Chương III - Luật Cạnh Tranh - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thịtrường, mà các chủ thể đó tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối thủ về mộtlĩnh vực nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG III: LUẬT CẠNH TRANH
I. Những quy định chung
Cạnh tranh được hiểu quá trình ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường, các chủ thể đó tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối thủ về một
lĩnh vực nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế là quy luật tất yếu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đảm bảo
môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, tự do; bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp và cho khách hàng, thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước và tiến trình
toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng hiệu quả, các quốc gia đều phải ban hành
pháp luật về cạnh tranh.
Ở Việt Nam, Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 được Quốc Hội ban hành ngày
12/6/2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019 (sau đây gọi tắt là Luật cạnh tranh 2018).
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh
tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
quản lý nhà nước về cạnh tranh.
Trong Luật cạnh tranh 2018, bên cạnh việc điều chỉnh các hành vi cạnh tranh
cụ thể, Nhà nước còn thể hiện quan điểm của mình về cạnh tranh nói chung như
sau:
1. Quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh
- Doanh nghiệp quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật. Nhà
nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
- Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công bằng
lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
2. Chính sách của Nhà nước về cạnh tranh
- Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, minh
bạch.
- Thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi
xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện để xã hội, người tiêu dùng tham gia quá trình giám sát việc thực
hiện pháp luật về cạnh tranh.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh
1
a. quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường
sau đây:
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, quan, tổ chức, nhân phải
thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng
dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp
cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức hội -
nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh
trên thị trường.p9
- Lợi dụng chức vụ, quyền hẹn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh
tranh.
b. Tổ chức, nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ
chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành
mạnh.
II. Một số khái niệm cơ bản trong Luật cạnh tranh
- hành vi gây tác động hoặc khả năng gâyHành vi hạn chế cạnh tranh
tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.
- hành vi của doanh nghiệp trái vớiHành vi cạnh tranh không lành mạnh
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại các chuẩn mực khác trong
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp khác.
- :thị trường của những hàng hóa, dịch vụthể thayThị trường liên quan
thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng giá cả trong khu vực địa cụ thể
các điều kiện cạnh tranh tương tự sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa
lân cận.
Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan
thị trường địa lý liên quan.
+ Thị trường sản phẩm liên quan thị trường của những hàng hóa, dịch vụ
thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
+ Thị trường địa liên quan khu vực địa cụ thể trong đó những hàng
hóa, dịch vụ được cung cấp thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2
- Thị phần: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương
pháp sau đây:
+ Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh
thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh
số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý,
năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp
này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, +++++năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp
này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, năm.
Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chưa đủ 01 năm tài
chính thì doanh thu, doanh số, số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào để xác
định thị phần được tính từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động cho đến thời
điểm xác định thị phần.
- tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanhThị phần kết hợp
nghiệp tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
- bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.Hiệp hội ngành nghề
- Vviệc cạnh tranh vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị
điều tra, xử theo quy định của Luật này, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ
việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
III. Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
Theo khoản 2 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018:
“Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền”.
Định nghĩa trên đây thể hiện các nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh;
- Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền.
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Tự do hợp đồng là một trong những nguyên tắc pháp lí cơ bản trong xã hội hiện
đại. Tuy nhiên, mục tiêu tìm kiếm lợi thế trong kinh doanh nên các doanh nghiệp
luôn tìm cách lạm dụng quyền tự do này để hạn chế khả năng tham gia thị trường của
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, để tìm cách loại bỏ một số đối thủ nào đó trên
3
thương trường hay hạn chế, thủ tiêu sự cạnh tranh giữa những đối thủ cạnh tranh bằng
cách ký kết các thoả thuận giữa các đối thủ cạnh tranh.
Theo điều 11 Luật cạnh tranh 2018 thì những hành vi thoả thuận hạn chế cạnh
tranh bao gồm:
(1). Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
(2). Thoả thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiệu thụ, nguồn
cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
(3). Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
(4). Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham
gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(5). Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh.
(6). Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên của thoả thuận.
(7). Thoả thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(8). Thoả thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp
khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
(9). Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(10). Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(11). Thỏa thuận khác gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh.
b. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
Trong các thoả thuận hạn chế cạnh tranh kể trên, chỉ có các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh tại Mục (4),(5),(6) bị cấm tuyệt đối trong mọi trường hợp. Các thoả
thuận hạn chế cạnh tranh còn lại sẽ bị cấm trong các trường hợp sau:
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường
liên quan quy định tại các mục (1), (2) và (3) ở trên.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường
liên quan quy định tại các mục (7), (8), (9), (10) và (11)trên khi thỏa thuận đó gây
tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh trên giữa các doanh nghiệp kinh doanh các công
đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại
4
hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các mục (1), (2), (3), (7), (8), (9), (10)
(11) trên khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Để đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ căn
cứ vào một số yếu tố sau:
- Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường.
- Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực
công nghệ.
- Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên
quan khác.
- Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
c. Các trường hợp miễn trừ
Trong 11 loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh kể trên 03 loại thỏa thuận bị
cấm tuyệt đối đó là thỏa thuận tại các mục (4), (5), (6). Đối với các thỏa thuận còn lại,
việc miễn trừ có thời hạn có thể đặt ra nếu có lợi cho người tiêu dùngđáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá,
dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc
tế.
- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật
của chủng loại sản phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng
không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
Thẩm quyền cho hưởng miễn miễn trthuộc về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
(khoản 1 Điều 20).
đây cần lưu ý một vấn đề đó là: Mọi thoả thuận khi tồn tạidạng bị cấm thì
đều khônghiệu lực thi hành. Để xử lí hậu quả của hiện tượng này sẽ áp dụng qui
định về hợp đồng vô hiệu chuyên biệt ở lĩnh vực chuyên ngành có thỏa thuận (nếu có
quy định về hợp đồng ở chuyên ngành đó). Nếu không, các nguyên tắc xử lí hợp đồng
vô hiệu trong Bộ luật dân sự sẽ được áp dụng.
2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
5
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để tồn
tạiphát triển nhằm chiếm lĩnh thị phần lớn hoặc trở thành doanh nghiệp chiếm vị
trí độc quyền trên thị trường liên quan. Tuy nhiên, xu hướng thường thấy là các doanh
nghiệp lớn thường lạm dụng thế mạnh của mình để gây bất ổn trên thương trường
cụ thểthực hiện các hành vi cạnh tranh gây bất lợi cho các đối thủ yếu hay khách
hàng. Do vậy nhà nước phải ban hành các qui định để kiểm soát hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường vị trí độc quyền nhằm mục đích bảo hộ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh trị
trường; doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp nhóm doanh nghiệp được coi
thống lĩnh thị trường, độc quyền khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị
trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng
hành động nhằm gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể
hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan.
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan.
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
d) Năm doanh nghiệp trở lên tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường
liên quan.
Nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh
nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
3. Doanh nghiệp được coi vị trí độc quyền nếu không doanh nghiệp
nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường
liên quan.
Pháp luật có cấm doanh nghiệp độc quyền không? Không cấm doanh nghiệp
canh tranh đó quyền tự do kinh doanh, các doanh nghiệp cnanh trnah với
nhau dể vươn lên thị trường đó là nhu cầu chính đáng
Qua quy định trên đây, chúng ta thấy rằng doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp sẽ được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có một trong hai yếu tố, hoặc
chiếm thị phần trên thị trường liên quan theo mức quy định, hoặc là không có mức
thị phần cao như vậy nhưng trên thực thế lại có sức mạnh thị trường đáng kể.
Việc xác định của doanh nghiệp, nhóm doanhsức mạnh thị trường đáng kể
nghiệp được căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan.
6
- Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp.
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác.
- Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ.
- Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật.
- Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng.
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ
liên quan khác.
- Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh.
b. Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường
Theo Điều 27- Luật cạnh tranh 2018, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vị
trí thống lĩnh thị trường sẽ bị cấm lạm dụng vị thế này để hạn chế cạnh tranh. Những
hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị
trường là:
- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh. ( bỏ cho doanh nghiệp độc quyền)
Cạnh tranh kiểu này được gọi bán phá giá; bán hàng dưới giá vốn, hay còn
được gọi cạnh tranh hủy diệt. Thông qua phương thức này, các doanh nghiệp nhỏ
và yếu sẽ dễ bị loại khỏi thị trường.
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lí hoặc ấn định giá bán tối
thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng.
Đây cũng một dạng cạnh tranh thông qua yếu tố giá cả của hàng hoá, dịch
vụ, theo đó, trong điều kiện kinh doanh bình thường (không thiên tai, khủng
hoảng kinh tế…) doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường áp đặt giá mua thấp hơn giá thành sản xuất. Ngược lại, với vai trò người
bán, những doanh nghiệp này liên tục tăng giá một cách bất hợp lí khi các yếu tố đầu
vào của sản xuất, kinh doanh không có biến động đáng kể. Việc ấn định giá bán lại tối
thiểu, không cho phép nhà phân phối (đại lí) bán hàng dưới giá ấn định sẽ làm cho
không chỉ các khách hàng sẽ bị thiệt hại mà chính các nhà phân phối cũng khó khăn
trong cạnh tranh.
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự
phát triển thuật, công nghệ gây ra hoặc khả năng gây ra thiệt hại cho khách
hàng.
7
Cũng giống như hiện tượng trên, hành vi bị cấm cũng hành vi diễn ra trong
điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường. Cách làm này thông thường sẽ tạo ra
sự mất ổn định của thị trường, tạo ra mối quan hệ cung cầu giả tạo, “thiết kế” những
cơn sốt về hàng hoá, dịch vụ để các doanh nghiệp thu lợi bất chính. Việc ngăn cản
phát triển hay áp dụng tiến bộ khoa học thuật tại các doanh nghiệp khác cũng
hậu quả và mục đích tương tự.
- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến
hoặc khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia mở rộng thị trường
hoặc loại bỏ doanh nghiệp.
Đây thực chất là sự phân biệt đối xử trong kinh doanh, theo đó có một số khách
hàng được “ưu ái” hơn vậy, họ điều kiện cạnh tranh “tốt hơn” bằng phương
thức không chính đáng.
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn
đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh
nghiệp khác.
Hành vi “cửa quyền” này chắc hẳn không còn xa lạ đối với thực tiễn kinh
doanh Việt Nam. Đây vấn đề cần được kiểm soát theo quy định của luật cạnh
tranh. Bởi vì, việc phân biệt giữa hành vi “áp đặt” hành vi “đưa ra đề nghị” rất
khó khăn. Do vậy, muốn xác định hành vi nào vi phạm luật cạnh tranh trong quá trình
ký kết hợp đồng và quan hệ khách hàng thì phải xem xét đến hậu quả của hành vi này
dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác hay không?
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác.
Theo phương thức này, các doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường thực
hiện việc tẩy chay hay ngăn cản sự gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh
mới thông qua việc trực tiếp hay buộc khách hàng của mình không giao dịch với các
đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện trên thị trường liên quan. Họ bị các doanh nghiệp có
vị thế thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp độc quyền khống chế để họ không thể ra
nhập thương trường.
c. Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Đỉnh cao của thống lĩnh thị trường doanh nghiệp độc quyền. vậy, theo
Khoản 2 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018, ngoại trừ hành vi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh
tranh, các doanh nghiệp có vị trí độc quyền bị cấm thực hiện tất cả các hành vi còn lại
8
trong lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Ngoài ra, các doanh nghiệp vị trí độc
quyền còn bị cấm thêm những hành vi sau đây:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng.
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lí do chính đáng.
IV.Tập trung kinh tế
1. Các hình thức tập trung kinh tế
- là việc các doanh nghiệp tập trung lại với nhau để có sức cạnh tranh tốt hơn.
trên thị trường trong doang nghiệp sức cạnh tranh yếu kém. Do đó
các doanh nghiệp tập trung lại để sức canh tranh tốt hơn. Để tạo ra sức
canh tranh lớn hơn nên nó không xấu. Pháp luật chỉ cấm khi các doanh nghiệp
tập trung kinh tế với nhau để gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh.
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp
nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp
bị hợp nhất.
- Mua lại doanh nghiệp việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm
soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng
nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của mình để hình
thành một doanh nghiệp mới.
2. Tập trung kinh tế bị cấm
Pháp luật cấm doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Tác động hạn chế cạnh tranhtác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản
trở cạnh tranh trên thị trường.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các
yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị
trường liên quan;
- Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
9
- Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản
xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành,
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau
hoặc bổ trợ cho nhau;
- Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan.
- Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu một cách đáng kể.
Như vậy, theo Luật cạnh tranh 2018, việc kiểm soát hành vi tập trung kinh tế
được trao quyền cho quan cạnh tranh thực hiện đánh giá tác động cạnh tranh của
việc tập trung kinh tế; mở rộng các yếu tố đánh giá một vụ việc tập trung kinh tếđồng
thời tăng cường sự chủ động của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục thông báo
với cơ quan cạnh tranh.
3. Thông báo tập trung kinh tế
Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung
kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu
thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.
Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các
tiêu chí sau đây:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế.
- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế.
- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế.
- Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế.
* Chính phủ quy định chi tiết nội dung này phù hợp với điều kiện kinh tế -
hội trong từng thời kỳ.
4. Các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế
Các hành vi bị coi vi phạm quy định về tập trung kinh tế khi thuộc vào một
trong các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm
định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ trường hợp kết thúc thời hạn 30 ngày
theo luật định Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định
sơ bộ.
10
- Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thẩm định chính thức việc tập trung kinh
tế mà thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết
định.
- Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được
thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp bị cấm.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
V. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh hành vi của doanh nghiệp trái với
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại các chuẩn mực khác trong
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp khác.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đi ngược lại với các tập quán thương
mại với chuẩn mực kinh doanh đi ngược lại nguyên tắc về tính trung thực gây thiệt
hại hoặc khả năng gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp các doanh nghiệp
khác
1. Xâm phạm thông tin mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau
đây:
-Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại
các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó.
-Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của
chủ sở hữu thông tin đó
Theo Luật sở hữu trí tuệ 2019, mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt
động đầu tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ khả năng sử dụng trong cạnh
tranh.
Như vậy, thông tin được coi là bí mật kinh doanh khi:
+ Không phải là hiểu biết thông thường.
+ Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết.
+ Đem lại lợi thế cho người sở hữu hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Hành vi xâm hại thông itn bí mật trong kinh doanh
Tìm cách thu thập, tiếp cận thông tin bằng cách chống lại các biện pháp
bảo mất.
Trong khi làm việc, hợp tác họ vô tình biết được những thông tin bí mật,
cố tình tiết lộ khi không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
11
Việc pháp luật bảo vệ mật kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp còn là cơ sở tạo động lực
cho các doanh nghiệp sáng tạo trong cải tiến công nghệ, thương mại, quản lý…để họ
có lợi thế trong cạnh tranh.
2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng
hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.
Đây hành vi mang tính chất cửa quyền, các doanh nghiệp thực hiện hành vi
này thường vị trí thống lĩnh, chi phối thị trường. Họ lạm dụng vị trí đó áp đặt các
điều kiện buộc khách hàng không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp
đối thủ, thông qua đó thu hút khách hàng về giao dịch với doanh nghiệp mình.
Hành vi này ngoài gây tác động xấu đến các doanh nghiệp bị xâm hại, còn
ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Theo đó, quyền lựa chọn của khách hàng đã
bị xâm hại do bị cản trở, bị cưỡng ép không thể thiết lập được giao dịch, không
tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình.
Vì vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi này nhằm bảo vệ sự công bằng cho tất cả
các doanh nghiệp trên thị trường cũng như khách hàng.
3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
Đây là một hành vi xuất phát từ đối thủ cạnh tranh một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp sử dụng các cách thức để hạ uy tín của doanh nghiệp này như: bôi nhọ, lăng mạ;
đưa thông tin sai lệch về chất lượng sản phẩm, phương thức bán hàng, văn hoá kinh
doanh…Hậu quả của hành vi này thể dẫn đến làm mất khách hàng, thu hẹp thị
phần của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt giữa việc cung cấp thông tin không trung
thực với những đánh giá, nhận xét mang tính chủ quan không có mục đích cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ, sản xuất kinh doanh,…đối với doanh nghiệp nào đó. Đây là vấn
đề xuất hiện phổ biến trong thực tiễn kinh doanh.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp đó.
Biểu hiện của hành vi này là hành vi có tính không trung thực, không thiện chí,
đi ngược lại thông lệ, chuẩn mực về đạo đức kinh doanh dưới mọi hình thức gây bất
lợi cho doanh nghiệp đối thủ phải mất thời gian, công sức, tài chính… để giải quyết
các hậu quả do hành vi này gây ra. dụ: hành vi phá rối tại sở kinh doanh, gây
12
nhiễu hệ thống thông tin liên lạc, làm trục trặc nguồn điện năng phục vụ kinh doanh,
thiết kế, sắp đặt các chướng ngại vật tại địa điểm, cơ sở kinh doanh của đối thủ cạnh
tranh…
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh
nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của
doanh nghiệp khác.
- So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Biểu hiện của hành vi này là: Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi đưa thông tin
gian dối, không trung thực, không đầy đủ hoặc nửa vời, gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho
khách hàng (về nhãn mác, logo, công dụng, thời gian sử dụng, xuất xứ… của sản
phẩm, dịch vụ); so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung, cụ thể là không đưa
ra được các minh chứng mang tính pháp (như các thông số kỹ thuật, các tiêu chí
chất lượng...) trong quá trình so sánh sản phẩm.
Mục đích của hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là tác động vào tâm lý, thói
quen, sự bất cẩn và hành vi của khách hàng để khách hàng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp mình.
Về hậu quả: hành vi lôi kéo khách hàng bất chính gây thiệt hại đối với doanh
nghiệp cùng trong lĩnh vực cạnh tranh trên thị trường liên quan, làm doanh nghiệp
này thiệt hại về vật chất (doanh thu, lợi nhuận…), tổn hại về uy tín…
6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch
vụ đó.
Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm giành thị
phần, loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bản chất của hành vi này đối thủ
cạnh tranh tiềm lực mạnh chấp nhận bán hàng mức lỗ trong hiện tại để thu hút
khách hàng tiêu diệt, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh yếu khác trên thị trường. Sau
loại bỏ đối thủ, doanh nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá thành sẽ nâng giá bán hàng
hóa, nhằm thu lợi nhuận bù đắp cho khoản lỗ trước đó.
Pháp luật nghiêm cấm hành vi này nhằm bảo vệ công bằng cho các doanh
nghiệp có thị phần nhỏ, bảo vệ lợi ích khách hàng…
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của
luật khác.
13
14
| 1/14

Preview text:

CHƯƠNG III: LUẬT CẠNH TRANH I. Những quy định chung
Cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường, mà các chủ thể đó tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối thủ về một lĩnh vực nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế là quy luật tất yếu và là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đảm bảo
môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng, tự do; bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp và cho khách hàng, thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước và tiến trình
toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả, các quốc gia đều phải ban hành
pháp luật về cạnh tranh.
Ở Việt Nam, Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 được Quốc Hội ban hành ngày
12/6/2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2019 (sau đây gọi tắt là Luật cạnh tranh 2018).
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh
tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
quản lý nhà nước về cạnh tranh.
Trong Luật cạnh tranh 2018, bên cạnh việc điều chỉnh các hành vi cạnh tranh
cụ thể, Nhà nước còn thể hiện rõ quan điểm của mình về cạnh tranh nói chung như sau:
1. Quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh
- Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật. Nhà
nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
- Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công bằng
và lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
2. Chính sách của Nhà nước về cạnh tranh
- Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, minh bạch.
- Thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi
xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện để xã hội, người tiêu dùng tham gia quá trình giám sát việc thực
hiện pháp luật về cạnh tranh.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh 1
a. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng
dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp
cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp.
- Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường.p9
- Lợi dụng chức vụ, quyền hẹn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.
b. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ
chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.
II. Một số khái niệm cơ bản trong Luật cạnh tranh
- Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.
- Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
- Thị trường liên quan: là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay
thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có
các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan
thị trường địa lý liên quan.
+ Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có
thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
+ Thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng
hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận. 2
- Thị phần: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
+ Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh
thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh
số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp
này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, +++++năm;
+ Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp
này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường liên quan theo tháng, quý, năm.
Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chưa đủ 01 năm tài
chính thì doanh thu, doanh số, số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào để xác
định thị phần được tính từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động cho đến thời
điểm xác định thị phần.
- Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh
nghiệp tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
- Hiệp hội ngành nghề bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
- Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị
điều tra, xử lý theo quy định của Luật này, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ
việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
III. Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
Theo khoản 2 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018:
“Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền”.

Định nghĩa trên đây thể hiện các nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh;
- Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền.
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Tự do hợp đồng là một trong những nguyên tắc pháp lí cơ bản trong xã hội hiện
đại. Tuy nhiên, vì mục tiêu tìm kiếm lợi thế trong kinh doanh nên các doanh nghiệp
luôn tìm cách lạm dụng quyền tự do này để hạn chế khả năng tham gia thị trường của
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, để tìm cách loại bỏ một số đối thủ nào đó trên 3
thương trường hay hạn chế, thủ tiêu sự cạnh tranh giữa những đối thủ cạnh tranh bằng
cách ký kết các thoả thuận giữa các đối thủ cạnh tranh.
Theo điều 11 Luật cạnh tranh 2018 thì những hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
(1). Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
(2). Thoả thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiệu thụ, nguồn
cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
(3). Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
(4). Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham
gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(5). Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh.
(6). Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên của thoả thuận.
(7). Thoả thuận hạn chế phát triển kĩ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(8). Thoả thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện kí kết hợp đồng mua, bán hàng

hoá, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp
khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

(9). Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(10). Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng

hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(11). Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
b. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
Trong các thoả thuận hạn chế cạnh tranh kể trên, chỉ có các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh tại Mục (4),(5),(6) là bị cấm tuyệt đối trong mọi trường hợp. Các thoả
thuận hạn chế cạnh tranh còn lại sẽ bị cấm trong các trường hợp sau:
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường
liên quan quy định tại các mục (1), (2) và (3) ở trên.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường
liên quan quy định tại các mục (7), (8), (9), (10) và (11) ở trên khi thỏa thuận đó gây
tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh trên giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công
đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại 4
hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các mục (1), (2), (3), (7), (8), (9), (10) và
(11) ở trên khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Để đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ căn
cứ vào một số yếu tố sau:
- Mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường.
- Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ.
- Giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác.
- Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
c. Các trường hợp miễn trừ
Trong 11 loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh kể trên có 03 loại thỏa thuận bị
cấm tuyệt đối đó là thỏa thuận tại các mục (4), (5), (6). Đối với các thỏa thuận còn lại,
việc miễn trừ có thời hạn có thể đặt ra nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật
của chủng loại sản phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng
không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
Thẩm quyền cho hưởng miễn miễn trừ thuộc về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (khoản 1 Điều 20).
Ở đây cần lưu ý một vấn đề đó là: Mọi thoả thuận khi tồn tại ở dạng bị cấm thì
đều không có hiệu lực thi hành. Để xử lí hậu quả của hiện tượng này sẽ áp dụng qui
định về hợp đồng vô hiệu chuyên biệt ở lĩnh vực chuyên ngành có thỏa thuận (nếu có
quy định về hợp đồng ở chuyên ngành đó). Nếu không, các nguyên tắc xử lí hợp đồng
vô hiệu trong Bộ luật dân sự sẽ được áp dụng.
2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền 5
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để tồn
tại và phát triển nhằm chiếm lĩnh thị phần lớn hoặc trở thành doanh nghiệp chiếm vị
trí độc quyền trên thị trường liên quan. Tuy nhiên, xu hướng thường thấy là các doanh
nghiệp lớn thường lạm dụng thế mạnh của mình để gây bất ổn trên thương trường mà
cụ thể là thực hiện các hành vi cạnh tranh gây bất lợi cho các đối thủ yếu hay khách
hàng. Do vậy nhà nước phải ban hành các qui định để kiểm soát hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền nhằm mục đích bảo hộ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trị
trường; doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp được coi là
thống lĩnh thị trường, độc quyền khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị
trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng
hành động nhằm gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể
hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan.
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan.

c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường
liên quan.
Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh
nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
3. Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp
nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Pháp luật có cấm doanh nghiệp độc quyền không? Không cấm doanh nghiệp
canh tranh vì đó là quyền tự do kinh doanh, các doanh nghiệp cnanh trnah với
nhau dể vươn lên thị trường đó là nhu cầu chính đáng

Qua quy định trên đây, chúng ta thấy rằng doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp sẽ được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có một trong hai yếu tố, hoặc
là chiếm thị phần trên thị trường liên quan theo mức quy định, hoặc là không có mức
thị phần cao như vậy nhưng trên thực thế lại có sức mạnh thị trường đáng kể.
Việc xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp được căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan. 6
- Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp.
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác.
- Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ.
- Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật.
- Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng.
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác.
- Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
b. Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường
Theo Điều 27- Luật cạnh tranh 2018, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường sẽ bị cấm lạm dụng vị thế này để hạn chế cạnh tranh. Những
hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là:
- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh. ( bỏ cho doanh nghiệp độc quyền)
Cạnh tranh kiểu này được gọi là bán phá giá; bán hàng dưới giá vốn, hay còn
được gọi là cạnh tranh hủy diệt. Thông qua phương thức này, các doanh nghiệp nhỏ
và yếu sẽ dễ bị loại khỏi thị trường.
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lí hoặc ấn định giá bán tối
thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng.
Đây cũng là một dạng cạnh tranh thông qua yếu tố giá cả của hàng hoá, dịch
vụ, mà theo đó, trong điều kiện kinh doanh bình thường (không có thiên tai, khủng
hoảng kinh tế…) doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường áp đặt giá mua thấp hơn giá thành sản xuất. Ngược lại, với vai trò là người
bán, những doanh nghiệp này liên tục tăng giá một cách bất hợp lí khi các yếu tố đầu
vào của sản xuất, kinh doanh không có biến động đáng kể. Việc ấn định giá bán lại tối
thiểu, không cho phép nhà phân phối (đại lí) bán hàng dưới giá ấn định sẽ làm cho
không chỉ các khách hàng sẽ bị thiệt hại mà chính các nhà phân phối cũng khó khăn trong cạnh tranh.
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự
phát triển kĩ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng. 7
Cũng giống như hiện tượng trên, hành vi bị cấm cũng là hành vi diễn ra trong
điều kiện sản xuất và kinh doanh bình thường. Cách làm này thông thường sẽ tạo ra
sự mất ổn định của thị trường, tạo ra mối quan hệ cung cầu giả tạo, “thiết kế” những
cơn sốt về hàng hoá, dịch vụ để các doanh nghiệp thu lợi bất chính. Việc ngăn cản
phát triển hay áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tại các doanh nghiệp khác cũng có
hậu quả và mục đích tương tự.
- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến
hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia mở rộng thị trường
hoặc loại bỏ doanh nghiệp.
Đây thực chất là sự phân biệt đối xử trong kinh doanh, theo đó có một số khách
hàng được “ưu ái” hơn và vì vậy, họ có điều kiện cạnh tranh “tốt hơn” bằng phương thức không chính đáng.
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn
đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác.
Hành vi “cửa quyền” này chắc hẳn không còn xa lạ đối với thực tiễn kinh
doanh ở Việt Nam. Đây là vấn đề cần được kiểm soát theo quy định của luật cạnh
tranh. Bởi vì, việc phân biệt giữa hành vi “áp đặt” và hành vi “đưa ra đề nghị” là rất
khó khăn. Do vậy, muốn xác định hành vi nào vi phạm luật cạnh tranh trong quá trình
ký kết hợp đồng và quan hệ khách hàng thì phải xem xét đến hậu quả của hành vi này
có dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác hay không?
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác.
Theo phương thức này, các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực
hiện việc tẩy chay hay ngăn cản sự gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh
mới thông qua việc trực tiếp hay buộc khách hàng của mình không giao dịch với các
đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện trên thị trường liên quan. Họ bị các doanh nghiệp có
vị thế thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp độc quyền khống chế để họ không thể ra nhập thương trường.
c. Những hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Đỉnh cao của thống lĩnh thị trường là doanh nghiệp độc quyền. Vì vậy, theo
Khoản 2 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018, ngoại trừ hành vi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh
tranh, các doanh nghiệp có vị trí độc quyền bị cấm thực hiện tất cả các hành vi còn lại 8
trong lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Ngoài ra, các doanh nghiệp có vị trí độc
quyền còn bị cấm thêm những hành vi sau đây:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng.
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lí do chính đáng. IV.Tập trung kinh tế
1. Các hình thức tập trung kinh tế
- là việc các doanh nghiệp tập trung lại với nhau để có sức cạnh tranh tốt hơn.
Vì trên thị trường trong có doang nghiệp có sức cạnh tranh yếu kém. Do đó
các doanh nghiệp tập trung lại để có sức canh tranh tốt hơn. Để tạo ra sức
canh tranh lớn hơn nên nó không xấu. Pháp luật chỉ cấm khi các doanh nghiệp
tập trung kinh tế với nhau để gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh.
- Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
- Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
- Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp
mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm
soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng
nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình
thành một doanh nghiệp mới.
2. Tập trung kinh tế bị cấm
Pháp luật cấm doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Tác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản
trở cạnh tranh trên thị trường.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các
yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
- Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế; 9
- Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản
xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành,
nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
- Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan.
- Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu một cách đáng kể.
Như vậy, theo Luật cạnh tranh 2018, việc kiểm soát hành vi tập trung kinh tế
được trao quyền cho cơ quan cạnh tranh thực hiện đánh giá tác động cạnh tranh của
việc tập trung kinh tế; mở rộng các yếu tố đánh giá một vụ việc tập trung kinh tếđồng
thời tăng cường sự chủ động của doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan cạnh tranh.
3. Thông báo tập trung kinh tế
Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung
kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu
thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.
Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
- Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế.
- Thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
* Chính phủ quy định chi tiết nội dung này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ.
4. Các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế
Các hành vi bị coi là vi phạm quy định về tập trung kinh tế khi thuộc vào một
trong các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm
định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ trường hợp kết thúc thời hạn 30 ngày
theo luật định mà Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ. 10
- Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thẩm định chính thức việc tập trung kinh
tế mà thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định.
- Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được
thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp bị cấm.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
V. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là đi ngược lại với các tập quán thương
mại với chuẩn mực kinh doanh đi ngược lại nguyên tắc về tính trung thực gây thiệt
hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp các doanh nghiệp khác
1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
-Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại
các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó.
-Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của
chủ sở hữu thông tin đó

Theo Luật sở hữu trí tuệ 2019, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt
động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong cạnh tranh.
Như vậy, thông tin được coi là bí mật kinh doanh khi:
+ Không phải là hiểu biết thông thường.
+ Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết.
+ Đem lại lợi thế cho người sở hữu hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Hành vi xâm hại thông itn bí mật trong kinh doanh
Tìm cách thu thập, tiếp cận thông tin bằng cách chống lại các biện pháp bảo mất.
Trong khi làm việc, hợp tác họ vô tình biết được những thông tin bí mật,
cố tình tiết lộ khi không có sự đồng ý của chủ sở hữu. 11
Việc pháp luật bảo vệ bí mật kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp mà còn là cơ sở tạo động lực
cho các doanh nghiệp sáng tạo trong cải tiến công nghệ, thương mại, quản lý…để họ
có lợi thế trong cạnh tranh.
2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng
hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.

Đây là hành vi mang tính chất cửa quyền, các doanh nghiệp thực hiện hành vi
này thường ở vị trí thống lĩnh, chi phối thị trường. Họ lạm dụng vị trí đó áp đặt các
điều kiện buộc khách hàng không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp
đối thủ, thông qua đó thu hút khách hàng về giao dịch với doanh nghiệp mình.
Hành vi này ngoài gây tác động xấu đến các doanh nghiệp bị xâm hại, nó còn
ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Theo đó, quyền lựa chọn của khách hàng đã
bị xâm hại do bị cản trở, bị cưỡng ép mà không thể thiết lập được giao dịch, không
tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình.
Vì vậy, pháp luật nghiêm cấm hành vi này nhằm bảo vệ sự công bằng cho tất cả
các doanh nghiệp trên thị trường cũng như khách hàng.
3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Đây là một hành vi xuất phát từ đối thủ cạnh tranh một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp sử dụng các cách thức để hạ uy tín của doanh nghiệp này như: bôi nhọ, lăng mạ;
đưa thông tin sai lệch về chất lượng sản phẩm, phương thức bán hàng, văn hoá kinh
doanh…Hậu quả của hành vi này có thể dẫn đến làm mất khách hàng, thu hẹp thị phần của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt giữa việc cung cấp thông tin không trung
thực với những đánh giá, nhận xét mang tính chủ quan không có mục đích cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ, sản xuất kinh doanh,…đối với doanh nghiệp nào đó. Đây là vấn
đề xuất hiện phổ biến trong thực tiễn kinh doanh.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
Biểu hiện của hành vi này là hành vi có tính không trung thực, không thiện chí,
đi ngược lại thông lệ, chuẩn mực về đạo đức kinh doanh dưới mọi hình thức gây bất
lợi cho doanh nghiệp đối thủ phải mất thời gian, công sức, tài chính… để giải quyết
các hậu quả do hành vi này gây ra. Ví dụ: hành vi phá rối tại cơ sở kinh doanh, gây 12
nhiễu hệ thống thông tin liên lạc, làm trục trặc nguồn điện năng phục vụ kinh doanh,
thiết kế, sắp đặt các chướng ngại vật tại địa điểm, cơ sở kinh doanh của đối thủ cạnh tranh…
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh

nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.

- So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Biểu hiện của hành vi này là: Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi đưa thông tin
gian dối, không trung thực, không đầy đủ hoặc nửa vời, gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho
khách hàng (về nhãn mác, logo, công dụng, thời gian sử dụng, xuất xứ… của sản
phẩm, dịch vụ); so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung, cụ thể là không đưa
ra được các minh chứng mang tính pháp lý (như các thông số kỹ thuật, các tiêu chí
chất lượng...) trong quá trình so sánh sản phẩm.
Mục đích của hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là tác động vào tâm lý, thói
quen, sự bất cẩn và hành vi của khách hàng để khách hàng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Về hậu quả: hành vi lôi kéo khách hàng bất chính gây thiệt hại đối với doanh
nghiệp cùng trong lĩnh vực cạnh tranh trên thị trường liên quan, làm doanh nghiệp
này thiệt hại về vật chất (doanh thu, lợi nhuận…), tổn hại về uy tín…
6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm giành thị
phần, loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bản chất của hành vi này là đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực mạnh chấp nhận bán hàng ở mức lỗ trong hiện tại để thu hút
khách hàng và tiêu diệt, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh yếu khác trên thị trường. Sau
loại bỏ đối thủ, doanh nghiệp bán hàng hóa thấp hơn giá thành sẽ nâng giá bán hàng
hóa, nhằm thu lợi nhuận bù đắp cho khoản lỗ trước đó.
Pháp luật nghiêm cấm hành vi này nhằm bảo vệ công bằng cho các doanh
nghiệp có thị phần nhỏ, bảo vệ lợi ích khách hàng…
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác. 13 14