Cơ cấu tổ chức và quản lí hợp tác xã - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sảnxuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sởtự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

5. Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã là gì?
Hợp tác tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lậphợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác một hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu được khuyến khích
phát triển Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Việc thành lập hợp tác cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng
tại Cơ quan có thẩm quyền.
Theo Điều 29 Luật Hợp tác 2012, cấu tổ chức hợp tác gồm đại hội thành
viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên.
Cơ cấu tổ chức quản lí Hợp tác xã
Đại hội thành viên Hợp tác xã
Đại hội thành viêncơ quan quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội
thành viên gồm đại hội thành viên thường niên đại hội thành viên bất thường. Đại
hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
thành viên triệu tập theo quy định.
Quyền hạn nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác được quy định tại Điều
32 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Hội đồng quản trị Hợp tác xã
Hội đồng quản trị hợp tác quan quản hợp tác do hội nghị thành lập
hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội
đồng quản trị gồm chủ tịch thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do
điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác do điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng
ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản
trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.
Quyền hạn nhiệm vụ Điều 36 Luật của Hội đồng quản trị được quy định tại
Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác quyền
hạn, nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị phân
công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị,
đại hội thành viên trừ trường hợp Luật Hợp tác xã 2012 hoặc điều lệ có quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên hội đồng quản trị về nhiệm vụ được
giao. n bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật điều lệ; Thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 và điều lệ.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã
Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
- Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
- Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
- Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
- Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình
hội đồng quản trị quyết định;
- Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
- Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác
xã.
- Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác thuê thì ngoài việc thực hiện
quyền hạn nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn nhiệm vụ
theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội
đồng quản trị.
Ban Kiểm soát
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có
dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy
định.
Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra giám sát hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành
viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản
trị.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được quy định tại
khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã 2012.
CHỐT:
Các thành viên hợp tác được Đại hội thành viên của hợp tác bầu vào các
quan quản lý, điều hành, kiểm soát của hợp tác để giữ những trọng trách rất quan
trọng nhằm bảo đảm cho hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Do vậy, các thành viên này
phải thỏa mãn một số điều kiện cần thiết để họthể hoàn thành tốt những chức trách
của mình. Luật Hợp tác năm 2012 quy định những điều kiện cần thiết cho việc
thành viên hợp tác thể trở thành thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) trong hợp tác xã.
CÂU HỎI:
Mô hình tổ chức của Hợp tác xã bao gồm:
A. Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).
B. Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).
C. Ban kiểm soát, kiểm soát viên.
D. Cả A và C.
| 1/4

Preview text:

5. Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã là gì?
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích
phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký
tại Cơ quan có thẩm quyền.
Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành
viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. 
Cơ cấu tổ chức quản lí Hợp tác xã
Đại hội thành viên Hợp tác xã
Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội
thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại
hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã
thành viên triệu tập theo quy định.
Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác xã được quy định tại Điều
32 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Hội đồng quản trị Hợp tác xã
Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập
hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội
đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do
điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng
ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản
trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật
Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền
hạn, nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị,
đại hội thành viên trừ trường hợp Luật Hợp tác xã 2012 hoặc điều lệ có quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được
giao. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ; Thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 và điều lệ.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã
Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
- Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
- Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
- Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
- Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình
hội đồng quản trị quyết định;
- Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
- Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã.
- Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ
theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có
dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành
viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được quy định tại
khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã 2012. CHỐT:
Các thành viên hợp tác xã được Đại hội thành viên của hợp tác xã bầu vào các cơ
quan quản lý, điều hành, kiểm soát của hợp tác xã để giữ những trọng trách rất quan
trọng nhằm bảo đảm cho hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Do vậy, các thành viên này
phải thỏa mãn một số điều kiện cần thiết để họ có thể hoàn thành tốt những chức trách
của mình. Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định những điều kiện cần thiết cho việc
thành viên hợp tác xã có thể trở thành thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) trong hợp tác xã. CÂU HỎI:
Mô hình tổ chức của Hợp tác xã bao gồm:
A. Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).
B. Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).
C. Ban kiểm soát, kiểm soát viên. D. Cả A và C.