lOMoARcPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TẬP NHÓM
BỘ MÔN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Lớp học phần:
Đề tài
:
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch năng lượng
(
energy transition) và thực tiễn chuyển dịch năng lượng ở các quốc gia trên thế giới và
Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu
Thành viên nhóm:
Nguyễn Thị Khánh Linh: 11216564
Bùi Thị Thanh Mai
: 11216569
Đoàn Thu Thảo
: 11216606
Tơng Mỹ Lệ : 11216561
Nguyễn Thùy Linh : 11216565
lOMoARcPSD| 58504431
Mục lục
LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................................3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHUYỂN DỊCH NĂNG
LƯỢNG....4
1.1. Đặt vấn đề...............................................................................................................4
1.2. Khái niệm về chuyển dịch năng lượng.................................................................4
1.3. Một số xu hướng chính trong chuyển dịch năng lượng.......................................4
1.3.1. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả........................................................4
1.3.2. Phát triển năng lượng tái tạo..........................................................................5
1.3.3. Xu hướng phát triển Hydro “xanh”...............................................................7
1.3.4. Tăng cường điện khí hóa trong ngành giao thông vận tải............................7
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.............................................................................................7
2.1. Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại một số nước trên thế giới....................7
2.1.1. Dịch chuyển năng lượng ở Châu Á.................................................................9
2.1.2. Các nước châu Âu đi đầu trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NLTT
...................................................................................................................................10
2.2. Thực trạng chuyển dịch năng luợng ở Việt Nam...............................................11
2.2.1. Tổng quan về ngành năng lượng Việt Nam.................................................11
2.2.2. Chuyển dịch năng lượng trong ngành điện.................................................13
2.2.3. Chuyển dịch năng lượng trong ngành than.................................................14
2.2.4. Chuyển dịch năng lượng trong ngành dầu khí............................................14
III. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 15
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20
lOMoARcPSD| 58504431
LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực lên nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam. Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đặc thù, Việt Nam là đất nước dễ bị tổn thương
trước tác động của biến đổi khí hậu, với những biểu hiện, như: lũ lụt bất thường, hạn hán,
nước biển dâng, hiện tượng thời tiết cực đoan, nhiệt độ tăng cao... những điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Dưới tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, thế giới đã đang diễn ra xu
hướng chuyển dịch năng lượng, trong đó phải kể đến đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng
sạch (khí thiên nhiên), năng lượng tái tạo.
Chuyển dịch năng lượng bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính, tạo ra một thế
giới phát triển bền vững hơn, công bằng hơn cho tất cả mọi người, sẽ nhiều hội
hơn cho các thế hệ tương lai với không khí, nước trong sạch hơn, sức khỏe con người
điều kiện môi trường được nâng cao. Hệ thống khí hậu trái đất được bảo vệ nhưng vẫn bảo
đảm an ninh năng lượng và giảm thiểu tác động đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường
môt xu hự ớng tất yếu quy toàn cầu mà Viêt Nam đ
ã kịp thời nắm bắt bắt đầu
thúc đẩy mạnh mẽ.
Nhận thấy vấn đề về chuyển dịch năng lượng vẫn luôn một vấn đề nóng hổi khi
nguy về biến đổi khí hậu ngày một gia tăng, nhận được rất nhiều sự quan tâm, vậy
nên bài tiểu luận này sẽ hướng tới tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chuyển dịch năng
lượng cũng như thực tiễn ở các quốc gia trên thế giới Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi
khí hậu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài nghiên cứu không tránh khỏi những sai
sót hạn chế. vậy nhóm chúng em rất mong sẽ nhận được những góp ý của giáo
cũng như các bạn sinh viên để bài nghiên cứu có thể được cải thiện và hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58504431
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG
1.1. Đặt vấn đề
Trái đất đang nóng lên. Dựa theo NASA, vào năm 2020, nhiệt độ trung bình của hành
tinh ấm hơn 1,02°C so với mức trung bình bản của giai đoạn 1950–1980. Sự nóng lên
toàn cầu, ngoài việc khiến băng ở hai cực tan chảy và mực nước biển dâng cao, còn gây ra
những biến đổi khí hậu khác như sa mạc hóa gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan
như bão, lụt hỏa hoạn: sự biến dạng của khí hậu nguy gây ra những thiệt hại
khôn lường.
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, thế giới đã và đang diễn ra xu hướng chuyển dịch
năng ợng, trong đó phải kể đến đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng sạch (khí thiên nhiên),
năng lượng tái tạo. Việc chuyển dịch năng lượng này nhằm giảm phát thải khí nhà kính, tạo
ra một thế giới phát triển bền vững hơn, công bằng hơn cho tất cả mọi người, và sẽ có nhiều
hội hơn cho các thế hệ tương lai với không khí, nước trong sạch n, sức khỏe con người
và điều kiện môi trường được nâng cao.
1.2. Khái niệm về chuyển dịch năng lượng
Quá trình chuyển đổi năng lượng được định nghĩa một tập hợp các thay đổi trong
hình sản xuất, phân phối và tiêu thnăng lượng để đạt được tính bền vững cao hơn. Xét
về mặt lịch sử, quá trình chuyển đổi năng lượng không phải mới. Những thay đổi lớn
khác đã xảy ra trước đó, chẳng hạn như sự chuyển đổi từ gỗ sang than đá như một phương
tiện sản xuất năng lượng trong thế kỷ 19 từ than đá sang dầu mỏ trong thế kỷ 20. Tuy
nhiên, điều đặc trưng cho quá trình chuyển đổi này so với những lần chuyển đổi trước đó
là nhu cầu bảo vệ Trái đất khỏi mối đe dọa tồi tệ nhất mà chúng ta đã trải qua cho đến nay:
biến đổi khí hậu. Một sự bảo vệ chúng ta phải chuẩn bị càng nhanh càng tốt. Một sự
chuyển đổi cần thiết trong đó tất cả chúng ta phải là người tham gia và nhân vật chính.
Trong hiện tại thì quá trình này còn được hiểu là việc chuyển đổi cấu hệ thống năng
lượng từ các nguồn phát thải carbon cao, sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang hệ thống năng
lượng sạch, với sự gia tăng năng lượng i tạo từ việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện trong các lĩnh vực kinh tế khác. Quá trình này đóng vai trò then
chốt và mang tính quyết định trong cuộc chiến toàn cầu về chống biến đổi khí hậu và thực
hiện cam kết của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, về việc ngừng phát thải carbon vào
lOMoARcPSD| 58504431
năm 2050. Đồng thời, quá trình này góp phần vào bảo đảm an ninh năng lượng, phát triển
bền vững và tương lai của ngành điện.
1.3. Một số xu hướng chính trong chuyển dịch năng lượng
1.3.1. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Sử dụng năng lượng tiết kiêm à hiêu qụ được coi môt bin p áp quan trọng
nhất, không chỉ trong qtrình chuyển dịch năng lượng hiên nay à còn trong tất cả các
kế hoạch phát triển năng lượng thông thường. Nhiều chuyên gia gọi đó là dạng năng lượng
đầu tiên (first fuel) cần được quan tâm phát triển đúng mức. Sử dụng năng lượng tiết kiêm
à hiêu qụ môt công c
quan trọng, bên cạnh phát triển năng ợng tái tạo, để đạt được
các mục tiêu khí hâu tọ àn cầu. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành các mục tiêu
sử dụng năng lượng tiết kiêm  à hiêu qụ ả của mình, trong đó có Viêt Nam.
Nhiều chính sách mới đã được nghiên cứu, áp dụng, trong đó nổi bât n ất nghĩa vụ
tiết kiêm năng lự ợng, đấu thầu tiết kiêm năng lư ợng và quản ới dạng nhà máy điên 
ảo. Nhà máy điện ảo (VPP) là một mạng lưới cho phép nhiều nhà sản xuất các nguồn năng
lượng phân tán (như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối…) các tòa nhà thương mại,
nhà ở, nông trại… tích hợp với nhau dựa trên nền tảng đám mây, để hoạt động theo thời
gian thực như một nmáy điện duy nhất. Đây chính là trung tâm xcác dữ liệu, tổng
hợp công suất các nguồn năng lượng phân tán, giúp kết nối các điểm sản xuất điện (tòa nhà
thương mại, nông trại, nhà ở…) với siêu máy tính nhằm huy động các nguồn năng ợng
vào thị trường điện một cách thuận tiện, cung cấp kiểm soát năng lượng cho thời gian
cao điểm, đồng thời lưu trữ năng lượng thừa.
1.3.2. Phát triển năng lượng tái tạo
a, Năng lượng tái tạo là gì?
Năng lượng tái tạo là năng lượng được tạo ra từ các nguồn hình thành liên tục, có thể
coi là vô hạn như gió, mưa, năng lượng mặt trời, sóng biển, thuỷ triều, địa nhiệt… Năng
lượng tái tạo còn được biết đến là năng lượng sạch hoàn toàn hay năng lượng tái sinh.
Tuy còn khá mới nhưng đây lại nguồn năng lượng mang đến những chuyển biến
tích cực trong tương lai. Năng lượng sạch hoàn toàn đang nhanh chóng lan rộng cả quy
lớn nhỏ, dần thay thế cho các nguồn nhiên liệu truyền thống trong 4 lĩnh vực quan
lOMoARcPSD| 58504431
trọng: nhiên liệu động cơ, làm mát, phát điện hệ thống điện độc lập nông thôn. Vì vậy,
có thể nói, năng lượng tái tạo là cối lõi của quá trình chuyển dịch năng lượng.
b, Các loại năng lượng tái tạo
- Năng lượng mặt trời
Con người đã biết cách ứng dụng năng lượng mặt trời trong hàng ngàn năm qua để sưởi ấm
trồng trọt. Ngày nay, chúng ta còn sử dụng ánh sáng mặt trời theo nhiều cách như làm
nước nóng, tạo ra điện cung cấp cho thiết bị điện và cung cấp chính cho mục đích sử dụng
của con người.
Tế bào quang điện (solar cell) chủ yếu được làm từ silicon hoặc các vật liệu khác
khả năng biến đổi ánh sáng mặt trời trực tiếp thành điện năng. Hệ thống năng lượng mặt
trời ngày này được ứng dụng trực tiếp với các quy mô lớn nhỏ khác nhau ngay trên mái nhà
của hộ gia đình, doanh nghiệp. Hệ thống năng lượng mặt trời đã tạo ra nguồn điện năng dồi
dào nhưng không hề ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên.
Hệ thống phát điện bằng các tấm pin năng lượng mặt trời không sản sinh ra c chất
gây ô nhiễm không khí đặc biệt không tạo ra CO2 (gây hiệu ứng nhà kính), chỉ cần
chúng được lắp đặt đúng cách thì hầu hết các tấm pin năng lượng mặt trời ít tác động đến
môi trường.
- Năng lượng từ gió:
Sự chuyển động của khí quyển được thúc đẩy bởi sự chênh lệch về nhiệt độ ở bề mặt
Trái đất, do lượng điện từ bức xạ của mặt trời bên trái đất thay đổi liên tục. Năng lượng gió
thể được sử dụng cho hệ thống máy bơm nước hoặc tạo ra điện, nhưng công nghệ này
đòi hỏi phải có không gian rất rộng để có thể tạo ra một lượng năng lượng đáng kể.
Ngày nay các tuabin gió được xây dựng rất cao lớn. Đây thiết bị để giúp tạo ra
một lượng tương đối lớn dựa vào sức gió thổi. Năng lượng từ gió cũng như nguồn ng
lượng mặt trời vậy, đây được coi là nguồn năng lượng rẻ – an toàn- sạch.
- Thủy điện
Đây nguồn năng lượng tái tạo đang dẫn đầu hầu hết các quốc gia, với các nhà
máy thủy điện quy mô rất lớn. Thủy điện phụ thuộc vào nước – thường là dòng nước chảy
với nhanh những con sông hoặc thác nước, tận dụng sức nước để thiết lập tuabin máy
phát điện.
lOMoARcPSD| 58504431
Tuy nhiên, rất nhiều thủy điện lại không được gọi nguồn năng lượng tái tạo
những con đập này làm chuyển hướng giảm dòng chảy tự nhiên, làm ảnh hưởng đến
quần thđộng vật con người sinh sống quanh đó. Các nhà máy thủy điện nhỏ sđược
quản lý cẩn thận hơn và không có xu hướng tác động đến môi trường.
- Năng lượng sinh khối
Sinh khối là vật liệu hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và bao gồm cây trồng, cây cối.
Khi sinh khối bị đốt cháy, năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt thể tạo điện
bằng tuabin hơi nước.
Gần đây khoa học cho rằng nhiều dạng sinh khối – đặc biệt là từ rừng lại tạo ra lượng
CO2 cao gây ra những hậu quả tiêu cực đối với sự đa dạng sinh học. thế sinh khối
đang dần không được coi là nguồn năng lượng sạch nữa.
- Nhiên liệu hydrogen và pin nhiên liệu hydro
Đây là loại năng lượng mà những năm gần đây chúng ta mới được biết đến nhiều như
xe chạy bằng hơi ớc. Ứng dụng nhiên liệu đốt hydrogen có thể giảm đáng kể ô nhiễm
trong thành phố. Hydrogen còn được sử dụng trong pin nhiên liệu hydro, tương tự như pin
lưu trữ điện để cung cấp năng lượng cho động điện. Ngày nay, một số phương pháp
hứa hẹn để sản xuất khí hydro chẳng hạn như năng lượng mặt trời, chúng ta có thể hy vọng
vào một bức tranh tích cực hơn trong tương lai.
- Năng lượng địa nhiệt
Là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong tâm của Trái Đất. Ở một số khu vực nhất
định, độ dốc địa nhiệt sẽ đủ cao để có thể khai thác và tạo ra điện. Công nghệ để khai thác
năng lượng này còn bị giới hạn bởi 1 vài nơi trên thế giới cũng như còn tồn tại nhiều vấn
đề kỹ thuật làm hạn chế tiện ích của nó.
- Các dạng năng lượng tái tạo khác
Năng lượng thủy triều, đại dương phản ứng tổng hợp hydro nóng những dạng
khác thể được sử dụng để tạo ra điện. Những dạng năng lượng này những nhược điểm
vẫn đang được các nhà khoa học thảo luận để giải quyết trong cuộc khủng hoảng năng
lượng sắp tới.
1.3.3. Xu hướng phát triển Hydro “xanh”
lOMoARcPSD| 58504431
Với công nghệ hiện nay phần lớn Hydro được sản xuất công nghiệp từ các loại nguyên
liệu hóa thạch như khí tự nhiên, dầu, than đá. Với việc sản xuất ng nghiệp hiện nay sẽ
cho ra Hydro “xám” Hydro “lam”, quá trình này phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu hữu
hạn. Chi phí sản xuất Hydro công nghiệp khá cao nên khó đáp ứng được nhu cầu thương
mại.
Xu hướng tương lai là sản xuất Hydro “xanh” từ quá trình điện phân nước bằng năng
lượng tái tạo thân thiện với môi trường. Phương thức sản xuất này được dự báo sẽ rẻ hơn
sản xuất công nghiệp do chi phí đầu vào chính điện. Trong khi đó, theo dự báo chi p
đầu tư hệ thống điện phân có thể giảm 40% vào năm 2030 và 70% vào năm 2050.
Ngoài ra, việc khai thác Hydro tự nhiên là vấn đề mới trên thế giới khi mà gần đây ở
một số khu vực lục địa đã phát hiện ra các dòng Hydro tự nhiên liên tục. Còn công nghệ
sản xuất Hydro từ các nguồn nguyên liệu sinh khối, tảo các quá trình chuyển hóa sinh
học vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm chiến lược Hydro quốc gia
nguồn ngân sách để triển khai.
1.3.4. Tăng cường điện khí hóa trong ngành giao thông vận tải
Ngành giao thông vận tải hiện nay đang đóng góp lượng khí nhà kính rất lớn vào bầu
khí quyển, một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu khi thải ra lượng lớn
khí CO2, O3. Trong khi đó, giao thông đóng góp vai trò cùng quan trọng trong việc di
chuyển, giao thương của con người nên việc giảm lượng khí thải bằng cách hạn chế vận tải
điều không thể. Chính vậy, việc chuyển dịch năng lượng đây việc giảm đi lưu
lượng tham gia giao thông bằng cách điều chỉnh, kiểm soát phương tiện nhân, gia tăng
các phương tiện công cộng, đồng thời dần chuyển đổi thay thế chúng bởi hệ thống xe điện,
thân thiện với thiên nhiên.
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại một số nước trên thế giới
Ngành năng lượng chiếm đến trên 73% tổng lượng phát thải khí nhà kính trên toàn
cầu. Chính vây, đây à ngành trọng điểm trong các chính sách giảm phát thải của các
nước trên thế giới, đăc biệ t à ngành điên à giao thông vân ải. Quá trình chuyển dịch
năng lượng truyền thống sang các dạng năng lượng sạch hơn đã được thúc đẩy từ rất sớm
lOMoARcPSD| 58504431
và đã tăng tốc đáng kể trong giai đoạn 2000-2020 nhằm thực hiên c
ác cam kết chống biến
đối khí hâu c
ũng như đảm bảo an ninh năng lượng ở các quốc gia.
Bên cạnh đó, trước thực trạng nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt cũng như
những vấn đề về ô nhiễm môi trường nảy sinh trong quá trình khai thác các nguồn nguyên
liệu này đã dẫn đến xu hướng dịch chuyển năng lượng tại nhiều nước trên thế giới. Cụ thể:
- EU mục tiêu tlệ NLTT trong tổng tiêu thụ năng lượng 20% vào cuối năm
2020, 32% vào năm 2030
- Bắc M(Mỹ, Canada Mexico) đặt mục tiêu 50% sản lượng điện từ các nguồn
NLTT vào năm 2025
- Cộng đồng kinh tế của các quốc gia Tây Phi đang hướng tới mục tiêu 38% NLTT
vào năm 2030
- Liên minh châu Phi đặt mục tiêu tối thiểu 10 GW NLTT trên lục địa vào năm 2030.
Như vậy có thể thấy, xu hướng dịch chuyển này đang mục tiêu quan trọng của
nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, một mặt nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia,
mặt khác góp phần giảm khí thải nhà kính, giảm ô nhiễm môi trường và thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng bền vững.
Hình 1. Dự báo tăng trưởng về tỉ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sản lượng điện đến
năm 2030
(Nguồn: Agora Energiewende and Sandbag 2020)
lOMoARcPSD| 58504431
2.1.1. Dịch chuyển năng lượng ở Châu Á
Sự dịch chuyển năng lượng của Châu Á là mối quan tâm đặc biệt. Điều này chủ yếu
là do quá trình dịch chuyển năng lượng toàn cầu sẽ không hiệu quả nếu châu Á không phát
huy vai trò của mình. Châu Á -Thái Bình Dương chiếm gần 50% nhu cầu năng lượng toàn
cầu, 60% dân số toàn cầu vào năm 2020, gần 50% năng lượng tiêu thụ Châu Á từ
nhiên liệu hóa thạch. Nhu cầu này được thúc đẩy bởi dân số thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng.
Do đó, châu Á cần đóng vai trò dẫn đầu trong cuộc cách mạng năng lượng sạch toàn
cầu. Một số quốc gia đang đạt được những tiến bộ đáng kể. Mặc dù dịch chuyển của khu
vực vẫn đang diễn ra chậm chạp, nhưng việc tiếp cận với các nguồn năng lượng tái tạo dồi
dào, sản xuất giá rẻ (có thể được sử dụng để sản xuất xe điện) và dân số ngày càng tăng đã
đưa châu Á vào vị trí tuyệt vời để dẫn đầu sự chuyển dịch
Trong đó, Trung Quốc hiện được xem là quốc gia dẫn đầu về đầu tư, sản xuất
NLTT, đặc biệt là điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối. Trong giai đoạn (2016-2020),
Trung Quốc đầu tư hơn 360 tỉ USD vào NLTT, ước tính tạo thêm khoảng 10 triệu việc làm.
Năm 2019, theo dữ liệu từ Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA), tại Trung Quốc,
công suất điện gió đã tăng gấp 22 lần, điện mặt trời tăng gần 700 lần so với năm 2018
là động lực chính giúp tổng công suất điện gió và điện mặt trời toàn cầu tăng gấp 33 lần.
Hình 2. Đầu tư vào NLTT toàn cầu, 2008-2018 (Nguồn: IRENA, 2021)
lOMoARcPSD| 58504431
Trong khi đó, tại Ấn Độ, công suất của NLTT đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2015-
2019, năm 2019, điện từ NLTT đạt 78 GW, chiếm khoảng 22% tổng công suất lắp đặt. Tỷ
trọng của NLTT trong hợp phần năng lượng tại Ấn Độ tăng mạnh trong 10 năm qua, từ 2%
trong năm 2009 lên 9% trong năm 2019.
2.1.2. Các nước châu Âu đi đầu trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NLTT.
Theo Chỉ số dịch chuyển năng lượng của WEF năm 2021, Thụy Điển, Na Uy và Đan
Mạch đã đứng đầu trong quá trình dịch chuyển năng lượng. Điều y cho thấy Liên minh
châu Âu với cách một lục địa đang dẫn đầu quá trình dịch chuyển năng lượng. 10 quốc
gia hàng đầu chiếm khoảng 2% dân số toàn cầu khoảng 3% tổng lượng khí thải CO2
liên quan đến năng lượng.
Tại Đức, ngay từ những năm 2020, Chính phủ Đức đã chú trọng xây dựng lại hệ
thống cung cấp năng lượng để đảm bảo nguồn cung cho NLTT, đặc biệt là chú trọng đầu tư
trước khi các dịch vụ có thể được đưa vào sử dụng. Đức đã tập trung xây dựng các trung
tâm nghiên cứu và nhà máy điện như: Trung tâm Nghiên cứu Sinh khối Đức (DBFZ), làng
tự cung tự cấp năng ợng từ NLTT Feldheim, Nhà máy điện từ khí sinh học Alteno. Bên
cạnh đó, Đức cũng chi ngân sách nhà nước cho các chương trình phát triển NLTT như
Chương trình năng lượng gió ngoài khơi. Chương trình NLTT với mục tiêu tăng cường khả
năng sản xuất điện từ NLTT quang điện (PV), khí sinh học, thủy điện, năng lượng gió trên
bờ hoặc năng lượng địa nhiệt.
Cùng với đó, trong những năm gần đây, Đan Mạch cũng đẩy mạnh đầu sở hạ
tầng cho năng lượng tái tạo. Nhận thức được rằng một mạng lưới truyền tải phân phối
với các kết nối mạnh mẽ đến các thị trường điện lân cận là một yếu tố quan trọng trong việc
triển khai điện gió quy lớn, Đan Mạch đã chủ động xây dựng hệ thống kết nối Na Uy
và Thụy Điển nhằm giúp cân bằng năng lượng gió và thủy điện. Cụ thể, khi các tuabin gió
của Đan Mạch tạo ra năng lượng lớn hơn nhu cầu trong nước, năng lượng thừa thường
được truyền tới Na Uy hoặc Thụy Điển.
Đầu năm 2019, các nước thành viên Liên minh châu Âu đã thông qua đề xuất của ủy
ban châu Âu đầu tư 873 triệu euro cho các dự án lớn của châu Âu vềsở hạ tầng NLTT.
Bên cạnh việc đầu xây dựng sở hạ tầng, một số nước Châu Âu còn thực hiện các
khoản trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho các dự án NLTT, trong đó Đan Mạch là quốc gia
lOMoARcPSD| 58504431
châu Âu đầu tiên giới thiệu các khoản trợ cấp quy lớn cho dự án năng lượng gió. Tr
cấp được cấp dưới dạng chi phí vốn (lên tới 30% trong giai đoạn đầu). Năm 2013, chính
phủ Đan Mạch ban hành Quyết định về trợ cấp cho các dự án nhằm thay thế nhiên liệu hóa
thạch bằng NLTT cho các quy trình sản xuất. Theo quyết định này, Chính phủ sẽ thành lập
một quỹ với mức kinh phí 500 triệu Krone1 mỗi năm cho đến năm 2020 nhằm hỗ trợ từ 45-
65% chi phí đầu tư cho các dự án năng lượng tái tạo đáp ứng các điều kiện theo quy định
Vương quốc Anh hiện là quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực NLTT, đặc biệt là
năng ợng gió năng ợng sinh khối bởi Anh kế hoạch hành động cụ thể các chính
sách ưu đãi về thuế hợp lý.
Tháng 4/2006, Chính phủ Anh đã công bkế hoạch hành động phát triển NLTT, trong
đó, đáng chú ý là kế hoạch cấp vốn 5 năm cho các hệ thống nhiệt sinh khối và sinh khối kết
hợp nhiệt điện. Cũng trong năm này, Chính phủ Anh thông qua chương trình trợ giúp
chi phí lắp đặt trạm cung cấp NLTT như: hydro, điện, nhiên liệu sinh học, khí đốt tự
nhiên/trạm sinh khối... Việc triển khai các dự án nhiên liệu sinh khối Anh cũng được Bộ
Năng lượng Biến đổi khí hậu cùng Quỹ National Lottery’s New Opportunities tài trợ
vốn 66 triệu bảng Anh
Mặt khác, Nói đến chính sách ưu đãi về thuế Tại Anh thì tất cả điện sản xuất đều phải
chịu thuế biến đổi khí hậu, chỉ riêng sản xuất điện có nguồn gốc tái tạo được miễn loại thuế
này (khoảng 6,3 EUR/MWh). Trong khi đó, với chủ trương dịch chuyển sang phát triển các
nguồn năng lượng mới, hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch, Chính phủ Anh đã chú
trọng thực hiện tín dụng thuế hoặc miễn thuế đối với nhiên liệu được sản xuất bởi các nguồn
NLTT nhằm khuyến khích phát triển NLTT, tăng thu nhập cho đầu tư công và cắt giảm chi
phí lao độn
2.2. Thực trạng chuyển dịch năng luợng ở Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về ngành năng lượng Việt Nam
Là một trong các nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, Việt Nam có một
thị trường năng lượng thuộc nhóm lớn nhất trong khu vực. Hệ thống năng lượng của Việt
Nam lớn thứ hai trong khu vực ASEAN về công suất lắp đặt, chỉ sau Indonesia. Tính đến
năm 2019, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ước tính nguồn cung năng ợng sơ cấp đạt
khoảng 96,22 triệu tấn dầu tương đương, với mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng 66,39
lOMoARcPSD| 58504431
triệu tấn. Ngành điện chủ yếu sử dụng các nguồn tài nguyên than, dầu khí nội địa, sau
đó đến thủy điện than nhập khẩu. Thuỷ điện đã đạt tới giới hạn phát triển. Điện than hiện
chiếm tỷ trọng lớn nhưng gây ra nhiều tác động tiêu cực, là một trong những nguyên nhân
tạo ra ô nhiễm không khí và gây ra hơn 60.000 ca tử vong vào năm 2016.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thành công trong việc mở rộng đầu sang
các dự án điện gió điện mặt trời. Đặc biệt, về sự phát triển dài hạn của hệ thống năng
lượng quốc gia, thay đổi quan trọng trong tổng cấu nguồn cung năng lượng do tiềm
năng khác nhau ở ba miền là miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Hình 3: Cung năng lượng sơ cấp ở Việt Nam
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể về Năng lượng Quốc gia, dự thảo năm 2020)
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam tương đối khác biệt về cường độ sử dụng
năng lượng so với các quốc gia trong khu vực. Ví dụ, mặc dù mức tiêu thụ điện bình quân
đầu người hiện nay của Việt Nam thấp n so với Thái Lan Malaysia, nhưng mức tiêu
thụ điện bình quân đầu người của Việt Nam cao hơn nhiều lần so với mức tiêu thụ điện
trong quá khứ của Thái Lan và Malaysia ở cùng mức GDP tương đương
lOMoARcPSD| 58504431
Hình 4. Một số chỉ số chính về kinh tế - xã hội và năng lượng của Việt Nam giai đoạn
2010-2019
(Nguồn: Quy hoạch Tổng thể về Năng lượng Quốc gia, dự thảo 2020)
Sản xuất điện của Việt Nam phụ thuộc vào ba nguồn chính là thuỷ điện, khí tự nhiên
than. Tuy nhiên địa để phát triển thuỷ điện không còn lớn. Điện khí điện than được
tập trung phát triển. Trong đó, giai đoạn từ 2010 2019 gần một nửa công suất phát điện
bổ sung là nhiệt điện than. Còn điện khí phát triển mạnh từ năm 1999-2014, với đỉnh điểm
gấp 3 lần điện than vào năm 2010. Tuy nhiên từ các bản QHĐ VI (2007), QHĐ
VII (2011) và QHĐ VII hiệu chỉnh (2016) đã lựa chọn điện than làm trụ cột. Từ năm 2015
sản lượng than đã vượt qua sản lượng khí, và tăng trung bình 13%/năm.
2.2.2. Chuyển dịch năng lượng trong ngành điện
Trên cơ sở các định hướng phát triển hệ thống điện Việt Nam, phù hợp với nền kinh
tế, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang triển khai thực hiện nhiều giải pháp kỹ thuật nhằm
tối đa hóa lợi ích của chuyển dịch năng lượng, bao gồm:
˗ Nghiên cứu thí điểm áp dụng công nghệ mới như: CCS, Power-to-X.
˗ Phát triển lưới điện truyền tải liên kết với Lào để mở rộng liên kết Đông Nam Á đang
được hình thành (Lào - Thái Lan - Malaysia - Singapore), liên kết lưới điện truyền tải với
Trung Quốc. Nghiên cứu phương án truyền tải điện một chiều cực cao áp để truyền tải năng
lượng tái tạo từ Nam Trung Bộ ra miền Bắc.
lOMoARcPSD| 58504431
˗ Áp dụng công nghệ 4.0 trong đầu xây dựng quản vận hành Hệ thống điện nhằm
cung cấp điện cho khách hàng với giá thành hợp lý
Song song với đó Việt Nam cũng đang dần đầu tư sang các loại dự án về điện gió và
điện mặt trời. Cụ thể, ngành điện gió ở Việt Nam thuộc nhóm công nghiệp năng lượng mới.
Nó được hình thành trên xu hướng phát triển nguồn năng ợng tái tạo chung của thế giới
và sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Đồng thời trước thực trạng các nguồn thủy
điện lớn đã khai thác hết. Nguồn điện gió cũng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho đời sống
sinh hoạt, sản xuất của hộ gia đình doanh nghiệp. từ những ưu đãi về đầu xây dựng
nhà máy và giá bán điện cho Điện lực Việt Nam. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước ngày
càng quan tâm đến ngành điện gió. Hiện nay trên địa bàn cả nước đã có vài chục dự án với
công suất khác nhau được thi công và đưa vào hoạt động như :
Win Energy Chính Thắng tại Phước Ninh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận
hoạt động tháng 4/2020.
Công Lý Sóc Trăng tại xã Lai Hòa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng đã đi vào hoạt
động tháng 04/2020.
Bình Đại tại Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre dự kiến hoạt động vào năm
2020.
Bên cạnh điện gthì điện mặt trời cũng nhận được sự quan tâm lớn của nhà nước
trong xu hướng chuyển dịch năng ợc toàn cầu. Năng lượng mặt trời đã chứng kiến sự
phát triển chưa từng tại Việt Nam, với ng suất tăng từ 105 MW năm 2018 lên n
16.500 MW vào tháng 12/2020, đưa Việt Nam trở thành thị trường năng lượng mặt trời lớn
nhất ở Đông Nam Á.
Điện mặt trời nguồn NLTT phát triển mạnh nhất. Việt Nam hiện đã 88 dự án
điện mặt trời với tổng công suất gần 6.000 MW đã hòa o lưới điện quốc gia. Điện mặt
trời chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện cả nước, lớn hơn nhiều so với quy mô dự kiến
theo quy hoạch điện điều chỉnh cho năm 2020850MWnăm 2025 là 4.000MW. Trong
đó, dự án quy mô nối lưới đạt khoảng 4.500 MW, điện mặt trời mái nhà trên 31.570 dự án
với tổng công suất 657,88 MWp. Trong số 88 dự án nối lưới thì đến 81 dự án được
đóng điện trong giai đoạn tháng 4-6/2019 để được hưởng chế ưu đãi về giá ưu đãi
9,35cent/kWh trong 20 năm.
lOMoARcPSD| 58504431
2.2.3. Chuyển dịch năng lượng trong ngành than
Mặc điện từ năng lượng tái tạo đã phát triển nhanh trong những năm gần đây,
nhưng nhiệt điện than vẫn nguồn cung cấp điện ổn định với chi phí phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của các phụ tải nền. Ngoài ra, than vẫn loại năng lượng cơ bản thiết yếu trong
sản xuất thép
Kể từ năm 2000 đến nay, các nguồn nhiệt điện than được phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng, quy công suất tổ máy cũng như công nghệ. Từ tổ máy công suất 300 MW,
thông shơi cận tới hạn của Phả Lại 2 được đưa vào vận hành giai đoạn 2001-2002, đến
năm 2020 Việt Nam đã nhiều tổ máy công suất 600 MW, sử dụng thông số hơi siêu tới
hạn. Sự phát triển nhanh chóng của nhiệt điện than đã giúp Việt Nam giải quyết bài toán
cung cấp điện cho phát triển khi tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, kèm theo đó là nhu
cầu điện tăng mức trung bình 11% trong giai đoạn 10 năm đến trước đại dịch Covid-19.
Tính đến cuối năm 2021, công suất lắp đặt của nhiệt điện than đạt khoảng 24,7 GW chiếm
32% tổng công suất nguồn điện của hệ thống.
Tuy nhiên, phát triển mãnh mẽ thế nhưng do tổng nhu cầu năng lượng tăng mạnh
nên nhu cầu than của Việt Nam dự kiến tăng dần từ 100 triệu tấn lên 140 triệu tấn vào năm
2030 và tăng lên 145-150 triệu tấn/năm giai đoạn 2035-2040 sau đó giảm còn 140 triệu tấn
vào năm 2045.
2.2.4. Chuyển dịch năng lượng trong ngành dầu khí
Hiện nay, năng lượng tái tạo biến đổi (VRE) như năng lượng mặt trời và năng lượng
gió đang đinh thúc đẩy quá trình giảm phát thải carbon định hình lại ngành điện. Điện
khí đóng vai trò nguồn năng ợng trung gian, hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sạch
và có xu hướng tăng trưởng trong tương lai.
Cùng với đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng trách nhiệm triển khai thực
hiện toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, khai thác làm gia tăng giá trị
của nguồn tài nguyên dầu khí tại Việt Nam. PVN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống năng lượng quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn cung năng lượng cấp của
PVN chiếm 25- 27% tổng nguồn cung năng lượng cấp Việt Nam, tỷ trọng nguồn năng
lượng cuối cùng của PVN chiếm trung bình 18-27% trong tổng nguồn năng lượng cuối
cùng của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58504431
III. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng và cấp bách nhất
của thế giới hiện nay. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu không chỉ gây ra những thay đổi về
khí hậu, môi trường sống mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác. Việc
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều
quốc gia và tổ chức trên toàn thế giới.
Chuyển dịch năng lượng được xem một trong những giải pháp hiệu quả nhất để
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Dưới đây là một số giải pháp để việc chuyển đổi
năng lượng trên thế giới và ở Việt Nam trở nên hiệu quả hơn:
1. Thiết lập một bộ chính sách hỗ trợ lẫn nhau, được điều chỉnh cho phù hợp với bối
cảnh và mục tiêu cụ thể của quốc gia sẽ là cốt lõi của quá trình dịch chuyển:
Các chính sách bao gồm: Các chính sách triển khai nhằm tăng cường ổn định quá
trình dịch chuyển năng lượng bằng các chính sách thúc đẩy, như các mục tiêu, hạn ngạch
nghĩa vụ ràng buộc, cũng như các tiêu chuẩn, quy tắc nhiệm vụ hiệu quả; Các
chính sách lôi kéo, bao gồm chính sách về giá, mua sắm công, chứng chỉ thể giao
dịch các quy định về năng lượng tái tạo nhằm tạo ra thị trường cho các công nghệ
khác nhau. Những điều này rất quan trọng để cân bằng những tác động của chính sách
thúc đẩy; Các biện pháp tài chính tài khóa, chẳng hạn như ưu đãi thuế, trợ cấp cho
các công nghệ năng lượng tái tạo hệ thống năng lượng tích hợp. Bên cạnh đó, cũng
cần có các chính sách hội nhập nhằm khuyến khích hiện đại hóa các dịch vụ năng lượng
và hoạch định các mục tiêu chính sách trung và dài hạn. Không những vậy, cần tạo điều
kiện cho các chính sách đảm bảo rằng quá trình dịch chuyển năng lượng được thực hiện
theo những cách lợi trong phạm vi rộng, đồng thời tránh hoặc giảm thiểu sự chênh
lệch đối với các cá nhân, cộng đồng, quốc gia và khu vực. Không những vậy, các chính
sách phải tương thích với cấu trúc kinh tế - hội trong qtrình dịch chuyển năng
lượng để đảm bảo một quá trình dịch chuyển công bằng, có trật tự bao trùm, thu hút
nhiều bên liên quan. Điều quan trọng là phải thiết lập một tầm nhìn dài hạn cho quá trình
dịch chuyển chính đáng, sau đó được phản ánh trong một loạt các chính sách liên quan.
2. Đưa ra thêm những cơ chế để khuyến khích chuyển dịch năng lượng:
lOMoARcPSD| 58504431
Để bảo đảm sự phát triển của NLTT trên một thị trường cụ thể, các công cụ chính
sách như biểu giá FIT (công cụ chính sách được thiết kế để thúc đẩy đầu vào c
nguồn năng lượng tái tạo) sẽ bảo đảm sự tiếp cận thị trường của nhiều đối tượng. Một
số nước sử dụng đấu thầu như một cơ chế duy nhất hoặc hiệu quả nhất để tăng công suất
mua điện tái tạo. Tuy nhiên, một số nước lại hoài nghi hình thức do đấu thầu thường ưu
tiên các công ty lớn hơn thay các nhà phát triển trong nước, cũng như là các dự án của
cộng đồng. Bên cạnh đó, một số chính sách hỗ trợ chuyển dịch năng lượng có thể kể ra
như: Các chiến lược cấp kinh phí cho nghiên cứu & phát triển, hỗ trợ tài chính về sản
xuất NLTT, các chương trình nâng cao năng lực đào tạo, yêu cầu về tiếp cận vốn rẻ
thông qua các ngân hàng xanh. Ngoài ra, nhiều quốc gia trên thế giới hiện đang áp dụng
nhiều hình thức trợ giá, trợ cấp và ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư cho các giải pháp
chuyển đổi năng lượng. Các hình thức khuyến khích này vẫn công cụ phổ biến nhất
để thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
3. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch ngành giao thông vận tải sang hình thức cacbon
thấp:
Việc chuyển dịch này đang diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới, một số nước đang dẫn
đầu là Trung Quốc, Na Uy Lan (ICCT 2020). Ngay tại Việt Nam, áp lực chuyển
dịch ngành giao thông vận tải đang tăng dần khi hai thành phổ lớn nhất cả nước
Nộithành phố Hồ Chí Minh hiện nằm trong top 15 thành phố ô nhiễm nhất khu vực
Đông Nam Á. Ngoài ra, bằng chứng chỉ ra rằng nguyên nhân chính của sự ô nhiễm
không khí đô thị này tại Việt Nam là do ngành giao thông vận tải.
Đứng trước tình hình đó, các quốc gia cần quản nhu cầu đi lại bằng nhiều cách
trực tiếp gián tiếp. Ví dụ, thể thiết kế cơ sở hạ tầng, xây dựng các thành phố mật
độ cao hơn và tích hợp không gian làm việc nơi tại địa phương. Định giá theo các
hình thức khác nhau cũng rất quan trọng, bao gồm thuế xe cộ, nhiên liệu và bãi đậu xe;
tiền sử dụng đường bộ; phí xếp dỡ hàng hóa trong bến cảng; và thuế khởi hành hoặc đến
các sân bay. Bên cạnh đó, cần huyến khích sử dụng các phương thức giao thông tiêu tốn
ít năng lượng nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ, tăng ờng lựa chọn giao
thông ng, xây dựng các làn đường nhanh những nơi tắc nghẽn. Việc tích hợp các
phương thức vận tải khác nhau mang lại lợi ích cho người dùng cuối nâng cao hiệu
quả của hệ thống. Không những vậy, cần tăng hiệu quả sử dụng năng lượng của các
lOMoARcPSD| 58504431
phương tiện xe hai bánh động thông qua thiết kế, cải tiến động cơ, điều a
không khí hiệu quả sử dụng động điện hiệu quả hơn. Đối với vận tải hàng hóa
đường bộ, đường biển hàng không, việc khám phá thúc đẩy sử dụng nhiên liệu
sinh học hiện đại, hydro hoặc amoniac là rất quan trọng. Định giá xe và nhiên liệu cũng
là những công cụ hiệu quả, đặc biệt khi kết hợp với cơ sở hạ tầng sạc dành cho xe điện.
Để thực hiện các lợi ích về khí hậu, điện cần phải “xanh”. Việc tất cả các nhà sản xuất
xe cộ lớn đang nhanh chóng đưa xe điện ra thị trường, kết hợp với việc giảm chi phí pin
hệ thống truyền động, dường như ngày càng ràng rằng điện khí hóa phương tiện
giao thông công cộng nhân sẽ trở thành lựa chọn trung hạn chủ đạo các nước
ng nghiệp phát triển và các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.
Việc xây dựng sẽ mất nhiều thời gian các nước đang phát triển thu nhập thấp
khó có khả năng thực hiện nhanh chóng, một phần do khả năng chi trả cũng như nguồn
cung cấp điện sở hạ tầng không đủ. Bên cạnh đó, việc chuyển dịch trong ngành
giao thông vận tải sang các nguồn nhiên liệu loại động sạch hơn mất nhiều thời
gian và đòi hỏi phải liên tục được thúc đẩy, vì sức ì của chính sách cũng như xã hội vẫn
ủng hộ phương thức giao thông vận tải hiện nay. Không những vậy, sự chuyển dịch hệ
thống giao thông vận tải cũng tạo ra nhiều sự phản đối, đặc biệt là từ những bên chịu tác
động tiêu cực. Do đó, sẽ tiếp tục quản lý nhu cầu đi lại, cải thiện hiệu quả của ô tô chạy
bằng nhiên liệu hóa thạch và tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học bền vững. Vận tải
biển, hàng không và một phần của vận tải hàng hóa đường bộ hạng nặng không phù hợp
đối với điện khí hóa, ít nhất là với công nghệ và chi phí hiện tại.đây, nhiên liệu sinh
học, hydro, amoniac và các nhiên liệu tổng hợp khác có hàm lượng các-bon thấp thường
được coi là các lựa chọn chính để khử cacbon, được hỗ trợ bởi việc quản nhu cầu
cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu
4. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với sử dụng năng lượng tái tạo:
Nhằm đáp ứng quy mô tăng dần của xe điện thì nhu cầu về hệ thống xạc thông minh
sẵn với mức chi phí cạnh tranh đang trở nên lớn hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, việc
phát triển lưới điện thông minh nhằm tối ưu sử dụng công suất phát điện năng lượng tái
tạo cũng không kém phần quan trọng. Để phát triển được sở hạ tầng phù hợp với xu
thế chuyển dịch, một số giải pháp kiến nghị là: Xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia về
tất cả các nhà máy điện năng lượng tái tạo. Việc này sẽ giúp đảm bảo chất lượng cao của
lOMoARcPSD| 58504431
các nhà máy năng lượng tái tạo qua phương pháp dự báo tập trung. Bên cạnh đó, trong
dài hạn, cần thiết lập các cơ chế hỗ trợ cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo.
5. Nâng cao năng suất năng lượng của máy móc và ứng dụng nhiều công nghệ xanh
hơn:
Việc nâng cao năng suất giúp các thiết bị tiết kiệm năng lượng, từ đó vẫn sản xuất
được lượng sản phẩm cần thiết với ít ng lượng ít hơn. Nhờ vây giảm thiểu tác động
đến môi trường, làm nhu cầu sử dụng các năng lượng phát thải cao giảm xuống. Bên
cạnh đó, công nghệ xanh ứng dụng công nghệ không gây ô nhiễm môi trường, giúp
giảm lượng khí thải cacbon và thanh lọc không khí, tạo thói quen sống sạch và xanh hơn
mỗi ngày. Cả 2 biện pháp này đều hướng đến một mục tiêu giảm phát thải cacbon
một đòn bẩy quan trọng trong công cuộc chuyển dịch năng lượng. Các biện pháp để thực
hiện bao gồm cải tiến quá trình sản xuất, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng đổi
mới công nghệ sản xuất.
Những cách giảm thiểu biến đổi khí hậu bằng chuyển dịch năng lượng không chỉ giúp
giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu mà còn giúp tiết kiệm chi phí và tăng năng suất sản
xuất. Tuy nhiên, việc triển khai chuyển dịch năng lượng cần được đầu xây dựng
sở hạ tầng, công nghệ phù hợp. Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân chuyển đổi sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
KẾT LUẬN
1. Các nước trên thế giới nên định hướng thực hiện một chiến lược phát triển hạn
chếphát thải cacon trong dài hạn đạt mục tiêu Net Zero vào năm 2050 phù hợp với xu
thế chung của thế giới. Chiến lược này thể đem lại cho tất cả những lợi ích về môi trường
và là đòn bẩy để việc chuyển dịch năng lượng tái tạo diễn ra hiệu quả, nhanh chóng hơn.
Các nước và Việt Nam cần thiết lập một khung chính sách mạnh mẽ hướng tới mục tiêu
trên đối với toàn bộ nền kinh tế, trong đó nên chú trọng trước tiên đến ngành năng lượng,
nhất ngành điện. Khung chính sách này cần phải linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp
theo bối cảnh tình hình. một nước đang tích cực tham gia vào xu thế chuyển dịch năng
lượng, Việt Nam thể tận dụng các bài học kinh nghiệm quốc tế để xây dựng chính sách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÔ THỊ BÀI TẬP NHÓM
BỘ MÔN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Lớp học phần: MTKH1103(222)_04
Đề tài : Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch năng lượng
( energy transition) và thực tiễn chuyển dịch năng lượng ở các quốc gia trên thế giới và
Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu Thành viên nhóm:
Nguyễn Thị Khánh Linh: 11216564
Bùi Thị Thanh Mai : 11216569 Đoàn Thu Thảo : 11216606 Trương Mỹ Lệ : 11216561
Nguyễn Thùy Linh : 11216565 lOMoAR cPSD| 58504431 Mục lục
LỜI GIỚI THIỆU............................................................................................................3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG....4
1.1. Đặt vấn đề...............................................................................................................4
1.2. Khái niệm về chuyển dịch năng lượng.................................................................4
1.3. Một số xu hướng chính trong chuyển dịch năng lượng.......................................4
1.3.1. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả........................................................4
1.3.2. Phát triển năng lượng tái tạo..........................................................................5
1.3.3. Xu hướng phát triển Hydro “xanh”...............................................................7
1.3.4. Tăng cường điện khí hóa trong ngành giao thông vận tải............................7
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.............................................................................................7
2.1. Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại một số nước trên thế giới....................7
2.1.1. Dịch chuyển năng lượng ở Châu Á.................................................................9
2.1.2. Các nước châu Âu đi đầu trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NLTT
...................................................................................................................................10
2.2. Thực trạng chuyển dịch năng luợng ở Việt Nam...............................................11
2.2.1. Tổng quan về ngành năng lượng Việt Nam.................................................11
2.2.2. Chuyển dịch năng lượng trong ngành điện.................................................13
2.2.3. Chuyển dịch năng lượng trong ngành than.................................................14
2.2.4. Chuyển dịch năng lượng trong ngành dầu khí............................................14
III. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 15
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20 lOMoAR cPSD| 58504431 LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực lên nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam. Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đặc thù, Việt Nam là đất nước dễ bị tổn thương
trước tác động của biến đổi khí hậu, với những biểu hiện, như: lũ lụt bất thường, hạn hán,
nước biển dâng, hiện tượng thời tiết cực đoan, nhiệt độ tăng cao... những điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Dưới tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, thế giới đã và đang diễn ra xu
hướng chuyển dịch năng lượng, trong đó phải kể đến đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng
sạch (khí thiên nhiên), năng lượng tái tạo.
Chuyển dịch năng lượng bền vững nhằm giảm phát thải khí nhà kính, tạo ra một thế
giới phát triển bền vững hơn, công bằng hơn cho tất cả mọi người, và sẽ có nhiều cơ hội
hơn cho các thế hệ tương lai với không khí, nước trong sạch hơn, sức khỏe con người và
điều kiện môi trường được nâng cao. Hệ thống khí hậu trái đất được bảo vệ nhưng vẫn bảo
đảm an ninh năng lượng và giảm thiểu tác động đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường
là môt xu hự ớng tất yếu ở quy mô toàn cầu mà Viêt Nam đ ̣ ã kịp thời nắm bắt và bắt đầu thúc đẩy mạnh mẽ.
Nhận thấy vấn đề về chuyển dịch năng lượng vẫn luôn là một vấn đề nóng hổi khi
nguy cơ về biến đổi khí hậu ngày một gia tăng, nhận được rất nhiều sự quan tâm, vì vậy
nên bài tiểu luận này sẽ hướng tới tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chuyển dịch năng
lượng cũng như thực tiễn ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài nghiên cứu không tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Vì vậy nhóm chúng em rất mong sẽ nhận được những góp ý của cô giáo
cũng như các bạn sinh viên để bài nghiên cứu có thể được cải thiện và hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58504431
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG
1.1. Đặt vấn đề
Trái đất đang nóng lên. Dựa theo NASA, vào năm 2020, nhiệt độ trung bình của hành
tinh ấm hơn 1,02°C so với mức trung bình cơ bản của giai đoạn 1950–1980. Sự nóng lên
toàn cầu, ngoài việc khiến băng ở hai cực tan chảy và mực nước biển dâng cao, còn gây ra
những biến đổi khí hậu khác như sa mạc hóa và gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan
như bão, lũ lụt và hỏa hoạn: sự biến dạng của khí hậu có nguy cơ gây ra những thiệt hại khôn lường.
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, thế giới đã và đang diễn ra xu hướng chuyển dịch
năng lượng, trong đó phải kể đến đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng sạch (khí thiên nhiên),
năng lượng tái tạo. Việc chuyển dịch năng lượng này nhằm giảm phát thải khí nhà kính, tạo
ra một thế giới phát triển bền vững hơn, công bằng hơn cho tất cả mọi người, và sẽ có nhiều
cơ hội hơn cho các thế hệ tương lai với không khí, nước trong sạch hơn, sức khỏe con người
và điều kiện môi trường được nâng cao.
1.2. Khái niệm về chuyển dịch năng lượng
Quá trình chuyển đổi năng lượng được định nghĩa là một tập hợp các thay đổi trong
mô hình sản xuất, phân phối và tiêu thụ năng lượng để đạt được tính bền vững cao hơn. Xét
về mặt lịch sử, quá trình chuyển đổi năng lượng không phải là mới. Những thay đổi lớn
khác đã xảy ra trước đó, chẳng hạn như sự chuyển đổi từ gỗ sang than đá như một phương
tiện sản xuất năng lượng trong thế kỷ 19 và từ than đá sang dầu mỏ trong thế kỷ 20. Tuy
nhiên, điều đặc trưng cho quá trình chuyển đổi này so với những lần chuyển đổi trước đó
là nhu cầu bảo vệ Trái đất khỏi mối đe dọa tồi tệ nhất mà chúng ta đã trải qua cho đến nay:
biến đổi khí hậu. Một sự bảo vệ mà chúng ta phải chuẩn bị càng nhanh càng tốt. Một sự
chuyển đổi cần thiết trong đó tất cả chúng ta phải là người tham gia và nhân vật chính.
Trong hiện tại thì quá trình này còn được hiểu là việc chuyển đổi cơ cấu hệ thống năng
lượng từ các nguồn phát thải carbon cao, sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang hệ thống năng
lượng sạch, với sự gia tăng năng lượng tái tạo và từ việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện trong các lĩnh vực kinh tế khác. Quá trình này đóng vai trò then
chốt và mang tính quyết định trong cuộc chiến toàn cầu về chống biến đổi khí hậu và thực
hiện cam kết của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, về việc ngừng phát thải carbon vào lOMoAR cPSD| 58504431
năm 2050. Đồng thời, quá trình này góp phần vào bảo đảm an ninh năng lượng, phát triển
bền vững và tương lai của ngành điện.
1.3. Một số xu hướng chính trong chuyển dịch năng lượng
1.3.1. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Sử dụng năng lượng tiết kiêm ṿ à hiêu qụ ả được coi là môt biệ n pḥ áp quan trọng
nhất, không chỉ trong quá trình chuyển dịch năng lượng hiên nay ṃ à còn trong tất cả các
kế hoạch phát triển năng lượng thông thường. Nhiều chuyên gia gọi đó là dạng năng lượng
đầu tiên (first fuel) cần được quan tâm phát triển đúng mức. Sử dụng năng lượng tiết kiêm
ṿ à hiêu qụ ả là môt công c ̣ ụ quan trọng, bên cạnh phát triển năng lượng tái tạo, để đạt được
các mục tiêu khí hâu tọ àn cầu. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành các mục tiêu
sử dụng năng lượng tiết kiêm ṿ à hiêu qụ ả của mình, trong đó có Viêt Nam.̣
Nhiều chính sách mới đã được nghiên cứu, áp dụng, trong đó nổi bât nḥ ất là nghĩa vụ
tiết kiêm năng lự ợng, đấu thầu tiết kiêm năng lư ̣ợng và quản lý dưới dạng nhà máy điên ̣
ảo. Nhà máy điện ảo (VPP) là một mạng lưới cho phép nhiều nhà sản xuất các nguồn năng
lượng phân tán (như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối…) ở các tòa nhà thương mại,
nhà ở, nông trại… tích hợp với nhau dựa trên nền tảng đám mây, để hoạt động theo thời
gian thực như một nhà máy điện duy nhất. Đây chính là trung tâm xử lý các dữ liệu, tổng
hợp công suất các nguồn năng lượng phân tán, giúp kết nối các điểm sản xuất điện (tòa nhà
thương mại, nông trại, nhà ở…) với siêu máy tính nhằm huy động các nguồn năng lượng
vào thị trường điện một cách thuận tiện, cung cấp và kiểm soát năng lượng cho thời gian
cao điểm, đồng thời lưu trữ năng lượng thừa.
1.3.2. Phát triển năng lượng tái tạo
a, Năng lượng tái tạo là gì?
Năng lượng tái tạo là năng lượng được tạo ra từ các nguồn hình thành liên tục, có thể
coi là vô hạn như gió, mưa, năng lượng mặt trời, sóng biển, thuỷ triều, địa nhiệt… Năng
lượng tái tạo còn được biết đến là năng lượng sạch hoàn toàn hay năng lượng tái sinh.
Tuy còn khá mới nhưng đây lại là nguồn năng lượng mang đến những chuyển biến
tích cực trong tương lai. Năng lượng sạch hoàn toàn đang nhanh chóng lan rộng ở cả quy
mô lớn và nhỏ, dần thay thế cho các nguồn nhiên liệu truyền thống trong 4 lĩnh vực quan lOMoAR cPSD| 58504431
trọng: nhiên liệu động cơ, làm mát, phát điện và hệ thống điện độc lập nông thôn. Vì vậy,
có thể nói, năng lượng tái tạo là cối lõi của quá trình chuyển dịch năng lượng.
b, Các loại năng lượng tái tạo
- Năng lượng mặt trời
Con người đã biết cách ứng dụng năng lượng mặt trời trong hàng ngàn năm qua để sưởi ấm
và trồng trọt. Ngày nay, chúng ta còn sử dụng ánh sáng mặt trời theo nhiều cách như làm
nước nóng, tạo ra điện cung cấp cho thiết bị điện và cung cấp chính cho mục đích sử dụng của con người.
Tế bào quang điện (solar cell) chủ yếu được làm từ silicon hoặc các vật liệu khác có
khả năng biến đổi ánh sáng mặt trời trực tiếp thành điện năng. Hệ thống năng lượng mặt
trời ngày này được ứng dụng trực tiếp với các quy mô lớn nhỏ khác nhau ngay trên mái nhà
của hộ gia đình, doanh nghiệp. Hệ thống năng lượng mặt trời đã tạo ra nguồn điện năng dồi
dào nhưng không hề ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên.
Hệ thống phát điện bằng các tấm pin năng lượng mặt trời không sản sinh ra các chất
gây ô nhiễm không khí và đặc biệt là không tạo ra CO2 (gây hiệu ứng nhà kính), chỉ cần
chúng được lắp đặt đúng cách thì hầu hết các tấm pin năng lượng mặt trời ít tác động đến môi trường.
- Năng lượng từ gió:
Sự chuyển động của khí quyển được thúc đẩy bởi sự chênh lệch về nhiệt độ ở bề mặt
Trái đất, do lượng điện từ bức xạ của mặt trời bên trái đất thay đổi liên tục. Năng lượng gió
có thể được sử dụng cho hệ thống máy bơm nước hoặc tạo ra điện, nhưng công nghệ này
đòi hỏi phải có không gian rất rộng để có thể tạo ra một lượng năng lượng đáng kể.
Ngày nay các tuabin gió được xây dựng rất cao và lớn. Đây là thiết bị để giúp tạo ra
một lượng tương đối lớn dựa vào sức gió thổi. Năng lượng từ gió cũng như nguồn năng
lượng mặt trời vậy, đây được coi là nguồn năng lượng rẻ – an toàn- sạch. - Thủy điện
Đây là nguồn năng lượng tái tạo đang dẫn đầu ở hầu hết các quốc gia, với các nhà
máy thủy điện quy mô rất lớn. Thủy điện phụ thuộc vào nước – thường là dòng nước chảy
với nhanh ở những con sông hoặc ở thác nước, tận dụng sức nước để thiết lập tuabin máy phát điện. lOMoAR cPSD| 58504431
Tuy nhiên, có rất nhiều thủy điện lại không được gọi là nguồn năng lượng tái tạo vì
những con đập này làm chuyển hướng và giảm dòng chảy tự nhiên, làm ảnh hưởng đến
quần thể động vật và con người sinh sống quanh đó. Các nhà máy thủy điện nhỏ sẽ được
quản lý cẩn thận hơn và không có xu hướng tác động đến môi trường.
- Năng lượng sinh khối
Sinh khối là vật liệu hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và bao gồm cây trồng, cây cối.
Khi sinh khối bị đốt cháy, năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt và có thể tạo điện bằng tuabin hơi nước.
Gần đây khoa học cho rằng nhiều dạng sinh khối – đặc biệt là từ rừng lại tạo ra lượng
CO2 cao và gây ra những hậu quả tiêu cực đối với sự đa dạng sinh học. Vì thế sinh khối
đang dần không được coi là nguồn năng lượng sạch nữa.
- Nhiên liệu hydrogen và pin nhiên liệu hydro
Đây là loại năng lượng mà những năm gần đây chúng ta mới được biết đến nhiều như
xe chạy bằng hơi nước. Ứng dụng nhiên liệu đốt hydrogen có thể giảm đáng kể ô nhiễm
trong thành phố. Hydrogen còn được sử dụng trong pin nhiên liệu hydro, tương tự như pin
lưu trữ điện để cung cấp năng lượng cho động cơ điện. Ngày nay, có một số phương pháp
hứa hẹn để sản xuất khí hydro chẳng hạn như năng lượng mặt trời, chúng ta có thể hy vọng
vào một bức tranh tích cực hơn trong tương lai.
- Năng lượng địa nhiệt
Là năng lượng được tách ra từ nhiệt trong tâm của Trái Đất. Ở một số khu vực nhất
định, độ dốc địa nhiệt sẽ đủ cao để có thể khai thác và tạo ra điện. Công nghệ để khai thác
năng lượng này còn bị giới hạn bởi 1 vài nơi trên thế giới cũng như còn tồn tại nhiều vấn
đề kỹ thuật làm hạn chế tiện ích của nó.
- Các dạng năng lượng tái tạo khác
Năng lượng thủy triều, đại dương và phản ứng tổng hợp hydro nóng là những dạng
khác có thể được sử dụng để tạo ra điện. Những dạng năng lượng này có những nhược điểm
vẫn đang được các nhà khoa học thảo luận để giải quyết trong cuộc khủng hoảng năng lượng sắp tới.
1.3.3. Xu hướng phát triển Hydro “xanh” lOMoAR cPSD| 58504431
Với công nghệ hiện nay phần lớn Hydro được sản xuất công nghiệp từ các loại nguyên
liệu hóa thạch như khí tự nhiên, dầu, than đá. Với việc sản xuất công nghiệp hiện nay sẽ
cho ra Hydro “xám” và Hydro “lam”, quá trình này phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu hữu
hạn. Chi phí sản xuất Hydro công nghiệp khá cao nên khó đáp ứng được nhu cầu thương mại.
Xu hướng tương lai là sản xuất Hydro “xanh” từ quá trình điện phân nước bằng năng
lượng tái tạo thân thiện với môi trường. Phương thức sản xuất này được dự báo sẽ rẻ hơn
sản xuất công nghiệp do chi phí đầu vào chính là điện. Trong khi đó, theo dự báo chi phí
đầu tư hệ thống điện phân có thể giảm 40% vào năm 2030 và 70% vào năm 2050.
Ngoài ra, việc khai thác Hydro tự nhiên là vấn đề mới trên thế giới khi mà gần đây ở
một số khu vực lục địa đã phát hiện ra các dòng Hydro tự nhiên liên tục. Còn công nghệ
sản xuất Hydro từ các nguồn nguyên liệu sinh khối, tảo và các quá trình chuyển hóa sinh
học vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm chiến lược Hydro quốc gia và
nguồn ngân sách để triển khai.
1.3.4. Tăng cường điện khí hóa trong ngành giao thông vận tải
Ngành giao thông vận tải hiện nay đang đóng góp lượng khí nhà kính rất lớn vào bầu
khí quyển, là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu khi thải ra lượng lớn
khí CO2, O3. Trong khi đó, giao thông đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong việc di
chuyển, giao thương của con người nên việc giảm lượng khí thải bằng cách hạn chế vận tải
là điều không thể. Chính vì vậy, việc chuyển dịch năng lượng ở đây là việc giảm đi lưu
lượng tham gia giao thông bằng cách điều chỉnh, kiểm soát phương tiện cá nhân, gia tăng
các phương tiện công cộng, đồng thời dần chuyển đổi thay thế chúng bởi hệ thống xe điện,
thân thiện với thiên nhiên.
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại một số nước trên thế giới
Ngành năng lượng chiếm đến trên 73% tổng lượng phát thải khí nhà kính trên toàn
cầu. Chính vì vây, đây ḷ à ngành trọng điểm trong các chính sách giảm phát thải của các
nước trên thế giới, đăc biệ t ḷ à ngành điên ṿ à giao thông vân ṭ ải. Quá trình chuyển dịch
năng lượng truyền thống sang các dạng năng lượng sạch hơn đã được thúc đẩy từ rất sớm lOMoAR cPSD| 58504431
và đã tăng tốc đáng kể trong giai đoạn 2000-2020 nhằm thực hiên c ̣ ác cam kết chống biến
đối khí hâu c ̣ ũng như đảm bảo an ninh năng lượng ở các quốc gia.
Bên cạnh đó, trước thực trạng nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt cũng như
những vấn đề về ô nhiễm môi trường nảy sinh trong quá trình khai thác các nguồn nguyên
liệu này đã dẫn đến xu hướng dịch chuyển năng lượng tại nhiều nước trên thế giới. Cụ thể:
- EU có mục tiêu tỷ lệ NLTT trong tổng tiêu thụ năng lượng là 20% vào cuối năm 2020, 32% vào năm 2030
- Bắc Mỹ (Mỹ, Canada và Mexico) đặt mục tiêu 50% sản lượng điện từ các nguồn NLTT vào năm 2025
- Cộng đồng kinh tế của các quốc gia Tây Phi đang hướng tới mục tiêu 38% NLTT vào năm 2030
- Liên minh châu Phi đặt mục tiêu tối thiểu 10 GW NLTT trên lục địa vào năm 2030.
Như vậy có thể thấy, xu hướng dịch chuyển này đang là mục tiêu quan trọng của
nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới, một mặt nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia,
mặt khác góp phần giảm khí thải nhà kính, giảm ô nhiễm môi trường và thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng bền vững.
Hình 1. Dự báo tăng trưởng về tỉ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu sản lượng điện đến năm 2030
(Nguồn: Agora Energiewende and Sandbag 2020) lOMoAR cPSD| 58504431
2.1.1. Dịch chuyển năng lượng ở Châu Á
Sự dịch chuyển năng lượng của Châu Á là mối quan tâm đặc biệt. Điều này chủ yếu
là do quá trình dịch chuyển năng lượng toàn cầu sẽ không hiệu quả nếu châu Á không phát
huy vai trò của mình. Châu Á -Thái Bình Dương chiếm gần 50% nhu cầu năng lượng toàn
cầu, 60% dân số toàn cầu và vào năm 2020, gần 50% năng lượng tiêu thụ ở Châu Á là từ
nhiên liệu hóa thạch. Nhu cầu này được thúc đẩy bởi dân số và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Do đó, châu Á cần đóng vai trò dẫn đầu trong cuộc cách mạng năng lượng sạch toàn
cầu. Một số quốc gia đang đạt được những tiến bộ đáng kể. Mặc dù dịch chuyển của khu
vực vẫn đang diễn ra chậm chạp, nhưng việc tiếp cận với các nguồn năng lượng tái tạo dồi
dào, sản xuất giá rẻ (có thể được sử dụng để sản xuất xe điện) và dân số ngày càng tăng đã
đưa châu Á vào vị trí tuyệt vời để dẫn đầu sự chuyển dịch
Trong đó, Trung Quốc hiện được xem là quốc gia dẫn đầu về đầu tư, sản xuất
NLTT, đặc biệt là điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối. Trong giai đoạn (2016-2020),
Trung Quốc đầu tư hơn 360 tỉ USD vào NLTT, ước tính tạo thêm khoảng 10 triệu việc làm.
Năm 2019, theo dữ liệu từ Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA), tại Trung Quốc,
công suất điện gió đã tăng gấp 22 lần, điện mặt trời tăng gần 700 lần so với năm 2018 và
là động lực chính giúp tổng công suất điện gió và điện mặt trời toàn cầu tăng gấp 33 lần.
Hình 2. Đầu tư vào NLTT toàn cầu, 2008-2018 (Nguồn: IRENA, 2021) lOMoAR cPSD| 58504431
Trong khi đó, tại Ấn Độ, công suất của NLTT đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2015-
2019, năm 2019, điện từ NLTT đạt 78 GW, chiếm khoảng 22% tổng công suất lắp đặt. Tỷ
trọng của NLTT trong hợp phần năng lượng tại Ấn Độ tăng mạnh trong 10 năm qua, từ 2%
trong năm 2009 lên 9% trong năm 2019.
2.1.2. Các nước châu Âu đi đầu trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NLTT.
Theo Chỉ số dịch chuyển năng lượng của WEF năm 2021, Thụy Điển, Na Uy và Đan
Mạch đã đứng đầu trong quá trình dịch chuyển năng lượng. Điều này cho thấy Liên minh
châu Âu với tư cách là một lục địa đang dẫn đầu quá trình dịch chuyển năng lượng. 10 quốc
gia hàng đầu chiếm khoảng 2% dân số toàn cầu và khoảng 3% tổng lượng khí thải CO2
liên quan đến năng lượng.
Tại Đức, ngay từ những năm 2020, Chính phủ Đức đã chú trọng xây dựng lại hệ
thống cung cấp năng lượng để đảm bảo nguồn cung cho NLTT, đặc biệt là chú trọng đầu tư
trước khi các dịch vụ có thể được đưa vào sử dụng. Đức đã tập trung xây dựng các trung
tâm nghiên cứu và nhà máy điện như: Trung tâm Nghiên cứu Sinh khối Đức (DBFZ), làng
tự cung tự cấp năng lượng từ NLTT Feldheim, Nhà máy điện từ khí sinh học Alteno. Bên
cạnh đó, Đức cũng chi ngân sách nhà nước cho các chương trình phát triển NLTT như
Chương trình năng lượng gió ngoài khơi. Chương trình NLTT với mục tiêu tăng cường khả
năng sản xuất điện từ NLTT quang điện (PV), khí sinh học, thủy điện, năng lượng gió trên
bờ hoặc năng lượng địa nhiệt.
Cùng với đó, trong những năm gần đây, Đan Mạch cũng đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ
tầng cho năng lượng tái tạo. Nhận thức được rằng một mạng lưới truyền tải và phân phối
với các kết nối mạnh mẽ đến các thị trường điện lân cận là một yếu tố quan trọng trong việc
triển khai điện gió quy mô lớn, Đan Mạch đã chủ động xây dựng hệ thống kết nối Na Uy
và Thụy Điển nhằm giúp cân bằng năng lượng gió và thủy điện. Cụ thể, khi các tuabin gió
của Đan Mạch tạo ra năng lượng lớn hơn nhu cầu trong nước, năng lượng dư thừa thường
được truyền tới Na Uy hoặc Thụy Điển.
Đầu năm 2019, các nước thành viên Liên minh châu Âu đã thông qua đề xuất của ủy
ban châu Âu đầu tư 873 triệu euro cho các dự án lớn của châu Âu về cơ sở hạ tầng NLTT.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, một số nước Châu Âu còn thực hiện các
khoản trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho các dự án NLTT, trong đó Đan Mạch là quốc gia lOMoAR cPSD| 58504431
châu Âu đầu tiên giới thiệu các khoản trợ cấp quy mô lớn cho dự án năng lượng gió. Trợ
cấp được cấp dưới dạng chi phí vốn (lên tới 30% trong giai đoạn đầu). Năm 2013, chính
phủ Đan Mạch ban hành Quyết định về trợ cấp cho các dự án nhằm thay thế nhiên liệu hóa
thạch bằng NLTT cho các quy trình sản xuất. Theo quyết định này, Chính phủ sẽ thành lập
một quỹ với mức kinh phí 500 triệu Krone1 mỗi năm cho đến năm 2020 nhằm hỗ trợ từ 45-
65% chi phí đầu tư cho các dự án năng lượng tái tạo đáp ứng các điều kiện theo quy định
Vương quốc Anh hiện là quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực NLTT, đặc biệt là
năng lượng gió và năng lượng sinh khối bởi Anh có kế hoạch hành động cụ thể và các chính
sách ưu đãi về thuế hợp lý.
Tháng 4/2006, Chính phủ Anh đã công bố kế hoạch hành động phát triển NLTT, trong
đó, đáng chú ý là kế hoạch cấp vốn 5 năm cho các hệ thống nhiệt sinh khối và sinh khối kết
hợp nhiệt và điện. Cũng trong năm này, Chính phủ Anh thông qua chương trình trợ giúp
chi phí lắp đặt trạm cung cấp NLTT như: hydro, điện, nhiên liệu sinh học, khí đốt tự
nhiên/trạm sinh khối... Việc triển khai các dự án nhiên liệu sinh khối ở Anh cũng được Bộ
Năng lượng và Biến đổi khí hậu cùng Quỹ National Lottery’s New Opportunities tài trợ vốn 66 triệu bảng Anh
Mặt khác, Nói đến chính sách ưu đãi về thuế Tại Anh thì tất cả điện sản xuất đều phải
chịu thuế biến đổi khí hậu, chỉ riêng sản xuất điện có nguồn gốc tái tạo được miễn loại thuế
này (khoảng 6,3 EUR/MWh). Trong khi đó, với chủ trương dịch chuyển sang phát triển các
nguồn năng lượng mới, hạn chế sử dụng nguyên liệu hóa thạch, Chính phủ Anh đã chú
trọng thực hiện tín dụng thuế hoặc miễn thuế đối với nhiên liệu được sản xuất bởi các nguồn
NLTT nhằm khuyến khích phát triển NLTT, tăng thu nhập cho đầu tư công và cắt giảm chi phí lao độn
2.2. Thực trạng chuyển dịch năng luợng ở Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về ngành năng lượng Việt Nam
Là một trong các nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, Việt Nam có một
thị trường năng lượng thuộc nhóm lớn nhất trong khu vực. Hệ thống năng lượng của Việt
Nam lớn thứ hai trong khu vực ASEAN về công suất lắp đặt, chỉ sau Indonesia. Tính đến
năm 2019, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ước tính nguồn cung năng lượng sơ cấp đạt
khoảng 96,22 triệu tấn dầu tương đương, với mức tiêu thụ năng lượng cuối cùng là 66,39 lOMoAR cPSD| 58504431
triệu tấn. Ngành điện chủ yếu sử dụng các nguồn tài nguyên than, dầu và khí nội địa, sau
đó đến thủy điện và than nhập khẩu. Thuỷ điện đã đạt tới giới hạn phát triển. Điện than hiện
chiếm tỷ trọng lớn nhưng gây ra nhiều tác động tiêu cực, là một trong những nguyên nhân
tạo ra ô nhiễm không khí và gây ra hơn 60.000 ca tử vong vào năm 2016.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thành công trong việc mở rộng đầu tư sang
các dự án điện gió và điện mặt trời. Đặc biệt, về sự phát triển dài hạn của hệ thống năng
lượng quốc gia, có thay đổi quan trọng trong tổng cơ cấu nguồn cung năng lượng do tiềm
năng khác nhau ở ba miền là miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Hình 3: Cung năng lượng sơ cấp ở Việt Nam
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể về Năng lượng Quốc gia, dự thảo năm 2020)
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam tương đối khác biệt về cường độ sử dụng
năng lượng so với các quốc gia trong khu vực. Ví dụ, mặc dù mức tiêu thụ điện bình quân
đầu người hiện nay của Việt Nam thấp hơn so với Thái Lan và Malaysia, nhưng mức tiêu
thụ điện bình quân đầu người của Việt Nam cao hơn nhiều lần so với mức tiêu thụ điện
trong quá khứ của Thái Lan và Malaysia ở cùng mức GDP tương đương lOMoAR cPSD| 58504431
Hình 4. Một số chỉ số chính về kinh tế - xã hội và năng lượng của Việt Nam giai đoạn 2010-2019
(Nguồn: Quy hoạch Tổng thể về Năng lượng Quốc gia, dự thảo 2020)
Sản xuất điện của Việt Nam phụ thuộc vào ba nguồn chính là thuỷ điện, khí tự nhiên
và than. Tuy nhiên dư địa để phát triển thuỷ điện không còn lớn. Điện khí và điện than được
tập trung phát triển. Trong đó, giai đoạn từ 2010 – 2019 gần một nửa công suất phát điện
bổ sung là nhiệt điện than. Còn điện khí phát triển mạnh từ năm 1999-2014, với đỉnh điểm
gấp 3 lần điện than vào năm 2010. Tuy nhiên từ các bản QHĐ VI (2007), QHĐ
VII (2011) và QHĐ VII hiệu chỉnh (2016) đã lựa chọn điện than làm trụ cột. Từ năm 2015
sản lượng than đã vượt qua sản lượng khí, và tăng trung bình 13%/năm.
2.2.2. Chuyển dịch năng lượng trong ngành điện
Trên cơ sở các định hướng phát triển hệ thống điện ở Việt Nam, phù hợp với nền kinh
tế, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang triển khai thực hiện nhiều giải pháp kỹ thuật nhằm
tối đa hóa lợi ích của chuyển dịch năng lượng, bao gồm:
˗ Nghiên cứu thí điểm áp dụng công nghệ mới như: CCS, Power-to-X.
˗ Phát triển lưới điện truyền tải liên kết với Lào để mở rộng liên kết Đông Nam Á đang
được hình thành (Lào - Thái Lan - Malaysia - Singapore), liên kết lưới điện truyền tải với
Trung Quốc. Nghiên cứu phương án truyền tải điện một chiều cực cao áp để truyền tải năng
lượng tái tạo từ Nam Trung Bộ ra miền Bắc. lOMoAR cPSD| 58504431
˗ Áp dụng công nghệ 4.0 trong đầu tư xây dựng và quản lý vận hành Hệ thống điện nhằm
cung cấp điện cho khách hàng với giá thành hợp lý
Song song với đó Việt Nam cũng đang dần đầu tư sang các loại dự án về điện gió và
điện mặt trời. Cụ thể, ngành điện gió ở Việt Nam thuộc nhóm công nghiệp năng lượng mới.
Nó được hình thành trên xu hướng phát triển nguồn năng lượng tái tạo chung của thế giới
và sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Đồng thời trước thực trạng các nguồn thủy
điện lớn đã khai thác hết. Nguồn điện gió cũng đáp ứng nhu cầu năng lượng cho đời sống
sinh hoạt, sản xuất của hộ gia đình và doanh nghiệp. Và từ những ưu đãi về đầu tư xây dựng
nhà máy và giá bán điện cho Điện lực Việt Nam. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước ngày
càng quan tâm đến ngành điện gió. Hiện nay trên địa bàn cả nước đã có vài chục dự án với
công suất khác nhau được thi công và đưa vào hoạt động như : •
Win Energy Chính Thắng tại xã Phước Ninh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận hoạt động tháng 4/2020. •
Công Lý Sóc Trăng tại xã Lai Hòa, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng đã đi vào hoạt động tháng 04/2020. •
Bình Đại tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre dự kiến hoạt động vào năm 2020.
Bên cạnh điện gió thì điện mặt trời cũng nhận được sự quan tâm lớn của nhà nước
trong xu hướng chuyển dịch năng lược toàn cầu. Năng lượng mặt trời đã chứng kiến sự
phát triển chưa từng có tại Việt Nam, với công suất tăng từ 105 MW năm 2018 lên hơn
16.500 MW vào tháng 12/2020, đưa Việt Nam trở thành thị trường năng lượng mặt trời lớn nhất ở Đông Nam Á.
Điện mặt trời là nguồn NLTT phát triển mạnh nhất. Việt Nam hiện đã có 88 dự án
điện mặt trời với tổng công suất gần 6.000 MW đã hòa vào lưới điện quốc gia. Điện mặt
trời chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện cả nước, lớn hơn nhiều so với quy mô dự kiến
theo quy hoạch điện điều chỉnh cho năm 2020 là 850MW và năm 2025 là 4.000MW. Trong
đó, dự án quy mô nối lưới đạt khoảng 4.500 MW, điện mặt trời mái nhà trên 31.570 dự án
với tổng công suất là 657,88 MWp. Trong số 88 dự án nối lưới thì có đến 81 dự án được
đóng điện trong giai đoạn tháng 4-6/2019 để được hưởng cơ chế ưu đãi về giá ưu đãi là 9,35cent/kWh trong 20 năm. lOMoAR cPSD| 58504431
2.2.3. Chuyển dịch năng lượng trong ngành than
Mặc dù điện từ năng lượng tái tạo đã phát triển nhanh trong những năm gần đây,
nhưng nhiệt điện than vẫn là nguồn cung cấp điện ổn định với chi phí phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của các phụ tải nền. Ngoài ra, than vẫn là loại năng lượng cơ bản và thiết yếu trong sản xuất thép
Kể từ năm 2000 đến nay, các nguồn nhiệt điện than được phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng, quy mô công suất tổ máy cũng như công nghệ. Từ tổ máy công suất 300 MW,
thông số hơi cận tới hạn của Phả Lại 2 được đưa vào vận hành giai đoạn 2001-2002, đến
năm 2020 Việt Nam đã có nhiều tổ máy công suất 600 MW, sử dụng thông số hơi siêu tới
hạn. Sự phát triển nhanh chóng của nhiệt điện than đã giúp Việt Nam giải quyết bài toán
cung cấp điện cho phát triển khi tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, kèm theo đó là nhu
cầu điện tăng ở mức trung bình 11% trong giai đoạn 10 năm đến trước đại dịch Covid-19.
Tính đến cuối năm 2021, công suất lắp đặt của nhiệt điện than đạt khoảng 24,7 GW chiếm
32% tổng công suất nguồn điện của hệ thống.
Tuy nhiên, phát triển mãnh mẽ là thế nhưng do tổng nhu cầu năng lượng tăng mạnh
nên nhu cầu than của Việt Nam dự kiến tăng dần từ 100 triệu tấn lên 140 triệu tấn vào năm
2030 và tăng lên 145-150 triệu tấn/năm giai đoạn 2035-2040 sau đó giảm còn 140 triệu tấn vào năm 2045.
2.2.4. Chuyển dịch năng lượng trong ngành dầu khí
Hiện nay, năng lượng tái tạo biến đổi (VRE) như năng lượng mặt trời và năng lượng
gió đang đinh thúc đẩy quá trình giảm phát thải carbon và định hình lại ngành điện. Điện
khí đóng vai trò là nguồn năng lượng trung gian, hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sạch
và có xu hướng tăng trưởng trong tương lai.
Cùng với đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng có trách nhiệm triển khai thực
hiện toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, khai thác và làm gia tăng giá trị
của nguồn tài nguyên dầu khí tại Việt Nam. PVN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống năng lượng quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn cung năng lượng sơ cấp của
PVN chiếm 25- 27% tổng nguồn cung năng lượng sơ cấp Việt Nam, tỷ trọng nguồn năng
lượng cuối cùng của PVN chiếm trung bình 18-27% trong tổng nguồn năng lượng cuối cùng của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58504431
III. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG Ở THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng và cấp bách nhất
của thế giới hiện nay. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu không chỉ gây ra những thay đổi về
khí hậu, môi trường sống mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác. Việc
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều
quốc gia và tổ chức trên toàn thế giới.
Chuyển dịch năng lượng được xem là một trong những giải pháp hiệu quả nhất để
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Dưới đây là một số giải pháp để việc chuyển đổi
năng lượng trên thế giới và ở Việt Nam trở nên hiệu quả hơn:
1. Thiết lập một bộ chính sách hỗ trợ lẫn nhau, được điều chỉnh cho phù hợp với bối
cảnh và mục tiêu cụ thể của quốc gia sẽ là cốt lõi của quá trình dịch chuyển:
Các chính sách bao gồm: Các chính sách triển khai nhằm tăng cường ổn định quá
trình dịch chuyển năng lượng bằng các chính sách thúc đẩy, như các mục tiêu, hạn ngạch
và nghĩa vụ ràng buộc, cũng như các tiêu chuẩn, quy tắc và nhiệm vụ hiệu quả; Các
chính sách lôi kéo, bao gồm chính sách về giá, mua sắm công, chứng chỉ có thể giao
dịch và các quy định về năng lượng tái tạo nhằm tạo ra thị trường cho các công nghệ
khác nhau. Những điều này rất quan trọng để cân bằng những tác động của chính sách
thúc đẩy; Các biện pháp tài chính và tài khóa, chẳng hạn như ưu đãi thuế, trợ cấp cho
các công nghệ năng lượng tái tạo và hệ thống năng lượng tích hợp. Bên cạnh đó, cũng
cần có các chính sách hội nhập nhằm khuyến khích hiện đại hóa các dịch vụ năng lượng
và hoạch định các mục tiêu chính sách trung và dài hạn. Không những vậy, cần tạo điều
kiện cho các chính sách đảm bảo rằng quá trình dịch chuyển năng lượng được thực hiện
theo những cách có lợi trong phạm vi rộng, đồng thời tránh hoặc giảm thiểu sự chênh
lệch đối với các cá nhân, cộng đồng, quốc gia và khu vực. Không những vậy, các chính
sách phải tương thích với cấu trúc kinh tế - xã hội trong quá trình dịch chuyển năng
lượng để đảm bảo một quá trình dịch chuyển công bằng, có trật tự và bao trùm, thu hút
nhiều bên liên quan. Điều quan trọng là phải thiết lập một tầm nhìn dài hạn cho quá trình
dịch chuyển chính đáng, sau đó được phản ánh trong một loạt các chính sách liên quan.
2. Đưa ra thêm những cơ chế để khuyến khích chuyển dịch năng lượng: lOMoAR cPSD| 58504431
Để bảo đảm sự phát triển của NLTT trên một thị trường cụ thể, các công cụ chính
sách như biểu giá FIT (công cụ chính sách được thiết kế để thúc đẩy đầu tư vào các
nguồn năng lượng tái tạo) sẽ bảo đảm sự tiếp cận thị trường của nhiều đối tượng. Một
số nước sử dụng đấu thầu như một cơ chế duy nhất hoặc hiệu quả nhất để tăng công suất
mua điện tái tạo. Tuy nhiên, một số nước lại hoài nghi hình thức do đấu thầu thường ưu
tiên các công ty lớn hơn thay vì các nhà phát triển trong nước, cũng như là các dự án của
cộng đồng. Bên cạnh đó, một số chính sách hỗ trợ chuyển dịch năng lượng có thể kể ra
như: Các chiến lược cấp kinh phí cho nghiên cứu & phát triển, hỗ trợ tài chính về sản
xuất NLTT, các chương trình nâng cao năng lực và đào tạo, yêu cầu về tiếp cận vốn rẻ
thông qua các ngân hàng xanh. Ngoài ra, nhiều quốc gia trên thế giới hiện đang áp dụng
nhiều hình thức trợ giá, trợ cấp và ưu đãi thuế để khuyến khích đầu tư cho các giải pháp
chuyển đổi năng lượng. Các hình thức khuyến khích này vẫn là công cụ phổ biến nhất
để thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
3. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch ngành giao thông vận tải sang hình thức cacbon thấp:
Việc chuyển dịch này đang diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới, một số nước đang dẫn
đầu là Trung Quốc, Na Uy và Hà Lan (ICCT 2020). Ngay tại Việt Nam, áp lực chuyển
dịch ngành giao thông vận tải đang tăng dần khi hai thành phổ lớn nhất cả nước là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh hiện nằm trong top 15 thành phố ô nhiễm nhất khu vực
Đông Nam Á. Ngoài ra, bằng chứng chỉ ra rằng nguyên nhân chính của sự ô nhiễm
không khí đô thị này tại Việt Nam là do ngành giao thông vận tải.
Đứng trước tình hình đó, các quốc gia cần quản lý nhu cầu đi lại bằng nhiều cách
trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ, có thể thiết kế cơ sở hạ tầng, xây dựng các thành phố mật
độ cao hơn và tích hợp không gian làm việc và nơi ở tại địa phương. Định giá theo các
hình thức khác nhau cũng rất quan trọng, bao gồm thuế xe cộ, nhiên liệu và bãi đậu xe;
tiền sử dụng đường bộ; phí xếp dỡ hàng hóa trong bến cảng; và thuế khởi hành hoặc đến
các sân bay. Bên cạnh đó, cần huyến khích sử dụng các phương thức giao thông tiêu tốn
ít năng lượng nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ, tăng cường lựa chọn giao
thông công, xây dựng các làn đường nhanh ở những nơi tắc nghẽn. Việc tích hợp các
phương thức vận tải khác nhau mang lại lợi ích cho người dùng cuối và nâng cao hiệu
quả của hệ thống. Không những vậy, cần tăng hiệu quả sử dụng năng lượng của các lOMoAR cPSD| 58504431
phương tiện và xe hai bánh có động cơ thông qua thiết kế, cải tiến động cơ, điều hòa
không khí hiệu quả và sử dụng động cơ điện hiệu quả hơn. Đối với vận tải hàng hóa
đường bộ, đường biển và hàng không, việc khám phá và thúc đẩy sử dụng nhiên liệu
sinh học hiện đại, hydro hoặc amoniac là rất quan trọng. Định giá xe và nhiên liệu cũng
là những công cụ hiệu quả, đặc biệt khi kết hợp với cơ sở hạ tầng sạc dành cho xe điện.
Để thực hiện các lợi ích về khí hậu, điện cần phải “xanh”. Việc tất cả các nhà sản xuất
xe cộ lớn đang nhanh chóng đưa xe điện ra thị trường, kết hợp với việc giảm chi phí pin
và hệ thống truyền động, dường như ngày càng rõ ràng rằng điện khí hóa phương tiện
giao thông công cộng và cá nhân sẽ trở thành lựa chọn trung hạn chủ đạo ở các nước
công nghiệp phát triển và các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ.
Việc xây dựng sẽ mất nhiều thời gian và các nước đang phát triển có thu nhập thấp
khó có khả năng thực hiện nhanh chóng, một phần do khả năng chi trả cũng như nguồn
cung cấp điện và cơ sở hạ tầng không đủ. Bên cạnh đó, việc chuyển dịch trong ngành
giao thông vận tải sang các nguồn nhiên liệu và loại động cơ sạch hơn mất nhiều thời
gian và đòi hỏi phải liên tục được thúc đẩy, vì sức ì của chính sách cũng như xã hội vẫn
ủng hộ phương thức giao thông vận tải hiện nay. Không những vậy, sự chuyển dịch hệ
thống giao thông vận tải cũng tạo ra nhiều sự phản đối, đặc biệt là từ những bên chịu tác
động tiêu cực. Do đó, sẽ tiếp tục quản lý nhu cầu đi lại, cải thiện hiệu quả của ô tô chạy
bằng nhiên liệu hóa thạch và tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học bền vững. Vận tải
biển, hàng không và một phần của vận tải hàng hóa đường bộ hạng nặng không phù hợp
đối với điện khí hóa, ít nhất là với công nghệ và chi phí hiện tại. Ở đây, nhiên liệu sinh
học, hydro, amoniac và các nhiên liệu tổng hợp khác có hàm lượng các-bon thấp thường
được coi là các lựa chọn chính để khử cacbon, được hỗ trợ bởi việc quản lý nhu cầu và
cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu
4. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với sử dụng năng lượng tái tạo:
Nhằm đáp ứng quy mô tăng dần của xe điện thì nhu cầu về hệ thống xạc thông minh
có sẵn với mức chi phí cạnh tranh đang trở nên lớn hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó, việc
phát triển lưới điện thông minh nhằm tối ưu sử dụng công suất phát điện năng lượng tái
tạo cũng không kém phần quan trọng. Để phát triển được cơ sở hạ tầng phù hợp với xu
thế chuyển dịch, một số giải pháp kiến nghị là: Xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia về
tất cả các nhà máy điện năng lượng tái tạo. Việc này sẽ giúp đảm bảo chất lượng cao của lOMoAR cPSD| 58504431
các nhà máy năng lượng tái tạo qua phương pháp dự báo tập trung. Bên cạnh đó, trong
dài hạn, cần thiết lập các cơ chế hỗ trợ cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo.
5. Nâng cao năng suất năng lượng của máy móc và ứng dụng nhiều công nghệ xanh hơn:
Việc nâng cao năng suất giúp các thiết bị tiết kiệm năng lượng, từ đó vẫn sản xuất
được lượng sản phẩm cần thiết với ít năng lượng ít hơn. Nhờ vây mà giảm thiểu tác động
đến môi trường, làm nhu cầu sử dụng các năng lượng phát thải cao giảm xuống. Bên
cạnh đó, công nghệ xanh là ứng dụng công nghệ không gây ô nhiễm môi trường, giúp
giảm lượng khí thải cacbon và thanh lọc không khí, tạo thói quen sống sạch và xanh hơn
mỗi ngày. Cả 2 biện pháp này đều hướng đến một mục tiêu là giảm phát thải cacbon –
một đòn bẩy quan trọng trong công cuộc chuyển dịch năng lượng. Các biện pháp để thực
hiện bao gồm cải tiến quá trình sản xuất, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng và đổi
mới công nghệ sản xuất.
Những cách giảm thiểu biến đổi khí hậu bằng chuyển dịch năng lượng không chỉ giúp
giảm thiểu ảnh hưởng biến đổi khí hậu mà còn giúp tiết kiệm chi phí và tăng năng suất sản
xuất. Tuy nhiên, việc triển khai chuyển dịch năng lượng cần được đầu tư và xây dựng cơ
sở hạ tầng, công nghệ phù hợp. Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân chuyển đổi sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. KẾT LUẬN
1. Các nước trên thế giới nên định hướng thực hiện một chiến lược phát triển hạn
chếphát thải cacon trong dài hạn và đạt mục tiêu Net Zero vào năm 2050 phù hợp với xu
thế chung của thế giới. Chiến lược này có thể đem lại cho tất cả những lợi ích về môi trường
và là đòn bẩy để việc chuyển dịch năng lượng tái tạo diễn ra hiệu quả, nhanh chóng hơn.
Các nước và Việt Nam cần thiết lập một khung chính sách mạnh mẽ hướng tới mục tiêu
trên đối với toàn bộ nền kinh tế, trong đó nên chú trọng trước tiên đến ngành năng lượng,
nhất là ngành điện. Khung chính sách này cần phải linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp
theo bối cảnh tình hình. Là một nước đang tích cực tham gia vào xu thế chuyển dịch năng
lượng, Việt Nam có thể tận dụng các bài học kinh nghiệm quốc tế để xây dựng chính sách