lOMoARcPSD| 58504431
Chủ đề: Trình bày những vấn đề luận cơ bản về chuyển dịch năng lượng (energy
transition) thực tiễn chuyển dịch ng ợng ở các quốc gia trên thế giới Việt
Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu
2.2 Chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam
Chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam một quá trình quan trọng và cần thiết trong bối
cảnh các quốc gia đang đối mặt với nhiều thách thức về năng lượng và môi trường. Việt
Nam đang thực hiện nhiều bước để chuyển đổi từ các nguồn năng lượng truyền thống
sang các nguồn năng lượng tái tạo và bền vững hơn. Định ớng phát triển khoa học và
công nghệ cho chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam một yếu tố quan trọng để thúc
đẩy quá trình chuyển đổi từ năng ợng truyền thống sang năng ợng tái tạo bền
vững hơn. Chính sách phát triển khoa học công nghệ cho chuyển dịch năng lượng tại
Việt Nam cần một chiến lược toàn diện, bao gồm hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế, phát triển
hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng.
2.2.1 Tổng quan ngành năng lượng tại Việt Nam
Ngành năng lượng tại Việt Nam đã những bước phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ
qua, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định dân số đông, nhu cầu tiêu thụ năng
lượng tại Việt Nam ngày càng tăng cao, đặc biệt nhu cầu về điện. Hiện nay, hệ thống năng
lượng của Việt Nam chủ yếu dựa vào các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, khí tự
nhiên, và thủy điện, trong đó than đá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản xuất điện, đóng
góp khoảng 40-45% tổng sản lượng điện quốc gia. Thủy điện nguồn năng lượng chủ lực
trong nhiều năm qua, đặc biệt là tại các khu vực miền núi phía Bắc và miền Trung, nơi có tiềm
năng phát triển các dự án thủy điện lớn. Tuy nhiên, tiềm năng này dần bị giới hạn do sự cạn
kiệt nguồn nước những tác động tiêu cực đến môi trường sinh kế của cộng đồng địa
phương.
Những năm gần đây, tại Việt Nam, năng lượng tái tạo đang nổi lên như một xu hướng mới, đặc
biệt là điện mặt trời điện gió. Nhờ chính sách giá mua điện (FIT) ưu đãi từ chính phủ, Việt
Nam đã trở thành một trong những quốc gia phát triển năng lượng mặt trời nhanh nhất trong
khu vực Đông Nam Á. Tính đến năm 2023, điện mặt trời chiếm hơn 10% tổng công suất lắp
đặt toàn quốc, trong khi điện gió cũng đang được triển khai mạnh mẽ, đặc biệt ở các tỉnh ven
lOMoARcPSD| 58504431
biển như Bình Thuận, Ninh Thuận, Bạc Liêu. vậy, sự phát triển của năng lượng tái tạo
còn gặp phải một số thách thức như htầng lưới điện chưa đáp ứng được tốc độ phát triển
thiếu công nghệ lưu trữ năng lượng hiệu quả.
Ngày 8/7/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 1217/QĐ-BKHCN,
phê duyệt Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2023
“Nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ năng lượng” (Chương trình KC.05/21-
30) nhằm ứng dụng làm chủ các công nghệ, thiết bị tiên tiến trong thăm dò, khai thác,
sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp, sạch, sinh học, tái tạo, góp
phần giảm phát thải khí nhà kính. Đồng thời, phát triển công nghệ, thiết bị tiên tiến
nhằm nâng cao chất ợng, độ an toàn, tin cậy trong sản xuất, truyền tải, phân phối
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Chương trình cũng đặt ra mục tiêu tiếp thu, ứng
dụng, phát triển công nghệ lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và công nghệ bức xạ, đồng
vị phóng xạ trong các ngành, lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm
phát thải khí nhà kính phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam, Bộ đã xây dựng các chương
trình nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng, môi trường...,
trong đó Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2023-2030
“Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vmục tiêu đạt phát thải ròng về 0 tại Việt
Nam” (NET Zero). Chương trình NET Zero của Việt Nam đóng góp vào việc thực hiện
cam kết quốc gia nhằm đạt được mức phát thải ròng bằng không vào năm 2050.
2.2.2 Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam trong các ngành
2.2.2.1 Ngành điện lực
Quá trình chuyển dịch năng lượng trong ngành điện tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với
mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch và tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo nhằm bảo đảm an ninh năng lượng giảm phát thải khí nhà kính. Hướng tới mục
tiêu chuyển dịch năng lượng, Việt Nam hướng đến tăng tỷ lệ điện sản xuất từ các nguồn năng
lượng tái tạo (gồm điện mặt trời, điện gió, sinh khối) lên khoảng 30% tổng công suất lắp đặt
vào năm 2030 nhằm từng bước giảm sự phụ thuộc vào điện than và khí tự nhiên. Tại hội nghị
COP26, Chính phủ cũng đưa ra cam kết về việc đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050,
yêu cầu một sự chuyển dịch nhanh chóng từ các nguồn năng lượng gây ô nhiễm sang các nguồn
năng lượng sạch và bền vững hơn.
lOMoARcPSD| 58504431
Song song với đó, Việt Nam cũng đang dần đầu tư sang các loại dự án về điện gió và điện mặt
trời. Cụ thể, ngành điện gió ở Việt Nam thuộc nhóm công nghiệp năng lượng mới, được hình
thành trên xu hướng phát triển nguồn năng lượng tái tạo chung của thế giới và sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hiện đại. Điện gió, đặc biệt điện gió ngoài khơi, một phần quan trọng
trong chiến lược chuyển dịch năng lượng của Việt Nam, với tổng công suất lắp đặt đạt khoảng
5.000 MW vào năm 2023. Các dự án điện gió chủ yếu tập trung các tỉnh ven biển miền Trung
và miền Nam như Ninh Thuận, Bình Thuận, và Sóc Trăng, nơi có điều kiện tự nhiên thích hợp
để lắp đặt những tua bin gió để chúng đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính phủ cũng đã phê
duyệt các dự án điện gió ngoài khơi quy lớn để khai thác tiềm năng gió dồi dào của vùng
biển Việt Nam, với mục tiêu đạt công suất hàng chục nghìn MW vào năm 2030. Điện mặt trời
cũng nhận được sự quan tâm lớn của nhà nước trong xu hướng chuyển dịch năng lược toàn
cầu. Năng lượng mặt trời đã chứng kiến sự phát triển chưa từng có tại Việt Nam khi được công
nhận trở thành thị trường năng lượng mặt trời phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á. Đến năm
2023, tổng công suất lắp đặt của điện mặt trời đạt khoảng 17.000 MW, chiếm hơn 10% tổng
công suất lắp đặt ngành điện. Hệ thống điện mặt trời áp mái cũng được khuyến khích lắp đặt
tại các hộ gia đình doanh nghiệp, góp phần giảm áp lực cho lưới điện quốc gia và đáp ứng
nhu cầu điện năng tại chỗ.
2.2.2.2 Ngành than
Chuyển dịch năng lượng trong ngành than tại Việt Nam đang diễn ra trong bối cảnh các áp lực
về môi trường và cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Mặc dù than đá vẫn đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp điện, chiếm hơn 40% công suất phát điện, Việt Nam đã
đang nỗ lực chuyển dịch khỏi nguồn năng lượng này để hướng đến phát triển bền vững hơn.
Các chính sách của Việt Nam, như Quy hoạch Điện VIII các cam kết tại Hội nghị COP26,
đã định hướng giảm dần sự phụ thuộc vào nhiệt điện than, đồng thời hạn chế phê duyệt các dự
án nhiệt điện than mới. Chính phủ khuyến khích các nhà máy nhiệt điện hiện có áp dụng công
nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu phát thải COvà chuyển đổi sang các nhiên liệu sạch hơn như
khí tự nhiên hoặc sử dụng công nghệ đốt than sạch hơn.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch khỏi than không hề dễ dàng các nhà máy nhiệt điện than hiện
tại vẫn nguồn cung cấp điện ổn định chi phí tương đối thấp so với các nguồn khác.
Theo dự báo, nhu cầu than của Việt Nam dự kiến tăng dần từ 100 triệu tấn lên 140 triệu tấn vào
năm 2030 tăng lên 145-150 triệu tấn/năm giai đoạn 2035-2040 sau đó giảm còn 140 triệu
lOMoARcPSD| 58504431
tấn vào năm 2045. Điều này đòi hỏi phải có các biện pháp hỗ trợ như chuyển giao công nghệ,
đầu tư vào hạ tầng lưới điện và tăng cường nguồn vốn đầu tư vào năng lượng tái tạo. Việc đảm
bảo an sinh cho lực lượng lao động trong ngành khai thác than cũng một vấn đề cần được
giải quyết khi quá trình chuyển dịch diễn ra.
2.2.2.3 Ngành dầu khí
Hiện nay, năng lượng tái tạo biến đổi (VRE) như năng lượng mặt trời và năng lượng gió đang
đinh thúc đẩy quá trình giảm phát thải carbon và định hình lại ngành điện. Điện khí đóng vai
trò nguồn năng lượng trung gian, hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sch xu hướng
tăng trưởng trong tương lai.
Cùng với đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng có trách nhiệm triển khai thực hiện toàn
bộ các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, khai thác làm gia tăng giá trị của nguồn tài
nguyên dầu khí tại Việt Nam. PVN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống năng lượng
quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn cung năng lượng cấp của PVN chiếm 25- 27%
tổng nguồn cung năng lượng sơ cấp Việt Nam, tỷ trọng nguồn năng lượng cuối cùng của PVN
chiếm trung bình 18-27% trong tổng nguồn năng lượng cuối cùng của Việt Nam.
Khí tự nhiên đang được xem là một phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch năng lượng.
Chính phủ đang thúc đẩy việc khai thác khí tự nhiên trong nước, đồng thời nhập khẩu khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG) để đảm bảo nguồn cung năng lượng cho các nhà máy điện công
nghiệp. Việc phát triển các cơ sở hạ tầng liên quan đến LNG như cảng nhập khẩu và kho chứa
cũng được ưu tiên nhằm tăng cường khả năng cung cấp khí cho nền kinh tế.
3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng
Chuyển dịch năng lượng đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách của thời đại, khi
sự phát triển công nghiệp và nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng gia tăng, cùng với những
hệ lụy nghiêm trọng về môi trường và khí hậu. Đối mặt với thách thức này, việc tìm kiếm các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng bền vững không chỉ cần thiết cho sự phát triển
của từng quốc gia mà còn cho sự sống còn của hành tinh.
a. Trên thế giới
Dưới tác động ngày càng nét của biến đổi khí hậu, chuyển dịch năng lượng từ c nguồn
năng lượng truyền thống sang các nguồn năng ợng tái tạo sạch đang trở thành một xu
hướng toàn cầu không thể bỏ qua. Nhu cầu cấp thiết về giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ
môi trường đã thúc đẩy nhiều quốc gia đặt ra mục tiêu chuyển đổi năng lượng bền vững hơn.
lOMoARcPSD| 58504431
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức về kỹ thuật,
kinh tế và chính sách. Trong bối cảnh đó, các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng được
xem chìa khóa để đạt được sự phát triển bền vững bảo đảm an ninh năng lượng trong
tương lai. Nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy chuyển
dịch năng lượng, bao gồm:
Phát triển đầu vào công nghệ năng lượng tái tạo. Công nghệ này thể bao gồm điện
mặt trời, điện gió và sinh khối, năng lượng từ chất thải. Một trong những lợi ích rõ ràng nhất
của năng lượng tái tạo là khả năng giảm thiểu tác động môi trường, bao gồm giảm khí thải
carbon các chất ô nhiễm khác. Việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng sạch giúp bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên duy trì đa dạng sinh học. Ngoài ra, năng lượng tái tạo còn góp
phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, từ đó làm giảm sự khai thác và ô nhiễm
từ các nguồn tài nguyên này. Tuy vậy, chi phí cho việc chuyển đổi này là cao hơn so với việc
sử dụng nguồn năng lượng thông thường, bởi vậy, rất cần chính phủ các tổ chức tài chính
có thể cung cấp các khoản vay lãi suất thấp hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án điện tái tạo quy
lớn, cũng như các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học đưa hệ thống tạo năng lượng
này tới gần hơn các hộ gia đình và người dân.
Thiết lập chính sách khung pháp hỗ trợ. Các chính sách này thmang ý nghĩa thúc
đẩy, đưa ra mục tiêu và nghĩa vụ, hay đưa ra các tiêu chuẩn, quy tắc đánh giá. Chẳng hạn như
với điện được tạo ra từ nguồn năng lượng tái tạo, chính phủ nên thiết lập mức giá ưu đãi hơn,
từ đó giúp các nhà đầu càng thêm động lực tham gia vào các dự án năng lượng xanh.
Khung pháp lý hợp lý thể tạo ra các chương trình hỗ trợ cho cộng đồng trong việc tiếp cận
năng lượng sạch, từ đó góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, nhất là ở những
khu vực nông thôn và cộng đồng yếu thế.
Tăng cường hợp tác quốc tế. Khi cả thế giới phải cùng nhau đối mặt với vấn đề chuyển dịch
năng lượng, sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Thông qua hợp
tác quốc tế, các quốc gia có thể tiếp cận và áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh
vực năng lượng tái tạo, góp phần nâng cao nỗ lực giảm thiểu phát thải khí nhà kính và bảo vệ
môi trường toàn cầu. Nhờ đó, các giải pháp sáng tạo và hiệu quả hơn cho việc sản xuất, lưu trữ
và tiêu thụ năng lượng có thể được phát triển và triển khai. Việc chia sẻ công nghệ từ các nước
lớn cũng giúp các nước đang phát triển nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng năng lượng của
mình. Các nước này cũng có thể hợp tác với các nước phát triển để tham gia vào thị trường tín
lOMoARcPSD| 58504431
chỉ carbon, giúp thu hút vốn đầu tư vào các dự án giảm phát thải thông qua cơ chế trao đổi tín
chỉ, từng bước hướng đến xây dựng nền tảng kinh tế xanh bền vững. Nâng cao nhận thức
cộng đồng. Nâng cao nhận thức giúp thay đổi hành vi của người dân liên quan đến sử dụng
năng lượng. Khi hiểu rõ hơn về tác động tiêu cực của năng lượng hóa thạch lợi ích của năng
lượng tái tạo, cộng đồng thể thực hiện các hành động cụ thể như giảm thiểu tiêu thnăng
lượng, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường hơn tham gia vào các sáng kiến tiết kiệm
năng lượng. Thêm vào đó, thông qua việc nâng cao nhận thức, các nhà hoạch định chính sách
có thể thu thập được nhiều ý kiến và thông tin quý giá từ cộng đồng. Điều này giúp họ thiết kế
những chính sách năng lượng phù hợp hơn với nhu cầu mong muốn của người dân, đồng
thời nâng cao tính khả thi và sự chấp nhận của các sáng kiến năng lượng.
b. Tại Việt Nam
Chia sẻ cụ thể hơn về định hướng phát triển khoa học công nghệ cho chuyển dịch năng lượng,
ông Nguyễn Sĩ Đăng cho rằng, chính sách phát triển khoa học và công nghệ cho chuyển dịch
năng lượng tại Việt Nam cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể để thúc đẩy quá trình chuyển
đổi từ năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo bền vững hơn. Theo đó, cần xây
dựng các chương trình phát triển công nghệ trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực năng lượng tái
tạo, nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới; xây dựng cơ chế thuận
lợi cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển, giúp Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất và đời sống. Đồng thời, cần thiết
lập các cơ chế hỗ trợ tài chính và thuế cho các dự án nghiên cứu và triển khai công nghệ mới;
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật tài chính cho các dự án triển khai ứng dụng công nghệ năng
lượng tái tạo vào thực tiễn, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo; thúc đẩy,
tạo cơ chế với các điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào nghiên
cứu và phát triển năng lượng tái tạo.
Ông Nguyễn Sĩ Đăng cũng đề xuất Chính phủ tăng cường đầu tư vào các dự án nghiên cứu và
phát triển công nghệ năng lượng tái tạo. Điều này bao gồm việc cấp kinh phí cho các viện
nghiên cứu, trường đại học doanh nghiệp tham gia vào nghiên cứu khoa học công nghệ;
thiết lập các quỹ hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo,
giúp các nhà khoa học doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để thực hiện các dự án đổi mới
sáng tạo.
lOMoARcPSD| 58504431
Đồng thời, áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển công nghệ năng lượng tái tạo, bao gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu thiết bị và công nghệ mới; cung cấp các gói trợ giá và hỗ trợ tài chính cho các dự án năng
lượng tái tạo, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án phát triển công nghệ năng lượng sạch; xây
dựng các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực năng
lượng tái tạo, bao gồm các khóa học, chương trình thạc tiến sĩ. Đặc biệt, cần đẩy mạnh
hợp tác với các quốc gia tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, phát triển chuyển giao
công nghệ năng lượng tái tạo. Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức áp dụng các giải
pháp xanh, thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
lOMoARcPSD| 58504431
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vneconomy.vn/xu-the-chuyen-dich-nang-luong-theo-huong-xanh.htm
https://www.pwc.com/vn/vn/publications/2024/energy-transition-in-vietnam.pdf
https://nangluongvietnam.vn/chuyen-dich-nang-luong-cua-viet-nam-phan-tich-va-dinh-huong
-chinh-sach-cho-tuong-lai-28116.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
Chủ đề: Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch năng lượng (energy
transition) và thực tiễn chuyển dịch năng lượng ở các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu
2.2 Chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam
Chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam là một quá trình quan trọng và cần thiết trong bối
cảnh các quốc gia đang đối mặt với nhiều thách thức về năng lượng và môi trường. Việt
Nam đang thực hiện nhiều bước để chuyển đổi từ các nguồn năng lượng truyền thống
sang các nguồn năng lượng tái tạo và bền vững hơn. Định hướng phát triển khoa học và
công nghệ cho chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam là một yếu tố quan trọng để thúc
đẩy quá trình chuyển đổi từ năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo và bền
vững hơn. Chính sách phát triển khoa học và công nghệ cho chuyển dịch năng lượng tại
Việt Nam cần một chiến lược toàn diện, bao gồm hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế, phát triển
hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng.
2.2.1 Tổng quan ngành năng lượng tại Việt Nam
Ngành năng lượng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ
qua, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và dân số đông, nhu cầu tiêu thụ năng
lượng tại Việt Nam ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về điện. Hiện nay, hệ thống năng
lượng của Việt Nam chủ yếu dựa vào các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, khí tự
nhiên, và thủy điện, trong đó than đá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản xuất điện, đóng
góp khoảng 40-45% tổng sản lượng điện quốc gia. Thủy điện là nguồn năng lượng chủ lực
trong nhiều năm qua, đặc biệt là tại các khu vực miền núi phía Bắc và miền Trung, nơi có tiềm
năng phát triển các dự án thủy điện lớn. Tuy nhiên, tiềm năng này dần bị giới hạn do sự cạn
kiệt nguồn nước và những tác động tiêu cực đến môi trường và sinh kế của cộng đồng địa phương.
Những năm gần đây, tại Việt Nam, năng lượng tái tạo đang nổi lên như một xu hướng mới, đặc
biệt là điện mặt trời và điện gió. Nhờ chính sách giá mua điện (FIT) ưu đãi từ chính phủ, Việt
Nam đã trở thành một trong những quốc gia phát triển năng lượng mặt trời nhanh nhất trong
khu vực Đông Nam Á. Tính đến năm 2023, điện mặt trời chiếm hơn 10% tổng công suất lắp
đặt toàn quốc, trong khi điện gió cũng đang được triển khai mạnh mẽ, đặc biệt là ở các tỉnh ven lOMoAR cPSD| 58504431
biển như Bình Thuận, Ninh Thuận, và Bạc Liêu. Dù vậy, sự phát triển của năng lượng tái tạo
còn gặp phải một số thách thức như hạ tầng lưới điện chưa đáp ứng được tốc độ phát triển và
thiếu công nghệ lưu trữ năng lượng hiệu quả.
Ngày 8/7/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 1217/QĐ-BKHCN,
phê duyệt Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2023
“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng” (Chương trình KC.05/21-
30) nhằm ứng dụng và làm chủ các công nghệ, thiết bị tiên tiến trong thăm dò, khai thác,
sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng sơ cấp, sạch, sinh học, tái tạo, góp
phần giảm phát thải khí nhà kính. Đồng thời, phát triển công nghệ, thiết bị tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng, độ an toàn, tin cậy trong sản xuất, truyền tải, phân phối và
sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Chương trình cũng đặt ra mục tiêu tiếp thu, ứng
dụng, phát triển công nghệ lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và công nghệ bức xạ, đồng
vị phóng xạ trong các ngành, lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường, giảm
phát thải khí nhà kính và phát thải ròng bằng 0 tại Việt Nam, Bộ đã xây dựng các chương
trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng, môi trường...,
trong đó có Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2023-2030
“Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu đạt phát thải ròng về 0 tại Việt
Nam” (NET Zero). Chương trình NET Zero của Việt Nam đóng góp vào việc thực hiện
cam kết quốc gia nhằm đạt được mức phát thải ròng bằng không vào năm 2050.
2.2.2 Thực trạng chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam trong các ngành
2.2.2.1 Ngành điện lực
Quá trình chuyển dịch năng lượng trong ngành điện tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với
mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng hóa thạch và tăng cường sử dụng năng
lượng tái tạo nhằm bảo đảm an ninh năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính. Hướng tới mục
tiêu chuyển dịch năng lượng, Việt Nam hướng đến tăng tỷ lệ điện sản xuất từ các nguồn năng
lượng tái tạo (gồm điện mặt trời, điện gió, và sinh khối) lên khoảng 30% tổng công suất lắp đặt
vào năm 2030 nhằm từng bước giảm sự phụ thuộc vào điện than và khí tự nhiên. Tại hội nghị
COP26, Chính phủ cũng đưa ra cam kết về việc đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050,
yêu cầu một sự chuyển dịch nhanh chóng từ các nguồn năng lượng gây ô nhiễm sang các nguồn
năng lượng sạch và bền vững hơn. lOMoAR cPSD| 58504431
Song song với đó, Việt Nam cũng đang dần đầu tư sang các loại dự án về điện gió và điện mặt
trời. Cụ thể, ngành điện gió ở Việt Nam thuộc nhóm công nghiệp năng lượng mới, được hình
thành trên xu hướng phát triển nguồn năng lượng tái tạo chung của thế giới và sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hiện đại. Điện gió, đặc biệt là điện gió ngoài khơi, là một phần quan trọng
trong chiến lược chuyển dịch năng lượng của Việt Nam, với tổng công suất lắp đặt đạt khoảng
5.000 MW vào năm 2023. Các dự án điện gió chủ yếu tập trung ở các tỉnh ven biển miền Trung
và miền Nam như Ninh Thuận, Bình Thuận, và Sóc Trăng, nơi có điều kiện tự nhiên thích hợp
để lắp đặt những tua bin gió và để chúng đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính phủ cũng đã phê
duyệt các dự án điện gió ngoài khơi quy mô lớn để khai thác tiềm năng gió dồi dào của vùng
biển Việt Nam, với mục tiêu đạt công suất hàng chục nghìn MW vào năm 2030. Điện mặt trời
cũng nhận được sự quan tâm lớn của nhà nước trong xu hướng chuyển dịch năng lược toàn
cầu. Năng lượng mặt trời đã chứng kiến sự phát triển chưa từng có tại Việt Nam khi được công
nhận trở thành thị trường năng lượng mặt trời phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á. Đến năm
2023, tổng công suất lắp đặt của điện mặt trời đạt khoảng 17.000 MW, chiếm hơn 10% tổng
công suất lắp đặt ngành điện. Hệ thống điện mặt trời áp mái cũng được khuyến khích lắp đặt
tại các hộ gia đình và doanh nghiệp, góp phần giảm áp lực cho lưới điện quốc gia và đáp ứng
nhu cầu điện năng tại chỗ. 2.2.2.2 Ngành than
Chuyển dịch năng lượng trong ngành than tại Việt Nam đang diễn ra trong bối cảnh các áp lực
về môi trường và cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính. Mặc dù than đá vẫn đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp điện, chiếm hơn 40% công suất phát điện, Việt Nam đã và
đang nỗ lực chuyển dịch khỏi nguồn năng lượng này để hướng đến phát triển bền vững hơn.
Các chính sách của Việt Nam, như Quy hoạch Điện VIII và các cam kết tại Hội nghị COP26,
đã định hướng giảm dần sự phụ thuộc vào nhiệt điện than, đồng thời hạn chế phê duyệt các dự
án nhiệt điện than mới. Chính phủ khuyến khích các nhà máy nhiệt điện hiện có áp dụng công
nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu phát thải CO₂ và chuyển đổi sang các nhiên liệu sạch hơn như
khí tự nhiên hoặc sử dụng công nghệ đốt than sạch hơn.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch khỏi than không hề dễ dàng vì các nhà máy nhiệt điện than hiện
tại vẫn là nguồn cung cấp điện ổn định và có chi phí tương đối thấp so với các nguồn khác.
Theo dự báo, nhu cầu than của Việt Nam dự kiến tăng dần từ 100 triệu tấn lên 140 triệu tấn vào
năm 2030 và tăng lên 145-150 triệu tấn/năm giai đoạn 2035-2040 sau đó giảm còn 140 triệu lOMoAR cPSD| 58504431
tấn vào năm 2045. Điều này đòi hỏi phải có các biện pháp hỗ trợ như chuyển giao công nghệ,
đầu tư vào hạ tầng lưới điện và tăng cường nguồn vốn đầu tư vào năng lượng tái tạo. Việc đảm
bảo an sinh cho lực lượng lao động trong ngành khai thác than cũng là một vấn đề cần được
giải quyết khi quá trình chuyển dịch diễn ra.
2.2.2.3 Ngành dầu khí
Hiện nay, năng lượng tái tạo biến đổi (VRE) như năng lượng mặt trời và năng lượng gió đang
đinh thúc đẩy quá trình giảm phát thải carbon và định hình lại ngành điện. Điện khí đóng vai
trò là nguồn năng lượng trung gian, hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sạch và có xu hướng
tăng trưởng trong tương lai.
Cùng với đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng có trách nhiệm triển khai thực hiện toàn
bộ các hoạt động liên quan đến việc phát hiện, khai thác và làm gia tăng giá trị của nguồn tài
nguyên dầu khí tại Việt Nam. PVN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống năng lượng
quốc gia. Trong giai đoạn vừa qua, nguồn cung năng lượng sơ cấp của PVN chiếm 25- 27%
tổng nguồn cung năng lượng sơ cấp Việt Nam, tỷ trọng nguồn năng lượng cuối cùng của PVN
chiếm trung bình 18-27% trong tổng nguồn năng lượng cuối cùng của Việt Nam.
Khí tự nhiên đang được xem là một phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch năng lượng.
Chính phủ đang thúc đẩy việc khai thác khí tự nhiên trong nước, đồng thời nhập khẩu khí thiên
nhiên hóa lỏng (LNG) để đảm bảo nguồn cung năng lượng cho các nhà máy điện và công
nghiệp. Việc phát triển các cơ sở hạ tầng liên quan đến LNG như cảng nhập khẩu và kho chứa
cũng được ưu tiên nhằm tăng cường khả năng cung cấp khí cho nền kinh tế.
3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng
Chuyển dịch năng lượng đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách của thời đại, khi mà
sự phát triển công nghiệp và nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng gia tăng, cùng với những
hệ lụy nghiêm trọng về môi trường và khí hậu. Đối mặt với thách thức này, việc tìm kiếm các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng bền vững không chỉ là cần thiết cho sự phát triển
của từng quốc gia mà còn cho sự sống còn của hành tinh. a. Trên thế giới
Dưới tác động ngày càng rõ nét của biến đổi khí hậu, chuyển dịch năng lượng từ các nguồn
năng lượng truyền thống sang các nguồn năng lượng tái tạo và sạch đang trở thành một xu
hướng toàn cầu không thể bỏ qua. Nhu cầu cấp thiết về giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ
môi trường đã thúc đẩy nhiều quốc gia đặt ra mục tiêu chuyển đổi năng lượng bền vững hơn. lOMoAR cPSD| 58504431
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức về kỹ thuật,
kinh tế và chính sách. Trong bối cảnh đó, các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch năng lượng được
xem là chìa khóa để đạt được sự phát triển bền vững và bảo đảm an ninh năng lượng trong
tương lai. Nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy chuyển
dịch năng lượng, bao gồm:
Phát triển và đầu tư vào công nghệ năng lượng tái tạo. Công nghệ này có thể bao gồm điện
mặt trời, điện gió và sinh khối, năng lượng từ chất thải. Một trong những lợi ích rõ ràng nhất
của năng lượng tái tạo là khả năng giảm thiểu tác động môi trường, bao gồm giảm khí thải
carbon và các chất ô nhiễm khác. Việc chuyển đổi sang các nguồn năng lượng sạch giúp bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì đa dạng sinh học. Ngoài ra, năng lượng tái tạo còn góp
phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, từ đó làm giảm sự khai thác và ô nhiễm
từ các nguồn tài nguyên này. Tuy vậy, chi phí cho việc chuyển đổi này là cao hơn so với việc
sử dụng nguồn năng lượng thông thường, bởi vậy, rất cần chính phủ và các tổ chức tài chính
có thể cung cấp các khoản vay lãi suất thấp hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án điện tái tạo quy
mô lớn, cũng như các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học và đưa hệ thống tạo năng lượng
này tới gần hơn các hộ gia đình và người dân.
Thiết lập chính sách và khung pháp lý hỗ trợ. Các chính sách này có thể mang ý nghĩa thúc
đẩy, đưa ra mục tiêu và nghĩa vụ, hay đưa ra các tiêu chuẩn, quy tắc đánh giá. Chẳng hạn như
với điện được tạo ra từ nguồn năng lượng tái tạo, chính phủ nên thiết lập mức giá ưu đãi hơn,
từ đó giúp các nhà đầu tư càng có thêm động lực tham gia vào các dự án năng lượng xanh.
Khung pháp lý hợp lý có thể tạo ra các chương trình hỗ trợ cho cộng đồng trong việc tiếp cận
năng lượng sạch, từ đó góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, nhất là ở những
khu vực nông thôn và cộng đồng yếu thế.
Tăng cường hợp tác quốc tế. Khi cả thế giới phải cùng nhau đối mặt với vấn đề chuyển dịch
năng lượng, sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Thông qua hợp
tác quốc tế, các quốc gia có thể tiếp cận và áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh
vực năng lượng tái tạo, góp phần nâng cao nỗ lực giảm thiểu phát thải khí nhà kính và bảo vệ
môi trường toàn cầu. Nhờ đó, các giải pháp sáng tạo và hiệu quả hơn cho việc sản xuất, lưu trữ
và tiêu thụ năng lượng có thể được phát triển và triển khai. Việc chia sẻ công nghệ từ các nước
lớn cũng giúp các nước đang phát triển nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở hạ tầng năng lượng của
mình. Các nước này cũng có thể hợp tác với các nước phát triển để tham gia vào thị trường tín lOMoAR cPSD| 58504431
chỉ carbon, giúp thu hút vốn đầu tư vào các dự án giảm phát thải thông qua cơ chế trao đổi tín
chỉ, từng bước hướng đến xây dựng nền tảng kinh tế xanh và bền vững. Nâng cao nhận thức
cộng đồng. Nâng cao nhận thức giúp thay đổi hành vi của người dân liên quan đến sử dụng
năng lượng. Khi hiểu rõ hơn về tác động tiêu cực của năng lượng hóa thạch và lợi ích của năng
lượng tái tạo, cộng đồng có thể thực hiện các hành động cụ thể như giảm thiểu tiêu thụ năng
lượng, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường hơn và tham gia vào các sáng kiến tiết kiệm
năng lượng. Thêm vào đó, thông qua việc nâng cao nhận thức, các nhà hoạch định chính sách
có thể thu thập được nhiều ý kiến và thông tin quý giá từ cộng đồng. Điều này giúp họ thiết kế
những chính sách năng lượng phù hợp hơn với nhu cầu và mong muốn của người dân, đồng
thời nâng cao tính khả thi và sự chấp nhận của các sáng kiến năng lượng. b. Tại Việt Nam
Chia sẻ cụ thể hơn về định hướng phát triển khoa học công nghệ cho chuyển dịch năng lượng,
ông Nguyễn Sĩ Đăng cho rằng, chính sách phát triển khoa học và công nghệ cho chuyển dịch
năng lượng tại Việt Nam cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể để thúc đẩy quá trình chuyển
đổi từ năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo và bền vững hơn. Theo đó, cần xây
dựng các chương trình phát triển công nghệ trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực năng lượng tái
tạo, nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới; xây dựng cơ chế thuận
lợi cho việc chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển, giúp Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất và đời sống. Đồng thời, cần thiết
lập các cơ chế hỗ trợ tài chính và thuế cho các dự án nghiên cứu và triển khai công nghệ mới;
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các dự án triển khai và ứng dụng công nghệ năng
lượng tái tạo vào thực tiễn, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo; thúc đẩy,
tạo cơ chế với các điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào nghiên
cứu và phát triển năng lượng tái tạo.
Ông Nguyễn Sĩ Đăng cũng đề xuất Chính phủ tăng cường đầu tư vào các dự án nghiên cứu và
phát triển công nghệ năng lượng tái tạo. Điều này bao gồm việc cấp kinh phí cho các viện
nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp tham gia vào nghiên cứu khoa học công nghệ;
thiết lập các quỹ hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo,
giúp các nhà khoa học và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để thực hiện các dự án đổi mới sáng tạo. lOMoAR cPSD| 58504431
Đồng thời, áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển công nghệ năng lượng tái tạo, bao gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu thiết bị và công nghệ mới; cung cấp các gói trợ giá và hỗ trợ tài chính cho các dự án năng
lượng tái tạo, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án phát triển công nghệ năng lượng sạch; xây
dựng các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu trong lĩnh vực năng
lượng tái tạo, bao gồm các khóa học, chương trình thạc sĩ và tiến sĩ. Đặc biệt, cần đẩy mạnh
hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, phát triển và chuyển giao
công nghệ năng lượng tái tạo. Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực năng lượng; khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức áp dụng các giải
pháp xanh, thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất và kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58504431 TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://vneconomy.vn/xu-the-chuyen-dich-nang-luong-theo-huong-xanh.htm
https://www.pwc.com/vn/vn/publications/2024/energy-transition-in-vietnam.pdf
https://nangluongvietnam.vn/chuyen-dich-nang-luong-cua-viet-nam-phan-tich-va-dinh-huong
-chinh-sach-cho-tuong-lai-28116.html