cấu ngành (structure of industry) gì ?
1. Hiểu thế nào về thuật ngữ cấu ngành?
cấu ngành (structure of industry) hoạt động sản xuất của nền kinh tế
được phân loại thành các nhóm lớn gọi khu vực các nhóm nhỏ hơn
gọi ngành. Hệ thống phân ngành do Liên hợp quốc để nghị được gọi
hệ thống phân ngành tiêu chuẩn (ISIC)
Thông thường nền kinh tế được chia thành 3 khu vực bản: (1) khu vực
chế hay khai thác, bao gồm các ngành sản xuất nguyên liệu trồng trọt,
chăn nuôi; (2) khu vực thứ cấp hay chế biến, bao gồm các ngành chế biến,
xây dựng, điện nước; (3) khu vực dịch vụ, bao gồm các ngành bán lẻ,
thông tin, ngân hàng, du lịch.
Tầm quan trọng tương đối của mỗi khu vực xu hướng thay đổi khi nền
kinh tế phát triển theo thời gian. Nhìn chung, các nước đang phát triển khu
vực chế lớn, khu vực công nghiệp dịch vụ nhỏ, ngược lại các nước
phát triển khu vực chế nhỏ, khu vực công nghiệp dịch vụ lớn. Trong
những năm gần đây, hầu hết các nước tiên tiến nhất đều sự suy giảm
trong các ngành công nghiệp sự gia tăng tương ứng của các ngành dịch
vụ.
Sau hơn 30 năm đổi mới, cấu ngành kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ thuần
nông thành cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, hướng tới trở thành
một nước công nghiệp phát triển ngành dịch vụ.
2. Chuyển dịch cấu kinh tế tại Việt Nam
2.1. Khái niệm chuyển dịch cấu kinh tế
Chuyển dịch cấu kinh tế sự vận động chuyển đổi của các ngành
nghề, các thành phần kinh tế sao cho phù hợp với năng lực, trình độ của lực
lượng sản xuất tương ứng với điều kiện kinh tế - hội khác nhau.
Trong quá trình chuyển dịch cấu kinh tế, những nhóm ngành phát triển
mạnh hơn thì tỷ trọng của những ngành đó sẽ tăng trong cấu kinh tế.
Ngược lại những nhóm ngành kém phát triển hơn thì tỷ trọng sẽ giảm.
2.2. Các khía cạnh thể hiện sự chuyển dịch cấu kinh tế
* Chuyển dịch cấu ngành kinh tế:
cấu ngành kinh tế mối quan hệ về số lượng (bao gồm cả số lượng
ngành tỷ trọng mỗi ngành) chất lượng ngành kinh tế trong toàn bộ nền
kinh tế.
Theo tiêu chuẩn phân loại ngành của Liên Hợp Quốc, thể phân loại thành
3 nhóm ngành lớn:
+/ Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp.
+/ Khu vực II: Công nghiệp, xây dựng
+/ Khu vực III: Dịch vụ
Chuyển dịch cấu ngành kinh tế sự vận động, phát triển của các ngành
kinh tế làm thay đổi vị trí tỷ trọng của chúng cho phù hợp với năng lực sản
xuất phân công hội. Sự chuyển dịch cấu ngành kinh tế Việt Nam
đang diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II
III. Ngoài ra trong từng khu vực cũng sự phân hóa rệt:
+/ khu vực I: Xu hướng giảm tỷ trọng của các ngành lâm nghiệp, trồng
trọt chăn nuôi, tăng tỷ trọng ngành khai thác, nuôi trồng - thủy hải sản.
+/ khu vực II:Tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm đi trong khi ngành
công nghiệp chế biến tăng để phù hợp với yêu cầu thị trường
+/ khu vực III: Phát triển lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển đô
thị.
* Chuyển dịch cấu các thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng
bởi hình thức sở hữu liệu sản xuất nhất định.
cấu thành phần kinh tế cấu tổ chức kinh tế mỗi bộ phận hợp
thành một thành phần kinh tế. Sự hình thành cấu thành phần kinh tế
dựa trên sở hình thức sở hữu liệu sản xuất.
Chuyển dịch cấu thành phần kinh tế sự thay đổi về số lượng thành phần
kinh tế hoặc thay đổi về tỷ trọng số lượng hàng hóa dịch vụ thành phần
kinh tế tạo ra trong GDP.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định 4 thành phần
kinh tế nước ta hiện nay, đó là: Thành phần kinh tế nhà nước; thành phần
kinh tế đoàn thể, hợp tác xã; thành phần kinh tế nhân thành phần kinh
tế vốn đầu của nước ngoài Hiện nay nước ta đang chuyển dịch cấu
thành phần kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các khu vực vốn đầu nước
ngoài.
* Chuyển dịch cấu lãnh thổ:
cấu lãnh thổ sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ,
mối liên kết chặt chẽ với cấu ngành kinh tế. cấu lãnh thổ cùng với
cấu ngành cấu thành phần kinh tế hình thành cấu kinh tế.
Chuyển dịch cấu lãnh thổ chuyển dịch các ngành kinh tế trên phạm vi
lãnh thổ của quốc gia biểu hiện việc hình thành các vùng chuyên canh, các
khu công nghiệp tập trung khu chế xuất.
Hiện nay trên phạm vi cả nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
+/ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc
+/ Vùng kinh tế trọng điểm miền trung
+/ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam
3. Thành tựu thách thức của Việt Nam khi chuyển đổi cấu
kinh tế:
3.1. Thành tựu đạt được
Trong 35 năm đổi mới mở cửa, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa:
Công nghiệp tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân, năm 2020 đóng góp khoảng 28,2% trở thành ngành xuất khẩu chủ
lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí th 19 trong số các nước
xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2019;
Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho đất
nước còn xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản giá trị cao. Trong 10
năm (2009 2019), tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt
bình quân 2,61%/năm, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 3,64%, góp phần quan
trọng vào ng trưởng GDP của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy
sản liên tục tăng, đạt 41 tỷ USD vào năm 2020;
Ngành dịch vụ bước phát triển vượt bậc, chất lượng sức cạnh tranh
ngày càng cao. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP năm 2019 đạt 42%. Tốc
độ tăng trưởng khu vực dịch vụ luôn đạt trên 6%/năm.
Quá trình hội nhập đã góp phần đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam
góp phần to lớn vào tăng trưởng chuyển dịch cấu kinh tế, đặc biệt
mở cửa, mở rộng đầu nước ngoài tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam
được đánh giá quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng, chính trị ổn
định, thị trường gần 100 triệu dân với thu nhập lực lượng lao động ngày
càng tăng, dồi dào với cấu dân số vàng, chất lượng nguồn lao động tay
nghề công nghệ cao được cải thiện. Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu nước ngoài. Giai đoạn 2005-2018, vốn FDI đăng đạt
gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD.
3.2. Thách thức phải đối mặt
Thứ nhất, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp khiến cho những người quanh
năm gắn với ruộng đất bị mất thu nhập, người nông dân phải di chuyển
lên các thành phố lớn để kiếm việc làm dẫn đến những vấn đề về môi trường
trật tự hội.
Thứ hai, chất lượng lao động thấp phương thức sản xuất lạc hậu khiến
cho hàng hóa Việt Nam tại nước ngoài chưa được đánh giá cao, giá cả thấp.
Năng suất lao động còn thấp sự chênh lệch năng suất lao động giữa Việt
Nam các nước khác ngày càng gia tăng. Ngoài ra, việc áp dụng khoa học -
kỹ thuật trong nhiều ngành nghề còn hạn chế. Công tác quản lý, điều hành
của Nhà nước đã sự tiến bộ song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới
Thứ ba, việc khai thác quá mức tài nguyên không kết hợp với phương
thức bảo tồn, phát triển hợp thể khiến nước ta rơi vào tình trạng cạn kiệt
tài nguyên trong tương lai.
Thứ tư, thu hút đầu nước ngoài chưa sự liên kết, lan tỏa giúp đ doanh
nghiệp trong nước cùng phát triển. Các d án đầu nước ngoài tăng về số
lượng nhưng chất lượng chưa đảm bảo, hiệu quả đầu chưa được như kỳ
vọng.

Preview text:

Cơ cấu ngành (structure of industry) là gì ?
1. Hiểu thế nào về thuật ngữ cơ cấu ngành?
Cơ cấu ngành (structure of industry) là hoạt động sản xuất của nền kinh tế
được phân loại thành các nhóm lớn và gọi là khu vực và các nhóm nhỏ hơn
và gọi là ngành. Hệ thống phân ngành do Liên hợp quốc để nghị được gọi là
hệ thống phân ngành tiêu chuẩn (ISIC)
Thông thường nền kinh tế được chia thành 3 khu vực cơ bản: (1) khu vực sơ
chế hay khai thác, bao gồm các ngành sản xuất nguyên liệu và trồng trọt,
chăn nuôi; (2) khu vực thứ cấp hay chế biến, bao gồm các ngành chế biến,
xây dựng, điện nước; và (3) khu vực dịch vụ, bao gồm các ngành bán lẻ,
thông tin, ngân hàng, du lịch.
Tầm quan trọng tương đối của mỗi khu vực có xu hướng thay đổi khi nền
kinh tế phát triển theo thời gian. Nhìn chung, các nước đang phát triển có khu
vực sơ chế lớn, khu vực công nghiệp và dịch vụ nhỏ, ngược lại các nước
phát triển có khu vực sơ chế nhỏ, khu vực công nghiệp và dịch vụ lớn. Trong
những năm gần đây, hầu hết các nước tiên tiến nhất đều có sự suy giảm
trong các ngành công nghiệp và sự gia tăng tương ứng của các ngành dịch vụ.
Sau hơn 30 năm đổi mới, cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ thuần
nông thành cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, hướng tới trở thành
một nước công nghiệp và phát triển ngành dịch vụ.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự vận động và chuyển đổi của các ngành
nghề, các thành phần kinh tế sao cho phù hợp với năng lực, trình độ của lực
lượng sản xuất tương ứng với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những nhóm ngành phát triển
mạnh hơn thì tỷ trọng của những ngành đó sẽ tăng trong cơ cấu kinh tế.
Ngược lại những nhóm ngành kém phát triển hơn thì tỷ trọng sẽ giảm.
2.2. Các khía cạnh thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là là mối quan hệ về số lượng (bao gồm cả số lượng
ngành và tỷ trọng mỗi ngành) và chất lượng ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế.
Theo tiêu chuẩn phân loại ngành của Liên Hợp Quốc, có thể phân loại thành 3 nhóm ngành lớn:
+/ Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+/ Khu vực II: Công nghiệp, xây dựng +/ Khu vực III: Dịch vụ
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển của các ngành
kinh tế làm thay đổi vị trí và tỷ trọng của chúng cho phù hợp với năng lực sản
xuất và phân công xã hội. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
đang diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng ở khu vực I, tăng tỷ trọng ở khu vực II
và III. Ngoài ra trong từng khu vực cũng có sự phân hóa rõ rệt:
+/ Ở khu vực I: Xu hướng là giảm tỷ trọng của các ngành lâm nghiệp, trồng
trọt và chăn nuôi, tăng tỷ trọng ngành khai thác, nuôi trồng - thủy hải sản.
+/ Ở khu vực II:Tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm đi trong khi ngành
công nghiệp chế biến tăng để phù hợp với yêu cầu thị trường
+/ Ở khu vực III: Phát triển lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.
* Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng
bởi hình thức sở hữu tư liệu sản xuất nhất định.
Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu tổ chức kinh tế mà mỗi bộ phận hợp
thành là một thành phần kinh tế. Sự hình thành cơ cấu thành phần kinh tế
dựa trên cơ sở hình thức sở hữu tư liệu sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế là sự thay đổi về số lượng thành phần
kinh tế hoặc thay đổi về tỷ trọng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà thành phần kinh tế tạo ra trong GDP.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định 4 thành phần
kinh tế ở nước ta hiện nay, đó là: Thành phần kinh tế nhà nước; thành phần
kinh tế đoàn thể, hợp tác xã; thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh
tế có vốn đầu tư của nước ngoài Hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu
thành phần kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
* Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ:
Cơ cấu lãnh thổ là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ,
có mối liên kết chặt chẽ với cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu lãnh thổ cùng với
cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế hình thành cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ là chuyển dịch các ngành kinh tế trên phạm vi
lãnh thổ của quốc gia biểu hiện ở việc hình thành các vùng chuyên canh, các
khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất.
Hiện nay trên phạm vi cả nước ta đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm:
+/ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc
+/ Vùng kinh tế trọng điểm miền trung
+/ Vùng kinh tế trọng điểm phía nam
3. Thành tựu và thách thức của Việt Nam khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
3.1. Thành tựu đạt được
Trong 35 năm đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân, năm 2020 đóng góp khoảng 28,2% và trở thành ngành xuất khẩu chủ
lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong số các nước
xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2019;
Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho đất
nước mà còn xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản có giá trị cao. Trong 10
năm (2009 – 2019), tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt
bình quân 2,61%/năm, tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 3,64%, góp phần quan
trọng vào tăng trưởng GDP của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy
sản liên tục tăng, đạt 41 tỷ USD vào năm 2020;
Ngành dịch vụ có bước phát triển vượt bậc, chất lượng và sức cạnh tranh
ngày càng cao. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP năm 2019 đạt 42%. Tốc
độ tăng trưởng khu vực dịch vụ luôn đạt trên 6%/năm.
Quá trình hội nhập đã góp phần đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam và
góp phần to lớn vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là
mở cửa, mở rộng đầu tư nước ngoài và tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam
được đánh giá là quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng, chính trị ổn
định, thị trường gần 100 triệu dân với thu nhập và lực lượng lao động ngày
càng tăng, dồi dào với cơ cấu dân số vàng, chất lượng nguồn lao động có tay
nghề công nghệ cao được cải thiện. Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư nước ngoài. Giai đoạn 2005-2018, vốn FDI đăng ký đạt
gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD.
3.2. Thách thức phải đối mặt
Thứ nhất,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp khiến cho những người quanh
năm gắn bó với ruộng đất bị mất thu nhập, người nông dân phải di chuyển
lên các thành phố lớn để kiếm việc làm dẫn đến những vấn đề về môi trường và trật tự xã hội.
Thứ hai, chất lượng lao động thấp và phương thức sản xuất lạc hậu khiến
cho hàng hóa Việt Nam tại nước ngoài chưa được đánh giá cao, giá cả thấp.
Năng suất lao động còn thấp và sự chênh lệch năng suất lao động giữa Việt
Nam và các nước khác ngày càng gia tăng. Ngoài ra, việc áp dụng khoa học -
kỹ thuật trong nhiều ngành nghề còn hạn chế. Công tác quản lý, điều hành
của Nhà nước đã có sự tiến bộ song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới
Thứ ba, việc khai thác quá mức tài nguyên mà không kết hợp với phương
thức bảo tồn, phát triển hợp lí có thể khiến nước ta rơi vào tình trạng cạn kiệt
tài nguyên trong tương lai.
Thứ tư, thu hút đầu tư nước ngoài chưa có sự liên kết, lan tỏa giúp đỡ doanh
nghiệp trong nước cùng phát triển. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng về số
lượng nhưng chất lượng chưa đảm bảo, hiệu quả đầu tư chưa được như kỳ vọng.
Document Outline

  • Cơ cấu ngành (structure of industry) là gì ?
    • 1. Hiểu thế nào về thuật ngữ cơ cấu ngành?
    • 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
      • 2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
      • 2.2. Các khía cạnh thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu
    • 3. Thành tựu và thách thức của Việt Nam khi chuyển
      • 3.1. Thành tựu đạt được
      • 3.2. Thách thức phải đối mặt