; đối tượng thường được hình dung như một tập hợp bao
gồm các biểu hiện đa dạng hơn là một chỉnh thể có kết cấu và loogic phát triển nội tại.
-Liên ngành: Do các hiện tượng văn hóa rất đa dạng và bao trùm lên
tất cả các mặt của đời sống con người, xã hội, cộng đồng… nên việc lí giải
một hiện tượng văn hóa đòi hỏi sự đóng góp công sức của nhiều nghiên cứu chuyên ngành khác nhau.
b.Phương pháp chuyên ngành -
Cách tiếp cận nhân học: Nhân học văn hóa: là một khoa học liên
ngành về văn hóa. Nó chủ yếu nghiên cứu văn hóa từ hai giác độ: nhân chủng
và ngôn ngữ (thổ ngữ). Điều đó có nghĩa là các cộng đồng có cùng cội nguồn
huyết thống và ngôn ngữ sẽ được xem là có tính đồng nhất văn hóa. -
Cách tiếp cận sử học: Sử học văn hóa: là hệ quả của việc ứng dụng
phương pháp lịch sử vào trong nghiên cứu các hiện tượng văn hóa. Nó đem lại
cái nhìn chi tiết về tiến trình văn hóa, qua các thời kì, các giai đoạn trong lịch
sử. Đây là một phương pháp truyền thống thường được sử dụng khi nghiên cứu
văn hóa của cộng đồng người nằm trong lòng nhà nước dân tộc. -
Cách tiếp cận xã hội học: Xã hội học văn hóa: sử dụng các phương
pháp của xã hội học như: định tính, định lượng, thống kê, trắc nghiệm, điền giã
và phỏng vấn... vào nghiên cứu các hiện tượng văn hóa. Nó vạch ra vai trò và
mức độ ảnh hưởng của văn hóa đối với mỗi địa phương hay mỗi cộng đồng cụ
thể trong việc thực hiện các chính sách xã hội, trong việc lựa chọn các khuynh lOMoAR cPSD| 59769538
hướng ứng xử, cũng như trong cách thức phản ứng trước những biến đổi xã hội. -
Cách tiếp cận kinh tế học: Kinh tế học văn hóa: nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố văn hóa đến phát triển kinh tế ở các cấp độ: khu vực, địa
phương. Nó tập trung vào làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đối với
việc lựa chọn triết lí kinh doanh; xu hướng kinh doanh, xu hướng lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm...
II. ĐẠI CƯƠNG VỀ VĂN HOÁ VIỆT NAM – MỘT NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG CỦA VĂN HOÁ HỌC
1. Phạm vi nghiên cứu
Đối với Đại cương về văn hóa Việt Nam, thì văn hóa Việt Nam được
hiểu là văn hóa của dân tộc Việt Nam – tức văn hóa của cộng đồng người sinh
sống trong phạm vi lãnh thổ của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
-Như vậy là chúng ta không nghiên cứu văn hóa của người Việt Nam ở nước ngoài.
-Việt Nam hiện có 54 tộc người, nhưng chúng ta cũng không nghiên cứu
văn hóa của từng tộc người riêng lẻ đó mà chủ yếu nghiên cứu văn hóa của tộc
người đại diện – đó là tộc người Kinh.
2. Đối tượng nghiên cứu
Một nền văn hóa bao giờ cũng hàm chứa nhiều yếu tố, Đại cương về văn
hóa Việt Nam sẽ không tiến hành khảo sát toàn bộ các yếu tố cấu thành văn hóa
dân tộc Việt Nam, mà chỉ nghiên cứu những thành tố quy định tính khác biệt của lOMoAR cPSD| 59769538
nó với những nền văn hóa còn lại – tức là chỉ tập trung vào bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, “Đại cương về văn hóa Việt Nam” vận dụng
chủ yếu là phương pháp logic (cách tiếp cận đồng đại), còn phương pháp lịch sử
(cách tiếp cận lịch đại) chỉ mang tính hỗ trợ và minh họa.
Với phương pháp nghiên cứu logic, kết cấu văn hóa của dân tộc Viêt Nam
không phải là một tổng cơ học của các văn hóa tộc người, và cũng không bị cắt
lớp thành các tầng văn hóa theo tiến trình lịch sử kiểu như: văn hóa bản địa, và
văn hóa do giao lưu – tiếp biến; mà văn hóa Việt Nam được phân xuất thành: các
yếu tố phổ biến, các yếu tố đặc thù và các yếu tố đơn nhất.
Trong khi yếu tố phổ biến mang tính toàn nhân loại, còn yếu tố đặc thù
mang tính khu vực; thì bản sắc là tổ hợp các yếu tố đơn nhất mang tính không lặp
lại, tính quy định cố hữu.
Tuy nhiên, ở đây cũng cần phân biệt các yếu tố đơn nhất (cấu thành nên
bản sắc) với các yếu tố nội sinh. Không phải bất cứ yếu tố nội sinh nào cũng tham
gia cấu thành bản sắc. Bên cạnh đó, bản sắc có thể bao gồm cả những yếu tố là
hệ quả của giao lưu – tiếp biến văn hóa. Tiêu chí để xếp yếu tố văn hóa này hay
yếu tố văn hóa khác vào bản sắc – chính là ở chỗ: những yếu tố ấy phải là vật
mang các tính quy định đặc trưng cho văn hóa dân tộc.
Chẳng hạn, Nho giáo, Phật giáo hay Đạo giáo… mặc dù hiện diện ở nhiều
dân tộc khác nhau, song sự khác biệt chính là ở chỗ: mỗi dân ứng xử, lựa chọn và
vận dụng các yếu tố của chúng theo cách riêng của mình – và cái đó chính là bản
sắc, mặc dù những học thuyết trên tuyệt nhiên không phải là yếu tố văn hóa nội lOMoAR cPSD| 59769538
sinh. Như vậy, Nho giáo, Phật giáo hay Đạo giáo không còn đơn thuần là các yếu
tố văn hóa du nhập mà trái lại, đã trở thành “vật mang” bản sắc dân tộc.
III. Ý nghĩa của văn hóa học và đại cương về văn hóa Việt Nam
1. Trang bị năng lực phản tư văn hóa
Thế giới quan khoa học là rất quan trọng song nó không phải là cách thức
chiêm ngưỡng thế giới duy nhất của con người. (Đời sống tinh thần của con người
như là một chỉnh thể nên không thể đóng kín trong các cấu trúc logic của khoa
học). Người ta thừa nhận rằng, không thể khử bỏ được yếu tố phi lí trong đời sống
nội tâm con người, và như thế thì phần còn lại sẽ là vương quốc của cái phi duy
lí, nơi ngự trị của Tôn giáo và Nghệ thuật – những thành tố cơ bản của văn hóa.
→Vậy nên, dưới lăng kính văn hóa, thế giới hiện ra trong con mắt chủ thể
không chỉ là “Chân”, mà còn là “Thiện” và “Mĩ” nữa.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự khẳng định tính cá biệt của nhân
cách là rất quan trọng, để cá thể không bị hòa tan vào những chuẩn mực chung
mang tính toàn cầu đang lấp đầy không gian sống. Chỉ như vậy sự độc đáo của
nhân cách mới được bảo tồn, và do đó cá nhân mới tìm thấy ý nghĩa của sự tồn tại.
Theo nhà tương lai học người Mĩ - John Naisbitt: “Khi nền kinh tế thế giới
ngày càng thống nhất và xã hội loài người ngày càng trở nên giống nhau, nhu cầu
của một cá nhân giữ lại ý nghĩa của mình trong một biển người đồng dạng ngày
càng gia tăng” (“Nghịch lí toàn cầu”).
→ Để làm được điều này, sự hiểu biết về bản sắc văn hóa của cộng đồng
mà mình tùy thuộc là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi cá nhân. lOMoAR cPSD| 59769538
2. Có tác dụng giáo dục và bồi dưỡng nhân cách
Việc nhận thức và thẩm thấu các giá trị văn hóa của cộng đồng là điều kiện
tiên quyết để hình thành nhân cách.
Nhân cách được bộc lộ qua ứng xử, qua sự lựa chọn và cách giải quyết vấn
đề mà mỗi cá nhân trong cuộc sống thường nhật phải đối mặt. Các chuẩn mực
dẫn dắt hành động của cá nhân luôn là văn hóa của cộng đồng mà tại đó cá nhân sinh ra và lớn lên.
Và chỉ khi ý thức được các chuẩn mực văn hóa ấy (của cộng đồng), cá nhân
mới có thể chủ động trong quá trình khẳng định nhân cách, biết loại bỏ đi những
yếu tố kìm hãm và tiếp thu những yếu tố có tác dụng tích cực – phù hợp với yêu
cầu phát triển của thời đại, đồng thời vẫn giữ được diện mạo văn hóa dân tộc.
3. Giúp lí giải các khuynh hướng lựa chọn, cách ứng xử, cách hành
động và triết lí sống của người Việt Nam
Việc hiểu biết về các nền văn hóa thế giới và văn hóa dân tộc, ngoài việc
đem lại một cái nhìn đối sánh, còn giúp lí giải từ giác độ văn hóa, vì sao lại có sự
khác biệt trong cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách lựa chọn triết lí sống
của những cộng đồng khi đứng trước những tình huống (được giả định là) giống nhau.
Đồng thời đây là những kiến thức hết sức hữu ích cho việc hình thành nên
triết lí kinh doanh, xây dựng ý thức pháp luật, định hướng tâm lí tiêu dùng và tạo
lập phong cách làm việc sao cho có hiệu quả.
Những kiến thức này cũng giúp người học đánh giá đúng mức các cơ hội
cũng như những thách thức mà thời đại đang đặt ra đối với bản sắc văn hóa dân tộc.