Chuyên viên là gì? Quy định về êu chuẩn, ngạch chuyên viên
1. Khái niệm chuyên viên
Chuyên viên là ngạch công chức hành chính xếp cho người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở
bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực
hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Chuyên viên là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về một hoặc
một số lĩnh vực các trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện tr lên, có trách nhiệm
tham mưu, tổng hợp và triển khai thực hiện chế đ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương.
Theo Luật Cán bộ, công chức thì Chuyên viên là Ngạch công chức hành chính xếp cho người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà
ớc tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Chuyên viên phải có trình độ đại học hoặc tương đương, biết một ngoại ngữ (trình độ A).
Là người chịu trách nhiệm làm “cánh tay phảiđắc lực cho các lãnh đạo cơ quan, tổ chc Nhà
ớc dưới vai trò thuộc tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Theo đó chuyên viên không chỉ phải là người có trình độ chuyên môn đại học hoặc tương
đương mà còn phải thông thạo một ngoại ngữ với trình độ A.
Chuyên viên được sử dụng trong các ngành nghề như: bác s, kỹ sư, luật sư, kiến trúc sư, hạ sĩ
quan quân đội, y tá, kế toán, giáo dục, nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, các nhân viên xã
hội, các nghệ sĩ, chuyên gia thông n, thủ tư và còn nhiều ngành nghề hơn nữa trong đơn vị
hành chính nhà nước.
2. Các ngạch chuyên viên hiện nay
Ngạch chuyên viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước và
quản lý sự nghiệp giúp việc cho lãnh đạo các đơn vị (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục…) tổ chc quản lý
một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghip vụ liên quan. Ngạch chuyên viên thường làm việc từ cấp
Quận, huyện tr lên đến Cục – Vụ.
Trong hệ thống hành chính thứ bậc của Việt Nam hiện nay, những cán bộ – công chức – viên
chc – nhân viên được phân thành từng ngạch (bao gồm những người tương đương về năng
lực, nghiệp vụ) và trong một ngạch có các bậc lương tương ứng. Hiện nay ở Việt Nam có 3
ngạch chuyên viên chính như sau:
Ngạch Chuyên viên cao cấp (01.001) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên cao cấp, Kim
toán viên cao cấp, Kế toán viên cao cấp…)
Ngạch Chuyên viên chính (01.002) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên cnh, Kiểm toán
viên chính, Kế toán viên chính…)
Ngạch Chuyên viên (01.003) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên, Kiểm toán viên, kế toán
viên…)
Ngạch chuyên viên có 09 bậc lương nh từ người mới bắt đầu chính thức được tham gia vào
ngạch chuyên viên sẽ được hệ số ờn là 2,34. Theo thâm niên, lương chuyên viên tăng dần lên
4,98 tùy theo năng lực và yêu cầu của đơn vị để có thể đề xuất được tham gia vào cuộc thi nâng
ngạch chuyên viên.
3. Những quy định về êu chuẩn ngạch chuyên vn
Dựa theo nội dung đã được quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được ban hành bởi Bộ Nội
vụ ngày 09 tháng 10 năm 2014 thì êu chuẩn về ngạch chuyên viên được chia ra làm các êu
chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn v phẩm chất đạo đức của chuyên viên
Tại Điều 4 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì êu chuẩn về phẩm chất và đạo đức của nạch chuyên
viên có những nội dung sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn nâng cao nh thần trung thành với T quốc cùng với Hiến
pháp của Nhà nước. Đồng thời luôn bảo vệ quyền lợi của nhân dân và lợi ích của Tquc.
- Giữ vững trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của một chuyên viên nói riêng và công chức nói
chung theo nội dung đã được ban hành của pháp luật; không ngừng xây dựng, giữa vững kỷ lut
bằng cách luôn tuân thủ pháp luật, kỷ cương hành chính của tổ chc.
- Nâng cao nh thần tự giác và luôn làm tròn trách nhiệm của bản thân.
- Là người phải công tâm, kkhachs quan, liêm khiết, chính trực và gương mẫu trong mọi quá
trình thực hiện công vụ và luôn phục vụ nhân dân theo đúng chuẩn mực.
- Sinh hoạt lành mạnh và thực hiện theo đúng êu chí: cần - kim - liêm - chính và chí công vô
tư.
- Không ngừng nỗ lực học hỏi nâng cao tri thức và thươnthươngf xuyên rèn luyn, nâng caocao
năng lực, phẩm chất.
+ Tiêu chuẩn v năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên
Theo quy định Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:
a) Nắm vững các quy định ca pháp luật, chế độ cnh sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức
cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;
b) Hiểu các mục êu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của
nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa
học quản lý; tchức khoa học quản lý;
c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức
am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề
được giao nghiên cứu, tham mưu;
d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải ến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm
việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm ến độ, chất
ợng và hiu quả;
đ) Am hiểu thực ễn, kinh tếxã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được
xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;
e) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên thì phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương
đương tối thiu là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ
ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng).
Theo đó đtrở thành chuyên viên thì phải đáp ứng được đầy đủ các êu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ như đã nêutrên cụ thể như nắm vững được các quy định của pháp luật; hiểu rõ các
mục êu về đối tượng quản lý; có phương pháp nghiên cứu, tổng kết, đề xut,
+ Tiêu chuẩn v trình độ đào tạo, bi dưng
Ngoài việc đáp ứng được các êu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thì còn phải đáp ứng được
các êu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 11/2014/TT-BNV thì Tiêu chuẩn về trình độ đào to, bồi dưỡng của chuyên viên
gồm những nội dung sau đây:
– Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghip
đại học ngành hành chính học, thạc s quản lý hành chính công,ến squản lý hành chính công;
– Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ đào tạo ếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyn cấp đối vớing chc
đang làm việc ở vùng dân tộc thiu số;
– Có chứng chỉ n học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông n cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
n và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông n hoặc chứng chỉ n học
ứng dụng tương đương.
4. Chuyên viênnhững nhiệm vụ gì?
Theo quy định Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT-BNV thì chuyên viên có những nhiệm vụ
sau đây:
1) Xây dựng và đề xuất phương án về cơ chế quản lí một phần hoặc toàn bộ lĩnh vực nghiệp vụ
trên cơ sở nhng cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát với cơ sở, gồm các việc:y dựng
phương án kinh tế - xã hội, kế hoạch, quyết định cthể để triển khai công việc quản lí; xây dựng
cơ chế, quy định cụ thể của từng nội dung quản lí theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên phù hợp với nh nh thực tế;
2) Tchức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp điều chỉnh
để các quyết định trên được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao;
3) Tchức xây dựng nền nếp quản lí (phương pháp thu thập thông n, thống kê, chế độ và
phương pháp kiểm tra hồ sơ, quản lí, lưu trữ tư liệu, số liệu) nhằm đảm bảo việc quản lí chặt
chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc quản lí thống nhất nghiệp vụ của ngành;
4) Chủ động tổ chức, phối hợp với công chức, đơn vị liên quan và hướng dân, giúp đỡ công chức
nghiệp vụ cấp dưới trong việc triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với công việc liên
đới:
5) Tập hợp ý kiến phản ánh của nhân dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao theo
dõi để nghiên cứu đề xuất cấp trên. Trực ếp thực thi thừa hành công vụ, nhiệm vụ và thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.
Đây là những nhiệm vụ mà chuyên viên cần thực hiện tùy theo từng vị trí công việc cũng như là
chức danh của mình tại các cơ quan, đơn vị.
+ Để dự thi nâng ngạch chuyên viên chính cần phải có những văn bằng chứng chỉ sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công
tác
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vquản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của B Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặcchứng chỉ ếng dân tc
đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng ếng dân tộc
- Có chứng chỉ n học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông n cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ny 11/3/2014 của Bộ Thông n và Truyền tng
quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông n.

Preview text:

Chuyên viên là gì? Quy định về tiêu chuẩn, ngạch chuyên viên
1. Khái niệm chuyên viên
Chuyên viên là ngạch công chức hành chính xếp cho người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở
bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước tổ chức quản lý một lĩnh vực
hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Chuyên viên là công chức hành chính có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cơ bản về một hoặc
một số lĩnh vực các trong cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm
tham mưu, tổng hợp và triển khai thực hiện chế độ, chính sách theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
Theo Luật Cán bộ, công chức thì Chuyên viên là Ngạch công chức hành chính xếp cho người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học với nhiệm vụ giúp lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà
nước tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Chuyên viên phải có trình độ đại học hoặc tương đương, biết một ngoại ngữ (trình độ A).
Là người chịu trách nhiệm làm “cánh tay phải” đắc lực cho các lãnh đạo cơ quan, tổ chức Nhà
nước dưới vai trò thuộc tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Theo đó chuyên viên không chỉ phải là người có trình độ chuyên môn đại học hoặc tương
đương mà còn phải thông thạo một ngoại ngữ với trình độ A.
Chuyên viên được sử dụng trong các ngành nghề như: bác sỹ, kỹ sư, luật sư, kiến trúc sư, hạ sĩ
quan quân đội, y tá, kế toán, giáo dục, nhà khoa học, chuyên gia công nghệ, các nhân viên xã
hội, các nghệ sĩ, chuyên gia thông tin, thủ tư và còn nhiều ngành nghề hơn nữa trong đơn vị hành chính nhà nước.
2. Các ngạch chuyên viên hiện nay
Ngạch chuyên viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước và
quản lý sự nghiệp giúp việc cho lãnh đạo các đơn vị (Phòng, Ban, sở, Vụ, Cục…) tổ chức quản lý
một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ liên quan. Ngạch chuyên viên thường làm việc từ cấp
Quận, huyện trở lên đến Cục – Vụ.
Trong hệ thống hành chính thứ bậc của Việt Nam hiện nay, những cán bộ – công chức – viên
chức – nhân viên được phân thành từng ngạch (bao gồm những người tương đương về năng
lực, nghiệp vụ) và trong một ngạch có các bậc lương tương ứng. Hiện nay ở Việt Nam có 3
ngạch chuyên viên chính như sau:
– Ngạch Chuyên viên cao cấp (01.001) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên cao cấp, Kiểm
toán viên cao cấp, Kế toán viên cao cấp…)
– Ngạch Chuyên viên chính (01.002) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên chính, Kiểm toán
viên chính, Kế toán viên chính…)
– Ngạch Chuyên viên (01.003) – Hoặc tương đương (VD: Thanh tra viên, Kiểm toán viên, kế toán viên…)
Ngạch chuyên viên có 09 bậc lương tính từ người mới bắt đầu chính thức được tham gia vào
ngạch chuyên viên sẽ được hệ số lườn là 2,34. Theo thâm niên, lương chuyên viên tăng dần lên
4,98 tùy theo năng lực và yêu cầu của đơn vị để có thể đề xuất được tham gia vào cuộc thi nâng ngạch chuyên viên.
3. Những quy định về tiêu chuẩn ngạch chuyên viên
Dựa theo nội dung đã được quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được ban hành bởi Bộ Nội
vụ ngày 09 tháng 10 năm 2014 thì tiêu chuẩn về ngạch chuyên viên được chia ra làm các tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức của chuyên viên
Tại Điều 4 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì tiêu chuẩn về phẩm chất và đạo đức của nạch chuyên
viên có những nội dung sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn nâng cao tinh thần trung thành với Tổ quốc cùng với Hiến
pháp của Nhà nước. Đồng thời luôn bảo vệ quyền lợi của nhân dân và lợi ích của Tổ quốc.
- Giữ vững trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của một chuyên viên nói riêng và công chức nói
chung theo nội dung đã được ban hành của pháp luật; không ngừng xây dựng, giữa vững kỷ luật
bằng cách luôn tuân thủ pháp luật, kỷ cương hành chính của tổ chức.
- Nâng cao tinh thần tự giác và luôn làm tròn trách nhiệm của bản thân.
- Là người phải công tâm, kkhachs quan, liêm khiết, chính trực và gương mẫu trong mọi quá
trình thực hiện công vụ và luôn phục vụ nhân dân theo đúng chuẩn mực.
- Sinh hoạt lành mạnh và thực hiện theo đúng tiêu chí: cần - kiệm - liêm - chính và chí công vô tư.
- Không ngừng nỗ lực học hỏi nâng cao tri thức và thươnthươngf xuyên rèn luyện, nâng caocao năng lực, phẩm chất.
+ Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên
Theo quy định Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:
a) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức
cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;
b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của
nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa
học quản lý; tổ chức khoa học quản lý;
c) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức
am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề
được giao nghiên cứu, tham mưu;
d) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm
việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
đ) Am hiểu thực tiễn, kinh tế – xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được
xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;
e) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên thì phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương
đương tối thiểu là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ
ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng).
Theo đó để trở thành chuyên viên thì phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ như đã nêu ở trên cụ thể như nắm vững được các quy định của pháp luật; hiểu rõ các
mục tiêu về đối tượng quản lý; có phương pháp nghiên cứu, tổng kết, đề xuất,…
+ Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Ngoài việc đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thì còn phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 11/2014/TT-BNV thì Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chuyên viên
gồm những nội dung sau đây:
– Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp
đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;
– Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức
đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
– Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học
ứng dụng tương đương.
4. Chuyên viên có những nhiệm vụ gì?
Theo quy định Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT-BNV thì chuyên viên có những nhiệm vụ sau đây:
1) Xây dựng và đề xuất phương án về cơ chế quản lí một phần hoặc toàn bộ lĩnh vực nghiệp vụ
trên cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát với cơ sở, gồm các việc: xây dựng
phương án kinh tế - xã hội, kế hoạch, quyết định cụ thể để triển khai công việc quản lí; xây dựng
cơ chế, quy định cụ thể của từng nội dung quản lí theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên phù hợp với tình hình thực tế;
2) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp điều chỉnh
để các quyết định trên được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao;
3) Tổ chức xây dựng nền nếp quản lí (phương pháp thu thập thông tin, thống kê, chế độ và
phương pháp kiểm tra hồ sơ, quản lí, lưu trữ tư liệu, số liệu) nhằm đảm bảo việc quản lí chặt
chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc quản lí thống nhất nghiệp vụ của ngành;
4) Chủ động tổ chức, phối hợp với công chức, đơn vị liên quan và hướng dân, giúp đỡ công chức
nghiệp vụ cấp dưới trong việc triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với công việc liên đới:
5) Tập hợp ý kiến phản ánh của nhân dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao theo
dõi để nghiên cứu đề xuất cấp trên. Trực tiếp thực thi thừa hành công vụ, nhiệm vụ và thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.
Đây là những nhiệm vụ mà chuyên viên cần thực hiện tùy theo từng vị trí công việc cũng như là
chức danh của mình tại các cơ quan, đơn vị.
+ Để dự thi nâng ngạch chuyên viên chính cần phải có những văn bằng chứng chỉ sau:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính
- Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc
- Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.